Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Bộ đề thi Môn Giáo duc học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.09 KB, 51 trang )

1


2

Câu 1 :Phân tích chức năng kinh tế sản xuất của giáo dục ?VDMH? Liên hệ?
Chức năng kinh tế sản xuất :
-Chức năng kinh tế sản xuất của gd thể hiện thong qua việc đào tạo nhân lực ,bồi dưỡng nhân
tài. Bởi giáo dục không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhưng giáo dục lại tao ra nguồn
nhân lực để sản xuất ra của cải vật chất đó và làm phát triển kinh tế sản xuất.
-Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là việc làm quan trọng ,là 1 sứ mệnh của gd cần phải thực hiện
. Trong xã hội hiện đại, khi nền khoa học công nghệ và những thành tựu thế giới đạt đến trình
độ cao, đòi hỏi hỏi người lao dọng phải có trình độ cao, tay nghề vững, đặc biệt phải có tính
năng động sáng tạo, có khả năng linh hoạt để giải quyết mọi vấn đề của thực tiễn đầy biến
động.
VD và liên hệ: Phương châm của trường ĐHSPKTHY là “ Nhân đức nhân tài nhân trí thứcSáng tạo tương lai phục vụ nhân dân”. Là phương châm đào tạo ra các kĩ sư lành nghề, có tri
thức, sáng tạo, biết nắm bắt công nghệ nhằm tạo ra của cải vật chất để phát triển kinh tế XH.
Để làm đc điều đó, nhà trường đã đưa ra hình thức đào tạo hợp lí, ngoài việc cho sv học lt, sv
còn đc thực hành tại các xưởng trường và tham quan, thực tập xí nghiệp để nhận thức công
nghệ và rèn luyện tay nghề.
Nhà trường mở rộng đào tạo các nghành nghề có nhu cầu phục vụ cho xã hội . Chỉ tiêu đào tạo
kỹ sư có tay nghề cũng tăng lên tùy thuộc vào nhu cầu xã hội
b.Nếu là liên hệ giáo dục VN hiện nay:
Giáo dục VN hiện nay đang phát triển theo hướng tích cực, cụ thể là:
- Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục – đào tạo.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy - người học
- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục
- Hệ thống giáo dục ở nước ta đã khá hoàn chỉnh từ bậc mầm non đến sau đại học; hầu hết các
bản, làng, xã, phường đều có trường lớp tiểu học; trường trung học cơ sở được xây dựng ở các
xã hoặc cụm liên xã; trường trung học phổ thông được xây ở các huyện, một số huyện có 2 ÷ 3
trường. Hệ thống giáo dục ở nước ta về cơ bản đã đáp ứng được như cầu học tập của nhân dân.


Đến nay, hầu hết người dân trong độ tuổi đi học đều được đến trường
- Các trường ĐH, CĐ, TCCN được củng cố và phát triển, mở rộng quy mô đào tạo, cơ cấu
ngành nghề đào tạo đang từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Việc cải cách giáo dục đang rất được Đảng và nhà nước quan tâm. Trong đó xã hội hóa giáo
dục là nội dung, là tinh thần quan trọng nhất của cải cách giáo dục.
- Tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục được xác định là nhiệm vụ cần đẩy
mạnh hơn nữa


3

Bên cạnh nhiều thành tựu to lớn, công tác giáo dục hiện nay vẫn còn nhiều điều đáng quan tâm
như:
- Giáo dục ở nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trạng lạc hậu. Vì vậy việc tăng cường cơ sở vật
chất và phương tiện dạy học còn khó khăn.
- Phương pháp dạy và học ở các cấp còn lạc hậu, mô hình tổ chức giáo dục, đào tạo vẫn rập
khuôn theo kiểu hàn lâm, nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.
- Sự phát triển về qui mô giáo dục đại học ở nước ta trong những năm gần đây đã tạo ra sự mất
cân đối giữa các ngành học, bậc học, tạo ra mâu thuẫn gay gắt giữa qui mô, chất lượng và hiệu
quả. Giáo dục chưa gắn với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất,
gây lãng phí lớn cho xã hội và nhân dân.
- Công tác quản lý giáo dục ở nước ta còn ôm đồm, chưa phát huy quyền chủ động, linh hoạt
của các cấp. Quản lý thi cử, bằng cấp quá nhiều sơ hở, lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, thanh
tra, dẫn đến hiện tượng mua bằng, bán điểm, học “giả”, thi “giả”

Câu 2 :Phân tích chức năng tư tưởng văn hóa của giáo dục?VD? Liên hệ
Chức năng tư tưởng văn hóa :
-

-


Giáo dục có tác động to lớn đến việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn
xã hội
Nhờ có giáo dục mà trình độ học vấn của người dân trong1 nước được nâng
cao .GD đã xây dựng 1 trình độ văn hóa cho toàn xã hội .Trong đó làm xuất
hiện ,bồi dưỡng ,trang bị cho toàn xã hội có trình độ dân trí thong qua quá
trình truyền đạt và lĩnh hội ,nhờ đó người học được tích lũy ,mở mang trí
tuệ ,hình thành văn hóa đạo đức . Họ ko chỉ là người tiếp thu nền văn hóa mà
còn bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc và trên thế giới.
Giáo dục đã xây dựng một lối sống phổ biến cho toàn xã hội

VD: Sau khi nước việt nam DCCH ra đời, 95% dân số mù chữ. Nhờ sự quan tâm
phát triển gd của Đảng và chính quyền mà sau 1 năm đã có hàng triệu ng biết
đọc biết đọc biết viết. Trải qua 2 cuộc chiến tranh, giáo dục đào tạo vẫn đc quan
tâm và thu được những thành tựu to lớn. Năm 2000, nước ta đã tuyên bố phổ cập


4

giáo dục tiểu học, hiện nay phần lớn các tỉnh đã phổ cập THCSvà đang tiến
ttowis phổ cập THPT.
b.Liên hệ với thực tiễn giáo dục việt nam.
Giáo dục VN hiện nay đang phát triển theo hướng tích cực, cụ thể là:
- Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục – đào tạo.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy - người học
- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục
- Hệ thống giáo dục ở nước ta đã khá hoàn chỉnh từ bậc mầm non đến sau đại học; hầu hết các
bản, làng, xã, phường đều có trường lớp tiểu học; trường trung học cơ sở được xây dựng ở các
xã hoặc cụm liên xã; trường trung học phổ thông được xây ở các huyện, một số huyện có 2 ÷ 3
trường. Hệ thống giáo dục ở nước ta về cơ bản đã đáp ứng được như cầu học tập của nhân dân.

Đến nay, hầu hết người dân trong độ tuổi đi học đều được đến trường
- Các trường ĐH, CĐ, TCCN được củng cố và phát triển, mở rộng quy mô đào tạo, cơ cấu
ngành nghề đào tạo đang từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Việc cải cách giáo dục đang rất được Đảng và nhà nước quan tâm. Trong đó xã hội hóa giáo
dục là nội dung, là tinh thần quan trọng nhất của cải cách giáo dục.
- Tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục được xác định là nhiệm vụ cần đẩy
mạnh hơn nữa
Bên cạnh nhiều thành tựu to lớn, công tác giáo dục hiện nay vẫn còn nhiều điều đáng quan tâm
như:
- Giáo dục ở nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trạng lạc hậu. Vì vậy việc tăng cường cơ sở vật
chất và phương tiện dạy học còn khó khăn.
- Phương pháp dạy và học ở các cấp còn lạc hậu, mô hình tổ chức giáo dục, đào tạo vẫn rập
khuôn theo kiểu hàn lâm, nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.
- Sự phát triển về qui mô giáo dục đại học ở nước ta trong những năm gần đây đã tạo ra sự mất
cân đối giữa các ngành học, bậc học, tạo ra mâu thuẫn gay gắt giữa qui mô, chất lượng và hiệu
quả. Giáo dục chưa gắn với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất,
gây lãng phí lớn cho xã hội và nhân dân.
- Công tác quản lý giáo dục ở nước ta còn ôm đồm, chưa phát huy quyền chủ động, linh hoạt
của các cấp. Quản lý thi cử, bằng cấp quá nhiều sơ hở, lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, thanh
tra, dẫn đến hiện tượng mua bằng, bán điểm, học “giả”, thi “giả”


5

Câu 3: phân tích tính lịch sử và tính giai cấp của giáo dục. cho ví du. Liên hệ
thực tiễn với gd vn hiện nay.
- tính lịch sử;
+ở mỗi giai đoạn phát triển của xã hội loài người, giáo dục cũng chịu sự quy định
bởi trình đô phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ phát triển của mỗi giai
đoạn trên tiến trình vươn tới đỉnh cao; mặt khác nó cũng tác động tích cực vào sự

phát triển của lịch sử.
+Tính lịch sử của gaios dục là cơ sở của các cuộc cải cách giáo dục trong lịch sử ở
nước ta cũng như các nước khác trên thế giới
+

VD: Ở VN trong từng giai đoạn khác nhau thì giáo dục cũng khác nhau thể hiện
qua mục đích, nội dung, cấu trúc giáo dục…cụ thể: VN trải qua 3 lần cải cách gd.
Lần thứ 1(1951) mục đích diệt giặc dốt. Tới lần 2(1956) mục đích là đào tạo con
người mới XHCN. Cải cách lần 3(79-81) với mục đích đào tạo con người mới
XHCN phục vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc
-Tính giai cấp:
Sự phân chia xã hội thành giai cấp đã làm cho gáo dục mang tính giai cấp. Giáo
dục được sd như một công cụ của giai cấp cầm quyền để duy trì quyền lợi của
mình thông qua mục đích- nội dung- pp giáo dục.
Vd; trong xh pong kiến, xã hội chia thành giai cấp thống trị- địa chủ, giai cấp bị
trị- nông dân. Gd trong xh pong kiến đc giai cấp địa chủ sd như một công cụ để
duy trì trật tự phục vụ quyền lợi của giai cấp địa chủ. Vì vậy mục đích giáo dục là
dào tạo mẫu ng quân tử để làm quan, nd giáo dục nằm trong tứ thư ngũ kinh; pp
giao dục mang tính giáo điều.
b.Liên hệ thực tiễn
Giáo dục VN hiện nay đang phát triển theo hướng tích cực, cụ thể là:
- Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục – đào tạo.


6

- Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy - người học
- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục
- Hệ thống giáo dục ở nước ta đã khá hoàn chỉnh từ bậc mầm non đến sau đại học; hầu hết các
bản, làng, xã, phường đều có trường lớp tiểu học; trường trung học cơ sở được xây dựng ở các

xã hoặc cụm liên xã; trường trung học phổ thông được xây ở các huyện, một số huyện có 2 ÷ 3
trường. Hệ thống giáo dục ở nước ta về cơ bản đã đáp ứng được như cầu học tập của nhân dân.
Đến nay, hầu hết người dân trong độ tuổi đi học đều được đến trường
- Các trường ĐH, CĐ, TCCN được củng cố và phát triển, mở rộng quy mô đào tạo, cơ cấu
ngành nghề đào tạo đang từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Việc cải cách giáo dục đang rất được Đảng và nhà nước quan tâm. Trong đó xã hội hóa giáo
dục là nội dung, là tinh thần quan trọng nhất của cải cách giáo dục.
- Tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục được xác định là nhiệm vụ cần đẩy
mạnh hơn nữa
Bên cạnh nhiều thành tựu to lớn, công tác giáo dục hiện nay vẫn còn nhiều điều đáng quan tâm
như:
- Giáo dục ở nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trạng lạc hậu. Vì vậy việc tăng cường cơ sở vật
chất và phương tiện dạy học còn khó khăn.
- Phương pháp dạy và học ở các cấp còn lạc hậu, mô hình tổ chức giáo dục, đào tạo vẫn rập
khuôn theo kiểu hàn lâm, nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.
- Sự phát triển về qui mô giáo dục đại học ở nước ta trong những năm gần đây đã tạo ra sự mất
cân đối giữa các ngành học, bậc học, tạo ra mâu thuẫn gay gắt giữa qui mô, chất lượng và hiệu
quả. Giáo dục chưa gắn với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất,
gây lãng phí lớn cho xã hội và nhân dân.
- Công tác quản lý giáo dục ở nước ta còn ôm đồm, chưa phát huy quyền chủ động, linh hoạt
của các cấp. Quản lý thi cử, bằng cấp quá nhiều sơ hở, lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, thanh
tra, dẫn đến hiện tượng mua bằng, bán điểm, học “giả”, thi “giả”


7

Câu 4: Phân tích vai trò của tự giáo dục đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách. Liên hệ sự hình thành và phát triển nhân cách của bản thân.
a.Vai trò của tự giáo dục:
- Tự GD là sự tác động của bản thân cá nhân vào hoàn cảnh nhằm thay đổi hoàn

cảnh và chính bản thân mình
- Tự giáo dục chính là hoạt động có ý thức, có mục đích của cá nhân hướng vào
việc xây dựng, hoàn thiện những phẩm chất nhân cahcs của bản thân cho phù hợp
với những quan niệm giá trị và những định hướng XH đc hình thành do tác động
của GD, của điều kiện sống
- Tự GD có vai trò trực tiếp quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
Tất cả mọi sự tác động của các yếu tố như môi trường, bẩm sinh di truyền, giáo dục
cũng chỉ là tác động bên ngoài giáo dục từ phía bên ngoài. Sự phát triển nhân cahcs
do nguyên nhân bên trong, chính là yếu tố tự giáo dục.Mọi tác động GD từ bên
ngoài phải được người được giáo dục tiếp nhận và phải có một nỗ lực của bản thân
để đưa những nội dung Gd vào bên trong, qua đó mới hình thành và phát triển nhân
cách.
b.Liên hệ.......
-có ý thức tự rèn luyện học tâp,tu dưỡng đạo đức…
-có sự nỗ lực trong việc tiếp thu tri thức từ bên ngoài;
Bản thân em bây giờ cũng thường xuyên học tập và làm theo những tấm gương sáng. Ví dụ
như chủ tịch Hồ Chí Minh để tư rèn luyện và cũng là để giáo dục nhân cách của mình theo
hướng tích cực.


8

Câu 5.Khái niệm, hình thức và yêu cầu phương pháp thuyết phục.Đề xuất
biện pháp vận dụng phương pháp thuyết phục trong thực tiễn hiện nay. Vd?
Trả lời.
a. Pp thuyêt phục là phương pháp dùng lời thông qua trao đổi, nc, giảng giải,
qua báo cáo các chuyên đề để tác động đến tâm tư , tình cảm ng được giáo
dục.
Giúp đối tượng giáo dục lĩnh hội một cách tự giác các chuẩn mực xã hội từ đó
hình thành niềm tin , hành vi, thói quen phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

Vd: giúp sinh viên hiểu thế nào là tình bạn chân chính hoặc là sự đoàn kết giữa các
thành viên trong tập thể.
*Hình thức: trò chuyện, chuyên đề, báo cáo…
*yêu cầu:
+. Đảm bảo tính chính trị, tư tưởng và đạo đức.
+. Gần gũi với kinh nghiệm của người được giáo dục.
+. Chuẩn bị kĩ trước khi nói, đặt vấn đề đàm thoại
+. Dẫn dắt vấn đề phải khéo léo, nhẹ nhàng và cuốn hút.
+. Có tổng kết và rút ra kết luận sư phạm, giúp đối tượng giáo dục liên hệ bản thân.
+. Nhà giáo dục phải gương mẫu.
b.
-

Đề xuất các biện pháp vận dụng phương pháp thuyết phục trong thực tiễn giáo
dục học sinh THPT
Vận dụng Thuyết phục,giảng giải cho học sinh để các em hoàn thiện nhân
cách qua các chuyên :giáo dục hướng nghiệp cho học sinh,cách sống đẹp..
GV phải khéo léo và nhẹ nhàng trong việc thuyết phục học hs
Trước khi vào bài giảng GV phải có cách vào dề hấp dẫn để tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

VD: Năm lớp 12, do chỉ tập trung cho việc ôn thi đại học mà lớp em đều không chú ý tới học
các môn xã hội. Vì vậy Kết quả thi học kỳ 1 môn Văn của lớp rất thấp. Khi biết được kết quả,
cô giáo dạy văn của chúng em không hề trách phạt cả lớp mà cô đã dành 1 tiết học để nói
chuyện với chúng em. Cô đưa ra tầm quan trọng của môn văn trong cuộc sống và trước hết việc
học môn văn là điều kiện để thi tốt nghiệp. Bằng cử chỉ, lời nói và đưa ra được tầm quan trọng


9


của môn văn cô đã thuyết phục được cả lớp. Chính vì vậy mà tới học kỳ 2, thành tích học tập
môn văn tăng lên đáng kể và các bạn đều có ý thức học hơn.


10

Câu 6: Trình bày ND và yêu cầu của pp khen thưởng.Đề xuất biện pháp khen
thưởng. Đề xuất bp? VD?
Trả lời:
Nội dung:
- Pp khen thưởng là pp nhà giáo dục biểu thị sự đánh giá tích cực đối với hành
vi ứng xử của đối tượng giáo dục.
* Yêu cầu
- Khen thưởng đúng, kịp thời, thể hiện sự công bằng, khách quan, công khai.Từ đó
giúp cho đối tượng hài long,tăng thêm giá trị hành vi.
- kết hợp các hình thức khen thưởng khác nhau: tỏ thái độ, dùng lời , dùng giấy
khen, quà tặng, phần thưởng.
- kết hợp hài hòa giữa giá trị vật chất và tinh thần.
- khen thưởng phải có giá trị tăng thêm giá trị của hành vi đc khen thưởng, phải làm
cho người được khen hài lòng, phấn khởi.
b. đề xuất các biện pháp khen thưởng........
1.
Khen
trước
lớp:
Những học sinh làm tốt mặt này hoặc mặt khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình trong từng tháng hoặc từng học kì :Có biểu hiện tốt và hành vi đạo đức
như: có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong học tập và sinh hoạt;
có thái độ hành vi tốt trong việc cư xử với mọi người ;Có biểu hiện tốt về mặt học
tập nhu:Đạt kết quả học tập tốt trong tháng ,Cần cù, vượt khó vươn lên, tiến bộ

vượt bậc trong học tập. Có biểu hiện tốt về mặt lao động như:Hăng hái tham gia và
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong buổi lao động của nhà trường tổ
chức
2.
Khen
trước
toàn
trường:
Những học sinh làm tốt mặt này hoặc mặt khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình ở mức cao hơn, đáng nêu gương trước toàn trường thì giáo viên chủ
nhiệm lớp có thể đề nghị Hiệu trưởng khen trước toàn trường để phát huy tác dụng
chung.
3. Được tặng danh hiệu “học sinh khá” là những học sinh phấn đấu đạt tiêu chuẩn
xếp loại khá trở lên về các mặt giáo dục sau mỗi học kì hoặc mỗi năm học theo quy


11

định
hiện
hành
của
việc
xếp
loại
các
mặt
giáo
dục.
4. Được tặng danh hiệu “học sinh giỏi” là những học sinh phấn đấu đạt tiêu chuẩn

loại tốt về đạo đức, lao động, thể dục vệ sinh quân sự loại giỏi về văn hóa theo quy
định
hiện
hành
về
việc
xếp
loại
các
mặt
giáo
dục..
5. Được ghi tên vào bảng danh dự của trường là những học sinh tiêu biểu trong
học tập, tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, lao động, thể dục thể thao, những học sinh
đặc biệt tích cực tham gia hoạt động tập thể, công tác xã hội… ở các cập học phổ
thông, kể cả cấp 1.
6. Được tặng danh hiệu học sinh xuất sắc là những học sinh cuối cấp học hay bậc
học đã liên tục đạt danh hiệu học sinh giỏi trong một cấp học hay bậc học. Những
học sinh này sẽ do giáo viên chủ nhiệm lớp lập danh sách để Hiệu trưởng và Hội
đồng giáo dục nhà trường xét chọn và đề nghị cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
cấp giấy khen hoặc bằng khen và tặng phần thưởng..
*VD: Tại trường ĐHSPKTHY, cuối kỳ học các sv có thành tích học tập tốt sẽ được xét và trao
học bổng nhằm khuyến khích và động viên SV tích cực học tập hơn nữa.


12

Câu 7:a, Trình bày nhiệm vụ giáo dục văn hóa ,thẩm mỹ.Cho ví dụ minh họa.
b, Liên hệ thực tiễn giáo dục văn hóa thẩm mỹ cho học sinh học nghề hiện nay
Trả lời:

a.

– thẩm mỹ là sự cảm thụ và hiểu biết về cái đẹp
- Giáo dục thẩm mỹ là quá trình lĩnh hội nền tảng phổ thong của văn hóa
thẩm mỹ.Văn hóa thẩm mĩ thể hiện ở một trình độ nhất định về mặt thẩm
mĩ của tình cảm,ý thức ,hoạt động và hành vi ở người được giáo dục.

* Nhiệm vụ của GD thẩm mỹ trong nhà trường:

b Liên hệ thực tiễn:
Trường ĐHSPkthy , Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên luôn thể hiện sự năng động,
sáng tạo trong việc tổ chức nhiều chương trình hoạt động phong phú, hấp dẫn như:
Liên hoan ca múa nhạc, triển lãm tranh, câu lạc bộ Hip-hop, dance sport, thời trang,
tư vấn tâm lý… Đây thực sự là những sân chơi bổ ích, lành mạnh, thu hút được sự
quan tâm và tham gia đông đảo, nhiệt tình của sinh viên. Chính điều đó đã góp


13

phần quan trọng trong giáo dục và định hướng năng lực cảm thụ các giá trị thẩm
mỹ cho sinh viên nhà trường.


14

CÂU 8: GIÁO DỤC TRÍ TUỆ :
_ Trí tuệ là khả năng nhận thức lý tính đạt đến 1 trình độ nhất định .
_Giáo dục trí tuệ là hoạt động có mục đích ,có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm
phát triển năng lực hoạt động trí tuệ ,tư duy sáng tạo qua đó hình thành thế giới
quan khoa học ở người được giáo dục .

Giáo dục trí tuệ nhằm phát triển năng lực hoạt động trí óc ,nâng cao trình độ văn
hóa , khoa học kỹ thuật ,làm cơ sở cho phát triển và hoàn thiện đạo đức ,thể lực khả
năng lao động ,óc thẩm mỹ và thế giới quan khoa học .


Nhiệm vụ :

_Hình thành thế giới quan khoa học duy vật :
+Trang bị vốn tri thức cơ bản ,hiện đại có hệ thống phù hợp với yêu cầu và sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật ,phản ánh thực tiễn đất nước giúp họ lắm bắt được
quy luật của tự nhiên xã hội ,tư duy .
-Phát triển năng lực hoạt đọng trí tuệ :
+phát triển sức mạnh trí tuệ và nhân lực nhân thức :giúp cho học sinh có khả
năng tư duy trừu tượng và thực hiện các hành động ,các thao tác tư duy cơ bản
(phân tích tổng hợp so sánh trừu tượng hóa khái quát hóa ),những phẩm chất tư duy
(mềm dẻo hệ thống ,sâu rộng ,độc lập ,sáng tạo )năng lực nhận thức (quan sát ,ghi
nhớ ,tư duy ,tưởng tượng)
+Có năng lực di chuyển trong tư duy :vận dụng những phương thức và các
thức hành động vào đối tượng và quá trình mới đạt kết quả cao ,tiết kiệm thời gian
và sức lực.
+Dự đoán và phán đoán các hiện tượng ,kết quả dựa trên kỹ năng quan
sát ,phân tích ,so sánh ,xá lập mối liên hệ giữa các sự vật hiên tượng với nhau. Phát
triển văn hóa lao động trí óc :được hiểu là kỹ năng tổ chức chế độ làm việc trí tuệ 1
cách hợp lý ,chính xác khoa học ,nề nếp ngăn nắp ,có vệ sinh.
_Rèn luyện năng lực nhận thức độc lập ở con người :Tập trung cao độ , kiên trì
vượt qua khó khăn .Bồi dưỡng động cơ học tập ,phát triển nhu cầu học vấn .Rèn
luyện kỹ năng ghi nhớ ,kĩ năng vận dụng tri thức đã học vào giải quyết nhiệm vụ
nhận thức và thực tiễn , kĩ năng tự kiểm tra đánh giá . Có khát vọng , nguyện vọng
tự kiếm tìm câu trả lời cho vắn đề đặt ra .
KLSP:_Giúp học sinh thông hiểu mục đíc yêu cầu ,nhiệm vụ học tập đề xuất

hiện động cơ , nhu cầu học tập
_Qua từng bài học , môn học giúp học sinh lĩnh hội được những hiểu kiến
thức kĩ năng và thái độ chứa đựng trong đó


15

_Tùy theo tính chất bài giảng , điều kiện vật chất , đối tượng học sinh và
nghệ thuật giảng dạy mà người giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học phù
hợp đẻ phát triển tư duy của học sinh
_Giáo viên đóng vai trò khởi xướng , động viên ,xúc tác , giúp đỡ cố vấn
_Tăng cướng sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề
_Sách giáo khoa tăng cường các bài học nhận thức , những hướng dẫn , tìm
tòi gợi ý để người học tự nghiên cứu bài học
_Trong dạy học cần hướng tới định hướng hành động và tổ chức hoạt động
cho người học nhờ đó họ sẽ động não ,tư duy sáng tạo
_Hướng dẫn học sinh biết các dẫn chứng , chứng minh , lý giải quan điểm
của mình .
tóm lại trong quá trín dạy học phải tạo điều kiện cho người học trở nên tích cực
chủ động để lĩnh hội tối ưu nội dung học vấn (kiến thức ,kỹ năng ,thái độ )và đồng
thời tiếp thu nội dung học vấn đó 1 cách sáng tạo .


16

CÂU 9: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
_Đạo đức là hệ thống nguyên tắc ,yêu cầu, chuẩn mực quy tắc điều chỉnh sự
ứng xử của con ngừơi trong tất cả các mối quan hệ thực tiễn ,trong tất cả các lĩnh
vực đời sống xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình phù hợp
với lợi ích xã hội và hạnh phúc của con người .

_Giáo dục đạo đức là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ đòi
hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành niềm tin ,nhu cầu ,thói quen ,phẩm
chất nhân cách của người dược giáo dục
_Nội dung giáo dục đạo đức :
+Giáo dục lòng yêu nước :yêu gia đình ,trường lớp ,quê hương đất nước ,trung
thành với tổ quốc và nhân dân ,chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi ,chống áp bức bóc
lột ,tự hào và giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc ,chống lại luận điệu xuyên tạc
của kẻ thù
+ Trung thành với chủ nghĩa xã hội : giáo dục truyền thống , thực tiễn cách mạng
và sẵn sàng cống hiến vì sự nghiệp chung của xã hội .
+ Giáo dục lòng nhân ái :Tình yêu thương sâu sắc với con người ,quan tâm và
tôn trọng giá trị con người ,ghét cái ác ,hướng tới cái thiện
+ Giáo dục tinh thần tập thể : kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể
,có tinh thần và trách nhiệm thực hiện tốt nghĩa vụ với tập thể và xã hội ,tôn trọng
những quy định và yêu cầu chung của tập thể .
+ Bồi dưỡng ý chí cách mạng :có sự thống nhất giữa nói và làm ,biết đổi mới
cách nghĩ ,cách làm trong bất kỳ hoàn cảnh nào .
+ Hình thanhfphaamr chất đạo đức :Trung thực khiêm tốn ,tự lập ,tự trọng ,giản
dị siêng năng ,khoan dung vị tha ,dũng cảm có trách nhiệm
VD: GD đạo đức qua các cấp học bằng các môn học cụ thể như đạo đức, GDCD,
TTHCM…
b.Liên hệ thực tiễn giáo dục đạo đức cho học sinh nghề hiện nay.
-

Coi trọng lao động sản xuất trong nhà trường, giáo dục động cơ nghề nghiệp
đúng đắn cho học sinh, phát triển đạo đức nghề nghiệp.
Kết hợp giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật. Đưa các môn học vào trong
chương trình học chính như TTHCM, NLY, PL…
Gắn giáo dục đạo đức với huấn luyện tác phong công nghiệp.



17

-

-

Câu 10: trình bày mục đích và nhiệm vụ của giáo dục lao động?
Giáo dục lao động
Giáo dục lao động là một bộ phận hữu cơ của hoạt động giáo dục, là quá trình tổ
chức đưa học sinh vào hoạt động lao động và bằng lao động mà hình thành thái độ
tích cực đối với lao động, trang bị cho học sinh những tri thức và kỹ năng lao động
cần thíêt, đồng thời bồi dưỡng những năng lực và phẩm chất của người lao động
mới.
Nhiệm vụ của giáo dục lao động:
- Truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức cơ bản về các loại hình lao động phổ biến,
giúp học sinh nắm vững nguyên tắc chung của lao động, những kỹ năng sử dụng
các công cụ lao động phổ thông, phổ biến, những hiểu biết ban đầu về kinh tế, bước
đầu hình thành tư duy kỹ thuật, sáng tạo và tổ chức lao động tập thể.
- Hình thành những cơ sở ban đầu của phẩm chất người lao động trong thời đại
mới, những thói quen và kỹ năng lao động tập thể, kết hợp lao động trí óc và lao
động chân tay, giữ gìn vệ sinh trong lao động...
- Tạo mọi điều kiện hợp lý để học sinh vận dụng tri thức, kỹ năng vào cuộc sống.
Giúp học sinh bước đầu đóng góp sức mình xây dựng xã hội.
-Các nhiệm vụ giáo dục có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau, đan
xen, chứa đựng trong nhau, tạo thành nội dung giáo dục toàn diện nhân cách.
Nhiệm vụ này vừa là tiền đề, vừa là điều kiện cho sự vận động và phát triển của các
nhiệm vụ khác. Vì vậy trong quá trình thực hiện phải đồng bộ, không được coi nhẹ
một nhiệm vụ nào.
b.Liên hệ

Tích cực thực hành


18

Câu 11:Trình bày 4 giao đoạn phát triển của tập thể học sinh..liên hệ thực tiễn
với tập thể hs học nghề ở giai đoạn cấu trúc hóa.
Trả lời:
a.trình bày 4 giai đoạn phát triển của tập thể học sinh.


Giao đoạn tổng hợp sơ cấp.

-đặc điểm;
+mọi ng chưa hiểu biết lẫn nhau, nhờ yêu cầu do người lãnh đạo đề ra mà hình
thành mối liên hệ ngoài.
+các yêu cầu lúc đầu chỉ là sức mạnh bên ngoài, là điều kiện để tập hợp các thành
viên đần dần được các em ý thức.
+ trong hoạt động mỗi cá nhân bộc lộ những thói quen, phong tục tập quán riêng
của mình và sự thống nhất giữa các thành viên là chưa cao.
+ về cuối giai đoạn xuất hiện các thành viên tích cực và tập thể đã cử ra được đội
ngũ tự quản do các thành viên trong lớp bầu ra dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

-

Giai đoạn cấu truc hóa:
Đặc điểm: Trong tập thể phân hóa thành:

Những thành viên tích cực làm nòng cốt, gương mẫu trong công việc thực hiện
những vụ chung của tập thể, đi tiên phong đồng thời họ đòi hỏi và thúc đẩy các

thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ của tập thể.
Những thành viên thụ động nhưng sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu đề ra
song họ cũng không nhiệt tinhfcungx không phản đối. Khi được giao nhiệm vụ cụ
thể, nếu có sự chỉ bảo kiểm tra thì họ tuân theo một cách thụ động.
Những thành viên dửng dưng với công việc chung, gây mât trật tự, vô kỉ luật, bất
chấp sự lãnh đạo, chống đối lại ban cán sự lớp hay quấy phá các hoạt động , các
phong trào hoạt động.


Cuối giai đoạn này tập thể tạo ra sự nhất trí và trở thành công cụ, hình thành có
mục đích 1 số phẩm chất cho học sinh. Tập thể có khả năng đòi hỏi các thành
viên tuân theo chuẩn mực ứng xử. Các thành viên có ý thức tự giác thực hiện


19


-

mục đích và yêu cầu của tập thể. Gv cần chuyển dần từ can thiệp sang cố vấn
giúp đỡ đội ngũ tự quản trong việc đề ra nhiệm vụ và tổ chức phân công nhiệm
vụ. Đòi hỏi của gv cần thông qua đội ngũ tự quản biến thành đòi hỏi của tập
thể.
Giai đoạn tổng hợp thực sự.
đặc điểm:

+mọi thành viên đều có thái độ tích cực vơi nhiệm vụ tập thể, quan hệ với nhau tốt
và chân thành hơn. Các thành viên thụ động và chống đối đã nhích dần lại những
thành viên tích cực.
+có đội ngũ tự quản hoạt động có nề nếp vững mạnh có khả năng tập hợp được các

thành viên.
+ các thành viên có các yêu cầu lẫn nhau về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi, tự
bản thân họ đã dặt ra cho mình những yêu cầu riêng.
+ dư luận tập thể đã bắt đầu phát huy tác dụng, sự kiểm tra mang tính xã hôi được
thực hiện.

-

Giai đoạn tự quản:
Đặc điểm:

+mọi thành viên trong tập thể đã ý thức được đầy đủ và sâu sắc mục đích tập thể và
chuyển thành nhu cầu bên trong của bản thân có sự thông nhất giữa lợi ích cá nhân
vơi lợi ích của tập thể.
+từng thành viên đã ý thức được vị trí vai trò của mình trong tập thể, họ tự đề ra
yêu cầu đối với bản thân, hành động vì tập thể, kỉ luật tót, tu dưỡng bản thân.
+có sự thống nhất giữa yêu cầu của nhà giáo dục với tập thể và các thành viên.
+dư luận tập thể hình thành đứng đắn, mạnh mẽ, truyền thống và phong cách tập
thể đã hình thành và củng cố rõ nét.
+tập thể hểu rõ từng người đề ra yêu cầu phù hợp với từng cá nhân.
+đội ngũ tự quản đã có khả năng tự điều hành các hoạt động.
b.Liên hệ thực tiễn.


20
-

Thực việc xây dựng tập thể học sinh học nghề hiện nay chủ yếu vẫn tuân thủ đúng
theo trình tự 4 giai đoạn trên. Nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết, vững mạnh,
có sự giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống cũng như trong học tập. Mặt khác thông

qua tập thể có thể giáo dục cá nhân, lấy phong trào tập thể để lôi cuốn hoạt động
cá nhân. Tập thể sẽ tác động tới mọi thành viên qua tính tổ chức, dư luận tập thể,
qua việc đề ra yêu cầu đối với cá nhân buộc cá nhân phải thực hiện và sau quá
trình đó sẽ hình thành và phát triển nhân cách cho các thành viên trong tập thể.


21

Câu 12: Trình bày nd nguyên tắc gd trong tập thể và bằng tập thể. Đề xuất
biện pháp giáo dục .
Trả lời.
a.






Nội dung.: là đưa đối tượng giáo dục vào trong tập thể, lấy tập thể để giáo dục
các nhân. Lấy phong trào của tập thể, dư luận của tập thể, nội quy và yêu cầu
của tập thể, tính tổ chức của tập thể thông qua đại biểu của tập thể .... để gd cá
nhân. Vì vậy, tập thể vừa là moi trường vừa là phương tiện để gd con ng.
Đây là nguyên tắc gd đc makarenko tổng kết từ thực tiễn gd, nêu ra từ đàu
những năm 30 của thế kỉ 20, nhưng đến nay ng tác này vẫn giữ nguyê giá trị
và ngày càng đc làm pong phú thêm ý nghĩa tác dụng của nó.
Cơ sở:
Xuất phát từ bản chất của nền gd xhcn, là nền gd tâp thể; mục đích là đào tạo
những con ng làm chủ tập thể, có ý thức cộng đồng, có năng lực hợp tác và
hòa nhập;
Thông qua hoạt động tập thể mối quan hệ liên nhân cách của con ng đc thực

hiện, nhờ đó con ng tự hoàn thiện và phát triển nhân cách của mình;
ở tuổi trẻ, dấu ấn bạn bè là rất sâu săc;
b.biện pháp giáo dục:

-Xây dựng các mối quan hệ, giao lưu đúng đắn trong tập thể.
-Tổ chức các hoạt động chung của tập thể, đặc biệt là các hoạt động vui chơi,
hoạt động XH.
- Tổ chức cuộc sống tinh thần phong phú, lành mạnh, mổ ích của tập thể và mỗi
thành viên, xây dựng dư luận lành mạnh và truyền thống tốt đẹp của tập thể.
-Coi tập thể là đối tượng GD và hướng các tác động vào đó, đồng thời cũng coi
tập thể là phương tiện GD mạnh mẽ đến từng thành viên, nghĩa là phải thực hiện
quá trình tác động song song.
Khắc phục hiện tượng quá thiên về lối GD “tay đôi” hay hiện tượng “tập thể
giả”.
+ xd tập thể học sinh thành môi tr , phương tiện giáo dục(có kỉ luật đoàn
kết,...)
b.VD: Trong hoạt động học nhóm, gv xếp hs yếu xen với hs khá giỏi. Thông
qua đó học sinh giỏi sẽ kèm cặp và thúc đẩy học tập cho hs kém hơn


22

Câu 13:giải thích tại sao dạy học là phương tiện quan trọng để gd trí tuệ:
 Giáo dục trí tuệ là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm
phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo qua đó hình thành thế
giới quan khoa học ở người được giáo dục.


Dạy học là phương tiện quan trọng nhất để giáo dục trí tuệ vì:


-

Dạy học cung cấp cho người hệ thống tri thức, kỹ năng và thái độ. Sự lĩnh hội
được những tri thức, kỹ năng và thái độ chứa đựng trong nội dung môn học,
bài học:
+ Khối lượng tri thức: Vốn tri thức tối thiểu mà người học sinh có thể tham
gia lao động sản xuất và hoạt động xã hội
+ Chiều sau tri thức: Là nội dung tri thức của môn học, nội dung công việc
của một nghề nào đó.
+ Nội dung tri thức: Là hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm nghề nghiệp.

-

Dạy học cung cấp cho người học phương pháp, cách thức tư duy, lĩnh hội tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo.

-

Việc vận dụng các phương pháp dạy học: Tùy theo tính chất bài giảng, điều
kiện vật chất, đối tượng học sinh và nghệ thuật giảng dạy mà người GV áp
dụng các PPDH phù hợp để phát triển tư duy học sinh:
+ giúp học sinh thông hiểu mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ học tập để xuất hiện
động cơ và nhu cầu học tập.
+ GV đóng vai trò khởi xướng , động viên, xúc tác, giúp đỡ , hướng dẫn, cố
vấn.
+ Sách giáo khoa phải giảm bớt thông tin buộc học sinh phải thừa nhận và ghi
nhớ, tăng cường các bài tập nhận thức, những hướng dẫn tìm tòi, gợi ý để
người học tự nghiên cứu bài học



23

+ Hệ phương pháp dạy học tích cực yêu cầu cần có đủ thiết bị học tập để
người học tự thao tác trực tiếp
+ tăng cường sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
+ mỗi nội dung học cần hướng tới định hướng hành động và tổ chức hoạt
động cho người học, qua hoạt động họ sẽ động não và tư duy sáng tạo, làm
phát triển trí tuệ.
+ Hướng dẫn học sinh biết cách dẫn chứng, chứng minh, lý giải quan điểm
của mình
b. đề suất những biện pháp để giáo dục trí tuệ cho học sinh:
_Giúp học sinh thông hiểu mục đíc yêu cầu ,nhiệm vụ học tập đề xuất hiện động
cơ , nhu cầu học tập
_Qua từng bài học , môn học giúp học sinh lĩnh hội được những hiểu kiến thức kĩ
năng và thái độ chứa đựng trong đó
_Tùy theo tính chất bài giảng , điều kiện vật chất , đối tượng học sinh và nghệ
thuật giảng dạy mà người giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp đẻ
phát triển tư duy của học sinh
_Giáo viên đóng vai trò khởi xướng , động viên ,xúc tác , giúp đỡ cố vấn
_Tăng cướng sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề
_Sách giáo khoa tăng cường các bài học nhận thức , những hướng dẫn , tìm tòi gợi
ý để người học tự nghiên cứu bài học
_Trong dạy học cần hướng tới định hướng hành động và tổ chức hoạt động cho
người học nhờ đó họ sẽ động não ,tư duy sáng tạo
_Hướng dẫn học sinh biết các dẫn chứng , chứng minh , lý giải quan điểm của mình
Tóm lại trong quá trình dạy học pải tạo điều kiện cho người học chở lên tích cực
chủ động để lĩnh hội tối ưu nội dung học vấn (kiến thức kỹ năng thái độ) và đồng
thời tiếp thu nội dung học vấn một cách sáng tạo.

Câu 14: Định nghĩa động lực quá trình dạy học. phân tích mâu thuẫn bên

trong của quá trình dạy học.Xây dựng mâu thuẫn bên trong cho một nd thuộc
chuyên ngành


24

*Động lực của quá trình dạy học: là kết quả của việc giải quyết hợp lí các mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học tồn tại hai mâu thuẫn: mâu thuẫn bên ngoài và mau thuẫn bên
trong.trong đó:
-

a.

Các mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các nhân tố
của quá trình dạy học với nhau hoặc mâu thuẫn giữa các nhân tố trong từng
nhân tố. Ví dụ : mâu thuẫn giữa nội dung dạy học đã được hiện đại hóa nhưng
các phương pháp dạy học lại rất lạc hậu lỗi thời; mâu thuẫn giữa các yếu tố
tích cực và tiêu cực trong hoạt động học tập, thi cử của thầy và trò,... những
mâu thuẫn bên trong là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, việc phát
hiện và giải quyết có hiệu quả những mâu thuẫn bên trong sẽ tạo nên hệ thống
động lực thúc đẩy quá trình dạy học phát triển không ngừng.
Xây dựng mâu thuẫn bên trong cho nd học chuyên nghành:

Trên lớp gv dạy lt cho sv về hệ thống khí nén thủy lực, tuy nhiên khi đi thực
hành thiết bị nó lại khác xa so với hoc lt bởi mới đc thay thế


25


Câu 15. a. Phân tích cấu trúc logic của quá trình dạy học.
b.rút ra kết luận sư phạm cần thiết khi dạy học sư phạm kỹ thuật.
BL:
a.phân tích cấu trúc lôgic của quá trình dạy học.
Lôgic của quá trình dạy họclà trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó
nhằm đảm bảo phát triển cho học sinh từ trình độ tri thức, kĩ năng kĩ xảo và phát
triển năng lực tri thức ban đầu đặc biệt là hoạt động trí tuệ tương ưng lúc bát đầu
môn học( hay một chương trình , một mục) nào đó, đến trình độ tri thức kĩ năng kĩ
xảo và năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng với kgi
kết thúc môn học( hay một chương mục nào đó).
Loogic của quá trình dạy học diễn ra theo các giai đoạn các bước hay các công
đoạn nhất định, mỗi công đoạn thường giải quyết tương đối trọn vẹn một nhiệm vụ
nhận thức hay thực tiễn đó được gọi là ác khâu của quá trình dạy học. nhìn chung
quá trình dạy học diễn ra theo 5 khâu chính sau:
-

bước 1:

nhằm kích thích tính tích cực của học sinh. Gió viên cần khéo léo đề xuất các
nhiệm vụ nhận thức bằng cách tạo nên các tình huống nhận thức có vấn đề để gây
tập trung chú ý, gây húng thú học tập cho học sinh thông qua việc tham gia giải
quyết vấn đề.
-

Bước 2: tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới.

Để có thể lĩnh hội được các tri thúc cơ bản, hiện đại có hệ thống, giáo viên cần lựa
chọn nội dung, vận dụng và phối hợp các pp dạy học, tỏ chức hoạt động học tập
cho học sinh, đặc biệt là hoạt động tự học nhằm giúp cho người học trong một
khoảng thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh một khối lượng tri thức nhiều nhất, có

giá trị nhiều nhất. Cụ thể là tùy theo tài liệu học tập, giáo viên có thể tổ chức cho
học sih tiến hành các thao tác tư duy ; phân tích, tổng hợp , so sánh, đối chiếu, trìu
tượng hóa, khái quát hóa để hình thành các khái niệm. Việc hình thành các khái
niệm có thể tiến hành bằng các con đường diễn dịch hoặc quy nạp tri giác tài liệu
học tập trước sau đó tư duy hình thành các khái niệm mới hoặc ngược lại).


×