Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

phân tích ảnh hưởng của việc trợ cấp đến hoạt động chi tiêu cho giáo dục của người dân ở đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VÕ VĂN BẢO DUY TÂN

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC
TRỢ CẤP ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHI TIÊU CHO
GIÁO DỤC CỦA NGƯỜI DÂN Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Học
Mã số ngành: 52310101

Tháng 12 năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

VÕ VĂN BẢO DUY TÂN
MSSV: 4104088

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC
TRỢ CẤP ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHI TIÊU CHO
GIÁO DỤC CỦA NGƯỜI DÂN Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Học
Mã số ngành: 52310101



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHỔNG TIẾN DŨNG

Tháng 12 năm 2013


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt bốn năm học tập tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
trường Đại Học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy cô
và đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực
hiện Luận văn tốt nghiệp.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Khổng Tiến Dũng,
Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho em hoàn thành luận văn này, giúp
cho em có nhiều kinh nghiệm hơn và tự thấy mình cần phải nỗ lực nhiều hơn
nữa trong quá trình học tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, đã tận tình truyền thụ kiến thức cho em trong bốn năm học vừa
qua để em có thêm kiến thức và những lý thuyết cơ bản để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Người thực hiện

Võ Văn Bảo Duy Tân

i


TRANG CAM KẾT


Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Người thực hiện

Võ Văn Bảo Duy Tân

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ ...................................................................................................... i
Trang cam kết ............................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh sách bảng ........................................................................................... vii
Danh sách hình ............................................................................................. ix
Danh sách từ viết tắt ...................................................................................... x
Chương 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 1
1.1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
1.1.2 Căn cứ khoa học thực tiễn..................................................................... 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết cần kiểm định ................................ 4
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 4
1.3.2 Các giả thuyết cần kiểm định ................................................................ 4

1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
1.4.1 Phạm vi thời gian.................................................................................. 4
1.4.2 Phạm vi không gian .............................................................................. 5
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 5
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu .............................. 5
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 9
2.1 Phương pháp luận ................................................................................... 9
2.1.1 Khái niệm về giáo dục và chi tiêu cho giáo dục .................................... 9
2.1.2 Khái niệm về trợ cấp và trợ cấp cho giáo dục...................................... 14
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chi tiêu cho giáo dục ................ 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
iii


2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 18
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 19
Chương 3: THỰC TRẠNG TRỢ CẤP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC CỦA NGƯỜI DÂN Ở ĐBSCL ..................... 25
3.1 Tổng quan về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội ở ĐBSCL .. 25
3.1.1 Đặc điểm và điều kiện tự nhiên .......................................................... 25
3.1.2 Đặc điểm về xã hội ............................................................................. 27
3.1.3 Tình hình kinh tế và tiềm năng phát triển kinh tế của ĐBSCL ............ 33
3.2 Thực trạng trợ cấp và những vấn đề liên quan đến chi tiêu cho giáo dục
của người dân ở ĐBSCL ............................................................................. 37
3.2.1 Tình hình giáo dục và trình độ học vấn ở ĐBSCL .............................. 37
3.2.2 Thực trạng của việc trợ cấp đối với hộ ở ĐBSCL ............................... 43
3.2.3. Các khoản chi cho giáo dục và đào tạo của hộ ở ĐBSCL ................... 47
Chương 4: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TRỢ CẤP
ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC CỦA NGƯỜI DÂN Ở ĐBSCL ............ 50
4.1 Một số thông tin chung .......................................................................... 50

4.1.1 Số liệu sử dụng trong phần phân tích .................................................. 50
4.1.2 Giới hạn về lĩnh vực nghiên cứu ......................................................... 50
4.1.3 Tình hình chi tiêu cho giáo dục trong mẫu điều tra ở ĐBSCL ............. 50
4.1.4 Trình độ học vấn trong mẫu điều tra ở khu vực ĐBSCL ..................... 53
4.1.5 Tình hình hộ nhận được trợ cấp trong mẫu điều tra ở ĐBSCL ............ 54
4.1.6 Cơ cấu chi tiêu của người dân ở ĐBSCL ............................................ 61
4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chi tiêu cho giáo dục
của người dân ở ĐBSCL ............................................................................ 62
4.2.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình .............................................. 63
4.2.2 Mô hình Tobit..................................................................................... 65
4.2.3 Mô hình Probit ................................................................................... 70
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
CỦA NGƯỜI DÂN Ở ĐBSCL ................................................................... 77
iv


5.1 Nhóm giải pháp hỗ trợ tiếp cận dịch vụ giáo dục đối với người dân
và giảm tình trạng nghèo ............................................................................. 78
5.1.1 Cần nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn hỗ trợ, trợ cấp từ nhiều
phía cho người dân ...................................................................................... 78
5.1.2 Giảm tình trạng hộ nghèo trong khu vực và giảm nghèo trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số ........................................................................... 79
5.2 Nhóm giải pháp nâng cao trình độ học của người dân ĐBSCL .............. 80
5.2.1 Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
trong sự nghiệp phát triển giáo dục.............................................................. 80
5.2.2 Xây dựng hệ thống giáo dục đa dạng hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế......................................................................................................... 81
5.2.3 Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ hóa giữa Chính phủ, các cấp
chính quyền địa phương và nhà trường ...................................................... 81
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 83

6.1 Kết luận ................................................................................................. 83
6.2 Kiến nghị............................................................................................... 84
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 87
Phụ lục ........................................................................................................ 88

v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tóm tắt dấu kì vọng của mô hình 1 và mô hình 2 ......................... 23
Bảng 3.1 Dân số trung bình, diện tích và mật độ dân số ở ĐBSCL 2012 ..... 28
Bảng 3.2 Tỷ lệ đi học chung chia theo cấp học qua các năm ở ĐBSCL ....... 38
Bảng 3.3 Tỷ lệ đi học đúng tuổi chia theo cấp học qua các năm ở
ĐBSCL ....................................................................................................... 39
Bảng 3.4 Tỷ lệ học sinh – sinh viên đang theo học theo loại trường qua
các năm ở ĐBSCL....................................................................................... 41
Bảng 3.5 Tỷ lệ học sinh – sinh viên được miễn, giảm học phí qua các
năm ở ĐBSCL ............................................................................................. 44
Bảng 3.6 Tỷ lệ người đi học trong 12 tháng qua được miễn giảm học
phí hoặc các khoản đóng góp của người dân ở ĐBSCL ............................... 45
Bảng 3.7 Các khoản chi cho giáo dục và đào tạo bình quân 1 người đi
học trong 12 tháng qua phân theo khu vực năm 2010 .................................. 47
Bảng 3.8 Các khoản chi cho giáo dục và đào tạo bình quân 1 người đi
học trong 12 tháng qua ở ĐBSCL qua các năm phân theo loại trường ......... 48
Bảng 4.1 Tình hình của người dân đi học trong mẫu ở ĐBSCL ................... 51
Bảng 4.2 Tình hình học thêm của người dân trong mẫu ở ĐBSCL .............. 51
Bảng 4.3 Trình độ học vấn phân theo giới tính trong mẫu ở ĐBSCL ........... 53
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhận trợ cấp của hộ nghèo trong mẫu ở ĐBSCL .................. 55
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhận trợ cấp phân theo trình độ học vấn của chủ hộ

trong mẫu ở ĐBSCL.................................................................................... 56
Bảng 4.6 Tỷ lệ nhận trợ cấp phân theo khu vực sống trong mẫu ở
ĐBSCL ....................................................................................................... 57
Bảng 4.7 Tỷ lệ nhận trợ cấp phân theo giới tính chủ hộ trong mẫu ở
ĐBSCL ....................................................................................................... 58
Bảng 4.8 Tỷ lệ nhận trợ cấp phân theo dân tộc trong mẫu ở ĐBSCL ........... 59
Bảng 4.9 Tỷ lệ nhận trợ cấp phân theo tỉnh trong mẫu ở ĐBSCL ................ 60
Bảng 4.10 Cơ cấu chi tiêu bình quân trong 12 tháng của người dân
ĐBSCL năm 2010 ....................................................................................... 61
Bảng 4.11 Thống kê các biến trong mô hình cho mẫu ở vùng ĐBSCL ........ 63
vi


Bảng 4.12 Kết quả hồi quy về mô hình Tobit ước lượng các yếu tố ảnh
hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở khu vực ĐBSCL
năm 2010 .................................................................................................... 66
Bảng 4.13 Kết quả hồi quy về mô hình Probit ước lượng các yếu tố
ảnh hưởng đến trợ cấp của hộ gia đình ở khu vực ĐBSCL năm 2010 .......... 71

vii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo từng khu vực
năm 2012 ................................................................................................... 29
Hình 3.2 Cơ cấu (%) lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo từng khu
vực năm 2012 ............................................................................................ 29
Hình 3.3 Tỷ lệ (%) lao động đã qua đào tạo từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc trong nền kinh tế phân theo khu vực năm 2012 .................................... 30

Hình 3.4 Tỷ lệ (%) dân số từ 15 tuổi trở lên phân theo bằng cấp cao
nhất ở ĐBSCL năm 2010 ............................................................................ 42
Hình 3.5 Tỷ lệ (%) người đi học trong 12 tháng qua được miễn, giảm
học phí hoặc các khoản đóng góp theo cấp học ở ĐBSCL năm 2010 ........... 46
Hình 4.1 Tỷ lệ (%) đi học thêm phân theo khu vực của người dân ở
ĐBSCL năm 2010 ....................................................................................... 52
Hình 4.2 Cơ cấu (%) chi tiêu của người dân ở ĐBSCL năm 2010 ............... 62

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NÐ-CP

:

Nghị định - Chính phủ

BGDÐT

:

Bộ Giáo dục - Đào tạo

BTC

:

Bộ Tài chính


BLÐTBXH

:

Bộ Lao động Thương binh Xã hội

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

CNH

:

Công nghiệp hóa

HĐH

:

Hiện đại hóa

THPT

:

Trung học phổ thông


THCS

:

Trung học cơ sở

UNESCO

:

United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization

SCM

:

Subsidies and Countervailing Measures

WTO

:

World Trade Organization

ix


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Lý do chọn đề tài
Bước vào thời kì hội nhập kinh tế, nhiều nước trên thế giới, cũng như ở
Việt Nam, giáo dục là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Hiện nay nền giáo
dục của nhiều quốc gia trên thế giới ngày càng tiên tiến và đạt chất lượng cao.
Theo xếp hạng của tổ chức Universitas 21 vào năm 2012 thì Mỹ là nước có hệ
thống giáo dục đại học và sau đại học tốt nhất trên thế giới, tiếp theo bảng xếp
hạng lần lượt là nước Thụy Điển, Canada, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ. Một
số nước trong vùng lãnh thổ ở Châu Á có mặt trong bảng xếp hạng này là:
Singapore (vị trí 11), Nhật Bản (vị trí 20), Đài Loan (vị trí 21), Hàn Quốc (vị
trí 22), Malaysia (vị trí 36), (Williams, 2012).
Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những bước phát
triển, có những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho công cuộc xây dựng, bảo vệ
và đổi mới đất nước. Tuy nhiên, giáo dục Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế, yếu kém, bất cập chậm được khắc phục, hệ thống giáo dục thiếu đồng bộ,
thiếu tính liên thông, chưa tạo điều kiện học tập suốt đời cho người dân. Chất
lượng giáo dục còn thấp, quan tâm đến phát triển số lượng nhiều hơn là chất
lượng; so với yêu cầu của đất nước thì còn nhiều nội dung chưa đạt, chưa thật
sự là quốc sách hàng đầu. Những năm gần đây xã hội đã chứng kiến những
luồng đánh giá không thống nhất, thậm chí trái ngược nhau về bức tranh giáo
dục Việt Nam. Có những ý kiến thiên về, thậm chí cường điệu hóa những
thành tích trong giáo dục. Song cũng có nhiều ý kiến thể hiện sự lo ngại hoặc
phê phán gay gắt hiện trạng giáo dục... Một số nhà chính sách và nhà hoạt
động xã hội cũng bày tỏ mong muốn có một cuộc "cải cách thực sự và toàn
diện về giáo dục" trong những năm tới. Và có lẽ chưa bao giờ như lúc này
chúng ta cần được lắng nghe những thông tin chính xác, những nhận định bình
tĩnh và những phân tích lí giải khoa học, khách quan hơn về giáo dục nước

nhà.
Bên cạnh đó, thời gian gần đây thì việc tăng học phí ở các trường học đã
ảnh hưởng không ít đến khả năng đầu tư cho con em học tập của người dân.
Bởi vì có một số gia đình nghèo khó, thu nhập thấp mà phải gánh chịu thêm
phần học phí mỗi năm tăng khi cho con em họ đi học. Có nhiều gia đình đã
1


cho con em họ nghỉ học chỉ vì học phí tăng, chi phí học tập quá cao khiến họ
không có đủ khả năng để con em họ theo đuổi việc học (Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2013).
Ðể tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nêu trên, nhằm tạo điều kiện và
đảm bảo quyền lợi cho các học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục
học tập và giảm bớt khó khăn cho gia đình thuộc hộ nghèo và hộ gia đình sống
trong vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Chính phủ và các tổ chức
phi Chính phủ đã có nhiều chương trình hỗ trợ sinh viên nghèo hoàn thành
chương trình đào tạo chẳng hạn như: cấp học bổng vượt khó, cho sinh viên
vay tiền để học tập. Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành Nghị định 49/2010/NÐCP, quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử
dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm
học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015; Nghị định có hiệu lực thi hành từ
ngày 1-7-2010. Theo đó, Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Bộ tài chính và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) đã ban hành Thông tư liên tịch
29/2010/TTLT - BGDÐT-BTC-BLÐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 49. Trong đó, quy định các đối tượng được miễn, giảm học phí
học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
được hưởng theo số tháng thực học kể từ ngày 1-7-2010. Tiền hỗ trợ miễn,
giảm học phí được cấp 10 tháng/năm.
Tuy nhiên quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn đã bộc lộ nhiều bất
cập, hạn chế. Điều này không chỉ gây khó khăn cho cơ quan nhà nước mà còn
ảnh hưởng đến quyền lợi, tâm tư, nguyện vọng của người thụ hưởng cũng như

chính sách giàu ý nghĩa tính nhân văn này. Để có tiền đóng học phí gấp rút
cho con, hầu hết các hộ gia đình, nhất là những hộ gia đình nghèo, có hoàn
cảnh khó khăn phải “giật gấu, vá vai”, “vay nợ, đợ tạm” nhưng tiền hoàn trả
thì phải chờ tháng này qua năm khác.
Nhận định được vấn đề trên và thấy được tầm quan trọng của việc trợ
cấp cho giáo dục đối với hộ nghèo và gia đình có hoàn cảnh khó khăn ở khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng và cả nước nói chung là
hết sức cần thiết. Từ đó, đề tài được chọn để nghiên cứu là: “Phân tích ảnh
hưởng của việc trợ cấp đến hoạt động chi tiêu cho giáo dục của người dân
ở Đồng bằng sông Cửu Long”.Việc thực hiện đề tài này sẽ là bổ sung quý
giá cho lý luận và lí giải khoa học về giáo dục, góp phần giúp các nhà chính
sách và nhà hoạt động xã hội thấy được hiệu quả của các dự án đầu tư vào
giáo dục trong việc muốn cải cách toàn diện nền giáo của nước nhà.

2


1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Thực tiễn cho thấy, mặc dù ĐBSCL được coi là vùng giàu tiềm năng, có
nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên, thế nhưng những năm gần đây trình độ
học vấn của vùng vẫn ở mức thấp so với mặt bằng dân trí chung cả nước, rõ
ràng ĐBSCL vẫn đang là vùng “trũng” về giáo dục. Sở dĩ vậy là do chất lượng
giáo dục của vùng chưa tốt, cơ sơ vật chất, trang thiết bị dạy học còn yếu kém,
phương pháp dạy và học chưa có sự đồng bộ hóa, chặt chẽ với nhau. Vì thế mà
chưa thể phát huy được sức mạnh trí tuệ và tiềm năng về năng lực của người
dân nơi đây. Chính vì lẽ đó, khu vực được Đảng và Nhà nước ta trong suốt
thời gian qua đặc biệt quan tâm và chú trọng việc đầu tư vào giáo dục, cũng
như tạo điều kiện hỗ trợ cho người dân để nâng cao trình độ học vấn nhằm
theo kịp thời buổi hội nhập kinh tế của đất nước, một trong những hình thức
hỗ trợ đó là vấn đề trợ cấp cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó học tập hay

trợ cấp lương giáo viên. Bởi lẽ, Đảng và Nhà nước ta đã thấu hiểu rõ tầm quan
trọng và vai trò to lớn của giáo dục là hết sức cần thiết trong sự nghiệp phát
triển nền kinh tế xã hội của nước nhà trong giai đoạn hiện nay.
Thấy được việc đầu tư cho giáo dục là hết sức cấp bách của khu vực
ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung nên từ trước đến nay có rất nhiều đề
tài nghiên cứu về vấn đề giáo dục, nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục, phân
tích những khía cạnh của giáo dục ở các góc độ khác nhau để tìm ra những ưu
điểm, nhược điểm, thuận lợi và khó khăn trong việc giáo dục - đào tạo, đồng
thời chỉ ra được những nguyên nhân, những mặt còn tồn tại yếu kém của giáo
dục, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần cải thiện nền giáo dục của nước nhà.
Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại thì vẫn chưa có đề tài nghiên cứu khoa
học nào tập trung nghiên cứu về phân tích ảnh hưởng của việc trợ cấp đến hoạt
động chi tiêu cho giáo dục của người dân ở ĐBSCL. Vì thế, đề tài nghiên cứu
này được thực hiện để thấy rằng vai trò của trợ cấp là hết sức cần thiết trong
vấn đề đầu tư cho giáo dục, đồng thời giúp Chính phủ và các nhà chính sách
phân bổ hợp lý nguồn kinh phí cũng như nguồn nhân lực trong sự nghiệp đào
tạo và cải thiện chất lượng giáo dục nhằm nâng cao trình độ văn hóa, trình độ
kỹ thuật của người dân ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của trợ cấp đến hoạt động chi
tiêu cho giáo dục, nhằm phân bổ hợp lý nguồn lực trong giáo dục, góp phần
nâng cao trình độ dân trí của người dân ở ĐBSCL.

3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng chung về tình hình trợ cấp và cơ cấu
chi tiêu cho giáo dục đối với người dân ở ĐBSCL hiện nay.

Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của yếu tố trợ cấp và các yếu tố khác
đến hoạt động chi tiêu cho giáo dục của người dân ở ĐBSCL.
Mục tiêu 3: Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao trình độ học vấn của
người dân ở ĐBSCL trong thời gian tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM
ĐỊNH
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
(1). Tình hình trợ cấp cho giáo dục và tình hình chi tiêu cho giáo dục của
người dân ở ĐBSCL hiện nay ra sao?
(2). Trợ cấp có thật sự ảnh hưởng đến hoạt động chi tiêu cho giáo dục
của hộ gia đình hay không? Nếu có ảnh hưởng thì có sự khác biệt nào về chi
tiêu cho giáo dục giữa hộ nhận được trợ cấp và hộ không nhận được trợ cấp?
(3). Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân
ở ĐBSCL?
(4). Liệu những chính sách và giải pháp nào thì phù hợp trong mục tiêu
phát triển giáo dục và đào tạo, nhằm nâng cao trình độ dân trí của người dân ở
ĐBSCL trong thời gian tới?
1.3.2 Các giả thuyết cần kiểm định
Hiện nay mức trợ cấp người dân nhận được còn thấp và cơ cấu chi tiêu
cho giáo dục còn nhiều bất cập và hạn chế.
Số người trong gia đình, trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi chủ hộ, tổng
thu nhập trong gia đình, giới tính của chủ hộ, dân tộc chủ hộ có ảnh hưởng đến
hoạt động chi tiêu cho giáo dục của người dân ở ĐBSCL (đặc điểm của hộ).
Học thêm, trợ cấp, khu vực sống, hộ nghèo có ảnh hưởng đến hoạt động
chi tiêu cho giáo dục của dân ở ĐBSCL (đặc điểm liên quan đến chi giáo dục
của hộ).
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi thời gian
Đề tài sử dụng bộ số liệu của Khảo sát mức sống dân cư năm 2010. Đây
là cuộc điều tra trên phạm vi cả nước do Tổng cục Thống kê thực hiện 2 năm

4


một lần. Dự kiến bộ số liệu khảo sát năm 2012 sẽ được công bố vào năm
2014, nên đây là bộ số liệu mới nhất.
1.4.2 Phạm vi không gian
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của trợ cấp đến chi tiêu cho
giáo dục của người dân trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc khu vực
ĐBSCL.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là trợ cấp và chi tiêu cho giáo dục của
người dân ở ĐBSCL.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Trước đây, có rất nhiều tác giả đã quan tâm về vấn đề của giáo dục trong
việc nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập; đặc biệt là vấn đề chi tiêu cho
giáo dục đối với người dân, với mong muốn đóng góp ý kiến nhằm cải thiện
nền giáo dục tốt hơn. Những nghiên cứu cho thấy rằng, giáo dục có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao dân trí của người dân, phát triển nguồn nhân
lực, góp phần phát triển nền kinh tế tri thức và kinh tế xã hội của đất nước.
Đề tài có liên quan đến vấn đề giáo dục – đào tạo được nghiên cứu bởi
các tác giả: Phạm Lê Thông (2011), Bùi Thị Thanh (2005), Nguyễn Hạnh
Thảo Nguyên (2008), Tansel (2005), Gomez (2005), Đặng Hải Anh (2007).
Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cha mẹ có trình độ học vấn cao hơn sẽ
chịu đầu tư kinh phí cho việc học của con cái họ cao hơn, đặc biệt là chi phí
học thêm; vì học thêm sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh và chi
tiêu cho việc học sẽ khác nhau ở những cấp học, trình độ học vấn cao hơn.
Ngoài ra, nếu họ đầu tư cho việc học ở hiện tại sẽ giúp họ tăng thu nhập ở
tương lai qua đó chứng tỏ rằng trình độ học vấn có ảnh hưởng đến thu nhập
của người dân.

Thật vậy, Phạm Lê Thông (2011) đã sử dụng số liệu từ cuộc Điều tra
Mức sống Dân cư Việt Nam năm 2008 để ước lượng suất sinh lợi của việc học
và đối tượng được nghiên cứu là người làm công ăn lương. Từ kết quả ước
lượng của mô hình hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS)
thông thường và phương pháp hiệu ứng cố định, tác giả chỉ ra rằng năng lực
bẩm sinh và các đặc trưng riêng của hộ có ảnh hưởng đến tiền công thu được
của người lao động. Nếu chưa kiểm soát yếu tố năng lực bẩm sinh của những
người trong cùng hộ, tăng thêm một năm đi học có thể làm tăng trung bình
5,4% mức tiền công; và ảnh hưởng này nhỏ hơn nhiều nếu có kiểm soát yếu tố
5


năng lực bẩm sinh, chỉ còn 1,7%. Nghiên cứu của tác giả cho thấy trình độ học
vấn của người lao động ở ĐBSCL còn thấp nên tiền lương thu được không
cao. Học vấn có ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. Tuy nhiên,
ngoài học vấn ra, các yếu tố về năng lực bẩm sinh, kinh nghiệm của người lao
động và những yếu tố khác về đặc điểm của hộ gia đình cũng không kém phần
quan trọng, đôi khi sự tác động của chúng đến thu nhập thậm chí có thể lớn
hơn trình độ học vấn.
Và vì trình độ học vấn có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập nên việc nâng
cao nguồn nhân lực của cả nước nói chung và của ĐBSCL nói riêng trong thời
gian tới là vấn đề cần được chú trọng và quan tâm nhiều hơn. Nghiên cứu của
tác giả Bùi Thị Thanh (2005) cũng khẳng định vai trò của giáo dục – đào tạo
là hết sức cần thiết trong vấn đề muốn nâng cao và phát triển nguồn nhân lực.
Theo đó, tác giả ngoài việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, suy luận logic, tác giả còn điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân
tích tổng hợp theo hướng tiếp cận hệ thống, thống kê mô tả để xem xét và
nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện và sâu sắc.
Nghiên cứu của tác giả tập trung vào các vấn đề: giáo dục - đào tạo, dân
số, chăm sóc sức khỏe, giải quyết việc làm, thu hút, quản lý, sử dụng và đãi

ngộ nguồn nhân lực. Trong đó, giáo dục – đào tạo được xác định là yếu tố
tham gia trực tiếp và đóng vai trò trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Do đó tác giả đã đặt trọng tâm nghiên cứu vào khía cạnh giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
ĐBSCL. Việc nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết với yêu cầu thực tiễn đã
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn cho việc phát triển
nguồn nhân lực ĐBSCL trong những năm tới, và chỉ ra được những nguyên
nhân, những tồn tại, yếu kém trong phát triển nguồn nhân lực của vùng trong
thời gian qua. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân
lực ĐBSCL mà trước hết là phát triển giáo dục và đào tạo, tiếp theo là một số
chỉ tiêu quan trọng khác.
Tuy nhiên hiện nay nền giáo dục của nước ta vẫn còn kém, hệ thống giáo
dục chưa hoàn thiện như mong đợi, điều này có thể có nhiều nguyên nhân,
một trong những nguyên nhân có thể là do ý thức việc học của người dân còn
kém, vì thế mà tình trạng thôi học ở nhiều khu vực trên địa bàn của các tỉnh
thành cả nước ta vẫn thường xảy ra. Chính vì thế mà nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Hạnh Thảo Nguyên (2008) đã chỉ ra được mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc là số lớp bỏ học của học sinh (số năm nghỉ học của học sinh) và các yếu
tố ảnh hưởng như: chi phí cho giáo dục; trình độ học vấn của mẹ; nhận thức,
quan niệm của cha mẹ về việc học đối với tương lai của con; khoảng cách từ
6


nhà đến trường và gia đình có ti vi. Theo đó, phần mềm SPSS được tác giả sử
dụng để phân tích mô hình bằng phương pháp hồi quy tuyến tính và kết quả
phân tích cho thấy chi phí đầu tư cho việc học như học phí, sách vở, và các
khoản chi khác có liên quan đến giáo dục tăng thì số lớp nghỉ học của học sinh
sẽ càng cao. Học vấn của mẹ ảnh hưởng đến việc học của con hơn là cha và
học vấn của mẹ càng cao thì số lớp bỏ học của học sinh sẽ càng giảm. Các yếu
tố còn lại ảnh hưởng cũng không nhỏ đến tình trạng bỏ học của học sinh ở khu

vực nông thôn – thành phố Đà Nẵng.
Hơn nữa, tình trạng bỏ học đang là nỗi lo không chỉ của riêng bất kỳ
nước nào. Vì thế, trước đây Gomez (2005) đã tập trung nghiên cứu xoáy sâu
đến vấn đề trợ cấp giáo dục có điều kiện khi học tại Cô-lôm-bi-a. Kết quả cho
thấy trợ cấp có tác động lớn đến vấn đề tiếp tục duy trì việc học, và chương
trình trợ cấp đã có hiệu quả trong việc tăng cường tuyển sinh, nhất là ở lứa
tuổi 14 -17 và tỷ lệ nhập học gia tăng khoảng 5% ở cả khu vực nông thôn và
thành thị, nam thường được hưởng lợi nhiều hơn so với nữ giới từ chương
trình trợ cấp.
Bên cạnh đó, trước đây Tansel (2005) còn nghiên cứu về chi phí học
thêm ở Thổ Nhĩ Kỳ và dựa trên các số liệu của cuộc Khảo sát về chi tiêu của
hộ gia đình năm 1994. Các biến tổng chi tiêu hộ gia đình, trình độ học vấn của
cha mẹ và những biến về đặc điểm của hộ gia đình là yếu tố quyết định được
xem xét trong khuôn khổ của mô hình Tobit. Qua phân tích và cách nhìn nhận
sâu sắc, tác giả đã thấy được việc học thêm là một yếu tố quan trọng, đặc biệt
là cho mục đích thi tuyển vào đại học, hiện tượng này khá phổ biến ở Thổ Nhĩ
Kỳ. Hộ gia đình gửi con đến các trung tâm học thêm ước tính dành từ 1-15 %
thu nhập trung bình của họ. Ngoài ra, tác giả còn chỉ ra rằng nếu hộ gia đình
có thu nhập cao hơn và cha mẹ trình độ học vấn cao hơn sẽ dành nhiều nguồn
kinh phí hơn để đầu tư việc học thêm cho con cái của họ. Chi phí học thêm
của hộ gia đình cư trú tại đô thị sẽ chi tiêu nhiều hơn hộ gia đình cư dân ở
vùng nông thôn. Ý nghĩa của việc nghiên cứu này là nhằm cung cấp nền giáo
dục tốt hơn cho con cái của họ, dẫn đến thu nhập tương lai sẽ cao hơn.
Đồng thời, tác giả Đặng Hải Anh (2007) cũng có cùng quan điểm trên,
học thêm có tác động tích cực đến tổng chi tiêu của hộ gia đình. Các số liệu
của cuộc Khảo sát mức sống dân cư ở Việt Nam 1997-1998 và 1992-1993
được tác giả sử dụng để phân tích và ước tính bằng cách mở rộng hàm Tobit,
dùng probit một mô hình kinh tế cho phép để giải quyết các biến nội sinh về
chi tiêu cho học thêm của hộ gia đình. Nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng
học thêm ở Việt Nam là một điều cần thiết trong ngân sách gia đình đối với

những học sinh trung học cơ sở và xu hướng tham gia học thêm mạnh mẽ hơn
7


ở mức trình độ học vấn cao hơn. Đặc biệt, học thêm có tác động lớn đến hoạt
động và kết quả học tập của học sinh, nhưng ảnh hưởng này chỉ lớn đối với
các học sinh ở cấp học cao hơn. Học sinh dân tộc thiểu số chi tiêu vào học
thêm ít hơn ở cấp tiểu học nhưng không phải ở cấp trung học cơ sở, cũng như
những học sinh, sinh viên sống trong khu vực nông thôn. Tuy nhiên, kết quả
cho thấy không có sự phân biệt giữa nam và nữ trong chi tiêu cho học thêm,
bên cạnh đó chi tiêu cho học thêm ở cấp tiểu học sẽ giảm đi đáng kể nếu chất
lượng giảng dạy của các trường học đã được cải thiện bằng cách nâng cao
trình độ học vấn của giáo viên tiểu học lên.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù mỗi nghiên cứu đều có riêng cách tiếp cận,
cách đo lường đơn vị tính và phương pháp phân tích, ước lượng cũng khác
nhau, nhưng đều nói đến vai trò và tầm quan trọng của giáo dục đối với đời
sống của người dân, chi phí học tập có ảnh hưởng tích cực đến cơ cấu chi tiêu
của hộ gia đình. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào xem xét ảnh hưởng của
việc trợ cấp đến hoạt động chi tiêu cho giáo dục của người dân được thực hiện
ở khu vực ĐBSCL – Việt Nam.
Vì thế, nghiên cứu về ảnh hưởng của trợ cấp đến hoạt động chi tiêu cho
giáo dục của người dân có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống nhằm giúp người
dân bớt đi gánh nặng trong việc đầu tư kinh phí cho việc học hành của con em
họ ở khu vực ĐBSCL. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào vai trò của trợ
cấp sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc chi tiêu cho giáo dục của người dân ở
khu vực ĐBSCL và số liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là từ cuộc
Khảo sát mức sống dân cư 2010 ở Việt Nam và từ các nguồn đáng tin cậy
khác.

8



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về giáo dục và chi tiêu cho giáo dục
2.1.1.1 Khái niệm về giáo dục
a) Khái niệm về giáo dục
Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển Giáo dục Chuyên nghiệp (2007) thì
giáo dục là sự hình thành nhân cách của con người một cách có mục đích, có
tổ chức thông qua các hoạt động và mối quan hệ giữa người dạy và người học
theo hướng tích cực nhằm giúp người học hoàn thiện nhân cách, lĩnh hội tri
thức và trau dồi những kinh nghiệm xã hội của loài người, đáp ứng được nhu
cầu tồn tại của xã hội đương đại.
Giáo dục cũng là quá trình giao tiếp hai chiều qua đó người dạy và người
học cùng chia sẻ những hiểu biết, kinh nghiệm và cùng học tập lẫn nhau.
Từ “giáo dục” trong tiếng Anh là “education”. Đây là một từ gốc Latin
được ghép bởi hai từ: “Ex” và “Ducere”_ “Exducere”. Nghĩa là giúp con
người vượt qua khó khăn để vươn tới những điều hoàn thiện và tốt đẹp hơn.
Nói đến giáo dục là nói đến hiện tại và nghĩ đến tương lai. Giáo dục là
cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, đặc biệt là giữa hiện tại và tương lai. Vì thế
định hướng phát triển giáo dục phải gắn liền với sự nghiệp phát triển chung
của đất nước. Giáo dục bao gồm việc dạy và học, đồng thời có ý nghĩa như là
truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi
dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho người học để giúp họ chủ động, tích
cực, tự giác hơn trong việc tiếp thu những kiến thức mới, chuẩn bị hành trang
cho nghề nghiệp và chuyên môn hướng đến tương lai. Quá trình giáo dục bao
hàm hai thành tố có quan hệ mật thiết với nhau: “dạy học và trau dồi học vấn”.
Để nghiên cứu về vấn đề giáo dục, trước hết bản thân mỗi chúng ta nên hiểu rõ

trau dồi học vấn là gì và dạy học là gì.
Trau dồi học vấn là quá trình con người lĩnh hội những tri thức về xã hội,
khoa học tự nhiên và về tư duy. Điều này được đánh giá thông qua trình độ
học vấn, kỹ năng kỹ xảo, khả năng phân tích và suy luận. Còn dạy học là quá
trình tác động qua lại giữa người dạy và người học, điều khiển các hoạt động
tâm lý của người học nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá
trị văn hoá mà nhân loại đã đạt được vào chính họ. Điều đó giúp họ tự giác,
9


tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức khoa học, phát triển năng lực nhận thức
của bản thân và hình thành những kiến thức mới có chất lượng cao hơn nữa.
Hai thành tố này có quan hệ trực tiếp đến sự phát huy nhân tố con người, sức
mạnh con người. Sức mạnh đó được hiện thực hoá trong sức mạnh kinh tế, sức
mạnh chính trị, sức mạnh văn hoá của đất nước,và nếu sức mạnh đó con người
được đào tạo một cách đúng đắn thì sẽ phát huy mạnh mẽ và đầy đủ hơn.
Nhờ giáo dục con người hấp thụ những tinh hoa của nhân loại cho bản
thân mình và rồi tiếp tục sáng tạo để thăng tiến cho bản thân, nhờ khả năng
suy luận, phân tích và tổng hợp, dựa trên nền tảng của những điều mình đã
tiếp thu, đã rèn luyện, để trở thành con người tiến bộ: “một sự tiến bộ đúng
nghĩa, toàn diện của một đời người: thể chất – tri thức – tinh thần - tâm linh”.
Chủ trương giáo dục nào chỉ quan tâm đến một hoặc hai phương diện nào đó
thôi, đều là cắt xén, làm hư hại, hoặc hủy hoại một phần sự sống của con
người. Những hình thức như thế đều là phản tiến bộ.
b) Mục tiêu của giáo dục
Mục tiêu của giáo dục là các chuẩn mực của một mẫu hình nhân cách
cần hình thành ở đối tượng người được giáo dục, hay nói cách khác là chiến
lược xây dựng con người, phát triển nguồn lực, là bộ phận của hệ thống những
vấn đề then chốt trong chiến lược kinh tế - xã hội của đất nước (Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam, 2009).

Có thể hiểu mục tiêu của giáo dục là mục tiêu phát triển nhân cách của
giáo dục Việt Nam, là đào tạo thế hệ trẻ phát triển nhân cách toàn diện, có
đức, có tài, có trí tuệ thông minh, có lý tưởng thẩm mỹ, có sức khoẻ dồi dào,
sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc; nhân cách con người
Việt Nam vừa truyền thống, vừa hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung
của thế giới. Theo Luật giáo dục năm 2005 của nước ta cũng quy định như
sau: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
Tóm lại, mục tiêu giáo dục là kết quả mong muốn đạt được của hoạt
động giáo dục, giảng dạy và học tập, giáo dục luôn phát triển theo định hướng
phát triển bền vững chung của xã hội, phù hợp theo định chế và quan niệm ở
từng thời kỳ nhất định của đất nước.

10


c) Hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Luật giáo dục năm 2005 của nước ta quy định:
Hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta gồm: giáo dục chính quy và
giáo dục thường xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm: giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; giáo dục phổ thông có tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; giáo dục nghề nghiệp có trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề; giáo dục đại học và sau đại học có đào tạo trình
độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
d) Chương trình giáo dục
Chương trình giáo dục (hay còn gọi là chương trình đào tạo) là một khối

lượng kiến thức về lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời
gian thiết kế; đồng thời thể hiện phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức
đánh giá kết quả học tập và các điều kiện thực hiện chương trình: điều kiện
nhập học, điều kiện tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, chương trình giáo dục còn thể hiện được mục tiêu giáo dục;
cũng như những quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng và cấu trúc nội dung
đào tạo; phải bảo đảm tính ổn định, tính hiện đại, tính thống nhất giữa các cấp
học, các trình độ đào tạo và tạo điều kiện cho sự phát triển, liên thông, luân
chuyển giữa các ngành đào tạo, trình độ đào tạo và hình thức đào tạo trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
2.1.1.2 Khái niệm về chi tiêu cho giáo dục
Chi tiêu cho giáo dục là những nguồn kinh phí đầu tư cho sự nghiệp phát
triển giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường, bảo đảm chất
lượng dạy và học góp phần nâng cao nhận thức và trình độ dân trí của người
dân (Viện Nghiên cứu và Phát triển Giáo dục Chuyên nghiệp, 2007).
Về phía người dân
Chi cho giáo dục là các khoản chi cho quần áo đồng phục, dụng cụ học
tập, học phí, các tài liệu, sách giáo khoa, giáo trình và các khoản đóng góp và
những khoản chi khác thuộc về giáo dục.
Về phía Nhà nước
Chi cho giáo dục là các khoản chi về tiền lương giáo viên, chế độ phụ
cấp, học bổng, mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học, nâng cấp trường lớp. Nhà
nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa
học giáo dục. Bởi lẽ, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển con người và xã
11


hội. Ngân sách Nhà nước có vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho
giáo dục.
2.1.1.3 Vai trò của giáo dục trong giai đoạn hiện nay

Ngày nay, nhân loại đang bước vào một nền văn minh trí tuệ, một nền
kinh tế tri thức, một xã hội thông tin. Vì vậy muốn biết tương lai một dân tộc
ra sao. Hãy nhìn vào hiện tại xem dân tộc đó đang có nền giáo dục như thế
nào. Nền giáo dục của một dân tộc là yếu tố thúc đẩy sự phát triển và tiến
bộ xã hội của mỗi quốc gia. Sự phát triển của giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một
nguồn nhân lực có đạo đức và trí tuệ cao đáp ứng yêu cầu của sự phát triển,
đặc biệt yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Sự phát triển nguồn
nhân lực do tích hợp nhiều nhân tố: giáo dục và đào tạo; sức khỏe và dinh
dưỡng; môi trường; việc làm và cả sự giải phóng con người. Trong đó, giáo
dục và đào tạo là yếu tố quan trọng nhất. Bởi vì, giáo dục và đào tạo là động
lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, là điều kiện để phát huy
nguồn nhân lực có chất lượng, có tay nghề và trình độ chuyên môn cao và
kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng CNH, HĐH có mối quan hệ chặt chẽ với sự
nghiệp của giáo dục và đào tào.
Có thể nói rằng giáo dục và đào tạo là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy
mô, tốc độ, cũng như sự thành công trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bởi
lẽ CNH, HĐH là một quá trình mà trong đó sử dụng toàn bộ năng lực, kinh
nghiệm, trí tuệ của con người để tạo ra và sử dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật, công nghệ hiện đại kết hợp với những giá trị truyền thống của dân tộc
để đổi mới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm hướng tới một xã hội văn
minh, tiến bộ và hiện đại. Chính vì lẽ đó mà CNH, HĐH đòi hỏi phải có một
lực lượng lao động có chất lượng cao, có đủ trí lực, năng lực và thể lực.
Tuy nhiên, xã hội muốn đạt tới trình độ phát triển mới và cao hơn thì tất
yếu phải dựa trên sự phát triển tương xứng về mặt giáo dục và đào tạo. Trong
đó, giáo dục phổ thông được coi là nền tảng và giáo dục bậc cao là hết sức cần
thiết, vì đó là sự kết hợp giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp, kết hợp
văn hóa với tay nghề để hình thành năng lực thực sự trong bản thân người lao
động. Nó tạo nên một đội ngũ lao động có tay nghề, có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cũng như những phẩm chất cần có để làm chủ được tri thức, làm chủ
các phương tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại, đồng thời bắt nhịp được với yêu

cầu của cơ chế thị trường cũng như sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước.
Có thể nói rằng, nếu sự nghiệp giáo dục và đào tạo chậm đổi mới, chậm
đẩy mạnh và chậm phát triển thì nguy cơ tụt hậu càng cao cũng như CNH,
HĐH sẽ bị bó hẹp về quy mô, phương thức sản xuất, chậm về tốc độ và kém
12


về hiệu quả. Thế nên việc đầu tư cho giáo dục không chỉ nên đi trước một
bước mà phải cần đi trước nhiều bước. Giáo dục và đào tạo không chỉ có ý
nghĩa chiến lược mà còn có ý nghĩa trực tiếp đối với sự thành công của CNH,
HĐH và chính những thành tựu của CNH, HĐH lại tác động trở lại tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hiện đại hoá giáo dục và đào tạo (chẳng hạn như các
trang thiết bị tiên tiến phục vụ cho việc dạy học giúp cho giáo dục và đào tạo
sẽ tạo ra những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng chính yêu cầu của công cuộc
CNH, HĐH).
Nếu xét trong phạm vi của một nền kinh tế tri thức, ưu thế không nhất
thiết phải lệ thuộc vào các nhân tố truyền thống như: tài nguyên, đất đai, hay
nhân công mà nhân tố có ý nghĩa quyết định đó là trí tuệ con người, là đội ngũ
lao động chất lượng cao, là chất xám của các chuyên gia. Vì vậy, tri thức có
vai trò to lớn đối với việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm… Đồng thời, phát triển kinh tế tri thức sẽ tiết kiệm được tài nguyên
thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm bớt nặng nhọc trong lao
động. Tổ quốc Việt Nam của chúng ta muốn sánh vai cùng với các nước bạn
trên khắp thế giới thì trước hết phải làm tốt chiến lược “trồng người” theo tư
tưởng của vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh. Hay nói cách khác, chỉ có đi bằng
con đường phát triển giáo dục, phát triển năng lực sẵn có trong mỗi con người,
chúng ta mới có thể phát huy hết tiềm năng và thế mạnh của con người Việt
Nam đó là yêu nước, cần cù, ham học, thông minh, sáng tạo để xây dựng
chiến lược phát triển trí tuệ con người và phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Nhận định được vấn đề này, trước đây vào năm 1994 thì tổ chức Giáo

dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đã tuyên bố rằng:
“Không có một sự tiến bộ và thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và
thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và những quốc gia nào coi
nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một
cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó
còn tồi tệ hơn cả sự phá sản”. Bởi thế, giáo dục văn hóa, chuyên môn, nghiệp
vụ là rất cần thiết. Nếu không học tập văn hóa, không có trình độ văn hóa thì
không thể tiếp thu khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ. Ngược lại,
nếu chỉ học văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ mà không học chính trị thì giống
như một con thuyền mất phương hướng.
Chính vì lẽ đó mà giáo dục ngày nay có vai trò rất quan trọng đối với sự
hình thành nhân cách con người. Bởi lẽ, giáo dục là sự tác động có mục đích,
có hệ thống, theo một tổ chức chặt chẽ để hình thành nhân cách mà con người
mong muốn cần đạt đến. Mặt khác, giáo dục còn truyền lại những thành tựu
của nền văn minh xã hội theo con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Nhân cách
13


con người được hoàn thiện bởi một nền giáo dục xã hội và tự giáo dục toàn
diện sẽ trở thành những người vừa có phẩm chất, vừa có năng lực; những công
dân tốt, những cán bộ tốt, sẽ thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước
Việt Nam mới.
Nhận thức được vai trò của giáo dục, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX (năm 2001), Đảng ta đã khẳng định rằng “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, “phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Để có
thể cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2012) đã chủ trương và

quyết tâm đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, mà
trước tiên là phải đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục, vì đây là khâu then chốt để cải thiện nền giáo dục
và nhằm đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tóm lại, trong các nguồn lực để phát triển (năng lực về tâm lý, năng lực
về trí tuệ, năng lực về thể chất), nguồn nhân lực có trí tuệ là yếu tố cơ bản,
quyết định nhất đối với sự phát triển của các quốc gia. Vì vậy hơn bao giờ hết
các quốc gia đang dành nguồn nhân lực tối đa cho phát triển, nâng cao chất
lượng của giáo dục quốc dân. Giáo dục và đào tạo là chiến lược xây dựng con
người được các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm tạo ra lớp người lao động có
trí tuệ thích hợp, có tài năng và có đạo đức góp phần xây dựng sự nghiệp phát
triển chung của đất nước. Do đó, quản lí giáo dục và đào tạo là quản lí một
vấn đề có tầm quan trọng và có ý nghĩa quốc sách hàng đầu của Nhà nước ta.
2.1.2 Khái niệm trợ cấp và trợ cấp giáo dục
2.1.2.1 Khái niệm trợ cấp
Theo quy định tại Điều 1 trong Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối
kháng (SCM) của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trợ cấp là một khoản
đóng góp do Chính phủ hoặc một tổ chức Nhà nước hoặc một tổ chức công
cung cấp; hoặc là một khoản hỗ trợ thu nhập hoặc hỗ trợ giá và mang lại lợi
ích cho đối tượng được nhận sự đóng góp tài chính hay hỗ trợ thu nhập/hỗ trợ
giá đó.
Các hình thức trợ cấp trong quy định của WTO: thứ nhất là miễn hoặc
cho qua các khoản thu đáng lẽ phải đóng (chẳng hạn như: ưu đãi thuế tín
14


×