Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tìm hiểu và đánh giá một số mô hình chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 47 trang )

Phần MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp. Ở
Việt Nam, chăn nuôi huy động một số lượng lớn lao động tham gia và cùng
với ngành trồng trọt chiếm 24% tổng GDP [7]
Trong nền sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay trâu bò có ý nghĩa
quan trọng. Chăn nuôi trâu bò đang đứng trước những cơ hội tốt để phát triển
trong thời gian tới với những thuận lợi cơ bản như: nhu cầu tiêu thụ thịt bò
trong nước tăng, thực tế cho thấy sản xuất thịt bò trong nước chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường nội địa, đặc biệt thịt bò chất lượng cao. Nhu cầu tiêu
thụ sữa/người ngày càng tăng (trên 8.7%/năm), dự kiến năm 2010 tổng sản
lượng sữa tiêu thụ của Việt Nam đạt khoảng 1.060 ngàn tấn, trung bình 12kg
sữa/người/năm. [4]
Bình Định là tỉnh Duyên hải Miền Trung, sản xuất nông nghiệp là
chính, trong đó ngành chăn nuôi khá phát triển đặt biệt là chăn nuôi bò lai. Tỷ
lệ đàn bò lai của tỉnh từ 18% (năm 1998) tăng lên 45% (năm 2005) và đến
năm 2009 đạt trên 57%. Tỉnh Bình Định trở thành một trong những tỉnh có
phong trào lai tạo đàn bò và phát triển chăn nuôi dẫn đầu cả nước. Chăn nuôi
dê là ngành mới được quan tâm, người chăn nuôi hầu hết là người nghèo ở
trung du đồi núi, tập quán chăn thả chủ yếu là quảng canh, tận dụng rừng, gò
đồi, công lao động và vốn nhàn rỗi, chưa phát huy đúng tiềm năng của nó là
ngành chăn nuôi quan trọng tạo nguồn thu nhập và góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Việc thực hiện các quy trình kỹ thuật
như quản lý phối giống, thay đổi đực giống, chuồng trại, thú y, chăm sóc nuôi
dưỡng còn nhiều khó khăn về kinh phí, trình độ kỹ thuật và quản lý còn thấp,
1
phát triển thị trường còn nhiều hạn chế. Kinh nghiệm, tài liệu, các hình thức
chia sẻ, tập huấn kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu.
Dựa vào những cơ sở thực tiễn trên, tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu và
đánh giá một số mô hình chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Định”
nhằm khảo sát hiện trạng và tiềm năng phát triển của ngành chăn nuôi gia súc


của tỉnh.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu tình hình chăn nuôi trâu, bò, dê trên toàn tỉnh về số lượng và
chất lượng đàn, cơ cấu giống, phương thức nuôi dưỡng, nhu cầu thị trường,
giá cả, sản lượng thịt, sữa hàng năm, sản phẩm chế biến từ thịt, sữa dê cừu,
tiềm năng và khó khăn hiện tại cho chăn nuôi đại gia súc ở địa phương.
Bước đầu đánh giá kết quả của một số mô hình chăn nuôi gia súc của
tỉnh Bình Định trong những năm gần đây.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thêm dữ liệu về tình hình chăn nuôi gia súc và hiệu quả bước
đầu của các mô hình chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích ý nghĩa và hiệu quả của việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong
chăn nuôi gia súc nhằm định hướng cho người chăn nuôi thực hiện những mô
hình chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng đại gia súc được chăn nuôi phổ biến hiện nay ở nước ta
như trâu, bò, dê, …là những động vật bộ guốc chẵn (Artiodactyla) và ngựa
thuộc bộ guốc lẻ (Perissodactyla), lớp thú Mamalia, ngành Chordata, Giới
Animalia.
1.1.1. Nguồn gốc và thuần hóa giống vật nuôi
Tất cả vật nuôi ngày này đều bắt nguồn từ thú hoang dã đã được thuần
hóa nhờ sức lao động và trí thông minh sáng tạo của con người. Gần đây
người ta cho rằng dê, cừu là những gia súc được thuần hóa sớm nhất mà
nguồn gốc chúng là dê rừng.
Bò nhà hiện nay có 2 nhóm: nhóm không có u có nguồn gốc từ bò rừng
“Tua”, sống ở rừng châu Âu, châu Á, Bắc Phi. Các địa điểm thuần hóa bò này

là Trung Á, Ấn Ðộ, Malaysia, Bắc Phi và Nam châu Âu. Nhóm bò có u hiện
nay đang phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, nguồn gốc của nó có
thể là một dạng đặc biệt hoặc do đột biến di truyền của bò rừng Tua. Bò rừng
có lông mềm, dài, thẳng, trán có xoáy ốc, sắc lông đen hoặc nâu xám có sọc
vàng dọc sống lưng, sừng dài, đen, cong như cánh cung, bò rừng rất khỏe và
nhanh nhẹn, khá dữ tợn, con cái cao 150-170 cm, con đực cao 175-200 cm.
Trâu nhà hiện nay có nguồn gốc từ trâu rừng Ấn Ðộ, từ đó trâu được
thuần hóa theo 2 hướng: hướng Ðông Nam Á và hướng châu Phi, Trung cận
đông, Nam châu Âu. Có thể chia trâu làm 2 nhóm: nhóm sừng ngắn, thường
gặp ở Nhật, Bắc Trung Quốc, Ai Cập, Ý, Nam Liên Xô (cũ), nhóm sừng dài
thường gặp ở Miến Ðiện, Nam Trung Quốc, Việt Nam.
3
1.1.2. Đặc điểm sinh học
1.1.2.1. Trâu, bò là loài động vật nhai lại
Nhai lại là thuộc tính đồng thời là tập tính vốn có của trâu bò. Trâu bò
không thể sống và tồn tại nếu không có quá trình nhai lại bởi nhai lại không
chỉ có chức năng nghiền nát thức ăn mà còn có tác dụng tăng tiết nước bọt, ổn
định môi trường dạ cỏ. Thời gian nhai lại khoảng 5-8 giờ/ngày đêm, tùy thuộc
vào tính chất vật lý của thức ăn.
1.1.2.2. Trâu, bò là loài động vật có dạ dày bốn túi
Khác với gia súc dạ dày đơn, dạ dày trâu, bò, dê có 4 ngăn (dạ cỏ, dạ tổ
ong, dạ lá sách và dạ múi khế), mỗi túi có chức năng riêng. Dạ cỏ, dạ tổ ong
được xem như phòng lên men yếm khí, tại đây có các quá trình phân giải và
lên men các thành phần dinh dưỡng trong thức ăn. Ðồng thời các sản phẩm
của quá trình lên men được hấp thu qua vách dạ cỏ, các tiểu phần thức ăn có
kích thước lớn được ợ lên và nhai lại. Dạ lá sách được xem như hệ thống lọc.
Dạ múi khế là dạ dày thực của trâu bò và quá trình tiêu hóa thức ăn tại đây
theo phương thức tiêu hóa hóa học bằng men. Nhờ có bộ máy tiêu hóa như
vậy nên trâu, bò, dê có khả năng sử dụng và chuyển hóa các thức ăn thô xanh
(cỏ, lá cây...), các phế phụ phẩm của nông nghiệp (rơm rạ, thân cây ngô...),

công nghiệp chế biến (bã bia, bã dúa, bã sắn...) có giá trị hàng hóa thấp, thậm
chí không có giá trị thành các sản phẩm có giá trị cao cho con người (thịt,
sữa). Chúng còn có khả năng đồng hóa và sử dụng các chất ni tơ phi protein
(Urê, Amoniac...) và biến chúng thành nguồn protein của cơ thể, thực hiện
được điều này là nhờ có sự cộng sinh của khu hệ vi sinh vật dạ cỏ.
4
1.1.2.3. Trâu, bò, dê là loại động vật gặm cỏ và ăn lá cây
Trâu, bò, dê không chỉ là gia súc ăn cỏ mà còn tự gặm cỏ trên đồng
cỏ. Nhờ đặc điểm này nên trâu, bò, dê đã giúp con người khai thác tối ưu các
nguồn lợi thiên nhiên sẵn có (đồng cỏ, bải chăn thả) và lao động dư thừa,
ngoài độ tuổi. Nhờ vậy, ngành chăn nuôi gia súc rất thiết thực và mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
1.1.2.4. Trâu bò là loại động vật có tiềm năng để sản xuất sữa lớn và
nguồn cung cấp sức kéo cho sản xuất nông nghiệp
Trâu bò có đặc điểm tầm vóc lớn, hệ thống thần kinh phát triển nên
chúng trở thành động vật dễ huấn luyện thành nguồn sức kéo cho sản xuất
nông nghiệp và vận chuyển nguyên vật liệu. Ngày nay do việc cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp khá phát triển ở nhiều khu vực ở nước ta nên nhu
cầu về sức kéo không cao như trước. Tuy vậy, ở nhiều vùng của nước ta do
điều kiện về tự nhiên và kinh tế khó khăn nên con trâu vẫn là "đầu cơ nghiệp
của nhà nông". Ý kiến của Peter R. Lawrence, một chuyên gia về gia súc cày
kéo ở trường đại học HOHEMHEIM (Ðức) cho rằng đừng bao giờ coi việc
sử dụng sức kéo vật nuôi là biểu hiện của một nền nông nghiệp lạc hậu.
Nguồn sữa phục vụ con người trên toàn thế giới hầu hết được sản xuất từ
trâu bò, một phần rất nhỏ đến từ sữa dê.
1.1.2.5. Một số đặc điểm khác
Trâu, bò, dê thích nghi rộng và chống chịu tốt với những điều kiện
sống khó khăn, với bệnh tật. Chúng rất dễ thích nghi khi chuyển từ vùng này
đến vùng khác so với các loại gia súc khác.
1.2. Mô hình

Mô hình là những hình mẫu làm đơn giản hóa hệ thống và cụ thể hóa
hệ thống giúp chúng ta nghiên cứu hệ thống một cách dễ dàng hơn.
5
Mô hình mang những chức năng quan trọng của hệ thống. Vì vậy việc
sử dụng mô hình hóa để chúng ta xem xét các mối quan hệ mang tính chất
quy luật và các hoạt động sản xuất mang tính chất thực tiễn.
1.3. Hệ thống chăn nuôi
Là hệ thống sản xuất mà sản phẩm là các vật nuôi, đầu vào của hệ
thống là sản phẩm của hệ thống trồng trọt. Nó tạo ra các sản phẩm thứ cấp
cung cấp cho con người đặc biệt là thịt, sữa, trứng…Ngoài ra nó còn tạo ra
các sản phẩm phụ cung cấp cho ngành trồng trọt như phân bón, cung cấp
chất hữu cơ cho nuôi trồng thủy sản. Chính vì vậy khi hệ thống này phát
triển thì sẽ làm cho ngành trồng trọt phát triển mạnh và cân đối.
1.4. Vai trò và vị trí của ngành chăn nuôi trong nền kinh tế quốc dân
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi). Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa rất quan
trọng đối với nước ta khi có tới hơn 80% dân cư sống dựa vào nông nghiệp.
Chăn nuôi đóng vai trò chủ yếu như sau:
Chăn nuôi là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao (thịt, trứng,
sữa) cho đời sống con người. Khi kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của
con người ngày càng được nâng lên, trong điều kiện lao động của nền kinh
tế và trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao đòi hỏi cường độ lao động
và lao động trí óc ngày càng tăng cao thì nhu cầu thực phẩm từ sản phẩm
động vật sẽ ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong bữa ăn hằng ngày của người dân.
Chăn nuôi sẽ đáp ứng được yêu cầu đó. Các sản phẩm chăn nuôi đều là các
sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng protein cao và giá trị sinh vật
học của protein cao hơn các thức ăn có nguồn gốc thực vật, vì vậy, thực
phẩm từ chăn nuôi chính là các sản phẩm quý trong dinh dưỡng của con
người.
6

Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp.
Các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng
nguyên liệu từ chăn nuôi. Thịt, sữa, da, lông là sản phẩm đầu vào của các
quá trình công nghiệp chế biến, sản xuất da giày, chăn, đệm, sản phẩm thời
trang. Các loại mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh, vắc xin phòng nhiều loại bệnh
đều có nguồn gốc từ sữa, trứng, nhung hươu; cung cấp nguyên liệu cho các
nhà máy chế biến thức ăn cho gia súc,…
Chăn nuôi là nguồn cung cấp sức kéo cho canh tác, khai thác lâm sản,
đi lại, vận chuyển hàng hóa trên các vùng núi cao, đặc biệt hiểm trở nhiều
dốc.
Chăn nuôi là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho
nuôi trồng thủy sản. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền
vững không thể không kể đến vai trò của phân bón hữu cơ từ chăn nuôi.
Phân chuồng với tỷ lệ N:P:K khá cao và cân đối có ý nghĩa lớn trong cải tạo
đất trồng trọt, nâng cao năng suất cây trồng. Phân gia súc sau khi xử lý có
thể là thức ăn tốt cho cá và các đối tượng vật nuôi thủy sản khác.
Bảng 1. Thành phần và số lượng phân nguyên chất của một số vật nuôi
Loại
phân
Nước N
%
P
%
K
%
N.P.K
%
Sản lượng
phân cả
năm (kg)

Tổng
lượng
NPK (kg)
(*)
Trâu 82 0,313 0,162 0,129 1,604 3650 58,54
Bò 73,8 0,380 0,284 0,992 1,622 2190 36,59
Lợn 83 0,537 0,930 0,984 2,453 700 17,17
Gà 16 2,461 1,710 - - - -
Vịt 17 1,528 1,030 - - - -
(*) Trâu, bò chỉ tính lượng phân nhận được trong chuồng; lợn tính cho một
đời lợn thịt
7
Chăn nuôi là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông ngiệp bền
vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo. Với lợi thế
thời gian cho sản phẩm nhanh (lợn thịt 6 tháng/lứa, gà thịt 8 tuần/lứa), khả
năng sinh sản nhanh (gà đẻ trứng cho 280- 300 quả/năm), sử dụng các phụ
phẩm từ trồng trọt, chế biến giá trị dinh dưỡng thấp để tạo ra những sản
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Vì vậy, các đối tượng vật nuôi được xem là
đối tượng quan tâm phát triển, đáp ứng yêu cầu quay vòng vốn vay xóa đói
giảm nghèo. Chăn nuôi tận dụng được phụ phẩm của trồng trọt và thủy sản
tạo nên hệ sinh thái nông nghiệp V.A.C hoặc V.A.C.R có hiệu quả kinh tế
cao và bảo vệ môi trường sống. Tận dụng nguồn lao động ở các vùng nông
thôn tham gia vào quá trình sản xuất chăn nuôi, tạo thêm sản phẩm cho xã
hội , tăng nguồn thu và mức sống cho mỗi gia đình.[ 5]
1.5. Tình hình chăn nuôi đại gia súc trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1. Trên thế giới
Trên thế giới, tình hình chăn nuôi rất phát triển. Các nước có nền nông
nghiệp phát triển cũng đồng thời là những nước có ngành chăn nuôi phát
triển. Điển hình là các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Hoa Kỳ,…theo số liệu
thống kê cuả FAO năm 2000 thì sản lượng thịt bình quân/người/năm là

25,82 kg/người/năm, sản lượng sữa bình quân/người/năm là 92,26 lít.Trong
đó sản lượng thịt bò và thịt heo chiếm tỷ lệ cao hơn so với các nhóm còn lại.
8
Bảng 2. Số liệu về người, đầu gia súc (x1000), sản lượng thịt (x1000kg) và sản lượng sữa (x1000 tấn)
Chỉ tiêu Thế giới Hoa Kỳ Úc Trung Quốc Ấn Độ Thái Lan Việt Nam
Dân số 6.056.710 278.357 18.882 1.284.958 1.013.662 61.399 78.137
Bò 1.343.794 98.048 25.550 104.582 218.800 6.100 4.137
Trâu 165.803 0 0 22.598 93.772 2.100 3.000
Cừu 1.064.377 7.215 116.900 131.095 57.900 42 0
Dê 715.297 1.350 180 148.400 123.000 130 461
Heo 909.486 59.337 2.364 437.551 16.005 7.682 19.584
Thịt bò 57.136.263 12.311.000 1.988.000 5.022.960 1.442.000 170.000 190.000
Thịt trâu 2.988.544 0 0 361.403 1.421.400 54.395 92.450
Thịt dê 3.713.001 79.830 3.625 1.204.153 467.000 525 4.665
Thịt cừu 7.596.470 103.400 648.000 1.450.000 229.200 240 0
Thịt heo 91.030.043 8.532.000 363.000 43.052.600 542.500 425.864 1.318.196
Sữa bò 484.746.595 76.294.000 11.283.000 7.838.255 30.900.000 468.543 261.808
Sữa trâu 61.833.173 0 0 2.450.000 39.000.000 0 30.000
Sữa dê 12.066.038 0 0 232.912 3.200.000 0 0
(Nguồn: FAO 2000)
9
Bảng 3. Sản lượng thú sản sản xuất trung bình/người/năm
Sản phẩm Thế
giới
Hoa
Kỳ
Úc Trung
Quốc
Ấn
Độ

Thái
Lan
Việt
Nam
Thịt bò 9,44 44,23 105,29 44 1,42 2,77 1
Thit trâu 0,49 - - 0 1,4 0,89 1
Thịt dê 0,61 - 0,19 1 0,46 0,01 0
Thịt cừu 0,24 1,05 34,32 14 0,23 0 -
Thịt heo 15,03 30,65 19,22 34 0,54 6,94 17
Cộng thịt 25,82 75,93 159,02 93 4,05 10,6 19
Sữa bò 80,06 274,09 597,55 6,1 30,48 7,63 0,56
Sữa trâu 10,21 - - 1,91 38,47 - 0,38
Sữa dê 1,99 - - 0,18 3,16 - -
Cộng sữa 92,26 274,09 597,55 8,19 72,11 7,63 0,94
(Nguồn: FAO 2000)
1.5.2. Ở Việt Nam
1.5.2.1. Tình hình chung
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới, ngành chăn
nuôi đại gia súc đã đạt được những kết quả đáng kể.
Năm 1990, đàn trâu 2,58 triệu con; đàn bò 3,12 triệu con (bò sữa 11.000
con); đàn dê 372.800 con. Năm 1999, đàn trâu 2,95 triệu con, bò 9,06 triệu
con (bò sữa 29.400 con), đàn dê 516.000 con. Năm 2003, đàn trâu có xu
hướng giảm chỉ còn hơn 2,8 triệu con, các đối tượng gia súc khác tiếp tục
tăng: đàn bò đạt 4,4, triệu con (bò sữa 80.000 con),…
Bảng 4. Số lượng gia súc cả nước qua các năm giai đoạn 1990 - 2004
Năm Trâu
(1000 con)
Tổng số bò
(1000 con)
Bò sữa

(con)
Lợn
(1000 con)

(con)
10
1990 2854,4 3120,8 11000 12260,5 372800
1994 2971,1 3466,7 16500 15569,4 422802
1995 2963,1 3638,7 18700 16037,4 550174
1999 2955,7 4063,5 29401 18885,7 516000
2000 2897,2 4127,9 34982 20193,7 543860
2001 2818,3 3899,1 41241 21765,9 569152
2002 2814,4 4062,9 55800 23210,0 621013
2003 2834,9 4397,3 80000 25461,1 780331
2004 2870,0 4910,0 95800 26140,0 1020200
Bảng 5. Sản phẩm chăn nuôi gia súc qua các năm
(Thịt hơi các loại, đơn vị tính: tấn)
Năm Tổng số Thịt
trâu bò
Sữa Thịt lợn Thịt gia
cầm
Trứng
(1000 quả)
1990 1007900 111900 9300 729000 167900 1896400
1995 1322097 118064 20925 1006918 197084 2825025
2000 1835923 140449 52172 1408961 286513 3708605
2001 1989291 153410 64703 1513279 322602 4161844
2002 2146300 154200 95000 1653600 338400 4530000
2003 2300000 160600 96600 1795400 372720 4854000
Bảng 6. Sản phẩm chăn nuôi sản xuất bình quân/đầu người/năm

Năm 1995 1997 2003
Kg % Kg % Kg %
Thịt hơi các loại
Trong đó:
+ Thịt trâu bò hơi
+ Thịt lợn hơi
+ Thịt gia cầm hơi
17,746
13,51
2,64
1,58
100
76,1
14,8
8,9
19,589
15,04
2,95
1,6
100
76,8
15,1
8,1
22,4
17,25
3,36
1,79
100
77,0
15,0

8,0
Trứng (quả) 37,9 41,3 45,0
11
Sữa (ml) 280,8 407,6 500,0
Tốc độ tăng đàn gia súc trong 10 năm qua tính trung bình 3,0-6,0%,
trong đó đàn lợn tăng 6,77%; bò tăng 4,1% (bò sữa tăng mạnh 48,06%)
riêng đàn trâu không tăng và ở một số vùn có xu hướng giảm (-0,04%).
Nhìn chung trâu bò là các loại vật nuôi ăn cỏ, có thể lợi dụng tốt đồng cỏ
và các phụ phẩm nông nghiệp-công nghiệp để tạo thành thịt, sữa và cung cấp
sức kéo. Đàn bò phân bố ở nhiều vùng sinh thái khác nhau nhưng tập trung ở
các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (45,5% tổng đàn), 5 vùng
sinh thái còn lại chiếm 54,5%, riêng Tây Nguyên đất đai rộng, điều kiện
thuận lợi nhưng đàn bò chỉ chiến 10,8%. Đàn trâu tập trung ở miền trung du
phía Bắc (52%), tiếp đó là khu 4 cũ (22%). Đàn trâu bò phần lớn nuôi trong
nông hộ (2-3 con/ hộ) theo phương thức quảng canh và bán thâm canh. Bò
sữa được quan tâm phát triển mạnh trong những năm gần đây chủ yếu ven
các thành phố lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh và được nuôi thâm canh.
Thịt trâu, bò chiếm 8% tổng lượng thịt các loại, lượng sữa sản xuất ra còn ít,
chỉ mới chiếm 8,6% lượng sữa tiêu thụ ở Việt Nam. Một số vùng trâu bò
được dùng để cày kéo nhưng nhu cầu cung cấp sức kéo (đặt biệt ở trâu) ngày
càng giảm. Cơ cấu giống bò chủ yếu vẫn là bò nội (bò vàng Việt Nam)
chiếm 85% tổng đàn với tầm vóc nhỏ, năng suất thịt sữa đều thấp. Khối
lượng bò cái trưởng thành 180-200 kg/con, bò đực 210-250 kg/con, tỉ lệ thịt
xẻ 40-45%, bò lai Zeebu chiếm 14,4%, các giống bò cao sản nhập nội mới
chiếm 0,5% tổng đàn bò.
1.5.2.2. Tình hình chăn nuôi ở Bình Định
12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

Các loại gia súc (trâu, bò, dê) được chăn nuôi phổ biến ở tỉnh Bình Định.
- Trâu Việt Nam
- Các giống bò: bò Vàng Việt Nam, lai Sind, Red Sindhi, Brahma.n.
- Các giống dê: dê Bách Thảo, dê Boer.
Các mô hình chăn nuôi gia súc có triển vọng phát triển của tỉnh.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng chăn nuôi và biến động đàn gia súc của tỉnh Bình Định.
Đánh giá tiềm năng và hạn chế của các mô hình hiện có trên địa bàn
tỉnh Bình Định.
13
Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, góp phần hoàn
thiện các mô hình, làm tăng hiệu quả chăn nuôi gia súc.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, bao gồm:
- Thu thập tất cả các tài liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề
nghiên cứu. Các tài liệu như: giáo trình, sách chuyên khảo, hướng dẫn phổ
biến khoa học kỹ thuật, các công trình nghiên cứu liên quan.
- Thu thập thông tin bằng các nguồn khác như: báo nông nghiệp, mạng
internet, điều tra thực tế.
Phương pháp lý luận: phân tích, đánh giá và xử lý thông tin để đưa ra
các kết luận về vấn đề nghiên cứu.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình chăn nuôi của tỉnh Bình Định giai đoạn 2005 - 2009
3.1.1. Tổng đàn gia súc của tỉnh Bình Định các năm 2005 - 2009
Tỉnh Bình Định nằm ở vùng Duyên hải miền Trung có điều kiện tự
nhiên tương đối thuận lợi trong việc phát triển chăn nuôi các loại gia súc.
Địa hình có ba vùng: miền núi, trung du, đồng bằng, mỗi vùng đều có thế
mạnh về các mặt như: nguồn nước, nguồn thức ăn, kinh nghiệm con người
trong sản xuất kinh doanh các loại cây trồng, vật nuôi. Hiện nay, đàn bò của
tỉnh trên 280.000 con, đàn trâu trên 18.000 con, đàn lợn thường xuyên trên

640.000 con, đàn gia cầm trên 3 triệu con.
Trong những năm qua, mặc dù thiên nhiên khắc nghiệt: bão lũ, hạn
hán, các loại dịch bệnh như cúm gia cầm, lở mồm long móng ở trâu, bò, heo.
14
Bệnh tai xanh ở heo, bệnh nhiệt thán ở trâu, bò…đã ảnh hưởng đến tâm lý
người chăn nuôi. Tổng đàn gia súc các loại có giảm nhưng ở mức độ nhỏ.
Bảng 7. Số lượng đàn gia súc của tỉnh Bình Định giai đoạn 2005 - 2009
(Đơn vị tính: con)
Năm Trâu Bò
Tổng
số
Cày
kéo
Tổng
số
Cày
kéo
Bò lai
Sind

sữa
2005 19267 10561 289151 70476 96560 2626 11751 160
2006 19276 10231 34002
8
76280 131535 1245 13975 149
2007 20150 10847 335618 78624 126726 1001 1581
6
147
2008 19217 - 307477 - 157967 864 1514
8

127
2009 18936 - 282372 - 165474 414 12930 62
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Định)
15
3.1.2. Biến động đàn gia súc của Bình Định
Bảng 8. Biến động đàn bò của Bình Định giai đoạn 2005-2009
(Đơn vị tính: Con)
Năm Tổng
số
Chia theo huyện, thành phố
Quy
Nhơn
An
Lão
Hoài
Nhơn
Hoài
Ân
Phù
Mỹ
Vĩnh
Thạnh
Phù
Cát
Tây
Sơn
An
Nhơn
Tuy
Phước

Vân
Canh
2005 289.151 7.106 6.090 24.122 17.60
1
58.90
5
13.539 58.60
5
40.69
8
29.403 18.229 14.853
2006 340.028 8.848 7.029 30.02
6
21.259 65.837 15.571 62.14
0
51.652 38.18
0
26.224 13.262
2007 335.618 8.997 8.065 29.095 20.16
6
60.536 14.265 61.20
8
54.745 38.734 26.121 13.686
2008 307.477 8.125 7.983 27.08
3
18.05
2
55.10
5
14.730 59.135 50.82

6
29.380 22.841
2009 288.372 7.878 6.724 25.229 16.297 53.630 13.520 57.48
8
45.923 30.05
0
18155 13.478
16
17
Bảng 9. Biến động đàn trâu của Bình Định giai đoạn 2005-2009
(Đơn vị tính: Con)
Năm Tổng số Chia theo huyện, thành phố
Quy
Nhơn
An
Lão
Hoài
Nhơn
Hoài
Ân
Phù
Mỹ
Vĩnh
Thạnh
Phù
Cát
Tây
Sơn
An
Nhơn

Tuy
Phước
Vân
Canh
2005 19.267 159 2.283 3.321 2.271 4.522 812 2.513 625 1.400 1.238 123
2006 19.276 399 2.358 3.233 2.729 4.511 857 1.990 862 1.123 1.106 108
2007 20.150 390 2.668 3.297 2.750 4.613 880 1.990 958 1.275 1.204 125
2008 19.217 335 2.711 2.856 2.457 4.764 910 1.998 928 1.054 1056
2009 18.936 342 2.765 2.840 2.209 4.647 946 1.947 920 1.065 1.103 152
18

×