Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích thước hạt lên đặc trưng điện hóa của vật liệu điện cực catot limn2o4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.99 KB, 46 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
------------------------

NGUYỄN THỊ THUẬN

NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA KÍCH THƢỚC
HẠT LÊN ĐẶC TRƢNG ĐIỆN HÓA CỦA VẬT LIỆU
ĐIỆN CỰC CATOT LiMn2O4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Vật lí chất rắn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS LÊ ĐÌNH TRỌNG

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm và thầy cô khoa Vật lý trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập
và làm khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Lê Đình Trọng đã tận tình
hướng dẫn, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã
động viên giúp đỡ em trong thời gian học tập và làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015


Sinh viên

Nguyễn Thị Thuận

ii


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu trong
khóa luận là trung thực và chưa được công bố trong bất kì một công trình khoa học
nào khác.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thuận

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
NỘI DUNG
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU ĐIỆN CỰC DƢƠNG CHO PIN ION
LITI ......................................................................................................................... 4
1.1. Nguồn điện hóa học trên cơ sở vật liệu mới ..................................................... 4
1.1.1. Một vài nét về nguồn điện hóa mới .............................................................. 4
1.1.2. Pin Li- Metal .................................................................................................. 4
1.1.3. Pin Li-polyme................................................................................................. 4

1.1.4. Pin Li-ion ....................................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý thuyết về vật liệu tích trữ, dẫn ion Li+ ................................................ 8
1.2.1. Vật liệu tích trữ ion ........................................................................................ 8
1.2.2.Vật liệu dẫn ion ............................................................................................... 9
1.3. Đặc trưng cấu trúc, tính chất điện hóa của việt liệu điện cực catot .................. 9
1.3.1. Đặc điểm chung.............................................................................................. 9
1.3.2. Đặc trưng cấu trúc của vật liệu điện cực catot ............................................... 10
1.3.3. Tính chất điện hóa của vật liệu điện cực catot ............................................... 14
1.4. Đặc trưng cấu trúc của oxit LiMn2O4 ............................................................... 15
1.4.1. Khái quát về cấu trúc vật liệu catot tích thoát ion Li+.................................... 15
1.4.2. Cơ chế vận chuyển của ion Li+ ...................................................................... 16
1.4.3. Cấu trúc của vật liệu LiMn2O4 ....................................................................... 17
1.4.4. Phổ TGA và DTA của hỗn hợp MnO2 và Li2CO3 ......................................... 18
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM .................................................. 20
2.1. Các phương pháp chế tạo mẫu .......................................................................... 20
2.2. Các phương pháp nghiên cứu mẫu .................................................................... 21
2.2.1. Kỹ thuật phân tích cấu trúc bằng phổ nhiễu xạ tia X ..................................... 21
2.2.2. Phép đo phân tích nhiệt (DTA-TGA) ............................................................ 22

iv


2.2.2.1. Phân tích nhiệt vi sai (DTA) ....................................................................... 23
2.2.2.2. Phân tích nhiệt trọng lượng (TGA) ............................................................. 23
2.2.3. Kính hiển vi điện tử quét (SEM)..................................................................... 24
2.2.4. Phương pháp đo điện hóa ............................................................................... 25
2.2.4.1. Phương pháp phổ điện thế quét vòng (Cyclic Voltammetry - CV) ............ 25
2.2.4.2. Phương pháp dòng không đổi (Amperometry) ........................................... 25
2.3. Thực nghiệm chế tạo mẫu ................................................................................ 26
2.3.1. Chế tạo vật liệu điện cực LiMn2O4 ................................................................ 26

2.3.2. Chế tạo điện cực catot LiMn2O4 .................................................................... 27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 29
3.1. Đặc trưng cấu trúc của vật liệu LiMn2O4 .......................................................... 29
3.2. Tính chất điện hóa và tích thoát ion của LiMn2O4 ............................................ 32
3.2.1. Phổ đặc trưng C-V của điện cực LiMn2O4..................................................... 32
3.2.2. Khảo sát đặc trưng phóng nạp của điện cực LiMn2O4 ................................... 33
3.3. Sự ảnh hưởng của kích thước hạt lên đặc trưng điện hóa của LiMn2O4 ........... 35
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 40

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Năng lượng là nguồn lực cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước nhưng nó cũng đặt ra nhiều thách thức cho các quốc gia. Việc cải thiện
nâng cao chất lượng môi trường sống và tái tạo các nguồn năng lượng đã và đang là
những vấn đề được quan tâm đặc biệt cho cuộc sống hiện tại và trong tương lai của
con người.
Thế kỉ thứ 18 là thế kỉ của than đá vì nó là một trong những tài nguyên thiên
nhiên có nhu cầu lớn nhất. Thế kỉ thứ 20, dầu mỏ lại chiếm ưu thế, nó đóng vai trò
là nhiên liệu trong các động cơ đốt trong đã cách mạng hóa ngành giao thông, sản
xuất và cuộc sống hàng ngày. Tiêu chuẩn cuộc sống ngày càng cao của hàng triệu
con người dựa trên sự tiêu thụ năng lượng đang ngày càng tăng. Các nguồn nhiên
liệu hóa thạch đang được sử dụng và đứng trước nguy cơ cạn kiệt trong một thời
gian không xa, do khối lượng các nhiên liệu hóa thạch là có hạn và đã được khai
thác. Thêm nữa, khí các-bon điôxit (CO2) thải ra khi đốt các nguyên liệu hóa thạch
sẽ gây ra hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ trái đất, điều này đã được Arrhenius
dự đoán sớm vào năm 1896. Ngày nay, những bằng chứng về sự ấm lên của trái đất

đã được công bố rộng rãi và vấn đề môi trường đã trở lên cấp thiết.
Hiện nay và trong tương lai, yêu cầu đặt ra là cần phải tạo ra các nguồn năng
lượng mới sạch hơn không gây ra tác hại với môi trường để thay thế các nguồn
năng lượng trên. Có nhiều biện pháp được đưa ra như sử dụng các nguồn năng
lượng mặt trời, thủy triều, gió, mưa... Tuy nhiên các dạng năng lượng này thường
không liên tục vì vậy để có thể sử dụng chúng một cách thực sự hữu ích thì các
năng lượng này cần phải được chuyển hóa và tích trữ dưới dạng điện năng nhờ các
thiết bị như pin, ắcquy nạp lại được hoặc các loại tụ điện.
Trong vài thập kỷ qua, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện
đại, đặc biệt là công nghệ điện tử dẫn đến sự ra đời hàng loạt các thiết bị không dây
(máy tính xách tay, điện thoại di động, các thiết bị vũ trụ, hàng không,...). Để đảm

1


bảo các thiết bị hoạt động được tốt cần phải có những nguồn năng lượng phù hợp,
có dung lượng lớn, hiệu suất cao, có thể dùng lại nhiều lần và đặc biệt là gọn nhẹ và
an toàn. Ngoài ra, nó phải có giá thành hợp lý, không độc hại và dễ dàng sản xuất.
Đây là mục tiêu hướng tới trong nghiên cứu chế tạo các loại pin ion nạp lại được,
đặc biệt là các dạng pin ion dạng toàn rắn.
Ở Việt Nam hướng nghiên cứu về vật liệu và linh kiện pin ion rắn cũng được
quan tâm nghiên cứu ở một số cơ sở như Viện khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đại học khoa học tự nhiên TP Hồ Chí Minh,
Đại học Bách Khoa Hà Nội,... và đã đạt được một số kết quả ban đầu. Tuy nhiên,
dung lượng của các loại pin này còn nhỏ, hiệu suất chưa cao, một phần vì độ dẫn
iôn của chất điện ly chưa cao, mặt khác sự nghiên cứu về vật liệu làm điện cực catot
cũng như điện cực anotchưa đầy đủ. Để góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học cũng
như công nghệ chế tạo các nguồn điện hóa có dung lượng lớn, hiệu suất cao, chúng
tôi đặt vấn đề “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích thước hạt lên đặc trưng điện
hóa của vật liệu điện cực catot LiMn2O4”.

2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu LiMn2O4 có khả năng tích trữ ion Li+
cao.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước hạt lên đặc trưng điện hóa của vật liệu
điện cực catot LiMn2O4.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu thực nghiệm đồng thời nâng cao trình độ lí thuyết về
vật liệu tích trữ ion liti trên cơ sở cấu trúc của vật liệu LiMn2O4.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước hạt lên đặc trưng điện hóa của vật liệu
điện cực catot LiMn2O4.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Vật liệu điện cực catot LiMn2O4 là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
5 . Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp thực nghiệm:

2


- Vật liệu được chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn truyền thống, điện
cực được chế tạo bằng phương pháp phủ trải.
- Các đặc trưng cấu trúc được nghiên cứu bằng các phương pháp: nhiễu xạ tia
X (XRD), hiển vi điện tử quét (SEM).
- Các tính chất điện hóa được nghiên cứu trên hệ điện hoá Autolab bằng phép
đo phổ điện thế quét vòng (CV), dòng không đổi...
6 . Những đóng góp mới của đề tài.
- Tìm ra chế độ công nghệ chế tạo vật liệu điện cực catot LiMn2O4 có dung
lượng cao có khả năng ứng dụng trong thực tế.
- Với việc nhận được kết quả mới, có tính hệ thống về một lĩnh vực nghiên cứu
cơ bản có định hướng ứng dụng thuộc chuyên ngành Khoa học Vật liệu, góp phần
đẩy mạnh một hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực ion học chất rắn.


3


NỘI DUNG
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU ĐIỆN CỰC DƢƠNG CHO PIN LITI ION
1.1. Nguồn điện hóa học trên cơ sở vật liệu mới
1.1.1. Một vài nét về nguồn điện hóa mới
Công nghệ chế tạo pin thứ cấp có khả năng nạp lại (ắc-quy) đã tiến một bước
dài, các ắc-quy cổ điển sẽ được thay thế dần bằng hàng loạt các loại ắc-quy khác
trên cơ sở vật liệu và nguyên lý mới, như pin Hydrid kim loại Niken (NiMH),
Polyme liti (Li-Poly), pin liti và pin liti ion (Li-ion). Pin liti ion là nguồn điện của
thế kỷ XXI vì tính chất ưu việt hiếm có của nó. Liti là kim loại kiềm còn trữ lượng
lớn trong tự nhiên, có mật độ tích trữ năng lượng lớn nhất so với các kim loại khác
(3860Ah/kg), có hoạt tính điện cực đứng đầu dãy điện thế (∆φLi/Li+ = -3,01V) và là
một kim loại rất nhẹ (d = 0,5g/cm3). Nguồn điện liti có điện thế hở mạch từ 3 vôn
đến 5 vôn chưa từng có trong các nguồn điện hóa. Các ắc-quy dựa trên cơ sở liti
kim loại mới có khả năng chế tạo ở dạng dung lượng nhỏ, song chưa vượt qua được
trở ngại về độ an toàn trong quá trình làm việc. Thay vào đó trên thị trường hiện tại
đang phát triển loại ắc-quy Li-ion và Li-Polyme.
1.1.2. Pin liti Li-Metal (Li/ LixMnO2 )
Loại pin này được phát triển gần đây, có mật độ năng lượng là 140Wh/kg và
hiệu suất thể tích là 300Wh/lit. Cấu tạo của các pin này gồm: anotlà kim loại Li,
catot là LixMnO2, chất điện ly là muối LiClO4 pha trong dung dịch PC (Propylen
Carbonat). Vì kim loại Li dễ bốc cháy trong môi trường có độ ẩm > 0,05%, cho nên
công nghệ chế tạo rất phức tạp, độ an toàn không cao trong quá trình làm việc.
1.1.3. Pin Li-polyme
Các pin này cấu tạo gồm: anotlà tấm liti kim loại, một lớp điện li, catot được
làm bằng polyme và một lá kim loại để lấy dòng [1] công nghệ này có khả năng đạt

được mật độ năng lượng 200 Wh/kg ở thể rắn, việc chế tạo chúng dễ dàng vì chúng

4


gồm nhiều vật liệu tấm có thể cuộn tròn được, nên chúng chịu đựng được các quá
trình lăn tròn của công nghệ cán chất dẻo.
1.1.4. Pin Li-ion
Pin liti là nguồn tích trữ năng lượng có thể nạp lại nhiều lần, hiện đang được
quan tâm nghiên cứu, ứng dụng trong hầu hết các hệ sử dụng nguồn năng lượng tiên
tiến, cho các linh kiện, thiết bị điện tử từ nhỏ đến lớn. Thí dụ, các sensor khí, các
mạch tổ hợp cũng như các xe điện hoặc các thiết bị điện tử dân dụng. Các pin liti
thường có cấu trúc nhiều lớp như mô tả trong hình 1.1a.

Hình 1.1: Pin liti: a) Cấu hình tổng quát; b) Khi pin phóng điện.
CC1 │ Li │ IC │IS │ CC2
Trong đó:
- CC1, CC2 là các tiếp điện bằng kim loại;
- IC là lớp điện ly (dẫn ion Li+) thường là muối LiClO4 pha trong dung dịch
PC (Propylen Carbonat);
- IS là lớp tích trữ ion đóng vai trò điện cực dương (catot);
- Li là lớp liti kim loại đóng vai trò điện cực âm (anốt).
Một đặc điểm trở ngại của pin liti là quá trình nạp điện sinh ra liti kim loại kết
tủa trên nền anot liti thụ động hóa khiến nó không còn được bằng phẳng mà phát
triển gồ ghề tạo ra tinh thể dạng cây (dendrite). Quá trình như vậy dẫn đến đoản
mạch, sinh nhiệt, bốc cháy và phá hủy pin. Hơn nữa, do liti kim loại có tính hoạt
hóa mạnh, bốc cháy khi gặp nước, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng. Các

5



vấn đề này đã và đang được tập trung nghiên cứu giải quyết nhằm thay thế anot liti
kim loại tinh khiết bằng các vật liệu có khả năng tích trữ Li+ hoặc sử dụng các vật
liệu dẫn ion mới tương thích hơn với liti. Khi đó, pin có cấu hình như sau:
CC1 │ IS1 │ IC │ IS2 │ CC2
Trong đó, IS1 và IS2 là hai lớp tích trữ ion liti. Trong các chu kỳ lặp lại, Li+
tiêm/thoát vào/ra khỏi các lớp tích trữ ion. Các pin có cấu hình như vậy được gọi là
pin “ghế xích đu” (rocking chair) hay pin ion liti. Hình 1.2 mô tả quá trình xảy ra
trong pin Li-ion với điện cực dương là hợp chất của liti (Li1-xMO2), điện cực âm là
graphit liti hóa (LixC). Trong quá trình nạp, vật liệu điện cực dương bị ôxi hóa còn
vật liệu điện cực âm bị khử. Trong quá trình này, các ion liti thoát ra khỏi điện cực
dương, dịch chuyển qua chất điện ly và tiêm vào vật liệu điện cực âm, như mô tả
bởi các phương trình (1.1), (1.2) và (1.3).

Hình 1.2: Mô hình điện hóa của pin Li-ion.
Điện cực dương:
n¹p

 Li1x MO2  xLi   xe
LiMO2 

phóng

6

(1.1)


Điện cực âm:



 Li x C
C  xLi   xe 


(1.2)

n¹p

 Li1x MO2  Li x C
LiMO2  C 


(1.3)

n¹p

phóng

Tổng thể:
phóng

Trong các phương trình này, LiMO2 ký hiệu vật liệu điện cực dương ôxit kim
loại, thí dụ LiCoO2. Còn C vật liệu điện cực âm cacbon, thí dụ là graphit.
Việc không sử dụng liti kim loại làm điện cực âm có thể giảm thiểu phản ứng
hóa học trong pin, do đó, độ an toàn và tuổi thọ của pin lớn hơn so với các pin liti
sử dụng điện cực âm chứa liti kim loại.
Pin ion liti cấu tạo từ các lớp chất rắn được gọi là pin ion liti rắn. Nhờ việc sử
dụng các vật liệu tích trữ ion và các chất điện ly rắn, pin ion liti rắn ra đời được coi
là bước ngoặt của nguồn điện nhỏ có mật độ năng lượng lớn. Các pin ion liti rắn có

nhiều ưu điểm như độ an toàn cao, không độc hại, dải nhiệt độ làm việc rộng, và
đặc biệt có thể chịu được xử lý ở nhiệt độ cao (trên 250oC). Tuy nhiên, việc sử dụng
các pin này hiện nay còn bị hạn chế, trước hết là do chu kỳ phóng nạp thấp, giá
thành cao. Nguyên nhân chính làm cho số chu kỳ phóng nạp thấp là: Quá trình phân
cực tại catot tăng nhanh theo chu kỳ phóng nạp; Quá trình giảm phẩm chất của chất
điện ly theo chu trình làm việc và sự hình thành các tinh thể nhánh cây bên trong
hệ: trên bề mặt anot, catot và trong chất điện ly. Để khắc phục các yếu tố ảnh hưởng
trên cần phải tiến hành nghiên cứu sâu hơn về các vật liệu mới sử dụng làm điện
cực tích trữ và chất dẫn ion phù hợp hơn.
Mặc dù đã được thương mại hóa rộng rãi trên thị trường, nhưng những công
trình khoa học nghiên cứu về pin Liti ion vẫn được tiến hành. Mục đích các nghiên
cứu nhằm hiểu rõ hơn về bản chất quá trình điện hóa và các phản ứng xảy ra trên
mỗi điện cực. Trên cơ sở các kết quả thu được, có thể chế tạo các điện cực chất
lượng tốt hơn giá thành rẻ hơn và các phương pháp chế tạo tối ưu áp dụng được
trong sản xuất công nghiệp.

7


1.2. Cơ sở lý thuyết về vật liệu tích trữ, dẫn ion Li+
1.2.1. Vật liệu tích trữ ion
Họ vật liệu được hình thành bằng phương pháp tổng hợp pha rắn hoặc các
phương pháp đặc biệt khác trên cơ sở thâm nhập các tiểu phần tử (ion, phân tử)
“khách” do có kích thước nhỏ đi vào một hợp chất rắn “chủ” mà trong cấu trúc
mạng lưới tồn tại những vị trí trống. Có thể minh họa sự hình thành hợp chất chủ khách bằng mô hình sau:

Ký hiệu:

chỉ tiểu phần tử là ion hoặc phân tử khách.
chỉ vị trí trống trong cấu trúc chủ.

chỉ chiều vào/ra (chiều tích/thoát) của ion.

Về nguyên tắc, sự vào/ra của các tiểu phần tử khách trong cấu trúc chủ là
không tự xảy ra. Thật vậy, ngay cả khi tiểu phần tử là ion cũng có kích thước đáng
kể, hơn nữa lại mang điện tích nên khi có mặt trong ô trống (vị trí trống, đường
hầm, kênh, xen lớp,...) có thể dẫn đến tương tác hóa trị, thay đổi liên kết mạng lưới
ở mức độ nhiễu loạn. Tuy nhiên, đặc thù của hợp chất cài là dưới tác dụng của
gradient thế hóa học, thế điện hóa, quá trình tích/thoát ion vào mạng rắn (cũng có
thể gọi là khuếch tán) diễn ra chậm nên không có sự phá vỡ cấu trúc. Do đó, quá
trình cài/khử cài có thể xem như đi qua một loạt các trạng thái cân bằng.
Hợp chất khách chủ được biết đến từ những năm 1841, nhưng lần đầu tiên được
đề xuất sử dụng cho nguồn điện liti bởi B. Steele và M. Armnd vào những năm
1973[3], [6]. Ngày nay các vật liệu cài đã trở thành một họ vật liệu điện cực quan trọng
trong xu thế thay điện cực Liti kim loại để chế tạo nguồn điện mới Li-ion.
1.2.2. Vật liệu dẫn ion
Những vật liệu cho phép ion dịch chuyển dưới tác dụng của ngoại trường: điện

8


trường, từ trường, kích thích photon,... được gọi chung là vật liệu dẫn ion hay chất
điện ly. Có thể chia các chất điện ly thành ba loại như sau: chất điện ly dạng lỏng,
chất điện ly dạng gel, chất điện ly dạng rắn.
Dung dịch điện ly dạng lỏng: bao gồm tất cả các loại dung dịch muối và axit
hay muối của các ion kim loại kiềm, các muối chứa ion Liti (Li +) (LiPF6, LiClO4)
được hòa tan vào các dung môi hữu cơ (EC, EMC).
Chất điện ly dạng gel: là chất điện ly được tạo ra bằng cách hòa tan muối và
dung môi trong polymer với khối lượng phân tử lớn tạo thành gel.
Chất điện ly dạng rắn: là vật liệu vô cơ ở trạng thái rắn có khả năng dẫn một số
loại ion như: Li+, H+, O2-, F-,...

Với những đặc điểm riêng, mỗi dung dịch điện ly có các ưu điểm khác nhau.
Nhưng nói chung, các dung dịch này phải có khả năng dẫn ion Li+ tốt, độ ổnđịnh
cao, ít chịu ảnh hưởng của môi trường như độ ẩm, hơi nước, không khí.
Hiện nay, trong lĩnh vực chế tạo pin Liti dung dịch điện ly thường được sử
dụng ở dạng lỏng, gel. Đối với chất điện ly dạng rắn, đây là đối tượng đang được
quan tâm nghiên cứu nhiều nhằm mục đích thay thế các chất điện ly thông thường
kể trên và bước đầu đã được ứng dụng thành công trong thực tế.
1.3. Đặc trƣng cấu trúc, tính chất điện hóa của vật liệu điện cực catot
1.3.1. Đặc điểm chung
Pin ion liti (Li-ion) bao gồm các pin sử dụng các hợp chất có thể tiêm/thoát ion
liti (Li+) vào/ra vật liệu làm điện cực catot và điện cực anot. Khi pin hoạt động
(phóng/nạp), các ion Li+ trao đổi giữa các điện cực dương và điện cực âm. Loại pin
này hoạt động dựa trên nguyên lý “ghế xích đu” (rocking-chair), các ion Li+ “đung
đưa” qua lại giữa các điện cực dương và điện cực âm khi pin nạp và phóng điện.
Vật liệu dùng làm điện cực dương là các ôxít kim loại Liti dạng LiMO2 trong đó M
là các kim loại chuyển tiếp như Fe, Co, Ni, Mn,.... hay các hợp chất thay thế một
phần cho nhau giữa các kim loại M. Vật liệu điện cực dương điển hình là các ôxit
kim loại với cấu trúc lớp, chẳng hạn như liti coban ôxit (LiCoO2), hoặc vật liệu với
cấu trúc tunnel, chẳng hạn liti mangan ôxit (LiMn2O4), trên tiếp dòng bằng lá nhôm

9


kim loại. Vật liệu điện cực âm điển hình là cacbon graphit, cũng là vật liệu có cấu
trúc lớp, trên tiếp dòng bằng đồng. Trong quá trình nạp/phóng điện, các ion Li+
được tiêm hoặc tách từ khoảng trống giữa các lớp nguyên tử trong các vật liệu hoạt
động.
Pin Liti ion đầu tiên được hãng SONY đưa ra thị trường sử dụng LiCoO2 làm
điện cực dương do Godenough và Mizushima nghiên cứu và chế tạo [16]. Hợp chất
được sử dụng tiếp sau đó là LiMn2O4 (spinel) giá thành rẻ hơn hoặc các vật liệu có

dung lượng cao hơn như LiCo1-xNixO2. Về cơ bản, các vật liệu sử dụng làm điện
cực dương cho pin Liti ion phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Năng lượng tự do cao trong phản ứng với liti;
- Có thể kết hợp một lượng lớn liti;
- Không thay đổi cấu trúc khi tích và thoát ion liti;
- Hệ số khuếch tán ion liti lớn, dẫn điện tốt;
- Không tan trong dung dịch điện ly;
- Được chế tạo từ các chất không đắt tiền;
- Giá thành tổng hợp thấp.
1.3.2. Đặc trưng cấu trúc của vật liệu điện cực catot
Những nghiên cứu về các vật liệu điện cực dương cho thấy chúng có nhiều cấu
trúc khác nhau tùy thuộc vào sự sắp xếp của các ion dương.
1.3.2.1. Họ vật liệu catot dioxit kim loại chuyển tiếp MO2
Vật liệu catot dioxit MO2 của kim loại chuyển tiếp hóa trị 4+/3+ thuộc họ vật
liệu mà ta đã ký hiệu khái quát MX2 (M là kim loại chuyển tiếp, X là O hoặc S) vật
liệu MO2 có tầm quan trọng hơn so với vật liệu chalcogenit MS2 vì dễ tổng hợp
hơn, có thể tích phân tử nhỏ hơn (≈ 50%) do đó có dung lượng tích trữ trên đơn vị
thể tích lớn hơn.
Bản chất của quá trình tích thoát điện hóa của dạng ion Li+ trong cấu trúc
MO2:
Tích

 LiMO2
Li   e  MO2 

Thoát

(1.4)

Trước hết, mạng cơ bản của MO2 là một mạng bát diện gồm ion kim loại

10


chuyển tiếp chiếm vị trí trống bát diện (1/2), bao quanh là 6 ion O2 xếp chặt (vì số
phối trí là 6), vì vậy được mô tả bằng mạng ôxy xếp chặt MO6(CP). Khi thực hiện
quá trình cài điện hóa thì xảy ra bơm electron vào mạng lưới tinh thể, dẫn đến ion
kim loại hóa trị 4 (M4+) ở vị trí bát diện (chiếm 1/2) chuyển thành hóa trị 3 (M3+).
Bán kính ion tuy có lớn lên song vẫn giữ nguyên mạng ôxy xếp chặt MO6(CP). Đồng
thời các ion Li+ cài vào những vị trí trống bát diện còn lại (1/2), nhờ vậy khung cấu
trúc của chất chủ không bị phá vỡ (mặc dầu chịu độ dãn nở thể tích nhất định). So
với các trạng thái hóa trị có thể có của kim loại chuyển tiếp thì ở dạng MO2 ion kim
loại hóa trị M3+/4+ chỉ chiếm ≈ 1/2 vị trí bát diện trong mạng ôxy xếp chặt, còn số
ion Li+ có thể cài vào các vị trí trống còn lại (≈1/2) sẽ là lớn nhất. Sự hình thành
mạng ôxy xếp chặt họ MO6 vì có sự tương quan kích thước ion trong mạng: của ion
kim loại chuyển tiếp là M3+/ M4+ = 0,8 Å / 0,5 Å, còn của ion O2- là 1,4 Å.
Như vậy, tỷ số bán kính của M/O trong liên kết phối trí bát diện thỏa mãn điều
kiện để tạo mạng ôxy xếp chặt (0,14 Å : 0,71 Å). Các ion kim loại chuyển tiếp được
giữ chặt trong liên kết M-O ở vị trí bát diện. Ngược lại các ion Li+ khi được cài vào
với kích thước ion ≈ 0,9 Å (ở số phối trí 6) và ≈ 0,73 Å (ở số phối trí 4), bao quanh
các ion ôxy chiếm các vị trí trống bát diện còn lại. Nhờ dao động mạng lưới và
thăng giáng liên kết của ion O2- do các ion kim loại chuyển tiếp nhận electron, nên
ion Li+ có thể dịch chuyển từ vị trí này sang vị trí khác. Hơn thế nữa các vị trí trống
MO2 được nối với nhau bằng các đường hầm, kênh nhờ vậy sự khuếch tán và tích tụ
các ion Li+ trong mạng rắn được thực hiện.
Hệ số khếch tán của Li+ (Dli+ ) trong mạng rắn của vật liệu cài, được xác định
tùy thuộc vào chế độ điện hóa và hệ số cài x, nằm trong khoảng 10-10 đến 10-13
cm2.giây-1 [7]. Bảng 1.1 trình bày một số oxit kim loại chuyển tiếp đặc trưng có thể
sử dụng như là vật liệu catot cài ion.
Trong số các vật liệu MO2, dioxit mangan MnO2 được chú ý đặc biệt vì giá
nguyên vật liệu thấp và ít độc hại so với một số vật liệu có tính chất điện hóa tốt

như NiO2 và CoO2.

11


Bảng 1.1: Một số oxit kim loại chuyển tiếp đặc trưng có thể sử dụng như là vật liệu
catot cài ion [7].
MO2

Cấu trúc

LixMO2

TiO2

LixTiO2 (0 < x ≤ 1)

MO6(cp) , kênh, rutil

VO2

LixVO2 (0 < x ≤ 1)

MO6(cp) , đường hầm, rutil méo

MoO2

LixMoO2 (0 < x ≤ 1)

MO6(cp) , đường hầm, rutil méo


MnO2

LixMnO2 (0 < x ≤ 1)

MO6(cp) , đường hầm, ramsdellite.

RuO2

LixRuO2 (0 < x ≤ 1)

MO6(cp) , đường hầm, rutil

CrO2

LixCrO2 (0 < x ≤ 0,2)

MO6(cp) , đường hầm, rutil

CoO2

LixCoO2 (0 < x ≤ 1)

MO6(cp) , xen lớp

NiO2

LixNiO2 (0 < x ≤ 1)

MO6(cp) , xen lớp


Để cải thiện tính chất cài ion Li+ của MnO2, gần đây người ta đã tổng hợp
MnO2 vô định hình, ký hiệu α-MnO2 cho phép tăng dung lượng cài lên 1,6 mol
Li+/1 mol MnO2. Vật liệu vô định hình còn có ưu điểm khắc phục được sự chuyển
pha bất thuận nghịch thường xảy ra ở vật liệu tinh thể gắn liền với hiệu ứng JahnTeller làm cho vật liệu kém bền.
1.3.2.2. Họ vật liệu catot LiMO2
Các hợp chất LiMO2 (M = V, Ni, Co, Cr) và LiCo1-xNixO2 có cấu trúc dạng
lớp, trong đó các nguyên tử Co, Ni tập trung ở các vị trí hốc bát diện trong mạng
ôxi. Các nguyên tử liti nằm ở vị trí không gian giữa các lớp ôxy. Hợp chất LiMn2O4
có cấu trúc dạng spinel, trong đó các ion liti nằm ở các vị trí hốc bát diện còn các
ion Mn3+ chiếm vị trí các ô tứ diện trong phân mạng tạo bởi các nguyên tử ôxy
(Hình 1.3). Ô nguyên tố của các hợp chất này có cấu trúc dạng trực thoi thuộc nhóm
không gian Pmnm. Các hợp chất LiMO2 đều có cấu trúc trực thoi R3m [4], các vật
liệu này có khả năng thực hiện quá trình hấp thụ và giải phóng ion liti do vậy đã và
đang được sử dụng làm điện cực dương cho pin nạp lại Li-ion.

12


a)

b)

Hình 1.3: Cấu trúc mạng tinh thể của LiMn2O4 (a) và LiCoO2 (b)
Trong các vật liệu có cấu trúc loại -LiFeO2 các ion dương Li+ và Fe3+ sắp xếp
một cách tự do trong các hốc bát diện. Ô nguyên tố của hợp chất này có dạng lập
phương với nhóm không gian Fm3m. Với cấu trúc loại -LiFeO2 các ion dương Li+
và Fe3+ sắp xếp một cách trật tự trong các hốc bát diện làm giảm tính đối xứng từ
mạng lập phương (Fm3m) [5] thành dạng tứ giác xếp chặt với ô nguyên tố bằng hai
ô nguyên tố của -LiFeO2 xếp chồng lên nhau. Trong đó các ion dương Li+ và Fe3+

chiếm các vị trí hốc tứ diện, các ion âm O-2 chiếm vị trí các hốc bát diện.
Ngoài ra, các loại cấu trúc trên có thể chuyển hóa lẫn nhau tùy thuộc vào các điều
kiện chế tạo hoặc quá trình xử lý nhiệt, ví dụ như cấu trúc -LiFeO2 khi nung trong
không khí trong khoảng nhiệt độ (300  500) oC [6] sẽ chuyển thành cấu trúc -LiFeO2.
Ngoài ra, còn có cấu trúc pha  với các kiểu cấu trúc khác nhau là đơn tà và hai pha tứ
giác. Trật tự điện tích dương trong pha đơn tà đã được xác định nhưng trong hai pha tứ
giác lại chưa xác định được. Ký hiệu ’ được sử dụng cho pha đơn tà còn các ký hiệu
* và ” được sử dụng tương ứng cho hai pha có cấu trúc tứ giác nhưng khác nhau tỉ số
c/a. Nói chung, các pha , *,’, và ” đều là biến thể của LiFeO2.
1.3.3.Tính chất điện hóa của vật liệu điện cực catot
Những nghiên cứu về đặc trưng thế và dung lượng của các vật liệu điện cực
dương cho thấy: Mặc dù LiCoO2 là hợp chất có dung lượng tốt 155 mAh/g và có

13


điện thế cao 3.9 V [3] nhưng Côban là kim loại có giá thành cao, do đó, phải tìm
các chất khác có thể thay thế Co có giá rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu
về thế, dung lượng,... đồng thời nâng cao chất lượng của sản phẩm. Các chất đã và
vẫn đang được áp dụng là Ni, Fe, Mn,... có thể thay thế cho một phần Co hay thay
thế hoàn toàn Co bởi các chất trên. Các hợp chất LiCo1-xNxO2 (N = Ni, Fe, Mn,...)
đạt dung lượng tương đối cao 220 mAh/g so với 150 mAh/g của LiCoO2 [3] nhưng
lại có điện thế trung bình thấp hơn (3,75 V). Hợp chất LiMn2O4 [5] cũng được
nghiên cứu do có giá thành rẻ, thế trung bình cao, có thể hoạt động ở nhiệt độ cao
so với các hợp chất khác (xem bảng 1.2), tuy nhiên hợp chất này lại có dung lượng
thấp chỉ khoảng 120 mAh/g.
Bảng 1.2: Đặc trưng điện hóa của một số loại vật liệu điện cực dương [3].
Dung lượng

Thế trung


riêng (mAh/g)

bình (V)

LiCoO2

155

3,88

Thông dụng, nhưng giá Co đắt

LiNi0.7Co0.3O2

190

3,70

Giá thành trung bình

LiNi0.8Co0.2O2

205

3,73

Giá thành trung bình

LiNi0.9Co0.1O2


220

3,76

Có dung lượng riêng cao nhất

LiNiO2

200

3,55

Phân ly mạnh nhất

LiMn2O4

120

4,00

Mn rẻ, không độc, ít phân ly

Loại vật liệu

Ưu-nhược điểm

Như vậy, mỗi hợp chất đều có các ưu và nhược điểm khác nhau. Các hợp chất
LiCo1-xNixO2 (x = 0.1, 0.2, 0.3, 0.5) được nghiên cứu và ứng dụng nhiều hơn cả do
các hợp chất này thay thế được một phần Co mà vẫn đảm bảo được chất lượng và

các yêu cầu đối với các vật liệu sử dụng làm điện cực dương.
1.4. Đặc trƣng cấu trúc của ôxít LiMn2O4
1.4.1. Khái quát về cấu trúc tối ưu cho vật liệu catot tích thoát ion Li+
Mạng anion ôxy MeO6 có cấu trúc lập phương xếp chặt, Me là ký hiệu cho ion
kim loại. Theo mô hình quả cầu cứng, mạng anion ôxy lập phương xếp chặt (cubicclose packed ccp) bền vững hơn mạng anion ôxy 6 phương xếp chặt (hexagonal -

14


close packed hcp). Theo đó, các ion kim loại Men+ được phân bố ở vị trí bát diện Oh
(Octahedron) trong mạng xếp chặt của các anion ôxy còn các ion Li+ có thể được
cài vào ở các vị trí bát diện Oh và tứ diện T (Tetrahedron). Tuy nhiên, khi cài vào vị
trí Oh sẽ thuận lợi hơn về mặt năng lượng liên kết.
Chỉ có ôxit dạng MeO2 là có cấu trúc mạng anion ôxy xếp chặt tối ưu về mặt
cài ion Li+ vì có số các Oh trống dành cho ion Li+ đúng bằng số các Oh ion kim loại
Men+ có thể nhận được electron và phản ứng Topo xảy ra.
e  Li    oh  Me oh O2  Li oh  Me oh O2

(1.5)

Phản ứng cài (1.5) được gọi là phản ứng Topo (Topotacti) bao gồm quá trình
cài ion Li+ và electron vào matrix rắn và quá trình trung hòa điện tích bởi electron,
trong đó:
: chỉ ô trống trong mạng MeO2 mà ion Li+ có thể chui vào;
Oh: (Octahedron site) là các vị trí bát diện trong mạng tinh thể;
Từ mô hình quả cầu cứng với số phối trí bằng 6 của ion kim loại Me trong
mạng các anion ôxy xếp chặt, thỏa mãn về hệ thức bán kính:
0,41 ≤ r Me/ ro2- ≤ 0,71
Mà ro2- = 1,40 Å, nên:
0,57 Å ≤ rMe ≤ 0,99 Å


(1.6)

Ta thấy nhiều ion với cặp chuyển đổi hóa trị III và IV có giá trị bán kính ion
nằm trong khoảng này. Dạng MeO2 là tối ưu cho vật liệu catot vì có khả năng cài
ion Li+ là lớn nhất. Quá trình thăng giáng hóa trị của các ion Me4+ Me3+ tại các vị
trí bát diện được đặc trưng bằng phản ứng:

Me4O86  e  Me3O86

(1.7)

Khi nhận một electron, kích thước ion kim loại sẽ tăng lên. Nếu sự tăng kích
thước ∆r này quá lớn, cấu trúc matrix sẽ bị phá vỡ. Các ôxit của kim loại Mn, Ni,
Co, Cr, Fe có ∆r nằm trong khoảng 10% ÷ 20%, các ion này ở trạng thái hóa trị III
và IV có bán kính ion nằm trong khoảng (0,5 ÷ 0,8) Å thỏa mãn về điều kiện bán
kính (1.6), ví dụ như ôxit MnO2 .

15


Yêu cầu với vật liệu catot dùng cho nguồn điện, đó là quá trình tích/thoát ion
Li+ xảy ra một cách thuận nghịch qua nhiều chu kỳ làm việc, tức là phải có sự bền
cấu trúc của mạng anion ôxy và sự dịch chuyển tối thiểu của các cation kim loại
Men+ trong mạng anion ôxy.
1.4.2. Cơ chế vận chuyển của ion Li+
Quá trình vận chuyển của các electron trong mạng matrix rắn dễ dàng hơn
nhiều so với sự vận chuyển của ion Li+. Bán kính của ion Li+ (rLi+ = 0,9 Å), khi ion
Li+ ở vị trí Oh (số phối trí bằng 6) và rLi+ = 0,73 Å, khi ion Li+ ở vị trí tứ diện (số
phối trí bằng 4). Các giá trị bán kính này lớn hơn bán kính của các ion kim loại

Me3+, Me4+ của cấu trúc chủ MeO2. Từ điều kiện không phá hủy cấu trúc khi có sự
tích/thoát như ở phản ứng (1.7), ta thấy các kim loại Me3+, Me4+ với bán kính nhỏ
hơn phải cố định tại các vị trí nút mạng của chúng trong khi các ion Li+ với bán
kính lớn hơn phải linh động. Điều kiện có vẻ như nghịch lý này có thể xảy ra khi
liên kết cộng hóa trị giữa ion kim loại Men+ và ôxy đủ mạnh để giữ các ion Men+ tại
các vị trí Oh của chúng trong MeO68-/9-. Các ion Li+ với số phối trí 4 hoặc 6 với ôxy
có liên kết mang tính chất ion nhiều hơn. Ion Li+ với kích thước ion khá lớn có thể
dịch chuyển từ vị trí bát diện Oh này sang vị trí bát diện Oh khác trong matrix rắn.
Các vị trí trống dành cho ion Li+ này được kiến trúc thành các kênh dẫn. Năng
lượng dùng để thực hiện sự dịch chuyển này có thể từ năng lượng dao động của
mạng anion ôxy. Các vật liệu có cấu trúc hình học như vậy là vật liệu có cấu trúc
lớp, kênh như: LiNiO2, LiCoO2, LiMn2O4.
Tuy nhiên trong nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra cho thấy rằng: các vật liệu
LiNiO2, LiCoO2 thường nhả khí khi được nạp đầy. Điều này dẫn tới việc phá hỏng
các điện cực làm giảm tuổi thọ của pin. Ngoài ra vật liệu LiCoO2, LiNiO2 còn có
giá thành cao, có dung lượng phụ thuộc vào nhiệt độ. Còn đối với LiMn2O4 ít được
quan tâm trước đây do có dung lượng lý thuyết thấp hơn so với hai vật liệu trên.
Mặc dù vậy, gần đây người ta lại quan tâm nhiều về vật liệu này vì giá thành rẻ,
không độc hại, thân thiện môi trường và hơn thế nữa các nghiên cứu cũng đã chỉ ra
cho thấy dung lượng thực tế đạt được ở cả ba vật liệu là khác nhau không nhiều và

16


tùy thuộc vào điều kiện tổng hợp cũng như công nghệ chế tạo điện cực.
Vì vậy vật liệu LiMn2O4 đang trở thành đối tượng được quan tâm nghiên cứu
nhiều hiện nay. Nhiều nghiên cứu đang tập trung vào việc cải tiến công nghệ chế
tạo vật liệu, cũng như tiến hành pha các tạp chất khác nhau nhằm nâng cao hiệu suất
và dung lượng của điện cực.
1.4.3. Cấu trúc của vật liệu LiMn2O4

Trong số vật liệu catot có điện áp hở mạch cao so với Li gồm có LiCoO2 (4,2V
so với Li) LixNiO2 (4,1V so với Li) và LiMn2O4 (4,4V so với Li), thì vật liệu MnSpinel LiMn2O4 ngày càng được chú ý để đưa vào chế tạo pin Li-ion vì đặc tính kỹ
thuật khá thuận lợi như giá thành rẻ, không độc, mặc dầu dung lượng riêng có thấp hơn
so với hai vật liệu đầu. Có nhiều con đường để tổng hợp vật liệu LiMn2O4 dạng bột:
- Tổng hợp bằng phản ứng pha rắn nhiệt độ cao giữa hỗn hợp Li2CO3 và MnO2
trong môi trường khí quyển.
- Tổng hợp bằng phương pháp sol-gel từ Li-axetat và Mn-axetat hoặc bằng
phương pháp citric từ dung dịch muối Li+ và Mn2+ ,...
LiMn2O4 có cấu trúc spinel họ
A[B2]O4, thuộc nhóm không gian Fd3m.
Các anion ôxy chiếm vị trí 32e của nhóm
không gian, các cation Mn chiếm ở vị trí
bát diện Oh (16d), các vị trí Oh (16c) là
trống và các vị trí tứ diện T(8a) là các
cation Lichiếm. Mỗi tứ diện 8a có chung
các mặt với 4 vị trí bát diện trống 16c, do

Hình 1.4:Cấu trúc mạng tinh thể
của LiMn2O4

đó tạo nên kênh dẫn cho sự khuếch tán của
các cation Li như sau:
8a  16c  8a  16c.
Khi xảy ra quá trình tích/thoát ion Li+ trong λ-MnO2, đồng thời electron cũng
được vào/ra để đảm bảo tính trung hòa về điện.
- Quá trình ion Li+ tích vào λ-MnO2, thì: Mn4+ + e  Mn3+

17



- Quá trình ion Li+ thoát khỏi λ-MnO2, thì: Mn3+ - e  Mn4+
Bát diện của các anion ôxy có chứa ion Mn4+ có tính đối xứng cao hơn so với
bát diện có chứa ion Mn3+. Do các ion Mn4+ nhận electron để trở thành ion Mn3+, đã
làm tăng bán kính của ion Mn3+, trong trường hợp này các anion ôxy trong bát diện
chứa Mn3+ thay đổi kích thước và định hướng trên trục z, hiện tượng này được gọi
là hiệu ứng méo cấu trúc Jahn – Teller
(Hình 1.5). Hiệu ứng méo cấu trúc xảy
ra càng tăng khi ion Li+ được cài vào
càng nhiều, tỷ số Mn3+/ Mn4+ càng tăng.
Để khắc phục hiệu ứng Jahn Teller, một phần Mn3+ được thay thế bởi
kim loại chuyển tiếp 3d có hóa trị II (M
≡ Ni, Co, Cu,...), ta có vật liệu pha tạp
LiMxMn2-xO4.
Ví dụ: nếu pha tạp Cu2+, ta có:
Cu2+ + Mn3+ Cu+ + Mn4+
3+

Hiển nhiên nồng độ Mn

Hình 1.5: Minh họa hiệu ứng méo

trong vật liệu

pha tạp sẽ giảm đi so với vật liệu không

cấu trúc Jahn - Teller

pha tạp LiMn2O4 đảm bảo tính trung hòa về điện tích, tức là giảm hiệu ứng Jahn Teller.
1.4.4. Phổ TGA và DTA của hỗn hợp MnO2 và Li2CO3
Trên hình 1.6 là phổ TGA và DTA của hỗn hợp MnO2 và Li2CO3 được thực

hiện trong khoảng nhiệt độ từ 30 C đến 1000 C.
Ta nhận thấy rằng, tại 472 C đã xảy ra sự phân huỷ của muối Li2CO3 và xuất
hiện hợp thức LixMn2O4. Điều này phù hợp với thực nghiệm vì khi ủ ở nhiệt độ 450
C, vật liệu thu được có nhiều pha trong đó có cả pha LiMn2O4, MnO2, Li2MnO3,...
Tiếp tục nâng nhiệt độ đến 680 C thì quá trình phản ứng để hình thành LiMn2O4
được thực hiện. Kết hợp với các nghiên cứu cấu trúc bằng nhiễu xạ tia X, người ta
đi đến kết luận: quá trình ủ nhiệt để hình thành hợp thức LiMn2O4 đã xảy ra theo hai
18


giai đoạn được mô tả bởi các phản ứng sau:
T( C)650 C
Li2CO3  MnO2 
 Li x Mn 2O4  CO2
o

o

T( C) 650 C
Li x Mn 2O4 
 LiMn 2O4
o

o

(1.8)
(1.9)

Hình 1.6: Phổ TGA và DTG của hỗn hợp Li2CO3 và MnO2.
Tuy nhiên, để phản ứng xảy ra hoàn toàn và thời gian ủ nhiệt không quá lâu,

cần tiến hành ủ ở nhiệt độ 900 C trong thời gian cần thiết là 6 giờ. Kết quả nhiễu
xạ tia X cho thấy vật liệu thu được có cấu trúc spinel và hoàn toàn đơn pha [3].

19


Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
2.1. Phƣơng pháp chế tạo mẫu
Để chế tạo vật liệu điện cực catot LiMn2O4, phương pháp phản ứng pha rắn
truyền thống được sử dụng. Theo phương pháp này, các hợp chất được điều chế
bằng cách trộn lẫn các hỗn hợp rắn ôxit, muối cacbonat,… theo hàm lượng nhất
định, sau đó tiến hành nghiền, trộn, ép viên và thiêu kết. Quá trình này được lặp lại
nhiều lần nhằm nâng cao độ đồng nhất của hỗn hợp để mẫu tạo ra có phẩm chất tốt.
Dựa vào giản đồ pha và kết quả phân tích nhiệt vi sai (DTA) người ta chọn vùng
nhiệt độ thiêu kết thích hợp cho phản ứng tạo pha mong muốn xảy ra.
Bản chất của phản ứng pha rắn xảy ra tại chỗ tiếp xúc giữa các thành phần ở
nhiệt độ cao theo hai quá trình sau:
- Quá trình hình thành pha mới: quá trình này đòi hỏi phá vỡ một số liên kết cũ
trong các chất tham gia phản ứng, hình thành nên một số liên kết trong sản phẩm
mới. Điều này chỉ có thể xảy ra khi có sự dịch chuyển ion ở nhiệt độ cao.
- Quá trình lớn lên của pha mới: các hạt tinh thể sản phẩm lớn lên sẽ khó khăn
hơn nhiều so với quá trình tạo mầm vì phải có quá trình khuếch tán ngược dòng các
ion qua các lớp sản phẩm.
Phương pháp phản ứng pha rắn có một số ưu, nhược điểm sau:
- Thao tác đơn giản, dễ thực hiện và giá thành thấp.
- Để nâng cao độ đồng nhất của mẫu cần phải lặp lại nhiều lần các bước
nghiền, trộn, ép viên và nung trung gian.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu mẫu
2.2.1. Kỹ thuật phân tích cấu trúc bằng phổ nhiễm xạ tia X

Nhiễu xạ tia X là hiện tượng các chùm tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh thể của
chất rắn, do tính tuần hoàn của cấu trúc tinh thể tạo nên các cực đại và cực tiểu nhiễu
xạ. Phổ nhiễu xạ tia X (XRD) được sử dụng để phân tích cấu trúc chất rắn. Sóng nhiễu
xạ của tia X sau khi tán xạ trên tinh thể tuân theo điều kiện phản xạ Bragg:

20


×