Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

điều tra tình hình chăn nuôi trên gia súc, gia cầm và công tác tiêm phòng tại huyện châu phú tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
----

LÊ THỊ THÙY TRANG

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÊN
GIA SÚC, GIA CẦM VÀ CÔNG TÁC TIÊM
PHÒNG TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y

Cần Thơ, Tháng 12/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÊN
GIA SÚC, GIA CẦM VÀ CÔNG TÁC TIÊM
PHÒNG TẠI HUYỆN CHÂU PHÚ
TỈNH AN GIANG


Giáo viên hướng dẫn :

Sinh viên thực hiện :

Huỳnh Ngọc Trang

Lê Thị Thùy Trang
MSSV : LT11671
Lớp : CN1167L1

Cần Thơ, Tháng 12/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
----

Đề tài “Điều tra tình hình chăn nuôi trên gia súc, gia cầm và công tác tiêm
phòng tại huyện Châu Phú tỉnh An Giang” do sinh viên Lê Thị Thùy Trang
thực hiện tại huyện Châu Phú tỉnh An Giang từ tháng 09/2013 đến tháng
12/2013.

Cần Thơ, ngày

tháng

Duyệt Bộ môn

năm 20


Cần Thơ, ngày

tháng

năm 20

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

HUỲNH NGỌC TRANG

Cần Thơ, ngày … tháng … năm ….
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả

Lê Thị Thùy Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Xin gửi đến Ba Mẹ-người đã cho tôi một cơ thể khỏe mạnh, nuôi dạy tôi nên
người, giúp tôi luôn lạc quan trước mọi khó khăn bằng tấm lòng biết ơn sâu

sắc nhất.
Quý thầy cô Bộ môn Thú y đã cung cấp những kiến thức quý báu trong quá
trình tôi học tập.
Chân thành biết ơn cô Huỳnh Ngọc Trang đã hết lòng dạy dỗ, động viên, nhiệt
tình hướng dẫn trong quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Chân thành biết ơn Thầy Trần Ngọc Bích, Cố vấn học tập đã tận tình dạy bảo,
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập và luôn
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cám ơn trạm thú y huyện Châu Phú, đặc biệt chú Vũ đã tận tình
giúp đỡ và cung cấp cho tôi những số liệu trong suốt quá trình làm luận văn.
Chân thành cám ơn chú Khanh đã tận tình giúp đỡ và cung cấp cho tôi những
số liệu trong suốt quá trình làm luận văn.
Cám ơn các bạn lớp TYLT K37 và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, chia sẽ
những kinh nghiệm trong thời gian tôi học tại trường.
Xin chân thành cám ơn!

LÊ THỊ THÙY TRANG

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG ...............................................................................................vi
DANH SÁCH BẢN ĐỒ ...........................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH ...............................................................................................vii
TÓM LƯỢC .......................................................................................................... viii

Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..........................................................................2
2.1 Tổng quan về bệnh bệnh cúm gia cầm .............................................................2
2.1.1 Virus cúm A phân type H5N1 gây bệnh cúm trên gia cầm .......................2
2.1.2 Cơ chế sinh bệnh ......................................................................................3
2.1.3 Triệu chứng bệnh....................................................................................3
2.1.4 Bệnh tích ..................................................................................................4
2.1.5 Chẩn đoán ................................................................................................4
2.1.6 Điều trị .....................................................................................................5
2.1.7 Tiêm phòng ..............................................................................................5
2.1.8 Tình hình dịch cúm gia cầm ở tỉnh An Giang............................................5
2.2 Tổng quan về bệnh bệnh Gumboro..................................................................5
2.2.1 Triệu chứng ..............................................................................................6
2.2.2 Bệnh tích ..................................................................................................7
2.2.3 Chẩn đoán ................................................................................................8
2.2.4 Biện pháp phòng chống bệnh....................................................................8
2.3 Tổng quan về bệnh Newcastle .........................................................................8
2.3.1 Triệu chứng ..............................................................................................9
2.3.2 Bệnh tích ..................................................................................................9
2.3.3 Chẩn đoán ..............................................................................................10
2.3.4 Phòng bệnh.............................................................................................10
2.3.5 Điều trị ...................................................................................................11
2.4 Tổng quan về bệnh lở mồm long móng (LMLM) trên gia súc ở Đông Nam Á
...........................................................................................................................11
2.4.1 Triệu chứng ............................................................................................11
2.4.2 Bệnh tích ................................................................................................12
2.4.3 Chẩn đoán ..............................................................................................12
2.4.4 Phòng bệnh.............................................................................................12
2.4.5 Điều trị ..................................................................................................13
2.5 Tổng quan về bệnh dịch tả heo ......................................................................13

2.5.1 Triệu chứng ............................................................................................14
2.5.2 Bệnh tích ................................................................................................14
2.5.3 Chẩn đoán ..............................................................................................15
iii


2.5.4 Phòng bệnh.............................................................................................15
2.5.5 Điều trị ...................................................................................................15
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.......................16
3.1 Phương tiện nghiên cứu.................................................................................16
3.2 Phương pháp tiến hành ..................................................................................16
3.3 Chỉ tiêu theo dõi............................................................................................16
3.4 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................17
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................20
4.1 Sơ lược về huyện Châu Phú...........................................................................20
4.2 Tình hình chăn nuôi từ năm 2011 đến 2013 ...................................................21
4.2.1 Tổng đàn gia cầm của huyện theo năm ...................................................21
4.2.2 Tổng đàn gia cầm phân bố theo xã từ năm 2011 đến 2013 ......................22
4.2.3 Tổng đàn gia súc của huyện qua các năm................................................24
4.2.4 Tổng đàn gia súc của huyện theo xã từ 2011-2013 ..................................25
4.3 Tình hình tiêm phòng trên gia súc, gia cầm....................................................27
4.3.1 Những bệnh được tiêm phòng ở gà .........................................................27
4.3.2 Những bệnh được tiêm phòng ở vịt.........................................................28
4.3.3 Những bệnh được tiêm phòng ở heo ......................................................29
4.4 Kết quả khảo sát đáp ứng miễn dịch cúm gia cầm trên vịt sau tiêm phòng .....30
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................32
5.1 Kết luận ........................................................................................................32
5.2 Đề nghị .........................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................33


iv


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

WHO

World Health Organization

OIE

Office International des Epizooties
(Tổ chức Dịch Tễ Thế Giới)

HPAI

Highly Pathogenic Avian Influenza

NA

Neuraminidase Antigens

HI

Haemagglutination Inhibition

HA


Haemagglutination

LPAI

Low Pathogenic Avian Influenza

RNA

Ribonucleic acid

H

Hemagglutinin

N

Neuraminidase

PTNT

Phát triển nông thôn

CSF

Classical Swine Fever

IBDV

Infectious bursal disease virus


LMLM

Lở mồm long móng

RT-PCR

Reverse Transcription-Polymerase Chain Reaction

v


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

4.1

Tổng gia cầm của huyện từ năm 2011 đến năm 2013

19

4.2

Tổng gia cầm của huyện phân bố theo xã từ năm 2011 đến năm
2013


20

4.3

Tổng gia súc của huyện từ năm 2011 đến năm 2013

22

4.4

Tổng gia súc của huyện phân bố theo xã từ năm 2011 đến năm
2013

23

4.5

Các bệnh được tiêm phòng ở gà từ năm 2011 đến năm 2013

25

4.6

Các bệnh được tiêm phòng ở vịt từ năm 2011 đến năm 2013

26

4.7

Các bệnh được tiêm phòng ở heo từ năm 2011 đến năm 2013


27

4.9

Phân bố hiệu giá kháng thể cúm gia cầm trên vịt của huyện
Châu Phú năm 2012

28

DANH SÁCH BẢN ĐỒ
Bản đồ

Tên bản đồ

Trang

4.1

Bản đồ hành chánh huyện Châu Phú

4.2

Bản đồ phân bố đàn gia cầm trên địa bàn huyện Châu Phú 21
tỉnh An Giang năm 2012

4.3

Bản đồ phân bố đàn gia súc trên địa bàn huyện Châu Phú 24
tỉnh An Giang năm 2012


vi

18


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Bệnh tích cúm gia cầm trên gà bệnh

2-3

2.2

Gà nằm ủ rũ, xù lông ở bệnh Gumboro

6

2.3

Gà tiêu chảy phân loãng trắng ở bệnh Gumboro

7


2.4

Túi Fabricius sưng to, niêm mạc túi sưng, xuất huyết ở ở bệnh
Gumboro

7

2.5

Cơ đùi xuất huyết thành từng vệt ở bệnh Gumboro

7

2.6

Mô xung quanh mắt và đầu bị phù ở bệnh Newcastle

9

2.7

Gà triệu chứng thần kinh ở bệnh Newcastle

9

2.8

Xuất huyết trên bề mặt của dạ dày tuyến và dạ dày cơ ở bệnh
Newcastle


10

2.9

Mụn mủ ở miệng, chân bò ở bệnh Lỏ mồm long móng

12

Heo thở khó, ngồi giống như chó
2.10

và xuất huyết đá hoa vân trên mặt cắt hạch lâm ba ở bệnh dịch
tả.

vii

14


TÓM LƯỢC
----oOo---Đề tài: “Điều tra tình hình chăn nuôi trên gia súc, gia cầm và công tác
tiêm phòng tại huyện Châu Phú tỉnh An Giang”. Thời gian thực hiện đề tài
từ tháng 9/2013 đến 12/2013 tại Trạm Thú Y huyện Châu Phú tỉnh An Giang.
Đề tài được thực hiện nhằm khảo sát tổng đàn gia súc, gia cầm; tình hình tiêm
phòng; đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia cầm ở huyện Châu
Phú. Bằng phương pháp điều tra hồi cứu và từ các số liệu thu thập được tại
Trạm Thú Y huyện Châu Phú tỉnh An Giang.
Qua số liệu điều tra ta ghi nhận được tổng đàn gia súc, gia cầm trong huyện
tăng dần từ năm 2011-2012. Tổng đàn tăng gia cầm từ 378.314 đến 427.761

con, tổng đàn gia súc tăng từ 21.815 đến 27.177 con. Riêng năm 2013 thì số
lượng tổng đàn thấp tuy nhiên tỷ lệ và sự phân bố đàn không chênh lệch nhiều
so với hai năm trước. Tỷ lệ phân bố đàn ở xã tương đối đồng đều, xã nhiều gia
cầm nhất là Ô Long Vĩ, ít nhất là thị trấn Cái Dầu. Gia súc được nuôi nhiều
nhất ở Khánh Hòa, ít nhất ở Bình Chánh.
Công tác tiêm phòng cúm gia cầm, dịch tả vịt cao (>80%), tỷ lệ tiêm phòng
Gumboro, Newcastle thấp (<10%). Ở gia súc tỷ lệ tiêm phòng chưa cao ở
bệnh lở mồm long móng (8-32%), tiêm phòng dịch tả heo chỉ ở mức trung bình
(>60%). Nhưng nhìn chung thì tỷ lệ tiêm phòng bệnh trên đàn gia súc, gia
cầm mỗi năm đều tăng. Khả năng đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng ở đàn vịt
năm 2012 chưa cao (chỉ xã Thạnh Mỹ Tây đạt yêu cầu bảo hộ (86,67%)). Mức
phân bố hiệu giá kháng thể rộng nhưng chủ yếu tập trung ở 4log2-6log2 chiếm
75%.

viii


Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát triển
cả về số lượng lẫn chất lượng, góp phần không nhỏ vào cung cấp nguồn thực
phẩm trong cả nước và cải thiện đời sống cho người chăn nuôi Tuy nhiên, bên
cạnh sự phát triển thì ngành chăn nuôi phải đối mặt với nhiều khó khăn, trong
đó vấn đề dịch bệnh là yếu tố quan trọng nhất và nó đang diễn ra khá phức tạp
gây thiệt hại lớn trong chăn nuôi. Những năm gần đây, tình hình dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm xảy ra thường xuyên ở nước ta như dịch cúm gia cầm,
Gumboro, Newcastle, dịch tả, lở mồm long móng (Theo Trạm thú y huyện
Châu Phú). Đặc biệt năm 2003 dịch cúm gia cầm xảy ra đã làm thiệt hại lớn
cho chăn nuôi, kìm hãm sự phát triển của chăn nuôi gây tổn thất cho nền kinh
tế của cả nước nói chung và của người chăn nuôi nói riêng. Theo cục thống kê
thú y năm 2012 dịch cúm gia cầm đã gây chết và buộc phải tiêu hủy 4.032 con

(trong đó 3.610 con vịt, 422 con gà). Năm 2013 có 305 trâu bò bị bệnh LMLM
ở tỉnh Hà Tĩnh gây thiệt hại nặng nề cho người dân nơi đây (Phòng Dịch tể Bộ
Nông Nghiệp PTNN, 2013). Việc sớm chẩn đoán các trường hợp gia súc, gia
cầm mắc bệnh và kết hợp theo dõi tình hình dịch bệnh để chủ động trong việc
thực hiện các biện pháp hữu hiệu ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.
Nhằm thống kê và có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình chăn nuôi cũng như
công tác tiêm phòng ở huyện Châu Phú, tôi tiến hành khảo sát đề tài: “Điều
tra tình hình chăn nuôi trên gia súc, gia cầm và công tác tiêm phòng tại
huyện Châu Phú tỉnh An Giang”
Mục tiêu đề tài:
Thống kê tình hình chăn nuôi trên đàn gia súc, gia cầm ở Châu Phú, công tác
tiêm phòng trên đàn gia súc, gia cầm ở Châu Phú tỉnh An Giang. Để có biện
pháp phòng bệnh thích hợp đối với các bệnh nguy hiểm như: cúm gia cầm,
Gumboro, Newcastle, dịch tả, lở mồm long móng.
Kết quả khảo sát là cơ sở để xây dựng kế hoạch trong quản lý dịch bệnh trên
đàn gia súc, gia cầm của huyện Châu Phú.

1


Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về bệnh bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm gia cầm được báo cáo đầu tiên vào năm 1878 bởi Porroncito dưới tên
gọi là “fowl plague” gây chết nhiều loài gia cầm. Năm 1901, Centai và Savonuzzi
xác định căn bệnh là do virus. Năm 1955, virus gây bệnh mới được Achafer
giám định là virus cúm type A.

Năm 1894, trận dịch do virus cúm gia cầm thể nặng xảy ra ở miền Đông nước
Ý và lan rộng sang các nước khác: Úc, Đức, Bỉ. Bệnh được mô tả khá kỹ ở
Mỹ qua trận dịch khá lớn trên gà tây. Các năm tiếp theo bệnh được phát hiện ở

Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi, Trung Cận Đông, một số nước ở Châu Âu (Lê
Văn Năm, 2004)
Dịch cúm liên tục bùng phát khắp các châu lục trên thế giới đã thôi thúc hiệp
hội các nhà chăn nuôi gia cầm tổ chức hội thảo chuyên đề về bệnh cúm gia
cầm. Do đó, trong các hội nghị về dịch tễ trên thế giới, bệnh cúm gia cầm luôn
là một trong những nội dung được xem là quan trọng. Điều đó khẳng định cúm
gia cầm ngày càng trở nên phổ biến và gây nhiều thiệt hại nặng cho ngành
chăn nuôi gia cầm thế giới (Lê Văn Năm, 2004).
Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm do virus thể độc lực cao chủng H5N1 đã nổ
ra trên diện rộng ở 11 nước Châu Á gây thiệt hại rất lớn, hơn 200 triệu gia
cầm. Dịch xuất hiện đầu tiên ở Hàn Quốc, Việt Nam từ tháng 12/2003 sau đó
xảy ra ở nhiều nước với những diễn biến phức tạp. Đến cuối tháng 2/2004, đã
có 11 nước và vùng lãnh thổ thông báo dịch là Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan,
Lào, Campuchia, Việt Nam, Indonesia, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,
Pakistan(WHO, 2005).
2.1.1 Virus cúm A phân type H5N1 gây bệnh cúm trên gia cầm
Đặc tính hình thái, cấu trúc và lý-hoá sinh học của virus
Virus gây bệnh cúm gia cầm thuộc họ Orthomyxoviridae, được chia thành 3
type là A, B và C dựa trên sự sắp xếp khác nhau giữa các nucleoprotein và
kháng nguyên nền (matrix protein antigens). Virus cúm gia cầm thuộc type A,
type này có thể lây bệnh tự nhiên ở loài chim, heo, người và một số loài động
vật hữu nhũ khác (Tô Long Thành, 2004).
Đặc tính kháng nguyên
Virus cúm type A được chia thành các phân nhóm dựa vào hai kháng nguyên
bề mặt là hemaglutinin (H) có vai trò trong việc gắn kết vào điểm cảm thụ
giúp cho virus xâm nhập tế bào và neuraminidase (N) có vai trò giúp virus
phóng thích khỏi tế bào vật chủ và nó cũng có tác dụng trên niêm mạc đường
hô hấp giúp cho virus dễ xâm nhập vào biểu mô hơn. Hiện nay người ta chia
virus cúm A có 16 loại cấu trúc kháng nguyên H và 9 loại cấu trúc kháng
nguyên N khác nhau. Ngoài ra, mỗi phân nhóm virus lại được chia thành

nhóm có độc lực thấp (low pathogenic avian influenza-LPAI) và nhóm có độc
lực cao (highly pathogenic avian influenza-HPAI).

2


Đặc tính gây bệnh
Trong tự nhiên, virus cúm lan truyền qua không khí, mức độ lan truyền rất
nhanh giữa động vật và người, cũng như giữa người, động vật trên cạn và thuỷ
cầm. Một yếu tố làm phức tạp hoá dịch tễ học dịch cúm ở người và động vật,
đó là vai trò của các loài chim di cư. Đặc biệt, virus cúm A thích ứng tồn tại
trên nhiều loài, bao gồm ngỗng, vịt trời, vịt nhà, le le, chim, cút, gà, lợn, ngựa
và cả hải cẩu và cá voi. Do đó, các loài động vật này luôn luôn là nguồn tàng
trữ virus và tạo vai trò thích ứng cho các chủng trao đổi gen tái tổ hợp tạo nên
biến chủng gây bệnh mới (Tô Long Thành, 2004).
Một số loài động vật phòng thí nghiệm cũng bị bệnh như động vật trong tự
nhiên.
2.1.2 Cơ chế sinh bệnh
Tùy chủng virus gây bệnh, độc lực virus, loài gia cầm cảm nhiễm,… Tính chất

của bệnh từ không gây tổn thương bệnh lý hoặc chỉ gây thể bệnh nhẹ ở đường
hô hấp trên với thể bệnh nặng với 100% gia cầm mắc bệnh và tỷ lệ chết lên
đến 100%.
Đối với virus có độc lực cao, sau khi xâm nhập vào cơ thể gia cầm, virus vào
máu nhân lên rất nhanh gây virus huyết, virus lan tràn khắp cơ thể gây viêm
đường hô hấp, viêm đường tiêu hóa gây xuất huyết tràn lan ở các phủ tạng.
Đối với virus độc lực thấp, virus tác động chủ yếu gây viêm đường hô hấp
trên, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết thấp, nhưng nếu có nhiễm trùng kết hợp với
vi khuẩn bệnh có thể nặng hơn. (Hồ Thị Việt Thu, 2012).
2.1.3 Triệu chứng bệnh

Triệu chứng điển hình của bệnh cúm gia cầm
Sốt cao, bỏ ăn, chết đột ngột, tỷ lệ chết có khi lên tới 100% trong vài ngày.
Các biểu hiện ở đường hô hấp như ho, hắt hơi, thở khò khè, viêm xoang chảy
nhiều nước mắt. Đầu và mặt sưng phù, mào và yếm tím tái.

Xuất huyết mỡ bao tim

Mào tích tụ máu, phù thũng mắt, đầu mặt
sưng phù

3


Xuất huyết ở dạ dày tuyến

Xuất huyết ở khí quản

Hình 2.1 Bệnh tích cúm gia cầm trên gà bệnh
Nguồn:
2.1.4 Bệnh tích
Trong trường hợp nhẹ, bệnh tích thường gặp là viêm cata có fibrin ở xoang
mũi, có bã đậu trong xoang, viêm túi khí, viêm ruột cata có fibrin. Trong
trường hợp nặng bệnh tích sung huyết, xuất huyết, phù, hoại tử nhiều bộ phận
và cơ quan nội tạng. Mào và tích thâm tím. Xuất huyết cơ đùi, cơ ngực đặc
biệt là cơ tim và thành lồng ngực. Dạ dày tuyến viêm xuất huyết khá nặng.
Xuất huyết mỡ vùng bụng, màng treo ruột, mỡ bao tim. Lách lốm đốm màu
vàng rắn chắc hơn bình thường. Thận sưng có nhiều điểm tụ huyết. (Hồ Thị
Việt Thu, 2012).
2.1.5 Chẩn đoán
Nên nghi ngờ bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao bất cứ khi nào phát hiện

thấy gia cầm chết đột ngột với biểu hiện rất yếu, bỏ ăn, có triệu chứng thần
kinh, tiêu chảy phân lỏng, các triệu chứng hô hấp nặng hoặc sụt giảm lớn sản
lượng trứng và đẻ trứng không bình thường. Khả năng mắc bệnh cúm gia cầm
sẽ cao hơn nếu có các dấu hiệu phù thũng dưới da mặt, mào và tích sưng tím
tái và xuất huyết điểm trên bề mặt niêm mạc nội tạng. Gà con hoặc những gà
chết do thể bệnh quá cấp có thể không có bệnh tích.
Các chẩn đoán phòng thí nghiệm: vì các biến đổi bệnh lý học không đặc thù
cho bệnh này, nên cần phải khẳng định chẩn đoán bằng phân lập và định danh
virus gây bệnh ( Nguyễn Tiến Dũng et al., 2004).
Chẩn đoán phân biệt
Triệu chứng và bệnh tích của cúm gia cầm rất đa dạng. Trong chẩn đoán phân
biệt cần chú ý đến một số bệnh có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích gần giống
như :
Bệnh Newcastle giai đoạn mãn tính cũng có triệu chứng thần kinh, thở khò
khè và bệnh tích cũng xuất huyết dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Nhưng bệnh
Newcastle tốc độ lây lan chậm hơn và triệu chứng ban đầu ít có dấu hiệu về
đường hô hấp mà chỉ biểu hiện ở đường tiêu hoá như tiêu chảy phân trắng
xanh. Một bệnh tích quan trọng để phân biệt với bệnh Newcastle là xuất huyết
da chân.
4


Bệnh Gumboro: Bệnh này xảy ra chủ yếu trên gà 3-6 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
và tỷ lệ chết thấp hơn.
Bệnh CRD cũng biểu hiện triệu chứng hô hấp, thở khò khè. Nhưng bệnh tích
không có xuất huyết ở dạ dày tuyến và dạ dày cơ (Nguyễn Tiến Dũng và ctv,
2004).
2.1.6 Điều trị
Đối với gia cầm, biện pháp tốt nhất là khi gia cầm mắc bệnh nên tiêu huỷ toàn
bộ gia cầm bệnh, sát trùng kỹ chuồng trại.

2.1.7 Tiêm phòng
- Đối với gà: tiêm lần đầu từ 8 ngày tuổi trở lên, tiêm lần hai cách lần đầu 4
tuần và sau 6 tháng tiêm nhắc lại.
- Đối với vịt: tiêm lần đầu từ 15 ngày tuồi trở lên, tiêm lần hai cách lần đầu 3
tuần và sau đó 4 tháng tiêm nhắc lại (Trích dẫn Nguyễn Khắc Chung Thẩm,
2008).
2.1.8 Tình hình dịch cúm gia cầm ở tỉnh An Giang
Ở tỉnh An Giang, dịch cúm gia cầm xảy ra từ 12/2003-30/3/2004. Dịch cúm
lần đầu tiên được phát hiện vào cuối tháng 12/2003 tại 1 hộ chăn nuôi gà ở
huyện Châu Phú, sau khi đã lấy mẫu bệnh phẩm gởi xét nghiệm và cho kết quả
dương tính với virus cúm H5N1. Đến tháng 02/2004 dịch lan nhanh ra 145
phường, xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang (Chi cục Thú y An Giang,
2004). Thiệt hại do dịch cúm này rất lớn, số gia cầm tiêu hủy lên đến
4.026.287 con. Thiệt hại nặng nhất là ở các huyện: Chợ Mới, Thoại Sơn, An
Phú, Tri Tôn, Châu Phú, Tịnh Biên (Chi cục Thú y An Giang, 2004).
Cuối tháng 03/2005 tại Châu Đốc. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy khoảng
58 ngàn con. Các huyện thị xuất hiện theo tuần tự: Tân Châu, Châu Phú, Châu
Đốc, Thoại Sơn, Long Xuyên, Chợ Mới, Châu Thành (Chi cục Thú y An
Giang, 2005).
Từ tháng 03/2005 đến hết quí I năm 2011 trên địa bàn tỉnh An Giang không
xuất hiện dịch cúm trên đàn gia cầm ( Chi cục Thú y An Giang, 2005).
2.2 Tổng quan về bệnh bệnh Gumboro
Trên thế giới
Năm 1957 bệnh được Cosgrove phát hiện ở một xã có tên Gumboro thuộc
bang Delawre phía nam nước Mỹ, trên đàn gà thịt thương phẩm. Ông đặt tên
căn bệnh mới lạ là “Gumboro”.
Năm 1969, Maire cùng ctv công bố bệnh Gumboro ở Pháp và năm 1970 bệnh
xuất hiện ở Canada. Ở Hà Lan năm 1987, Rosenberger đã phân lập chủng IBV
gây chết tới 80-90% (Trích dẫn Hồ Thị Việt Thu, 2012).


5


Ở Việt Nam
Lê Văn Năm phát hiện lần đầu tiên tại Viện Chăn nuôi Quốc gia vào năm
1983 và công bố chính thức vào các năm 1986, 1989, Nguyễn Tiến Dũng đã
phân lập được căn nguyên gây bệnh. Theo Lê Văn Năm (2003) những dòng
giống gà có năng suất cao có sự nhạy cảm với IBDV khác nhau.
Bệnh Gumboro là bệnh cấp tính ở gà con, lây lan rất mạnh, đặc trưng bởi sự
tổn thương của túi Faricius, làm suy giảm khả năng miễn dịch của gà, làm gia
tăng nguy cơ nhiễm bệnh và làm giảm khả năng đáp ứng miễn dịch do tiêm
phòng. Virus Gumboro được xếp vào chi Birnavirus họ Birnaviridae.
Bệnh thường xảy ra trên gà 3-6 tuần tuổi, bệnh lây trực tiếp từ gà bệnh sang gà
khỏe hoặc gián tiếp qua đường hô hấp và tiêu hóa.
2.2.1 Triệu chứng
Bệnh biểu hiện ở 2 thể: thể lâm sàng hay còn gọi là Gumboro cổ điển (điển
hình), thời gian nung bệnh 2-3 ngày, bệnh thường xảy ra cấp tính, gà chết đột
ngột, tỷ lệ chết tăng 3-4 ngày đầu, sau giảm xuống, thân nhiệt gà sốt cao, gà
chưa chết thấy rất nóng, khi sắp chết hoặc đã chết gà lạnh. Gà bỏ ăn, uống
nhiều nước.

Hình 2.2 Gà bệnh nằm ủ rũ, xù lông
/>Khi mới bị bệnh gà mổ cắn lẫn nhau, gà thường quay đầu lại mổ vào hậu môn.
Đàn gà nhìn xơ xác, ủ rũ, xù lông, gà dồn đống, nằm bệt trên nền chuồng
Trọng lượng giảm rõ rệt và chết dần, chỉ trong vòng 2-5 ngày có thể toàn đàn
bị nhiễm.
Tỷ lệ chết 5-30%, bội nhiễm tỷ lệ chết 80-90%. Phân gà tiêu chảy, phân loãng,
lúc đầu có màu trắng ngà sau chuyển sang vàng trắng, xanh vàng nhớt có bọt
lẫn khí, đôi khi lẫn máu phân loãng màu vàng nhạt có bọt.


6


Hình 2.3 Gà bệnh tiêu chảy phân loãng trắng
/>Thể không biểu hiện lâm sàng (thể ẩn).
Gà mắc (<3 tuần tuổi) tỷ lệ chết rất cao. Bệnh thể ẩn khi bị bệnh gà không có
biểu hiện triệu chứng lâm sàng, gà chết rất nhanh, tỷ lệ chết 0-30%, có đàn đến
40-60%, nếu bị ghép tỷ lệ chết 80-90% (Nguyễn Bá Thành, 2006).
2.2.2 Bệnh tích
Cơ đùi, cơ ngực có các điểm xuất huyết lấm tấm hình đinh ghim hoặc xuất
huyết đỏ thành vệt tím bầm và dài. Túi Fabricius viêm, sưng, xuất huyết. Xuất
huyết nơi tiếp giáp giữa dạ dày cơ và dạ dày tuyến.

Hình 2.4 Túi Fabricius sưng to, niêm mạc túi sưng, xuất huyết.
Nguồn ( />
Hình 2.5 Cơ đùi xuất huyết thành từng vệt
Nguồn />7


2.2.3 Chẩn đoán
Về mặt lâm sàng
Gà thịt thường phát bệnh 20-40 ngày tuổi, gà hướng trứng khoảng 30-60 ngày
tuổi xuất hiện tình trạng bệnh đột ngột, diễn biến nhanh, kết thúc cũng nhanh
như các dấu hiệu lâm sàng. Bỏ ăn, uống nhiều nước, tiêu chảy, ủ rũ, lông xù.
Chẩn đoán phân biệt với các bệnh:
Bệnh Newcastle: Có xuất huyết tiền dạ dày cơ, tiêu chảy nhưng không tổn
thương ở túi Fabricius, bệnh diễn ra trong đàn gà rất dài.
Bệnh thương hàn: Không ồ ạt, chết rải rác, hoại tử khắp phủ tạng.
2.2.4 Biện pháp phòng chống bệnh
Biện pháp phòng bệnh

Vệ sinh
Vệ sinh sát trùng chuồng trại định kỳ sau mỗi đợt nuôi gà. Ta có thể dùng Iod;
Cloramin 0,5%; Formalin 5%, phun hàng tháng và sau mỗi đợt nuôi. Nếu
chuồng có gà mắc bệnh phun 2-3 lần/tuần sau 2-3 tháng mới bắt gà về nuôi.
Vệ sinh máng ăn, máng uống, đảm bảo độ thoáng chuồng nuôi. Tiến hành ủ
phân để tiêu diệt mầm bệnh. Trong quá trình nuôi cung cấp thêm các sản phẩm
dinh dưỡng .
Phòng bằng Vaccine
Dưới 30 ngày tuổi nhỏ vaccine Gumboro vào mắt, mũi, miệng: 5- 7 ngày tuổi
nhỏ lần 1; 15- 20 ngày tuổi nhỏ lần 2. Thường tiêm vaccine Gumboro 2 lần,
lần 1 cách lần 2 một tuần. Tiêm phòng vaccine cho gà 1 tuần tuổi bằng BIOBurs I, nhỏ mắt mũi hoặc cho uống, lặp lại lần 2 khi gà được 3 tuần tuổi. Gà 3
tháng tuổi chủng lần 3 bằng INACTI/VAC BN-ND tiêm dưới da 0,5ml/ con.
2.3 Tổng quan về bệnh Newcastle
Năm 1833 được Peteni ghi nhận về một trận dịch gà ở Hungary đến năm 1926
có thông báo chính thức về bệnh ở quần đảo Java ở Indonesia. Đến năm 1930,
một thể bệnh với những triệu chứng hô hấp và dấu hiệu thần kinh lần đầu
được ghi nhận ở Mỹ, được xác nhận do virus Newcastle gây ra.
Ở Việt Nam bệnh được ghi nhận 1949, bệnh gây thiệt hại lớn đối với chăn
nuôi gà công nghiệp cũng như gà nuôi gia đình.
Bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm của gà, gây ra do virus, đặc trưng bởi
hiện tượng xuất huyết, viêm loét đường tiêu hóa, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết cao.
Virus Newcastle thuộc họ Paramyxoviridae.
Bệnh xảy ra trên gà mọi lứa tuổi, mọi giống và theo mọi hình thức chăn nuôi.
Ngoài ra bệnh cũng xảy ra trên người gây viêm kết mạc mắt. Bệnh lây lan chủ
yếu qua đường hô hấp và tiêu hóa.

8


2.3.1 Triệu chứng

Thời gian nung bệnh trung bình 5–6 ngày nhưng có thể thay đổi từ 2 – 15
ngày.
Thể quá cấp: thể này thường xảy ra ở đầu ổ dịch, bệnh tiến triển nhanh, con
vật ủ rũ cao độ sau vài giờ rồi chết.
Thể cấp tính: Gà ủ rủ, bỏ ăn, xù lông, gà mái thường ngưng đẻ, trên chuồng có
những bãi phân trắng, sốt cao 400C. Có thể phù ở các mô xung quanh mắt và
đầu. Phân lỏng màu xanh, thỉnh thoảng có vấy máu. Rối loạn tiêu hóa trầm
trọng, thức ăn ở diều không tiêu, khi dốc ngược gà xuống thấy chảy nước nhớt
mùi chua khắm. Niêm mạc hậu môn xuất huyết thành những tia máu đỏ. Tỷ lệ
chết cao có thể lên đến 100%.
Thể mạn tính: thể này thường xảy ra ở cuối ổ dịch. Do tổn thương tiểu não, cơ
năng vận động biến loạn nặng, con vật bị vặn đầu ra sau, đi giật lùi. Bệnh kéo
dài nhiều ngày, nhiều tuần, nếu được chăm sóc tốt gà có thể khỏi nhưng mắc
di chứng thần kinh trong thời gian dài. Gà lành bệnh có miễn dịch suốt đời.

Hình 2.6 Mô xung quanh mắt và đầu bị phù
(Nguồn Sở khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, 2012)

Hình 2.7 Gà có triệu chứng thần kinh
(Nguồn Sở khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, 2012)
2.3.2 Bệnh tích
Bệnh tích đặc trưng của bệnh là xuất huyết đỏ đậm kết hợp với hoại tử trên các
mảng lympho của thành ruột và ngã ba van hồi manh tràng (hạch amydale).
Xuất huyết trên bề mặt các tuyến của dạ dày tuyến, có thể xuất huyết trên dạ
9


dày cơ. Xuất huyết và làm vỡ lòng đỏ vào trong xoang bụng, những nang
trứng trong buồng trứng thường mềm nhão và thoái hóa.
Tích dịch viêm ở mũi, thanh quản, khí quản, xuất huyết, sung huyết khí quản,

có thể viêm phổi, túi khí dày đục nhất là ở gà con có thể tích dịch viêm và
casein.

Hình 2.8 Xuất huyết trên bề mặt dạ dày tuyến và dạ dày cơ
(Nguồn Sở khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, 2012)
2.3.3 Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng: Dựa vào các đặc điểm về dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích
của bệnh. Cần phân biệt với bệnh tụ huyết trùng, thương hàn.
Chẩn đoán virus học: Gây bệnh thí nghiệm cho gà con: tiêm 0,5ml huyễn
dịch bệnh phẩm cho gà con. Sau 7-8 ngày gà chết. Khảo sát triệu chứng sau đó
mổ khám và ghi nhận bệnh tích (Hồ Thị Việt Thu, 2012).
2.3.4 Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh
Hố sát trùng phải luôn luôn đảm bảo đậm độ. Gà, trứng mua phải đảm bảo
chắc chắn từ những nơi không có bệnh. Gà mua về phải cách ly theo dõi ít
nhất 10 ngày trước khi nhập đàn và đảm bảo đầy đủ quy trình tiêm phòng
Newcastle và Gumboro (Nguyễn Xuân Bình, 1999).
Phòng bệnh bằng vaccine
Sống (nhược độc)
Độc lực yếu HB1, F, LaSota, chịu nhiệt thường dùng cho gà con nhưng cũng
có thể sử dụng cho mọi lứa tuổi. Chủng bằng nhiều đường như nhỏ mắt, nhỏ
mũi, uống, phun sương.
Độc lực trung bình: vaccine M (Mukteswar) chỉ chủng ngừa cho gà từ 2 tháng
tuổi trở lên. Đường tiêm: dưới da, bắp.
10


Vaccine chết (bất hoạt)
Virus vaccine được bất hoạt bằng formol, crystal violet, propiolactone. Chất
bổ trợ là keo phèn hay phèn chua hoặc nhũ tương dầu . Thường chủng ngừa

cho gà đẻ, đường tiêm dưới da, bắp.
2.3.5 Điều trị
Điều trị không hiệu quả. Khi bệnh mới xảy ra, để hạn chế tổn thất có thể tiêm
vaccine nhược độc cho các gia cầm khỏe. Bổ sung thêm vitamine nhóm B, cải
thiện khẩu phần thức ăn có thể làm giảm bớt tỷ lệ chết trong giai đoạn cuối ổ
dịch. Có thể sử dụng kháng thể trong điều trị dự phòng (liều từ 1-2 ml/con).
2.4 Tổng quan về bệnh lở mồm long móng (LMLM) trên gia súc ở Đông
Nam Á
Năm 1898, bệnh LMLM được phát hiện lần đầu tiên ở Nha Trang (Đào Trọng
Đạt, 2000). Sau đó bệnh lan rộng ra cả 3 miền Bắc, Trung, Nam (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1978). Cùng thời gian này bệnh xuất hiện ở các nước lân cận như
Lào, Campuchia, Thái Lan. Trong gần trọn một thế kỷ, bệnh này đã tồn tại và
phát triển trên địa bàn 107 trong tổng số 229 huyện thuộc 26 tỉnh, gây nên
hàng trăm ổ dịch, làm cho hàng chục vạn trâu, bò và heo bị bệnh. Từ năm
1996-2011, bệnh LMLM đã xảy ra tại 2.873 (26% trong tổng số 11.020) xã,
làm tổng số là 5.630 lượt xã có dịch thuộc 463 (66,7% trong tổng số 694)
huyện thị, thành phố của tất cả 63 tỉnh, thành phố. Tổng số có 238.669 trâu, bò
và lợn bị bệnh trong giai đoạn này (Báo cáo Bộ Nông Nghiệp PTNT tỉnh
Quảng Nam, 2011).
Bệnh lở mồm long móng là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh,
rất mạnh và rất rộng của các loài động vật: trâu, bò, dê, cừu, lợn. Ngoài ra,
người ta cũng có thể mắc bệnh. Bệnh gây ra do virus hướng thượng bì, con vật
bị bệnh thường sốt cao, hình thành các mụn nước ở niêm mạc miệng, chân, kẽ
móng, trên da và vú con cái. Virus LMLM được xếp vào chi Aphthovirus họ
Picornavirus.
Mặc dù bệnh xuất hiện thường nhẹ, tỷ lệ chết thấp nhưng thiệt hại về kinh tế
rất lớn do gia súc bị bệnh mất sức sản xuất, chi phí cho việc dập dịch quá lớn.
Virus lở mồm long móng có thể gây ra các ổ dịch rộng lớn, có tính chất quốc
gia và châu lục. Động vật thụ cảm có tỷ lệ mắc bệnh cao gần như 100%.
Bệnh xảy ra trên trâu, bò, heo, dê, cừu. Bệnh có thể lây trực tiếp từ gia súc

bệnh sang gia súc khỏe qua tổn thương ở da hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước
uống bị nhiễm mầm bệnh.
2.4.1 Triệu chứng
Thể nhẹ: sốt cao 40 – 420C , mệt mỏi, ủ rũ, lông dựng, ăn ít.
Lưỡi dày cử động khó; niêm mạc miệng, bị viêm đỏ khô nóng; mụn nước
mọc trên má, mép môi, và chân răng, trên mặt lưỡi và cuống lưỡi vỡ ra, loét
đỏ làm cho gia súc ăn uống rất khó khăn, ít nhai lại. Ở chân mụn nước mọc
dày xung quanh móng chân, có thể bị nhiễm trùng sinh mủ và làm rụng móng

11


làm gia súc không đi lại, làm việc được. Ở vú mụn nước mọc ở núm vú, đầu
vú, toàn bộ vú bị sưng, da vú tấy đỏ và đau sau đó vỡ ra để lại những vết sẹo.
Thể nặng: Bê, nghé thường mắc bệnh thể hiện viêm cấp tính tiêu chảy nặng,
xuất huyết đường tiêu hóa, gây viêm phế quản và viêm phổi cấp, viêm màng
bao tim, viêm cơ tim làm cho con vật chết.

Hình 2.9 Mụn mủ ở miệng, chân bò

2.4.2 Bệnh tích
Các niêm mạc miệng, lợi răng, chân răng, mép chân răng, thực quản, lưỡi,
hầu, dạ múi khế, ruột non,… đều mọc mụn có kèm theo tụ huyết và xuất
huyết. Cơ tim biến chất, mềm, có vết trắng xám nhạt hay vàng nhạt. Màng bao
tim sưng to, bên trong chứa nhiều dịch vàng. Tâm nhĩ có lốm đốm xuất hiện
từng mảng. Bệnh tích ở tim thường thấy ở con vật mắc bệnh thể nặng. Viêm
khí quản và viêm phổi. Đôi khi lách sưng màu đen (Hồ Thị Việt Thu, 2012).
2.4.3 Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng: dựa vào đặc điểm dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích. Cần
phân biệt với bệnh tiêu chảy ở bò do virus.

2.4.4 Phòng bệnh
Vệ sinh môi trường
Kiểm dịch, ngăn ngừa dịch ở vùng biên giới. Khi có dịch thì phải đình chỉ vận
chuyển động vật và sản phẩm động vật qua biên giới. Khử trùng phương tiện
khi vào Việt Nam.
Đối với trâu, bò, heo chết: phải chôn sâu giữa hai lớp vôi rồi lấp đất kỹ, nơi
chôn phải xa khu dân cư, nguồn nước sinh hoạt, khu vực chăn nuôi, bãi chăn
thả động vật.
Tiêm phòng bằng vaccine
Sử dụng các loại vaccine lở mồm long móng có hiệu lực. Kết quả tiêm phòng
phải đạt tỉ lệ ít nhất là 80% so với tổng đàn gia súc. Hiện nay ở Việt Nam đang
sử dụng 2 loại vaccine lở mồm long móng nhập của công ty Merial (Pháp) và
Intervet (Hà Lan). Vaccine cho miễn dịch từ 6 tháng đến 1 năm.

12


2.4.5 Điều trị
Gia súc mắc bệnh lở mồm long móng nếu chú ý bồi dưỡng, chăm sóc và điều
trị sớm thì bệnh chóng khỏi.
Chăm sóc hộ lý
Giữ chuồng trại sạch sẽ, khô ráo, cho thức ăn mềm, đủ dinh dưỡng, uống nước
sạch.
Điều trị các mụn loét
Vết loét cần rửa bằng các chất sát trùng nhẹ. Sử dụng các chất kháng sinh bôi
lên các vết thương để tránh phụ nhiễm.
Tiêm kháng sinh để điều trị phụ nhiễm. Kháng huyết thanh cũng có kết quả
điều trị tốt nếu phát hiện sớm, liều tiêm từ 120-150 ml/con tùy thể trọng gia
súc.
2.5 Tổng quan về bệnh dịch tả heo

Bệnh được mô tả đầu tiên ở Anh năm 1862 rồi sau đó lan nhanh ra khắp thế
giới. Hiện nay một số nước đã thanh toán được bệnh này như: Canada, Úc,
Bắc Ailen, Đan Mạch, Anh, Mỹ, Nhật Bản. Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện
vào giữa thế kỷ 20. Bệnh đã gây nhiều đợt dịch nghiêm trọng. Ở miền Nam,
bệnh phát ra mạnh vào những năm 1975-1980. Từ sau 1980 do tác động của
tiêm phòng bệnh đã giảm đáng kể và chỉ có những ổ dịch lẻ tẻ (Đỗ Võ Anh
Khoa và ctv, 2012).
Dịch tả heo là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất do virus
Pestivirus và họ Flaviridae gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp
chăn nuôi heo (Van Oirschot, 1999, được xếp vào danh sách những bệnh đỏthe OIE List A).
Bệnh xảy ra nghiêm trọng hay không tùy thuộc vào độc lực của virus, độ tuổi
của heo và tình trạng miễn dịch của cả đàn.
Tỷ lệ mắc bệnh vào tỷ lệ chết cao 60-90%. Bệnh đặc trưng bởi hiện tượng xuất
huyết trên da, thận, lách, hạch lâm ba.
Heo mọi giống, mọi lứa tuổi đều mẫn cảm với bệnh, bệnh thường nặng ở heo
con và heo sau cai sữa. Heo nái nhiễm bệnh có thể truyền virus qua nhau đến
bào thai ở tất cả các giai đoạn mang thai. Bệnh lây lan chủ yếu qua đường tiêu
hóa.
Bệnh lây trực tiếp từ con bệnh sang con khỏe, qua thức ăn, nước uống; gián
tiếp qua các chất bài tiết, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển hay do
các động vật khác mang mầm bệnh truyền lây.

13


2.5.1 Triệu chứng

Hình 2.10 Thở khó, ngồi như chó;

Xuất huyết đá hoa vân trên hạch lâm ba


(Nguồn )
Tùy thuộc vào độc lực, số lượng virus và sức đề kháng của con vật mà thời
gian nung bệnh có thể kéo dài từ 3-7 ngày và bệnh có thể xuất hiện ở một
trong 3 thể:
Thể quá cấp tính: Bệnh xuất hiện đột ngột, không có triệu chứng ban đầu, heo
khỏe mạnh tự nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41-420C, phần da mỏng đỏ ửng, con
vật dẫy dụa rồi chết nhanh trong vòng 1-2 ngày, tỷ lệ chết có thể 100%.
Thể cấp tính: Ủ rũ, kém ăn rồi bỏ ăn, nằm chồng lên nhau sốt cao 41- 420C
kéo dài đến lúc gần chết. Mắt viêm đỏ có ghèn, chảy nước mũi, miệng có loét
phủ nhựa vàng ở lợi, chân răng, hầu; heo thường bị ói mửa, thở khó, đặc biệt,
heo ngồi như chó ngồi và ngáp. Lúc đầu táo bón sau đó tiêu chảy phân vàng,
vàng nâu hoặc nâu đỏ (lẫn máu). Trên da nhất là vùng da mỏng có nhiều điểm
xuất huyết lấm tấm như ở tai, mõm, bụng và 4 chân. Vào giai đoạn cuối của
bệnh, heo bị liệt 2 chân sau đi loạng choạng hoặc không đi được. Đối với heo
nái mang thai dễ bị sẫy thai. Tỷ lệ chết đến 85-95%. Heo càng nhỏ tỷ lệ chết
càng cao.
Thể mãn tính: heo tiêu chảy nhiều dễ dẫn đến gầy yếu, heo chết do kiệt sức.
Một số trường hợp heo có thể khỏi bệnh nhưng vẫn mang mầm bệnh. (Alfred
Still, 2008).
2.5.2 Bệnh tích
Thể quá cấp không có bệnh tích đặc trưng.
Thể cấp tính: Các cơ quan nội tạng bại huyết, xuất huyết nặng. Hạch sưng, tụ
huyết và xuất huyết. Ruột có nốt loét ở đường tiêu hóa, niêm mạc miệng, lưỡi
tụ máu, ở van hồi manh tràng xuất huyết có những vết loét hình cúc áo. Phổi
bị xuất huyết, tụ huyết, nhiều vùng bị gan hóa và hoại tử. Lách có hiện tượng
nhồi huyết ở rìa làm cho lách có hình răng cưa. Xuất huyết điểm ở sụn tiểu
thiệt.
Thể mãn tính thường thấy ruột có những vết loét lõm sâu, bờ cao phủ nhựa
vàng, phổi có thể bị viêm dính vào lồng ngực.


14


×