Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đồi núi trên địa bàn huyện phú lương, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.37 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIANG THỊ THU TRANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỒI NÚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

GIANG THỊ THU TRANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỒI NÚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Giang Thị Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trƣờng đại học Nông Lâm

Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS. Nguyễn Thế
Đặng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của Ủy ban nhân dân huyện Phú Lƣơng và các cơ quan ban ngành khác
có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết
để thực hiện luận văn này
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Giang Thị Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................ viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1


1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
1.1.1. Khái quát chung về đất đồi núi ............................................................. 3
1.1.2. Các quan điểm về quản lý đất đai ......................................................... 4
1.1.3. Một số vấn đề về sử dụng đất theo quan điểm phát triển bền vững ..... 6
1.2. Khái quát về đất đồi núi ......................................................................... 11
1.2.1. Vị trí địa lý vùng đồi núi Việt Nam .................................................... 11
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình hình thành đất vùng đồi núi ..... 11
1.3. Một số nghiên cứu về quản lý đất đai và đất đồi núi ............................. 25
1.3.1. Các nghiên cứu về quản lý đất đai ...................................................... 25
1.3.2. Các nghiên cứu về đất đồi núi ............................................................. 26
1.4. Nghiên cứu về đất đồi nứi trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv
1.4.1. Nghiên cứu về đất đồi nứi trên thế giới .............................................. 30
1.4.2. Nghiên cứu về đất đồi núi tại Việt Nam ............................................. 32
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................... 34


2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................... 34
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 34
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 34
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 34
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ...................................................................... 34
2.3.2. Tài liệu sơ cấp ..................................................................................... 35
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu................................................................... 36
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 38

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đất đai huyện Phú Lƣơng ......... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 38
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................. 41
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động
đến việc sử dụng đất đai .............................................................. 43
3.2. Khái quát chung về công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên
địa bàn huyện Phú Lƣơng ........................................................... 45
3.2.1. Khái quát chung về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa
bàn huyện Phú Lƣơng ................................................................. 45
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lƣơng năm 2013 ........................ 49
3.3. Thực trạng sử dụng đất đồi núi trên địa bàn huyện Phú Lƣơng ............ 51
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đồi núi trong trồng rừng ................................ 51
3.3.2. Thực trạng sử dụng đất đồi núi trong sản xuất nông nghiệp .............. 53
3.4. Hiệu quả sử dụng đất đồi núi trên địa bàn huyện Phú Lƣơng ............... 54
3.4.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v

3.4.2. Hiệu quả xã hội ................................................................................... 60
3.4.3. Hiệu quả môi trƣờng ........................................................................... 63
3.5. Quan điểm sử dụng đất đồi núi trên địa bàn huyện Phú Lƣơng ............ 66
3.5.1. Quan điểm sử dụng đất đồi núi trên địa bàn huyện Phú Lƣơng ......... 66
3.5.2. Định hƣớng sử dụng đất đồi núi từ 5 - 10 năm tới.............................. 67
3.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đồi núi trên
địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên ............................. 70
3.6.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất ........................................................ 70
3.6.2. Giải pháp về chính sách ...................................................................... 70
3.6.3. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................... 71
3.6.4. Giải pháp về vốn ................................................................................. 72
3.6.5. Giải pháp tiêu thụ ................................................................................ 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 74

1. Kết luận 74
2. Kiến nghị ................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải

Từ viết tắt

Bảo vệ thực vật


BVTV

Loại hình sử dụng đất

LUT

Ủy ban nhân dân

UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Phú Lƣơng năm 2013 ......... 42
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lƣơng Năm 2013 ........................... 50
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất đồi núi trong trồng rừng trên địa bàn
huyện

Phú Lƣơng............................................................................ 52

Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất đồi núi trong sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Phú Lƣơng ..................................................................... 53
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên đất lâm
nghiệp ................................................................................................... 55
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của đất lâm nghiệp ..................................................... 57
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của đất sản xuất nông nghiệp ..................................... 58

Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của đất sản xuất nông nghiệp ..................................... 59
Bảng 3.9: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội ..................................................... 61
Bảng 3.10: Đáng giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trên đất
đồi núi .................................................................................................................61
Bảng 3.11: So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật ................ 64
Bảng 3.12: Lƣợng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng ................. 65
Bảng 3.13: Hiệu quả môi trƣờng của các LUT trên đất đồi núi............................. 66
Bảng 3.14: Biến động đất chƣa sử dụng trên địa bàn huyện Phú Lƣơng
giai đoạn 2009 - 2013 ........................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên ........................39
Hình 3.2. Cơ cấu dân số huyện Phú Lƣơng năm 2013 .............................................42
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Phú Lƣơng năm 2013 ...............................51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, đƣợc hình thành qua

nhiều thiên niên kỷ và là một trong những thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố dân cƣ và là yếu tố cấu thành của mỗi
quốc gia, gắn liền với lịch sử dân tộc và tình cảm của mỗi con ngƣời. Bất kỳ
nƣớc nào, đất đều là tƣ liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ
để phân bố các ngành kinh tế quốc dân, đất đai là điều kiện cơ bản cho quá
trình phát triển, song yếu tố mang tính quyết định của nền kinh tế phát triển,
đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị - xã hội lâu dài lại đến từ việc quản lý, sử
dụng đất có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, đây cũng chính là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của đất nƣớc.
Phú Lƣơng là huyện miền núi nằm ở vùng phía bắc của tỉnh Thái Nguyên,
cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 22km về phía bắc (theo Quốc lộ 3). Huyện
Phú Lƣơng có diện tích tự nhiên 36.894,65 ha, trong đó đất nông nghiệp 30.503,3
ha; đất lâm nghiệp 17.223,86 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 829,39 ha; đất phi nông
nghiệp 5.813,35 ha; đất chƣa sử dụng 578 ha.
Địa hình Phú Lƣơng tƣơng đối phức tạp, độ cao trung bình so với mặt nƣớc
biển từ 100 m đến 400m. Các xã ở vùng bắc và tây bắc huyện có nhiều núi cao, độ
cao trung bình từ 300 m đến 400 m, độ dốc phần lớn trên 200; thảm thực vật dầy,
độ che phủ cao chiếm chủ yếu là rừng thƣờng xanh. Các xã ở vùng phía nam huyện
địa hình bằng phẳng hơn, có nhiều đồi và núi thấp, độ dốc thƣờng dƣới 150 m. Đây
là vùng địa hình mang tính chất của vùng trung du nhiều đồi, ít ruộng. Từ phía bắc
xuống phía nam huyện, độ cao giảm dần. Do đó có thể thấy tiềm năng về đất đồi núi
trên địa bàn huyện Phú Lƣơng.
Đánh giá thực trạng và xây dựng định hƣớng sử dụng đất đồi núi có hiệu quả
cho các mục đích kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện tự nhiên và tình hình phát
triển chung của địa phƣơng là nhiệm vụ quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc và
chính quyền địa phƣơng rất quan tâm; nó không chỉ mang lợi ích về kinh tế - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


2

cho từng vùng miền, cho quốc gia mà còn có ý nghĩa rất to lớn trong việc bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên và vấn đề phát triển bền vững.
Xuất phát từ mục tiêu nhƣ trên và căn cứ vào tình hình sử dụng đất, tiềm năng,
vai trò của đất đồi núi trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, đề tài: “Đánh giá thực trạng
và định hướng sử dụng đất đồi núi trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên” đã đƣợc lựa chọn để thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và đề xuất định hƣớng quản lý và sử dụng đất đồi núi tại
địa bàn huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên để từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng
đất đai phù hợp cho phát triển nông lâm nghiệp bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra thu thập số liệu về đất đồi núi tại địa bàn huyện Phú Lƣơng tỉnh
Thái Nguyên.
- Đánh giá đúng hiện trạng đất đồi núi trên địa bàn huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái
Nguyên dựa trên các chỉ tiêu về quản lý sử dụng và đánh giá đất theo FAO.
- Đề xuất các định hƣớng quản lý và sử dụng chủ yếu nhằm phát triển bền
vững đất đồi núi tại huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá đƣợc thực trạng đất đồi núi đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho
các mô hình sử dụng đất bền vững đối với nhóm đất này.
- Xây dựng và định hƣớng một số loại hình (mô hình) quản lý và sử dụng đất
đồi núi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là cơ sở để giúp các nhà quản lý ở
địa phƣơng chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hƣớng phát triển một nền
nông nghiệp bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và cải tạo nhóm đất đồi

núi. Xây dựng đƣợc một số mô hình sử dụng đất mang tính đặc thù của một huyện
miền núi nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái quát chung về đất đồi núi
Nhƣ chúng ta đã biết, diện tích đất đồi núi nƣớc ta chiếm gần 3/4 diện tích
toàn quốc, khoảng 23,9 triệu ha, do vậy, sử dụng đất đồi núi sản xuất nông lâm
nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế. Trong 9 vùng sinh thái của
Việt Nam thì có 7 thuộc vùng đồi núi.
Tình hình sử dụng đất đồi núi Việt Nam có lịch sử rất lâu đời với tập quán xa
xƣa lạc hậu là du canh du cƣ, phá rừng đốt rẫy, trồng lúa nƣơng, hoa màu ngắn
ngày. Vì vậy diện tích đất bị thoái hoá tăng nhanh chóng (đến nay có khoảng nửa
triệu ha đất xói mòn trơ sỏi đá), diện tích đất có độ che phủ rừng giảm rõ rệt từ 43%
năm 1945 xuống còn 28% năm 1993. Mất rừng kéo theo sự thoái hoá đất (đất bị bạc
màu hoá, xói mòn trơ sỏi đá), làm mất đi chức năng phục vụ sinh thái của rừng là
điều hoà khí hậu và bảo vệ nguồn nƣớc. Đã có lúc diện tích đất trống đồi núi trọc
vùng đồi núi lên đến 13 triệu ha (Nguyễn Thế Đặng &cs (2003))[8].
Trong bảng phân loại đất Việt Nam theo FAO-UNESCO, các loại đất đồi núi
đƣợc phân loại chủ yếu ở các nhóm đất thứ IX đến nhóm XVIII. Cơ sở phân loại đất
vùng đồi núi Việt Nam dựa trên yếu tố chính là tầng chuẩn đoán đặc tính chuẩn
đoán và vật liệu chản đoán trong phân loại đất của FAO-UNESCO. Ngoài ra còn
tham khảo các yếu tố khác nhƣ đá mẹ, địa hình, độ sâu tầng đất .... (Đặng Văn Minh

&cs (2000))[12]
Có thể nói phân loại đất vùng đồi núi Việt Nam rất đa dạng và phức tạp, tiêu
tốn nhiều thời gian và công sức của các nhà khoa học đất. Điều kiện khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm và á nhiệt đới vùng đồi núi, địa hình cao dốc, chia cắt mạnh và tình
hình địa chất rất phức tạp là những nguyên nhân chủ yếu tạo ra rất nhiều loại đất với
sự phân bố khá manh mún. Ở đây có các loại đất có tiềm năng sản xuất lớn nhƣ đất
đỏ vàng, đất xám, đất đen, cũng nhƣ có không ít diện tích đất đồi núi cao, dốc, bất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

thuận cho sản xuất hoặc đã bị thoái hoá nghiêm trọng không còn khả năng khai thác
nhƣ đất mùn alit trên núi cao, đất xám mùn trên núi, đất xói mòn trơ sỏi đá.
Các nghiên cứu về đất và sử dụng đất đồi núi ở nƣớc ta đã và đang đƣợc đặc
biệt chú ý. Ngay từ những năm sau hoà bình, các nhà thổ nhƣỡng Việt Nam đã cùng
chuyên gia Liên Xô (cũ) V.M. Fridland đã dày công điều tra, phân tích các loại đất
vùng đồi núi, xác định các quá trình hình thành đất đặc trƣng của vùng nhiệt đới
nóng ẩm nhƣ quá trình Feralit, Lateritic, Alit, Magalit-Feralit... Về sử dụng đất đồi
núi, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã phân cấp độ dầy tầng đất và độ
dốc của các loại đất phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả và lâu
bền. Từ những năm 60 các cơ quan nghiên cứu đất nhƣ Vụ Quản lý Ruộng đất,
Viện Thổ nhƣỡng Nông hoá đã tập trung vào nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
chống xói mòn đất, bảo vệ đất dốc (Nguyễn Trọng Hà, 1962; Bùi Quang Toản,
1965; Bùi Ngạnh, Nguyễn Xuân Cát, 1970-1980; Chu Đình Hoàng,1976; Nguyễn
Văn Tiễn, 1988; Thái Phiên với chƣơng trình IBSRAM, 1990-1999; Nguyễn Thế
Đặng, 1991 - 2000...).
Từ những năm của thập kỷ 80 và 90 đến nay, các chƣơng trình nghiên cứu và

sử dụng đất đồi núi tập trung vào các dự án đánh giá đất và xây dựng các mô hình
sản xuất nhƣ hệ thống nông lâm kết hợp, hệ thống vƣờn ao chuồng rừng (VACR)
và trang trại sản xuất rừng đồi, vƣờn đồi....
Các chƣơng trình phát triển lâm nghiệp xã hội, xoá đói giảm nghèo, bảo về
vùng đầu nguồn, xây dựng thôn bản mới, quy hoạch sử dụng đất có ngƣời dân cùng
tham gia, xây dựng và cải thiện thị trƣờng nông thôn, ngân hàng và tín dụng nông
thôn... là những hoạt động hữu hiệu và vô cùng quan trọng góp phần bảo vệ đất và
sử dụng đất đồi núi hợp lý nhất.
1.1.2. Các quan điểm về quản lý đất đai
Quản lý đất đai là một chủ trƣơng lớn, có tầm chiến lƣợc quan trọng của mỗi
quốc gia. Quản lý đất đai là cơ sở để hình thành một nền kinh tế quan trọng, tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, tạo việc làm, tạo môi trƣờng sống cho dân cƣ
đồng thời còn đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đô thị và
nông thôn theo đúng quy hoạch và pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

Vậy cần hiểu khái niệm đất là gì và quản lý đất đai là gì?
Theo Lucreotit (triết gia La mã thế kỷ I TCN) “Đất là mẹ của muôn loài,
không có cái gì không từ lòng mẹ Đất mà ra”.
Theo thuyết Âm dƣơng ngũ hành: là một trong 5 yếu tố tạo thành vũ trụ: Kim,
Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Theo giả thuyết của Stephen Hawkin, cách đây 15 tỷ năm đã
xảy ra “một vụ nổ lớn” - Big Bang hình thành thiên hà. Hệ Mặt trời cũng đƣợc hình
thành bằng cách đó. Trong Hệ mặt trời có sao Thủy, sao Kim, Trái đất, sao Hỏa, sao
Mộc, sao Thổ, sao Thiên vƣơng, sao Hải vƣơng.
Đất và đất đai:
- Đất (soil): Lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là Thổ nhƣỡng. Thổ nhƣỡng phát

sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (Khí quyển), nƣớc (Thủy quyển), sinh vật
(Sinh quyển) và đá mẹ (Thạch quyển) qua thời gian lâu dài.
- Đất (land): khái niệm đất có thể đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau [10]:
+ Đất nhƣ là không gian
+ Đất nhƣ là cộng đồng lãnh thổ
+ Đất nhƣ là vị trí địa lý
+ Đất nhƣ là nguồn vốn
+ Đất nhƣ là môi trƣờng
+ Đất nhƣ là tài sản
Luật Đất đai 2003 của Việt Nam quy định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Việc phân loại đất hiện nay ở Việt Nam theo 02 cách [10]:
- Phân loại đất theo thổ nhƣỡng: (theo Khoa học đất). Mục đích để xây dựng
bản đồ thổ nhƣỡng. Có 3 trƣờng phái chủ yếu:
+ Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh
+ Phân loại đất theo định lƣợng các tầng đất
+ Phân loại đất theo FAO – UNESCO
- Phân loại đất theo mục đích sử dụng đất:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

+ Căn cứ vào quỹ đất, mục đích sử dụng đất, chính sách thuế, các nƣớc có
bảng phân loại đất khác nhau: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng (
đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất khu công nghiệp, đất thƣơng mại, du lịch, sinh thái,
bảo tồn), đất đô thị, đất ven đô thị, đất an ninh quốc phòng, đất ở và hành chính

nông thôn, đất chƣa sử dụng, đất hoang…
+ Đối với Việt nam: từ 1/7/2004 theo quy định của Luật đất đai 2003, đất đai
đƣợc chia thành 3 loại: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng.
Quản lý đất đai:
Quản lý đất đai (Land administration - địa chính): Theo định nghĩa của
LHQ: Là quá trình lƣu giữ và cập nhật những thông tin về sở hữu, giá trị, sử dụng
đất và những thông tin khác liên quan đến đất. (Land administration guidelines1996)- chỉ dẫn về quản lý hành chính đất đai.
Là quá trình đảm bảo theo luật pháp cho việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai
thác lợi nhuận thu đƣợc từ đất (thông qua thuế, cho thuê, bán) và giải quyết các
tranh chấp liên quan đến đất đai. Đối tƣợng quản lý đất đai liên quan đến cả 2 đối
tƣợng đất công và đất tƣ bao gồm các công việc: đo đạc đất đai, đăng ký đất đai,
định giá đất đai, giám sát sử dụng, lƣu giữ và cập nhật các thông tin đất đai, cung
cấp các thông tin đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai.
Quản lý đất đai (Land management): là quản lý tài nguyên đất, đƣợc xem xét
trên cả phƣơng diện môi trƣờng và kinh tế.
1.1.3. Một số vấn đề về sử dụng đất theo quan điểm phát triển bền vững
1.1.3.1. Quan điểm về sử dụng đất lâu bền và phát triển bền vững
Từ những năm 1980, Liên minh Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (UICN) đã đề
xuất khái niệm phát triển bền vững. Đến năm 1987, khái niệm này đã đƣợc Ủy ban
Thế giới về Môi trƣờng và Phát triển (WCED) tiếp thu, triển khai và định nghĩa
trong bản tƣờng trình mang tựa đề "Tƣơng lai của chúng ta" nhƣ sau: "Phát triển
bền vững là sự phát triển đáp ứng đƣợc những yêu cầu của hiện tại, nhƣng không
gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau" (Đặng Văn Minh
&cs (2000))[12].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7


Đến cuối năm 1987, Liên Hiệp Quốc đã chuẩn bị cho 2 hội nghị quan trọng về
vấn đề PTBV. Hội nghị thứ nhất diễn ra năm 1992 tại Rio de Janeiro gọi là Hội nghị
Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và Phát triển đã chính thức hoá sự đồng lòng
của các nƣớc hội viên Liên Hiệp Quốc về một chƣơng trình nghị sự PTBV gọi là
Agenda 21 (Action Plan for Sustainable Development for the 21st Century)
(Nguyễn Quang Mỹ (2005))[14]. Hội nghị thứ hai diễn ra năm 2002 tại
Johannesburg, Nam Phi với sự tham gia của 196 Quốc gia “Hội nghị Thƣợng đỉnh
Thế giới về Phát triển bền vững”. Hội nghị Johannesburg đã xác định phải xúc tiến
và thực hiện Agenda 21 và đề ra các mục tiêu cho thiên niên kỷ mới. PTBV đã trở
thành tuyên ngôn và chiến lƣợc hành động chung của nhiều Quốc gia trên thế giới.
Từ năm 1992 đến năm 2004 đã có 113 nƣớc trên thế giới xây dựng và thực
hiện Chƣơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững cấp quốc gia và 6.416 Chƣơng
trình nghị sự 21 cấp địa phƣơng, đồng thời tại các nƣớc này đều đã thành lập các cơ
quan độc lập để triển khai thực hiện chƣơng trình này. Các nƣớc trong khu vực nhƣ
Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia... đều đã xây dựng và thực hiện
Chƣơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững.
Chính phủ Việt Nam đã tham gia các Hội nghị nói trên và cam kết thực hiện
phát triển bền vững; đã ban hành và tích cực thực hiện "Kế hoạch quốc gia về Môi
trƣờng và Phát triển bền vững giai đoạn 1991 - 2000" (Quyết định số 187-CT ngày
12 tháng 6 năm 1991), tạo tiền đề cho quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam.
Quan điểm phát triển bền vững đã đƣợc khẳng định trong Chỉ thị số 36-CT/TW
ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng công tác bảo vệ môi
trƣờng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, trong đó nhấn mạnh:
"Bảo vệ môi trƣờng là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đƣờng lối, chủ
trƣơng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ sở
quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc". Quan điểm phát triển bền vững đã đƣợc tái khẳng định
trong các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam và trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: "Phát triển

nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng" và "Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo
vệ và cải thiện môi trƣờng, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trƣờng nhân tạo với môi
trƣờng thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Phát triển bền vững đã trở thành
đƣờng lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc. Để thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nƣớc đã đƣợc ban hành và triển khai thực hiện; nhiều
chƣơng trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc tiến hành và thu đƣợc
những kết quả bƣớc đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi vào
cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nƣớc.
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc nhƣ Nghị quyết của Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ
Việt Nam ban hành "Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam"
(Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam) (Đặng Văn Minh &cs (2000))[12]. Đây là
một chiến lƣợc khung, bao gồm những định hƣớng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ,
ngành, địa phƣơng, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối
hợp hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nƣớc trong thế kỷ 21. Định
hƣớng chiến lƣợc về phát triển bền vững ở Việt Nam nêu lên những thách thức mà
Việt Nam đang phải đối mặt, đề ra những chủ trƣơng, chính sách, công cụ pháp luật
và những lĩnh vực hoạt động ƣu tiên cần đƣợc thực hiện để phát triển bền vững
trong thế kỷ 21. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam không thay
thế các chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể và kế hoạch hiện có, mà là căn cứ để cụ thể
hóa Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, Chiến lƣợc Bảo vệ môi
trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020, xây dựng kế hoạch 5

năm 2006 - 2010, cũng nhƣ xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể và kế hoạch
phát triển của các ngành, địa phƣơng, nhằm kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa
phát triển kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng, bảo
đảm sự phát triển bền vững đất nƣớc.
Nhƣ vậy, mục tiêu cuối cùng của PTBV là thoả mãn nhu cầu căn bản của con
ngƣời, cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tƣơng
lai ổn định. PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9

gia, giữa hiện tại với tƣơng lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất và toàn bộ.
Muốn PTBV phải lồng ghép đƣợc 3 thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau:
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Đây là nguyên lý chung để hƣớng đến sự PTBV của các lĩnh vực trong nền
kinh tế. Cách tiếp cận bền vững ngày càng đƣợc phát triển và mở rộng cho nhiều
ngành trong đó có vấn đề về phát triển nông nghiệp bền vững.
1.1.3.2. Quan điểm về phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển bền vững và khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững là những
vấn đề đặt ra chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhƣ bảo vệ đất, nƣớc và
đề ra một số hệ thống canh tác bền vững. Mục đích là tạo ra một hệ thống bền vững
về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn nhu cầu của con ngƣời
mà không làm thoái hoá đất, không làm ô nhiễm môi trƣờng. Do vậy, vấn đề phát
triển nông nghiệp bền vững đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng nhƣ các tổ
chức Quốc tế quan tâm nhƣ (Thái Phiên &cs (2002))[15]:
Theo quan điểm của Mollison và Remy Mia Slay (1999)
- Là việc thiết kế những hệ thống cƣ trú lâu bền của con ngƣời. Triết lý của
nông nghiệp bền vững là hợp tác với thiên nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên,

không đi ngƣợc/chống lại các quy luật của tự nhiên.
- Nông nghiệp bền vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái có sẵn trong tự
nhiên mà còn tìm cách khôi phục những hệ sinh thái đã bị suy thoái.
- Mục đích của nông nghiệp bền vững là: tạo ra một hệ sinh thái bền vững, có
tiềm lực kinh tế, thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời mà không bóc lột tài nguyên,
không hủy hoại môi trƣờng sống.
- Nguyên tắc xây dựng nông nghiệp bền vững: áp dụng các khoa học kỹ thuật
khác nhau tùy vào điều kiện khí hậu từng vùng/miền và điều kiện kinh tế của từng
địa phƣơng xây dựng những hệ sinh thái nông nghiệp phù hợp. Việc áp dụng các
biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại hay việc sử dụng các hóa chất làm phân bón cần
phải tính toán cẩn thận, việc áp dụng cần thức hiện theo 4 nguyên tắc kết hợp với
việc sử dụng phân hữu cơ một cách hiệu quả nhƣ: Tính đa dạng: Đất là một thực thể
sống: Tái chu chuyển: Kết cấu nhiều tầng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10

Theo quan điểm của Dumanski (2000)
Nền tảng của một nền nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh
học, đặc biệt là duy trì chất lƣợng đất, nƣớc và tính đa dạng sinh học” và nền nông
nghiệp bền vững phải đảm bảo đƣợc 3 yêu cầu: Quản lý đất bền vững; Công nghệ
đƣợc cải tiến; Hiệu quả kinh tế phải đƣợc nâng cao. Trong đó quản lý đất bền vững
đƣợc đặt lên hàng đầu. Nhƣ vậy, nông nghiệp giữ vai trò động lực cho phát triển kinh
tế của hầu hết các nƣớc đang phát triển. Một nền nông nghiệp bền vững là rất cần
thiết để tạo ra những lợi ích lâu dài, góp phần vào PTBV và xoá đói giảm nghèo.
Mục tiêu của quản lý đất bền vững: là hài hòa các mục tiêu sử dụng đất và tạo
cơ hội để đạt đƣợc kết quả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng vì lợi ích không chỉ cho
các thế hệ hiện nay mà còn cho các thế hệ tƣơng lai, trong khi vẫn duy trì và nâng

cao chất lƣợng của tài nguyên đất (Smyth và Dumanski, 1993). Bên cạnh đó, cộng
đồng khoa học Thế giới, đứng đầu là Hội Khoa học đất Quốc tế, Uỷ ban về nghiên
cứu đất, FAO, WB, Trung tâm Phát triển Phân bón Quốc tế, Tổ chức Rockefeler và
nhiều cơ quan khác đang phối hợp với nhau để xây dựng một khung chung cho việc
đánh giá quản lý đất bền vững.
Để đánh giá quản lý nhóm đất chƣa sử dụng theo quan điểm bền vững cần xác
định: (1) Lợi ích, đây là giải pháp quản lý đất có đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo vệ môi
trƣờng, đem lại lợi ích cho con ngƣời hay không; (2) Thời hạn, đây là giải pháp có
sớm đạt đƣợc bền vững hay không và (3) Hỗ trợ của chính sách, đây là giải pháp có
thể thực hiện đƣợc trong khuôn khổ tổ chức và chính sách Quốc gia hay không.
Khung đánh giá sử dụng đất đai bền vững: đƣợc xem xét trên cơ sở 5 thuộc
tính của khái niệm bền vững nhƣ tính sản xuất hiệu quả, tính an toàn, tính bảo vệ,
tính lâu bền và tính chấp nhận (FAO, 1991).
Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững: cần dựa trên các tiêu chí
chính sau đây: Tốt về môi trƣờng (Environmentally Sound); Có hiệu quả kinh tế
(Economically Viable); Phù hợp với nhu cầu xã hội (Socially Just); Nhạy cảm về
văn hoá (Culturally Sensitive); Áp dụng công nghệ thích hợp (Appropriate
technology); Có cơ sở khoa học hoàn thiện (Hilistic Science) và Đem lại sự phát
triển chung cho cộng đồng (Total Human development).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11

1.2. Khái quát về đất đồi núi
1.2.1. Vị trí địa lý vùng đồi núi Việt Nam
Việt Nam nằm gọn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trên bán đảo Đông
Dƣơng thuộc khu vực Đông Nam Á, Bắc giáp Trung Quốc, Tây giáp Lào và
Campuchia, Đông và Nam giáp Thái Bình Dƣơng. Toàn bộ lãnh thổ có hình chữ S

kéo dài theo hƣớng Bắc - Nam, từ 8033 vĩ độ Bắc đến 23023 vĩ độ Bắc. Việt Nam là
một góc của lục địa Châu Á vừa tiếp nối với bờ Đông, vừa tiếp nối với bờ Nam của
lục địa, với đƣờng biên giới lục địa giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia kéo dài
khoảng 3.730 km, đại bộ phận là vùng đồi núi và đƣờng bờ biển dài khoảng 3.260
km. Vị trí này làm cho nƣớc ta trở thành yết hầu giao thông quan trọng của vùng
Đông Nam Á với các cửa ngõ đi ra Thái Bình Dƣơng và nối liền các tuyến đƣờng
hàng hải Quốc tế.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam không lớn (329.240,61 km2) song
có đến 3/4 diện tích là đồi núi với địa hình rất phức tạp và thảm thực vật nhiệt đới
phong phú. Toàn bộ vùng đồi núi Việt Nam đƣợc chia thành các vùng sinh thái
khác nhau, đó là vùng Đông Bắc, vùng Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn, vùng Tây Bắc,
một phần lớn diện tích vùng Bắc Trung Bộ và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,
vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ. Hai dãy núi cao nhất là dãy Hoàng Liên
Sơn ở phía Bắc và dãy núi Trƣờng Sơn chạy dọc suốt miền Trung. Núi cao nhất ở
phía Bắc là đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143m, ở phía Nam là đỉnh Ngọc Linh cao
2.598m [3].
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất vùng đồi núi
1.2.2.1. Các quá trình kiến tạo địa chất, địa hình và đá mẹ
Trên bản đồ địa chất bán đảo Đông Dƣơng nói chung và của Việt Nam nói
riêng cho thấy tình hình địa chất của nƣớc ta rất phức tạp, đa dạng, đặc biệt là ở
vùng đồi núi.
- Nhìn toàn cảnh kiến trúc địa chất của Việt Nam có thể mô tả tóm tắt nhƣ sau:
Dọc theo đƣờng đứt gẫy sông Chảy trở lên phía Bắc và Đông Bắc là miền nền Hoa
Nam và miền uốn nếp Katazia, hay còn gọi là miền Caleđoni Đông Nam Á. Đồng
bằng Bắc Bộ đƣợc coi là vùng trũng. Phần Tây Bắc và Bắc Trung Bộ nằm trong hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12


uốn nếp Mêzôzôi Việt Nam-Lào. Phần Tây Nguyên và Nam Trung Bộ thuộc khối
Inđôsini Việt Nam-Lào-Campuchia. Đồng bằng Nam Bộ thuộc vùng trũng. Những
kiến trúc địa chất trên trải qua lịch sử kiến tạo địa chất phức tạp của cả vùng bán
đảo Đông Dƣơng đã tạo nên các kiểu địa hình rất đa dạng và phức tạp, là yếu tố ảnh
hƣởng sâu sắc đến sự hình thành và tính chất đất của Việt Nam. Hƣớng của các
đƣờng đứt gẫy hoặc các phức nếp lồi lõm của các miền uốn nếp thƣờng tƣơng ứng
với hƣớng sông, hƣớng núi và cũng chính là ranh giới các đơn vị kiến trúc địa chất
trên toàn lãnh thổ [10].
- Những tài liệu về kiến tạo địa chất của Việt Nam đều cho thấy Việt Nam
nằm trong khu vực nền cổ Indônêxia với phạm vi là địa khối Kon Tum vào giai
đoạn vận động tạo sơn Calêđônic (Ocđôvic, thƣợng Silua). Khối nhỏ Kon Tum này
đã bị tách ra khỏi nền cổ Inđônêxia bởi thung lũng Sê Con và Rãnh Nam Bộ. Chính
tạo sơn Hecxini đã tạo thành dãy Trƣờng Sơn và khối núi Nam Trung Bộ. Những
hoạt động Macma (xâm nhập và phún xuất) trong giai đoạn này cũng rất quan trọng,
làm cho đá trầm tích của dãy Trƣờng Sơn và khối núi Nam Trung Bộ bị kết tinh và
biến chất mạnh. Vận động Hecxini có tính chất quyết định đối với kiến tạo địa chất
phía Nam Việt Nam vì sau giai đoạn này khối nhỏ Kon Tum ít chịu hoặc không
chịu ảnh hƣởng của vận động kiến tạo nữa. Cho tới "Tân sinh đại", lãnh thổ Việt
Nam hoàn toàn bƣớc vào giai đoạn phát triển lục địa. Các quá trình xâm thực và bào
mòn lâu dài đã khiến cho lãnh thổ trở thành một bán bình nguyên rộng lớn. Vận
động tạo núi Hymalaya phía Bắc không tạo nên những uốn nếp mới ở phía Nam
nhƣng đã ảnh hƣởng lớn đến đặc điểm hình thái của địa hình, đồng thời vận động
này cũng đã tạo nên những hoạt động Macma xâm nhập và phun trào ở nƣớc ta.
- Tình hình kiến tạo địa chất của vùng đồi núi Việt Nam có thể đƣợc mô tả
nhƣ sau [10]:
• Vùng đồi núi phía Bắc có thể chia ra các đơn vị: Việt Bắc và Đông Bắc, Tây
Bắc, Trƣờng Sơn Bắc:
+ Việt Bắc và Đông Bắc là khu vực đồi núi với địa hình tƣơng đối thấp.
Hƣớng các dãy núi thƣờng có dạng vòng cung xoè nan quạt, đỉnh quy tụ về dãy núi

Tam đảo, các nan xoè ra về phía biên giới Việt-Trung. Phía Tây Bắc của khu này là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13

vùng núi cao chia cắt mạnh, cấu tạo bởi các đá biến chất nhƣ Gơnai, phiến Mica,
Philit, rải rác có Granit. Phía Bắc dọc biên giới Việt-Trung là khối núi đá vôi với địa
hình "Karst" phức tạp. Phía Nam là vùng núi thấp giữa sông Lô và sông Gâm với đá
gốc chủ yếu là philit xen lẫn đá vôi. Về phía Đông Bắc gồm các đồi núi có độ cao
dƣới 600m, phần lớn cấu tạo từ đá sét và cát kết. Thoải xuống vùng đồng bằng là
các đồi thấp có đỉnh khá bằng cấu tạo từ đá phiến sét hoặc cát kết, xen giữa đồi thấp
là các thung lũng chứa các trầm tích dốc tụ.
+ Khu Tây Bắc đƣợc đặc trƣng bởi dãy núi cao, và cao nguyên chạy dài theo
hƣớng Tây Bắc-Đông Nam, chi phối khắp khu vực cho tới Đà Nẵng thuộc miền
Trung Trung Bộ trùng với các yếu tố đứt gẫy của kiến tạo địa chất. Tây Bắc là vùng
có những dãy núi cao nhất của Việt Nam với độ cao trung bình tới 2000m. Dãy núi
Hoàng Liên Sơn đƣợc cấu tạo bởi đá Granit kéo dài từ Tà Lèng qua Fanxipăng
xuống Puxahình chia 2 lƣu vực sông Hồng và sông Đà. Đây là hệ thống núi cao
nhất và đồ sộ nhất Đông Dƣơng. Xƣơng sống của khu Tây Bắc là các dãy núi đá vôi
chạy dài từ Lai Châu xuống tận Ninh Bình, Thanh Hoá ngăn cách lƣu vực sông Mã
và sông Đà tạo nên một dải cao nguyên "Karst", điển hình là cao nguyên Mộc Châu
ở độ cao 800-1000m cấu tạo chủ yếu bởi đá Cacbonat tuổi M2 khá đặc trƣng cho
một vùng Kaste già. Dãy núi tả ngạn sông Đà cấu tạo bởi trầm tích Triat gồm đá
phiến sét, đá cát kết, một ít đá vôi. Dãy núi Sông Mã chạy dọc biên giới Việt-Lào
chủ yếu đƣợc tạo bởi đá cát kết, cuội kết, đôi khi xen kẽ là đá Granit. Cấu tạo địa
chất của khu Tây Bắc nhƣ trên đã tạo nên địa hình chia cắt mạnh, khá phức tạp,
hiểm trở.
Một điểm đáng lƣu ý là chạy dọc Sông Đà, từ Sơn La theo hƣớng Tây BắcĐông Nam đến Thanh Hoá còn có một dải đá phún xuất Spilit, Pocphirit,

Secpentinit và từ Nhƣ Xuân đến Phủ Quỳ là những dải đồi thấp, lƣợn sóng khá
bằng phẳng hình thành từ đá Bazan (sản phẩm của núi lửa phun trào) xen lẫn đá
phiến sét.
Ngoài kiểu địa hình núi và cao nguyên, Tây Bắc còn có các thung lũng và
bồn địa khá rộng kiểu lòng chảo nhƣ Điện Biên, Than Uyên và thung lũng sông
Đà, Mai Châu...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14

+ Dãy Trƣờng Sơn Bắc bắt đầu từ dãy núi sông Cả với khối Puloát cao 2452m,
Pulaileng cao 2711m cấu tạo bởi Granit và Rilonit. Từ dải đá vôi Con Cuông đến núi
đá vôi Quảng Bình là vùng đồi với nhiều lòng chảo. Núi Hoành sơn giữa Hà Tĩnh và
Quảng Bình cao 1044m cấu tạo bởi Granit. Dãy Trƣờng Sơn Bắc kéo đến đèo Hải
Vân, xen giữa là khu đồi thấp lƣợn sóng đỉnh bằng của Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ
đƣợc cấu tạo bởi đá Bazan. Địa hình núi khá phức tạp với các nhánh núi đâm nhô ra
sát biển tạo thành các đèo nhƣ đèo Ngang, đèo Hải Vân. Sƣờn Đông của dãy Trƣờng
Sơn Bắc rất dốc, sƣờn Tây thì thoải dần nên nhiều sông ở khu vực này có đầu nguồn
ở độ cao trên 500m hạ thấp đột ngột tạo nên vách thung lũng dựng đứng, xâm thực
mạnh (nhƣ sông Hƣơng của Huế).
• Vùng đồi núi phía Nam đƣợc chia thành các đơn vị: Trƣờng Sơn Nam, Tây
Nguyên, Đông Nam bộ.
+ Dãy Trƣờng Sơn Nam bắt đầu từ biên giới Việt Lào từ Nam đèo Hải Vân
đến mũi Dinh, bao bọc lấy sƣờn Đông của Tây Nguyên chạy song song với bờ biển
miền Nam Trung bộ có những nhánh đâm ra biển tạo thành các đèo nhƣ Cù Mông,
đèo Cả. Các dải núi gồm những ngọn núi cao 700 – 800 m, sƣờn dốc đứng, địa
hình hiểm trở. Miền thƣợng du các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng là vùng núi cao hơn
1000m. Sông Ba là ranh giới phân chia dãy Trƣờng Sơn Nam thành hai phần: phần

cao hơn là khối núi Kon Tum, tiếp là dãy Ngọc Linh cao 2598m. Phần phía Nam
thấp xuống là khối cực Nam Trung bộ với ngọn núi Ca Kinh cao 1762m, ngọn Chƣ
Rơ Pan cao 1571m, ngọn Chƣ Ta Ry An cao 1331m. Đến Khánh Hoà, núi lại cao
vọt lên và ăn sâu vào đất liền với các ngọn Chƣ Hô Mu cao 2051m, Chƣ Yang Sin
cao 1405m. Hầu hết các ngọn núi cao kể trên đều cấu tạo bởi đá gốc Granit, các đồi
núi thấp hơn thì cấu tạo bởi các đá kết tinh Gơnai, phiến Mica, Riolit. Đồi núi tại
Phú Yên thì cấu tạo bởi những mảng đá Bazan nằm xen kẽ với Rilonit và Granit.
+ Khu vực Tây Nguyên nằm ở phía Tây dãy Trƣờng Sơn Nam thuộc vùng
Nam Trung bộ bao gồm một loạt các cao nguyên liên tiếp nhau: Kon Tum, Gia Lai,
Đắc Lak, Đà Lạt, Lâm Đồng, Snarô. Một diện tích lớn đất của các cao nguyên này
đƣợc hình thành trên đá Bazan, sản phẩm dung nham núi lửa phun trào của một loạt
các núi lửa hoạt động vào thời kỳ kỷ đệ tứ. Chính vì vậy mà địa hình vùng núi phía
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15

Tây này khá cao nhƣng lại bằng phẳng hoặc lƣợn sóng theo dòng chảy dung nham
tạo nên vùng cao nguyên rộng lớn, đất có tầng dày, độ màu mỡ cao với tên gọi là
Tây Nguyên. Các cao nguyên đó là:
• Cao nguyên Kon Tum - Gia Lai có độ cao trung bình 700-800 m, thấp dần về
phía Tây Nam, tới thung lũng Ia-Đrăng chỉ còn 200m. Đại bộ phận cao nguyên Gia
Lai đƣợc phủ đá Bazan, núi Chƣ Hơ Đrông ở phía Tây Nam hiện còn lộ rõ một
miệng núi lửa cũ. Biển hồ trên cao nguyên Gia Rai cũng là một miệng núi lửa điển
hình. Thung lũng sông Ia-Đrăng lộ ra đá phiến kết tinh, ở sông Ia-Iốp là đá cát kết,
khoảng giữa sông Ia-Iốp và sông Ia-Heo là một khối Đa xit và đầu nguồn sông IaHeo là núi Chƣ Pha cao 732m cấu tạo bởi đá Granit, ngăn cách cao nguyên Kon
Tum-Gia Rai với cao nguyên Đắc Lak.
• Cao nguyên Đắc Lak có độ cao trung bình 500m, thấp dần về phía Nam. Hồ
Lak nằm ở khu trũng ăn thông với sông Krông Ana, về phía Tây, địa hình cao nguyên

cũng thoải dần xuống lũng sông Srê pốc. Đá Bazan chiếm diện tích lớn tạo nên diện
tích đất Bazan đỏ nâu với địa hình lƣợn sóng hoặc bằng phẳng cho cao nguyên. Về
phía biên giới Lào đại bộ phận là đá cát kết tuổi khác nhau, núi Chƣ Kling còn có
Riolit, dƣới chân núi có Andezit. Vùng trũng Krông Ana có đá cát kết và đá phiến
đen kỷ đệ tam, chứng tỏ nơi đây có một vết sụt vào kỷ đó.
• Cao nguyên Đà Lạt cao hơn hẳn các cao nguyên khác, độ cao trung bình
là 1500m, diện tích hẹp, địa hình ít bằng phẳng. Đồi núi ở đây cấu tạo chủ yếu
bởi đá phiến sét, cát kết và Granit, có rất ít đá Bazan. Phía Bắc và Đông cao
nguyên là 2 ngọn núi cấu tạo bởi đá Đaxit, đó là núi Lang Biang cao 2159m và
núi Bi Đúp cao 2286m.
• Cao nguyên Lâm Đồng cao trung bình 1000m, địa hình bằng phẳng và rộng
hơn cả, cấu tạo chủ yếu bởi đá Bazan. Đây đó nhô lên vài mỏm núi cao nhƣ Ia Đung
cao 1971m cấu tạo bởi đá Đa xit, núi Bơ Rain cao 1884m cấu tạo bới đá Granit.
Xung quanh khối Bazan và dƣới chân các núi cao là các phiến sét và cát kết tuổi
khác nhau.
• Cao nguyên Snarô có diện tích nhỏ nhất với độ cao từ 800-1000m, phía Bắc
giáp cao nguyên Đắc Lak, phía Nam cách cao nguyên Lâm Đồng bởi sông Đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×