Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

s1025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.31 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế - xu hướng toàn cầu hoá đã và đang nổi lên như một trào
lưu mới trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Cùng với công cuộc đổi mới và
phát triển đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã chủ động tích cực tham gia
quan hệ với các định chế kinh tế- tài chính toàn cầu và khu vực và đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Ở nước ta, hoạt động của ngành ngân hàng đã
góp phần vào việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản xuất phát triển,
tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế trong nước.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành là một
trong những chi nhánh được tổ chức theo mô hình ngân hàng hiện đại, thực
hiện công tác huy động vốn, thực hiện cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng
thương mại.
Trong thời gian đầu thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành, được sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cô: Nguyễn Thị Ái Liên và các cô, chú trong
phòng thẩm định em đã hoàn thành tốt nội dụng thực tập tổng hợp. Em xin
chân thành cảm ơn cô giáo cùng các cô chú trong Ngân hàng ĐT&PT Hà
Thành đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tổng hợp vừa qua.
2
Chương I. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-
Chi nhánh Hà Thành.
I. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ trước tới nay.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập ngày
26/04/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam theo Nghị
định số 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ, trực thuộc Bộ Tài chính. Trong
quá trình phát triển cùng với sự phát triển của đất nước Ngân hàng đã nhiều
lần đổi tên và đảm nhận những vai trò và nhiệm vụ khác nhau, hiện nay là
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


Ra đời với tư cách là ngân hàng chủ lực quốc gia và phục vụ mục tiêu phát
triển của đất nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những
đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển của đất nước.
1. Giai đoạn 1957- 1960.
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi
phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế
hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp
phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích
luỹ vốn cho nhà nước… Ngay trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện
cung ứng vốn cho hàng trăm công trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ
đọng và lãng phí vốn,.. có tác dụng góp phần vào việc thăng bằng thu chi, tạo
thuận lợi cho việc quản lý thị trường, giữ vững giá cả...
2. Giai đoạn 1960- 1965.
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp
phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ
3
bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền
kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như
khu công nghiệp Cao - Xà - Lá (Thượng Đình - Hà Nội), Khu công nghiệp
Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, Bản
Thạch (Thanh Hoá), Khuổi Sao (Lạng Sơn), Nà Sa (Cao Bằng), nhiệt điện
Phả Lại, Ninh Bình, đường dây điện cao thế 110 KV Việt Trì - Đông Anh,
Đông Anh – Thái Nguyên,…
3. Giai đoạn 1965- 1975.
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện
nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công
trình phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng,
cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời
chiến, xây dựng công nghiệp địa phương.

4. Giai đoạn 1975- 1981.
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết
thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền
Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến
tranh. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước vừa đ-
ược giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng
Nam),… Khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su
ở Tây Nguyên,... các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,...
5. Giai đoạn 1981- 1990. Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam.
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan
trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ
bản, nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng
4
lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung
ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản
không bị ách tắc. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được
mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm
bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị
xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản
xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
6. Giai đoạn 1990- 2000. Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới ngân hàng trên các lĩnh vực:
Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển.
Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt.
Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại.

Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống.
Xây dựng ngành vững mạnh.
Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh.
7. Giai đoạn 2000 đến nay.
Đây là giai đoạn đổi mới và hội nhập. Sau những năm thực hiện đường lối
đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những
kết quả quan trọng. Để tạo được những bước bứt phá trong xu thế mới, BIDV
đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp cải cách, trong đó có việc triển khai
Đề án Cơ cấu lại. Sau 5 năm thực hiện Đề án cơ cấu lại (2001 – 2005) và thực
hiện các cải cách khác trong năm 2006, 2007 đã tạo ra bước chuyển biến căn
bản về chất trong hoạt động của BIDV, làm tiền đề cho giai đoạn phát triển
mới
5
II. Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Hà Thành.
Tháng 9/2003 Phòng giao dịch Tràng Tiền trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, theo đề án cơ cấu lại hoạt động của BIDV trong giai
đoạn 2001- 2005 và tầm nhìn 2010 đã được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp
1 với tên gọi là BIDV- Chi nhánh Hà Thành. Từ khi chính thức đi vào hoạt
động đến nay, ngân hàng luôn luôn được hướng hoạt động theo hướng hiện
đại hoá và phục vụ chủ yếu cho khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do sự
phát triển không ngừng của mình mà BIDV- Chi nhánh Hà Thành được coi là
mô hình bán lẻ kiểu mẫu trong hệ thống của BIDV. Tuy mới thành lập nhưng
chi nhánh đã tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước về chất
lượng dịch vụ.
1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV- Chi nhánh Hà Thành.
Chi nhánh Hà Thành hoạt động trên khu vực đông dân cư, có nhiều doanh
nghiệp ngoài quốc doanh lớn, lại được sự quan tâm của lãnh đạo nên chi
nhánh có những ưu thế nhất định so với các chi nhánh khác.
Số lượng cán bộ của chi nhánh không ngừng tăng. Từ 50 nhân viên nay chi

nhánh đã có trên 160 nhân viên, và có khoảng 10,3% cán bộ có trình độ trên
đại học, 76% có trình độ đại học, 2 cán bộ có trình độ cao cấp chính trị.
Từ khi đi vào hoạt động từ tháng 9/2003 đến nay. Chi nhánh Hà Thành đã
không ngừng phát triển và hoàn thiện về hệ thống và tổ chức. Để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng, chi nhánh đã không ngừng mở rộng
mạng lưới của mình. Ban giám đốc chi nhánh bao gồm 1 giám đốc và 3 phó
giám đốc, hiện nay chi nhánh có 10 phòng nghiệp vụ là: Phòng tín dụng 1,
Phòng tín dụng 2, phòng thanh toán quốc tế, phòng quản lý tín dụng, Phòng
thẩm định, phòng kế hoạch nguồn vốn, Phòng dịch vụ khách hàng doanh
nghiệp, Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân, Phòng tài chính kế toán,phòng tổ
6
chức hành chính. Các phòng chức năng là: Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng điện
toán, Phòng giao dịch địa ốc, Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ. Và 6 phòng
giao dịch: Phòng giao dịch Bách Khoa, Phòng giao dịch Lê Đại Hành, Phòng
giao dịch 19/8, Phòng giao dịch Tôn Thất Tùng, Phòng giao dịch Tràng Tiền,
Phòng giao dịch Nguyễn Công Chứ.
7
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức của BIDV- Chi nhánh Hà Thành.
P.
Thẩm
định
P.
Quản
lý tín
dụng
P. Kế
hoạch
nguồn
vốn
P. Tài

chính
kế
toán
P.
Dịch
vụ
khách
hàng
P.
Tiền tệ
kho
quỹ
P. Tổ
chức
hành
chính
P.
Điện
toán
P.
Giao
dịch
địa ốc
Các P.
Giao
dịch
P. Kiểm
tra kiểm
toán nội
bộ

8
P. Tín
dụng 1
P. Tín
dụng 2
P.
Thanh
toán
quốc
tế
P. Dịch
vụ khách
hàng cá
nhân
P. Dịch
vụ khách
hàng
doanh
nghiệp
BAN
GIÁM
ĐỐC
Ban giám đốc, gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc có nhiệm vụ chịu trách
nhiệm chung về mọi hoạt động của chi nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh
trong thẩm quyền của mình.
Các phòng ban tuy có trách nhiệm, và chức năng chuyên sâu của mình thể
hiện sự phân rõ trong các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh. Nhưng giữa các
phòng ban vẫn có sự liên hệ với nhau, phụ trợ cho nhau, vì cùng một mục
đích chung là đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của ngân hàng,
2. Vai trò và nhiệm vụ của BIDV- Chi nhánh Hà Thành.

- Huy động vốn từ mọi nguồn hợp pháp của khách hàng như tiền gửi tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,…
- Thực hiện cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ,
thực hiện bảo lãnh và tài trợ thương mại theo các chế độ tín dụng hiện hành
nhằm đảm bảo, duy trì và phát triển nguồn vốn.
- Hoạt động tư vấn trong hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu tư theo quy
định và thực hiện kinh doanh chứng khoán và giấy tờ có giá.
- Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng đa dạng như: thanh toán,
chuyển tiền, dịch vụ thẻ, đổi tiền…
- Thực hiện Marketing khách hàng nhằm phục vụ các khách hàng truyền
thống và khai thác, mở rộng các khách hàng mới và tiềm năng.
- Thu chi và bảo quản tiền cũng như các tài sản có giá khác.
- Tham gia xây dựng và lập kế hoạch cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
- Tiến hành tổ chức bảo quản và lưu trữ các hồ sơ, tài liệu theo quy định, và
chịu sự kiểm tra giám sát của Hội sở chính và ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
9
3. Các lĩnh vực hoạt động và dịch vụ của BIDV- Chi nhánh Hà Thành.
3.1. Hoạt động huy động vốn.
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, nó được thực hiện
thông qua nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như:
- Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi thanh
toán…
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn…
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn…
Tất cả các hình thức huy động vốn của chi nhánh đều có thể được thực hiện
bằng đồng nội tệ hay đồng ngoại tệ.
3.2. Hoạt động tín dụng.
Ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng như:
- Cho các cá nhân và các tổ chức kinh tế vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn

nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống nhân dân.
- Tham gia vào hoạt động đồng tài trợ trong các dự án có quy mô vốn lớn
và thời gian thu hồi vốn lâu, chứa đựng nhiều rủi ro.
- Cung cấp các dịch vụ bảo lãnh như: Bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh đấu
thầu, phát hành hối phiếu, thanh toán séc du lịch…
Các hoạt động tín dụng của ngân hàng đều có thể bằng VND hay ngoại tệ.
3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Chi nhánh tiến hành thanh toán và bảo lãnh cho các hoạt động xuất nhập
khẩu qua các hình thức: Thư tín dụng (L/C), chuyển tiền kiều hối, thanh toán
các thẻ tín dụng quốc tế…
3.4. Hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Với các sản phẩm như:
Giao dịch giao ngay bằng cả VND và ngoại tệ
Giao dịch kỳ hạn tiền tệ bằng cả VND và ngoại tệ.
10
Giao dịch quyền chọn tiền tệ bằng cả VND và ngoại tệ.
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ.
3.5. Dịch vụ E- Banking.
- Thẻ ATM, với nhiều loại thẻ, như: Thẻ Etrans 365+; thẻ vạn dặm; thẻ
Power… tất cả đều có thể sử dụng trên hệ thống máy ATM rộng khắp cả nước
của BIDV.
- Dịch vụ nhận và gửi tin nhắn tự động (BSMS).
- Dịch vụ ngân hàng tại gia homebanking
3.6. Dịch vụ ngân quỹ.
- Thu hộ tại doanh nghiệp.
- Thu đổi tiền cũ hỏng.
- Kiểm đến tiền tại ngân hàng.
- Kiểm định tiền thật tiền giả.
Ngoài ra ngân hàng còn nhiều sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác rất
phong phú và đa dạng.

11
Chương II. Tình hình hoạt động kinh doanh và thẩm định dự án của
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua được đánh giá là có những
bước phát triển rất đáng khích lệ, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng. Trong
bối cảnh đó vai trò của các ngân hàng thương mại lại càng quan trọng, để đáp
ứng dược yêu cầu phát triển của đất nước, và hội nhập quốc tế thì các ngân
hàng thương mại cũng không ngừng phát triển và đổi mới để hoàn thiện mình.
Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành (BIDV Hà Thành) ra
đời và hoạt động trong điều kiện môi trường kinh tế, chính trị trong và ngoài
nước có nhiều biến động, ảnh hưởng tác động đến các hoạt động của nền kinh
tế xã hội, các sự kiện chính trị như chiến tranh IRẮC ảnh hưởng tới việc cung
cấp các sản phẩm dầu mỏ, cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) liên tục có những
thay đổi về lãi suất , những biến động về tỷ giá USD và EURO, giá xăng dầu
thế giới, nhựa, vàng, giá phôi thép ...; dịch cúm gà trong nước ảnh hưởng rất
nhiều tới giá cả các mặt hàng nói chung đặc biệt là các mặt hành lương thực
thực phẩm nói riêng, các mặt hàng khác nói chung...Những biến động trên đã
tác động và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhu cầu đầu tư vào tiêu dùng của tổ chức cũng như của người
dân. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng đã và đang thực hiện các chương trình
cơ cấu lại hoạt động, thực hiện theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế .
Khách hàng tại các ngân hàng thương mại đã vào thế ổn định, cơ sở vật chất,
công nghệ thông tin, con người đã được đầu tư lựa chọn bài bản, hoạt động
hiệu quả. Những khó khăn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói
chung, các tổ chức tín dụng nói riêng, đặc biệt đối với Chi nhánh NH ĐT&PT
Hà Thành đơn vị đi vào thương trường mới mẻ. Chi nhánh mới được thành
lập vào 16/09/2003, với xuất phát điểm thấp dư nợ tín dụng đạt 151 tỷ VND,
12
dư huy động vốn đạt 620 tỷ VND, mạng lưới giao dịch mỏng gồm: hội sở chi
nhánh, 1 phòng giao dịch, 2 quỹ tiết kiệm, số lương công nhân viên mới chỉ

có 65 người. Tuy nhiên với sự nỗ lực phấn đấu, của ban lãnh đạo cũng tập thể
cán bộ nhân viên trong chi nhánh đến nay sau hơn ba năm đi vào hoạt động
Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành đã đạt được những kết quả khả quan trên
các mặt công tác: Công tác huy động vốn, công tác tín dụng, công tác dịch
vụ , ứng dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ ngân hàng.... Nhờ đó từ
năm 2003 đến nay, hoạt động của ngân hàng luôn luôn tăng trưởng bền vững,
có những đóng góp to lớn vào công cuộc xây dựng một Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam hùng mạnh.
I. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1. Hoạt động huy động vốn.
Có thể khẳng định, với bất cứ một ngân hàng thương mại nào thì công tác
huy động vốn luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của
mình. Do đó ngay từ khi mới thành lập Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành đã
luôn chú trọng việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và trong dân cư. Để
có thể huy động vốn tối đa cho hoạt động của mình, chi nhánh đã đưa ra nhiều
hình thức huy động vốn phong phú và mức lãi suất hấp dẫn. Nhờ đó tuy tình
hình huy động vốn của ngân hàng từng năm có nhiều biến động nhưng nhìn
chung nguồn vốn huy động qua các năm luôn có xu hướng tăng trưởng.
13
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NH ĐT&PT Hà
Thành.
31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Lượng % Lượng % Lượng % Lượng %
1. CN và các TCKT
1.005.576 73 1.676.249 79.06 2.552.395 81,1 3.156.128 81,9
TG không kỳ hạn
145.149 10,51 524.608 24,74 759.756 24,14 900.456 23,36
TG chuyên dùng của
CN và TCKT
43 42 45 49

TG có KH dưới 12
tháng của CN và
TCKT
30.,611 22,35 490.501 23,13 700.423 22,25 850.234 22,06
TG có KH trên 12
tháng của CN và
TCKT
379.918 27,52 478.243 22,56 689.456 21,9 865.729 20,46
Kỳ phiếu ngắn hạn
83.109 6,02 138.412 6,53 325.431 10,34 450.569 11,68
Kỳ phiếu dài hạn
13.208 0,96 1.961 0,09 8.762 0,28 4.562 0,12
Tiết kiệm tích lũy
172 197 231 284
Chứng chỉ tiền gửi
73.141 5,30 40.135 1,89 65.523 2,08 80.789 2,1
Trái phiếu
2.225 0,16 2.150 0,10 2.768 0,09 3.456 0,08
2. Huy động khác
375.000 27,16 444.000 20,94 594.726 18,9 698.324 18,1
Tổng cộng
1.380.576 100 2.120.249 100 3.147.121 100 3.854.452 100
Nguồn: Phòng Kế hoạch nguồn vốn. Chi nhánh NH ĐT&PT Hà Thành.
Qua bảng số liệu trong 4 năm qua ta thấy. Năm 2004 tổng vốn huy động
được của ngân hàng là 1.380.576 triệu đồng tăng 71,1% so với năm 2003
(Năm 2003 tổng vốn huy động được là 806.887 triệu đồng), trong đó riêng
huy động khác tăng tới tận 476,92%. Còn tiền gửi của cá nhân và các tổ chức
kinh tế chỉ tăng nhẹ, tăng 263.689 triệu đồng ứng với 35,54%. Điều này là do
chi nhánh mới thành lập năm 2003, số lượng phòng giao dịch còn ít nên chưa
thu hút được nhiều tiền từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Sang năm 2005 với

việc mở thêm 2 phòng giao dịch 19/8 và Lê Đại Hành đóng trên 2 địa bàn
đông dân cư là Quận Cầu Giấy và Quận Hai Bà Trưng, thì lượng vốn huy
động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đã tăng mạnh 670.673 triệu đồng (ứng
với tăng 66,7%) chiếm 79,06% tổng lượng vốn huy động được, còn lượng
14

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×