Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, giải pháp quan trọng, cơ bản trong việc đổi mới và tổ chức lại các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.55 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nớc ta chuyển sang phát
triển nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý và điều tiết của nhà nớc. Trong bớc nghoặc trọng đại này,khu
vực doanh nghiệp nhà nớc một bộ phận trọng yếu của nền kinh tế nhà nớc
- đã bộc lộ rõ nhiều yếu kém,bất cập:phát triển tràn lan, cơ sở vật chất - kỹ
thuật nghèo nàn lạc hậu,tình trạng thiếu và thất thoát vốn một cách nghiêm
trọng, cơ chế quản lý còn nhiều lúng túng,không đáp ứng đợc yêu cầu phát
triển nhanh tính xã hội hoá của lực lợng sản xuất, ngăn cản không nhỏ vai
chủ đạo của kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Trớc thực trạng trên, Đảng và nhà nớc ta đã chủ trơng đổi mới các
doanh nghiệp nhà nớc(DNNN). Hàng loại các giảI pháp đã đợc tiến hành nh:
giao,bán,khoán,cho thuê,sát nhập,giảI thể các DNNN, trong đó giảI pháp
chuyển một số doang nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần( còn gọi là cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc).
Tuy chủ trơng cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nớc đã đợc tiến
hành từ đấu những năm 90, nhng hiện nay vẫn cha đạt đợc mục tiêu đề ra. Số
DNNN chuyển thành công ty cổ phần còn rất ít, tốc độ cổ phần hoá còn rất
chậm, nhiều lúc nh giậm chân tại chỗ.Nhiều vớng mắc cả về lý luận và thực
tiễn vẫn cha đợc khai thông. Thực tiền đang đòi hỏi Đảng và Nhà nớc ta nói
chung, các nhà khoa học nói riêng cần phải tập trung công sức và trí tuệ
nhiều hơn nữa thì mới mong đạt tới sự thúc đẩy mạnh mẽ và vững chắc chủ
trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp trong thời gian tới.
Là một sinh viên trờng Quản lý và kinh doanh Hà Nội, một chủ doanh
ngiệp trong tơng lai, việc nghiên cứa về tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nớc nói chung và vấn đề cổ phần hoá các doang nghiệp nhà nớc
nói riêng là vô cùng cần thiết đối với riêng bản thân em.Chíng vì vậy em đã
đI sâu vào nghiên cứa đề tàI: Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc GiảI
pháp quan trọng, cơ bản trong việc đổi mới và tổ chức lại các Doanh
Lớp 6A05 1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp Nhà nớc hiện nay.Đồng thời để bàI viết của em có sức thuyết phục
hơn,em xin liên hệ thực tế tình hình hoạt động tại một doanh nghiệp nhà nớc
sau khi cổ phần hoá trở thành công ty cổ phần,đó là:công ty cổ phần TRàng
Tiền.
Nội dung bàI viết của em gồm bốn phần sau:
Phần I: Cơ sở lý luận và ý nghĩa thực tiễn của cổ phần hoá một số
DNNN
Phần II: Một số các qui định pháp luật liên quan tới cổ phần hoá một số
DNNN
Phần III Thực trạng và bàI học quí báu của CTCP Tràng Tiền sau khi
tiến hành cổ phần hoá.
Phấn IV: Một số kiến nghị và đề xuất giảI quyết
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm tòi nghiên cứa vấn đề
trên,song do kiến thức còn hạn hẹp nên bàI viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót.Em rất mong muốn nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy
cô để bàI viết của em dợc hoàn thiện hơn nữa .
En xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 12/12/2003
Sinh viên
Dơng Thị Thiên Hơng
Lớp 6A05 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Một số vấn đề lý luận và ý nghĩa thực
tiễn của cổ phần hoá một số Doanh nghiệp
nhà nớc Việt Nam hiện nay
1. Thực chất của cổ phần hoá một số Doanh nghiệp
nhà nớc
Điều 1 của thông t 50/TT/TCDN ngày30/08/1996 của Bộ TàI chính đã
ghi rõ: Doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần( hay còn gọi

Cổ phần hoá các Doanh nghiệp nhà nớc) là biện pháp chuyển doanh nghiệp
từ sở hữu nhà nớc sang hình thức nhiều thành phần, trong đó tồn tại một
phần sở hữu nhà nớc .
Xét về mặt hình thức: Cổ phần hoá(CPH) tức là nhà nớc bán một phần
hoặc toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp(DN) cho các tổ
chức hoặc t nhân trong và ngoàI nớc, các cán bộ quản lý và công nhân viên
trong doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hoặc thông qua thị trờng chứng
khoán để hình thành nên các công ty cổ phần(CTCP).
Xét về bản chất: Cổ phần hoá tức là phơng thức thực hiện xã hội hoá sở
hữu, chuyển hình thức kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nớc duy nhất trong
doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu, nhằm tạo ra một
doanh nghiệp hiện đại thích ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị tr-
ờng hiện đại. CPH là công cụ, phơng tiện huy động vốn đạt hiệu quả cao và
ổn định lâu dàI tạo điều kiện cho ngời lao động làm chủ doanh nghiệp. CPH
nói chung không chỉ diễn ra tại các doanh nghiệp nhà nớc mà còn diễn ra tại
các doanh nghiệp t nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty liên
doanh.Nh vậy cổ phần hoá chính là quá trình đa dạng hoá sở hữu tại các
Doanh nghiệp.
Đối với VIệt Nam hiện nay, CPHDNNN cũng mang thực chất của cổ
phần hoá nói trên. Song để làm rõ hơn thực chất của quá trình này, chúng ta
cần phảI theo dõi nội dung hình thức mà các doanh nghiệp nhà nớc chuyển
thành công ty cổ phần nh thế nào? Trên thực tế thì các doanh nghiệp nhà nớc
Lớp 6A05 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển thành các CTCP theo một trong hai cách sau: Thứ nhất: bán một phần
hoặc toàn bộ tàI sản hiện có thuộc sở hữu nhà nớc tại DN cho công bằng phát
hành cổ phiếu.Thứ hai: giữ nguyên toàn bộ giá trị vốn, tàI sản hiện có tại DN
phát hành thên cổ phiếu ra công chúng để thu hút vốn mở rộng DN. Đây là
một hình thức khác biệt của CPHDNNN, mở rộng hơn so với CPH tại các DN
t nhân khác, tức là đồng thời với việc chuyển quyền sở hữu nhà nớc tại doanh

nghiệp sang sở hữu tập thể cổ đông là việc chuyển quyền quản lý từ trực tiếp
của chủ sở hữu nhà nớc sang gián tiếp là các cổ đông thông qua Hội đồng
quản trị.
Với nội dung trên thì không thể coi CPNDNNN là t nhân hoá, cũng
không nên phiến diện cho rằng CPHDNNN là quá trình chuyển quyền sở hữu
nhà nớc sang sở hữu cổ đông. Bởi ngoàI hình thức này, còn có các hình thức
DNNN thu hút thêm vốn để trở thành các công ty cổ phần.
Tóm lại CPH DNNN không phảI là quá trình t nhân hoá nền kinh tế, mà
là quá trình giảm bớt sở hữu của nhà nớc trong các DNNN, và đa dạng hoá
sở hữu trong DN. Nó tạo cơ sở cho việc đổi mới các quan hệ tổ chức quản lý
và thúc đẩy quá trình tích tụ vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của DN. Cổ phần hoá không làm tàI sản nhà nớc suy
yếu mà còn có khẳ năng gia tăng nhờ lợi tức cổ phần của nhà nớc và sự đóng
góp ngày càng tăng của các CTCP làm ăn có hiệu qủa vào ngân sách nhà n-
ớc .
2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là sự chọn lựa
tất yếu
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, đã có lúc Việt Nam đI
theo con đờng kinh tế kế hoạch hoá tập trung, lấy mở rộng và phát triển khu
vực kinh tế nhà nớc bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân làm mục tiêu cho
công cuộc cảI tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội.Vì thế đã có quá nhiều
DNNN đợc thành lập và phát triển một cách tràn lan nhng lại không đợc tổ
chức và quản lý tốt.Những kháI niệm nh: cạnh tranh, thị trờng, sức lao động,
hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận, hoàn toàn xa lạ đối với các doanh
Lớp 6A05 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp lúc đó.Trong quản lý kinh tế theo kiểu hành chính, Nhà nớc giao chỉ
tiêu sản xuất và cung ứng vật t thiết bị cho các DN,sản phẩm sản xuất ra dù
tốt hay xấu đều đã chỉ tiêu tiêu thụ theo mức giá mà nhà nớc đã qui định.Tính
chủ động trong sản xuất kinh doanh bị gò bó bởi nhiều qui chế xuất phát

từ quyền sở hữu của nhã nớc. Với cách quản lý nh trên đã đánh mất đI động
lực kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp, làm cho hiệu quả
hoạt động sản xuất của các DNNN yếu kém, trì trệ, nền kinh tế rơI vào tình
trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Chính điều này đẫ trở thành gắng nặng cho
ngân sách nhà nớc. Nhà nớc phảI thờng xuyên sử dụng ngân sách trợ cấp trực
tiếp và gián tiếp cho các DNNN dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách trầm
trọng.
Nhiều giảI pháp đã đợc đa ra nhằm sắp xếp tổ chức lại các DNNN nh:
cơ cấu lại vốn và lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp ; sát nhập các
doanh nghiệp có vốn nhỏ ; giảI thể các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc liên
doanh liên kết với cac tổ chức nớc ngoàI để tận dụng nguồn vốn,tiếp cận với
các phơng thức quản lý tiên tiến. Song những giảI pháp này vần cha tạo đợc
sự thay đổi về chất, cha có sự thay đổi mang tính bớc ngoặc,hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp có thấp kém, nhiều DNNN làm ăn thua lỗ.
Để giảI quyết vấn đề trên, Nghị quyết trung ơng 2 khoá VII đã đa ra
một giảI pháp quan trọng nhằm tổ chức và sắp xếp lại các DNNN. Theo đó
Chuyển một số doanh nghiẹp quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ
phần và thành lập một số công ty cổ phần quốc doanh mới, phảI làm thí
điểm,chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng trong phạm
vi thích hợp .
3. Cổ phẩn hoá các doanh nghiệp nhà nớc giảI pháp
quan trọng, cơ bản trong việc đổi mới và tổ chức
lại các doanh nghiệp nhà nớc.
Nh đã nêu ở trên, trong một loạt các giảI pháp sắp xếp và tổ chức lại
các DNNN: cổ phần hoá, t nhân hoá,cho thuê,sát nhập, giáI thể các DNNN
Lớp 6A05 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thì giảI pháp cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nớc đợc coi là hữu hiệu
nhất để giảI quyết các khó khăn trong khu vực kinh tế nhà nớc
Tầm quan trọng và sức hấp dẫn của cổ phần hoá không chỉ thể hịên ở

chỗ giảI toả đợc bế tắc, khúng hoảng về vốn cho các DNNN hiện nay có
nhiều cơ hội đứng vững và phát triển trong thị trờng cạnh tranh, nhng lại
đang thiếu vốn nghiêm trọng nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn ngân sách nhà
nớc và vốn vay ngân hàng, nhằm tạo ra môI trờng huy động vốn dàI hạn cho
các DNNN đầu t có chiều sâu, nâng cao khẳ năng cạnh tranh của các DN
trong và ngoài nớc.
Mà còn quan trọng hơn là ở chỗ CPHDNNN đã thông qua đa dạng hoá
sở hữu để từ đó gắn trực tiếp quyền lợi và trách nhiệm của các cổ đông( là
công chúng, ngời lao động trong các DN) với kết quả hoạt động của các DN,
làm cho các DNNN đang ở tình trạng vô chủ trở thành hữu chủ thật
sự.Có lẽ đây là biện pháp hữu hiệu nhất nhất trong quá trình tìm kiếm lời giảI
đáp về yêu cầu hữu chủ hoá quyền sở hữu ở các DNNN hiện nay.
Sự hấp dần khác của giảI pháp cổ phần hoá các DNNN còn ở chỗ nó
cho phép Nhà nớc có thể điều chỉnh vai trò của mình đối với các doanh
nghiệp. Nếu cần có sự can thiệp và kiểm soát lớn thì Nhà nớc sẽ giữ lại tỷ lệ
cổ phần cao hoặc ngợc lại nếu muốn giảm bớt sự kiểm soát của mình, Nhà
nớc có thể bán phần lớn hoặc toàn bộ số cổ phần của mình trong các doanh
nghiệp. Quá trình này sẽ giúp cho nhà nớc thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ngoàI xã hội đầu t vào sán xuát kinh doanh , nhờ đó mà thu hồi đ-
ợc một phần vốn lớn cho ngân sách hoặc tập trung đầu t cho các hoạt động
cần u tiên hơn nhằm tạo đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế toàn xã hội.
Khó khăn lớn nhất trong cơ chế quản lý đối với các DNNN hiện nay là
vẫn là vấn đề về xử lý mối quan hệ giữa quyền sở hữu vốn của Nhà nớc và
quyền sở dung, quản lý vốn và tàI sản của các DNNN. Bên cạnh những lợi
thế so với các doanh nghiệp t nhân về các mặt hoạt động, DNNN cũng có
những điểm hạn chế phát sinh từ vấn đề sở hữu và sử dụng vốn. Trong các
doanh nghiệp t nhân, ngời sở hữu vốn và ngời quản lý vốn luôn đợc đặt trong
Lớp 6A05 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mối quan hệ phụ thuộc sống còn,do đó trong cơ chế quản lý đợc hình thành

một cách tự nhiên và rất chặt chẽ. Còn ở các DNNN mối quan hệ này rất mơ
hồ, không có ngời cụ thể đảm nhận hoặc đại diện với sự gắn bó trách nhiệm
và quyền lợi. Do cha xác định rõ ràng quyền sở hữu, nên quyền sử dụng của
các doanh nghiệp cũng bị vi phạm và không có ranh giới cụ thể. Sự lúng túng
trong lý luận và thực tế quản lý đã dẫn đến tình trạng nhà nớc có thể can
thiệp tuỳ ý vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc là tình trạng
doanh nghiệp có thể sử dụng bứa bãI vốn và tàI sản của nhà nớc. Ơ nớc ta,
vấn đề này cũng đã đợc tranh luận khá sôI nổi và đa dạng. Có nhiều ý kiến
cho rằng không nên có sự phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, mà
hai quyền này phảI đợc hợp nhất về một các nhân Giám đốc doanh
nghiệp. Nhng cũng có ý kiến khác thì lại nhấn mạnh vào vai trò của ngời lao
động, coi tập thể ngời lao động là đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nớc
Mỗi ý kiến đều chứa đựng những luận cứ có tính thuyết phục riêng,song bên
cạnh đó vẫn chứa đựng những thiếu sót. Thật vậy, Giám đốc của các DNNN
cũng nh các công ty cổ phần không thể có quyền hoặc đại diện cho quyền sở
hữu của Nhà nớc hay của các cổ đông. Chỉ có ở doanh nghiệp t nhân khi mà
nhà t bản tự bỏ vốn ra kinh doanh thì hai quyền đó mới nhập làm một.Còn
ngời lao động trong các DNNN thì nghĩa vụ lớn nhất của họ là làm việc có
hiệu quả để có thu nhập cao cho gia đình và bản thân.Thêm vào đó, ở vị trí
của mình,ngời lao động không thể có đủ điều kiện, trình độ và khả năng để
đảm nhận chức năng là ngời chủ sở hữu.
Vấn đề quyền sở hữu của các DN để thực hiện sản xuất kinh doanh đều
đợc hầu hết các ý kiến cho rằng, ngời chịu trách nhiệm vốn và tàI của Nhà n-
ớc và Giám đốc, ngời đợc Nhà nớc bổ nhiệm hoặc đI thuê. Điều cha rõ ràng
trong nhiều năm qua
là quỳên sử dụng vốn của Giám đốc. Trong cơ chế bao cấp,Giám đốc
chỉ thực hiện chức năng quản lý và điều hành các hoạt dộng của doanh
nghiệp.Song anh ta không có quyền sử dụng vốn , trong thời gian này quyền
sở hữu thuộc về Nhà nớc. Chỉ đến khi có Nghị định 217-HĐBT, thì quyền sở
Lớp 6A05 7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hữu vốn của Giám đốc mới đợc xem xét lại, tuy nhiên vẫn cha có sự tách
bạch rõ ràng về quyền sở hữu và quyền sử dụng nên nhiều Giám đốc cha
hiểu đúng về quyền sở hữu và sử dụng dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua hoạt động của các doang nghiệp
thờng là không giống nhau có nơI Giám đốc bị tớc hết mọi quyền sử dụng,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phảI xin ý kíên cấp trên. Ngợc lại có
nơI Giám đốc lại lợi dụng quyền sở hữu của Nhà nớc để làm giàu cho bản
thân( tham nhũng, nhậu nhẹt, hối lộ .) Để giảI quyết tình trạnh vô chủ và
tìm kiếm câu trả lời các yêu cầu về hữu chủ hoá trong các DNNNthỉ giảI
pháp cổ phần hoá là hữu hiệu hơn cả. Nó cho phép nhà nớc điều chỉnh vai trò
của mình đối với các doanh nghiẹp.Đồng thời thông qua CPHDNNN, Nhà n-
ớc tạo điều kiện pháp lý để cho ngời lao động trong các DNNN đợc công
nhận quyền làm chủ một bộ phận tàI sán của mình bằng cách cho họ tham
gia đầu t mua cổ phiếu, nâng cao quyền làm chủ thật sự, có tính vật chất, trên
phần vốn đóng góp và thực sự phấn đấu hăng háI để nâng cao hiệu quả đồng
vốn đó, làm giàu cho bản thân và xã hội đạt mục tiêu dân giàu, nớc mạnh,xã
hội công bằng văn minh.
Từ các phân tích trên cho thấy việc tổ chức và đổi mới lại các DNNN
vẫn phảI tôn trọng quyền tự chủ, kinh doanh độc lập, tụ do cạch tranh. Trong
các giảI pháp sắp xếp, tổ chức lại các DDNNN thì CPH là một giải pháp có u
thế, thế mạnh trên nhiều mặt mà kinh nghiệm của các nớc trên thế giới trong
đó có Việt Nam, đã xác nhận. Từ đó chúng ta có thể khẳng định lại rằng chủ
trơng CPHDNN của Đảng và Nhà nớc ta là một chủ trơng vô cùng đúng đắn
và cấp thiết hiện nay.
Lớp 6A05 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: Những qui định pháp luật liên quan
tới cổ phần hoá một số doanh nghiệp
nhà nớc

1. Những cơ chế, chính sách đã đợc ban hành
Cổ phần hoá DNNN là đờng lối nhất quán của Đảng trong hơn 10 năm
qua, là cuộc vận động đang đợc triển khai tích cực trong công cuộc cảI cách
và đổi mới DNNN. Để tạo cơ sở pháp lý cho CPHDNNN,Chính phủ và các
Bộ, các ngành hữu quan đã đa ra nhiều chủ trơng, chính sách theo hớng ngày
càng đổi mới và thông thoáng, sát hợp với tình hình kinh tế- xã hội thực tế ở
nớc ta.
Sau Nghị quyết TW2 khoá VII ra đời, ngày 8/6/1992 Chủ tịch hội đồng
bộ trởng( nay là Thủ tớng chính phủ) đã ban hành Quyết định số 202/CT
kèm theo đề án triển khai thí điểm chuyển một số DNNN thành CTCP. Đây
là những văn bản pháp lý đầu tiên của Chính phủ ban hành để hớng dẫn thi
hành chủ trơng CPH của Đảng.
Sau bốn năm thực hiện CPHDNNN, chúng ta đã đúc rút đợc nhiều kinh
nghiẹm. Đến ngày 7/5/1996 Chính phủ đã ban hành NĐ 28/ CP về việc
chuyển một số DNNN thành CTCP Tuy nhiên, do còn nhiều vớng mắc còn
cha đợc xác định rõ ràng nh:việc xác định giá trị của doanh nghiệp sau khi cổ
phần hoá .Vì vậy NĐ28/ CP đã đI vào cuộc sống rất chậm, từ khi NĐ28 /
CP ban hành cho đến 6/1998 chỉ có 25 DNNN tiến hành CPH.
Trớc tình hình này,ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành NĐ44/1998/
NĐ-CP về việc chuyển DNNN thành CTCP thay thế NĐ 28 / CP nói trên.
Hiện nay, nghị định 44/1998/NĐ- CP đợc coi là nghị định thông thoáng,tạo
đợc sức hấp dẫn đối với các DNNN với thủ tục pháp lý rõ ràng,đầy đủ.
Với những kết quả đã đợc của gần bốn năm thực hiện NĐ48/1998/NĐ-
CP, ngày 19/06/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2002/ NĐ-CP
về việc chuyển DNNN thành CTCP Nghị định này nhằm quán triệt những
chủ trơng mới và triển khai thực hiện nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới phát triển và
Lớp 6A05 9

×