Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

bt514

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.05 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.............................................7
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hang thương mại..............................................7
1.1.1.Khái quát về Ngân hàng thương mại...........................................................7
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.....................7
1.1.3. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại............................................8
1.1.3.1. Căn cứ vào đối tượng khách hàng....................................................8
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian cho vay...........................................................8
1.1.3.4. Căn cứ vào tài sản đảm bảo...........................................................10
1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
.................................................................................................................................10
1.2.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân.................................................10
1.2.2.1. Độ rủi ro cao..................................................................................11
1.2.2.2. Chi phí thẩm định khoản vay thường lớn.......................................11
1.2.2.3. Đối tượng cho vay thường đa dạng................................................11
1.2.2.4. Số lượng các khoản vay nhiều nhưng giá trị thường nhỏ...............11
1.2.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân.....................................................12
1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả..................................................12
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích đi vay............................................................13
1.2.3.3. Căn cứ vào thu nhập khách hàng đi vay:.......................................13
1.2.4. Lợi ích cho vay khách hàng cá nhân........................................................13
1.2.4.1.Đối với khách hàng cá nhân............................................................13
1.2.4.2.Đối với ngân hàng........................................................................14
1.2.4.3.Đối với nền kinh tế...........................................................................14
1.3 Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.......................................15
1.3.1. Quan điểm về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân...............................15
1


1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng hoạt động cho vay..............................15
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các
NHTM....................................................................................................................17
1.4.1. Các nhân tố chủ quan...............................................................................17
1.4.2. Các nhân tố khách quan............................................................................19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI.......................21
2.1. Vài nét về chi nhánh Ngân hàng VCB Hà Nội..............................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội................................................................................................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VIETCOMBANK Hà Nội......................22
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ các phòng ban................................22
2.1.2.2. Chức năng các phòng ban..............................................................24
2.1.3. Công tác hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VIETCOMBANK Hà Nội26
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội ..................................................................................32
2.2.1.Quy trình chung của Ngân hàng VCB Hà Nội cho vay khách hàng cá nhân32
2.2.1.1.Đối tượng cho vay............................................................................32
2.2.1.2. Nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay.......................................32
2.2.1.3. Phương thức cho vay......................................................................33
2.2.1.4. Quy trình cho vay cá nhân..............................................................35
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay cá nhân tại chi nhanh Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội ...............................................................................................................37
2.3.Đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại VCB Hà Nội.............41
2.3.1. Kết quả đạt được......................................................................................41
2.3.2.Nguyên nhân và hạn chế...........................................................................42
2.2.3.1. Nguyên nhân...................................................................................42
2.2.3.2. Hạn chế...........................................................................................44
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI

THƯƠNG HÀ NỘI.......................................................................................45
2
3.1.Định hướng mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.........................................................................45
3.1.1. Định hướng phát triển chung của VIETCOMBANK Hà Nội..................45
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay cá nhân...................................45
3.2. Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội..............................................................46
3.2.1.Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong ngân hàng.....................................46
3.2.1.1. Xây dựng giao tiếp khuếch trương sản phẩm...............................47
3.2.1.2. Xây dựng văn hoá giao dịch Vietcombank......................................47
3.2.2. Phân loại nhóm khách hàng mục tiêu.......................................................48
3.2.3. Không ngừng phát triển công nghệ ngân hàng.........................................50
3.2.4. Đa dạng hoá hình thức và sản phẩm cho vay cá nhân..............................51
3.2.5. Xây dựng các sản phẩm chiến lược..........................................................52
3.2.6. Mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng.........................................53
3.2.7. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng................................53
3.2.8. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng cá nhân...........................54
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................54
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành..................................................54
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................55
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam..................................56
KẾT LUẬN....................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................59
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH : Khách hàng
VCB: VIETCOMBANK
NHTM: Ngân hàng thương mại.
TCTD: Tổ chức tín dụng

TSBĐ: Tài sản bảo đảm
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ các phòng ban.
Bảng 1: Tổng huy động vốn cuối kỳ của ngân hàng VCB chi nhánh Hà Nội
Bảng 2: Hoạt động tín dụng qua các năm 2007 – quý IV/2009
Bảng 3:Tổng lợi nhuận trước thuế theo kế hoạch và thực tế của chi nhánh ngân
hàngVCB Hà Nội năm 2007 – quý IV/2009
Bảng 4: Hoạt động cho vay KH cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng VCB Hà Nội
Bảng 5: Hoạt động cho vay cá nhân tại Chi nhánh VCB Hà Nội
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và biến động không ngừng như
hiện nay, đời sống con người ngày càng được nâng cao khiến cho nhu cầu vay vốn của
cá nhân cũng thay đổi nhiều so với trước đây. Theo đánh giá của các chuyên gia tổ chức
tài chính kinh tế thì các nhu cầu về mua nhà cửa, sửa chữa nhà, mua xe ô tô, du lịch,
kinh doanh chứng khoán, chi phí du học ngày càng tăng mạnh mẽ. Có thế nói đây là thị
trường tiềm năng để cho các ngân hàng mở rộng hoạt đông cho vay, gia tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều ngân hàng chỉ tập trung đến khách hàng lớn như các
doanh nghiệp mà chưa thực sự quan tâm đến khách hàng cá nhân.
Là một trong những chi nhánh hàng đầu của hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đang từng bước đẩy
mạnh hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân góp phần vào sự phát triển
kinh tế của Thủ đô đồng thời nâng cao vị thế của Ngân hàng Ngoại thương trong việc
xây dựng hình ảnh của một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam.
Với lý do trên “ Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Hà Nội ” đã được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo ba chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng cá

nhân
Chương II: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh ngân hàng
VIETCOMBANK Hà Nội
Chương III: Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi
nhánh ngân hàng VIETCOMBANK Hà Nội
6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hang thương mại
1.1.1.Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí
quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau
về ngân hàng thương mại: Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp:
NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký
thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán. Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào
tháng l0/1998:“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Nghị định của Chính
phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là ngân
hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước ".
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là một trong hai hoạt động cơ bản của ngân hàng. Cho vay là
việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay)

trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận
và thường kèm theo lãi suất.
Hoạt động cho vay được thực hiện theo một số nguyên tắc nhất định để đảm bảo
tính an toàn và khả năng sinh lời cho các Ngân hàng bao gồm: Khách hàng phải cam kết
hoàn trả gốc và lãi theo thời gian xác định , cam kết sử dụng vốn theo mục đích đã được
thỏa thuận với ngân hàng và không trái với pháp luật quy định,ngân hàng cho vay trên
phương án, dự án đầu tư có hiệu quả.
7
1.1.3. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
• Cho vay đối với doanh nghiệp
Cho vay đối với khách hàng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài
có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước
và ngoài nước.Đối với các ngân hàng thương mại, dư nợ cho vay đối với các doanh
thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay.
• Cho vay đối với khách hàng cá nhân
Để đáp ứng nhiều nhu cầu vốn khác nhau như để mua nhà, mua các thiết bị
gia dụng; sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ôtô, kinh doanh các loại chứng khoán niêm
yết trên sàn giao dịch và các nhu cầu tiêu dùng khác.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian cho vay
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án,
khả năng trả nợ của khách hàng, Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận:
• Cho vay ngắn hạn: Thời gian cho vay không quá 12 tháng. Các khoản vay
này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
• Cho vay trung hạn: Thời gian chi vay từ 12 tháng và không quá 60
tháng.Các khoản vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
• Cho vay dài hạn: Thời gian cho vay trên 60 tháng. Các khoản vay này
thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Đối với các ngân hàng thương mại thì tỉ trọng cho vay ngắn hạn thường cao hơn

so với vay trung và dài hạn, do cho vay trung và dài hạn thì mức độ rủi ro cao
hơn.
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
• Cho vay theo hạn mức
Là sản phẩm tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên. Quá trình vay vốn, trả nợ
8
diễn ra nhiều lần trong thời hạn sử dụng hạn mức được quy định trong hợp
đồng tín dụng hạn mức
• Cho vay theo dự án đầu tư
Nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để đầu tư Dự án (Dự án đầu tư/phương
án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống) được thực hiện tại Việt
Nam và một số nước/vùng lãnh thổ tuỳ vào Dự án cụ thể phù hợp với quy định của pháp
luật và của Vietcombank trong từng thời kỳ
Mọi tổ chức kinh tế có dự án đầu tư phù hợp với đối tượng cho vay của
Vietcombank
Cụ thể như: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị kinh doanh có đăng ký
kinh doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty
hợp doanh.Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp và cơ quan, đơn vị trực thuộc các tổ chức trên.
• Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là hình thức cấp tín dụng của TCTD cho KH bằng cách
cho phép KH chi vượt 1 số tiền nhất định trong tài khoản tiền gửi thanh toán của KH,
đáp ứng nhu cầu cần tiền nóng của KH, vì vậy lãi suất thường cao và tính theo
ngày.Hình thức này áp dụng với khách hàng có độ tin cậy cao,thu nhập đều đặn và kì
thu nhập ngắn.Khách hàng phải chịu một mức lãi suất thấu chi đồng thời nếu các khoản
chi quá mức thấu chi đều phải chịu lãi phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức thấu chi.
Hình thức thấu chi linh hoạt, thủ tục đơn giản do hoàn toàn thực hiện tự động
bằng công nghệ ngân hàn và phần lớn là không có bảo đảm.

• Cho vay hợp vốn
Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) là hình thức cấp tín dụng thông
qua việc tham gia tài trợ vốn của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó có một tổ chức
tín dụng đứng ra làm đầu mối
• Cho vay trả góp
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hay
nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc theo quý). Những khoản vay này thường
9
được dùng để mua những vật dụng đắt tiền (như xe ô tô, thuyền, đồ dung…). Nhìn
chung các khoản vay trả góp này mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi suất thả
nổi cũng đang dần trở nên phổ biến.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn
vốn tín dụng trong một khoảng thời gian xác định nhằm mục đích đảm bảo khả năng
chủ động về tài sản khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vu. Ngân
hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời
gian nhất định. Khách hàng thanh tóan lãi hằng tháng, thanh tóan vốn theo các kỳ hạn
khác nhau được quy định trên các giấy nhận nợ
1.1.3.4. Căn cứ vào tài sản đảm bảo
• Cho vay có tài sản đảm bảo
Cho vay có TSBĐ là việc khách hàng dùng động sản hay bất động sản
hợp pháp của mình thế chấp, cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên vay,
hoặc bảo đảm từ tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc bảo lãnh bằng tài sản bên thứ ba
cho món vay của mình đối với ngân hàng. Bên thứ ba(bên bảo lãnh0 sẽ cam kết với tổ
chức tín dụng cho vay vể việc dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong
trường hợp khách hàng vay không trả được hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
• Cho vay không có tài sản bảo đảm
Là việc khách hàng dùng uy tín của mình hoặc được người khác dùng uy
tín để bảo lãnh đảm bảo cho khoản vay đối với ngân hàng.
Khi khoản vay không thu hồi được, có quyền đòi bên thứ 3 đứng ra bảo

đảm, như vậy bên thứ 3 lúc này có nghĩa vụ phải trả thay.
Đối với bảo đảm bằng tài sản theo chỉ đinh của Chính phủ áp dụng với
các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, có trọng điểm của Nhà nước và
đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi về
các điều kiện vay vốn theo quy định văn bản quy phạm của Chính phủ.
1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng(người
cho vay) giao cho đối tượng khách hàng cá nhân(người đi vay) một khoản tiền để sử
10
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi.
Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm các vật
dụng đắt tiền, các khoản vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông
qua việc phát hành thẻ tín dụng thuận.
1.2.2.Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay cá nhân phục vụ hai mục đích chủ yếu :
- Phục vụ đời sống
- Bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.
1.2.2.1. Độ rủi ro cao.
Đối với hoạt động cho vay cá nhân, các sản phẩm cho vay tín chấp của cán bộ
công nhân viên có đặc điểm là nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập thường xuyên của
người vay ví dụ như lương. Mặc dù, nguồn thu nhập này có thể thay đổi thất thường tùy
thuộc vào tình trạng công viêc, hay sức khỏe của khách hàng vay.Do đó, Ngân hàng sẽ
có thể phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được nợ khi khách hàng vay bị tai nạn, hay
thất nghiệp.
1.2.2.2. Chi phí thẩm định khoản vay thường lớn
Do đặc điểm của các khoản vay khách hàng cá nhân thường quy mô nhỏ nhưng
số lượng các khoản vay lại thường lớn, bên cạnh đó việc thu thập thông tin về khách
hàng cá nhân là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn,Vì vậy, công việc thẩm định các

khoản vay đối với khách hàng cá nhân thường phải tốn nhiều chi phí hơn so với việc
cho vay doanh nghiệp.
1.2.2.3. Đối tượng cho vay thường đa dạng.
Đối tượng cho vay của loại hình này có thường là những người có thu nhập tương đối
ổn định, nhưng cũng có rất nhiều đối tượng khác nhau như đối tượng có thu nhập
thấp( việc đi vay chủ yếu nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu), hoặc đối
tượng có thu nhập trung bình( vay nhằm mục đích chi tiêu để cải thiện đời sống) hoặc
đối tượng có thu nhập cao(mục đích chi tiêu trước khi có các khoản lợi nhuận từ đầu tư
mang lại.
1.2.2.4. Số lượng các khoản vay nhiều nhưng giá trị thường nhỏ.
Các khoản vay của cá nhân thường nhỏ hơn rất nhiều so với các khoản vay của doanh
nghiệp do mục đich chính thường là để chi trả cho các khoản tiêu dùng mua sắm nhà
11
cưa, phương tiện đi lại như ô tô , xe máy. Nhưng số lượng các khoảng vay này thường
cao và phát sinh thường xuyên nên mức độ giao dịch của chúng ngày càng tăng.
1.2.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
• Cho vay từng lần
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân hay hộ kinh doanh cá thể nhằm
mục đích đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay
đáo hạn.Các khoản vay này thường có quy mô nhỏ, phần lớn dung để chi trả cho các
mục đích thiếu vốn tạm thời của các cá nhân trong các trường hơp như mua sắm các đồ
dùng giá trị lớn, xây nhà mới…
• Cho vay theo hạn mức
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
hạn mức cho vay. Hạn mức này có thể là cả kì hoặc cuối kì. Khách hàng có thể vay tới
hạn mức tối đa và hoàn trả tất cả hoặc một phần số tiền đã vay sau đó lại vay tiếp, có thể
lên đến mức tối đa cho tới khi hết thời hạn rút vốn quy định trong hợp đồng áp dụng với
các hộ kinh doanh cá thể vay vốn lưu động phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
• Cho vay thấu chi

Là hình thức cho vay ngân hàng cho phép khách hàng vay được chi vượt
quá số dư tiền gửi thanh toán của mình đên một giới hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định.Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.Đặc điểm của hình thức cho vay này
là cho vay ngắn hạn, thủ tục đơn giản,phần lớn là không có bảo đảm và thường được áp
dụng đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao,kì thu nhập ngắn,đều đặn.
• Cho vay trả góp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
theo nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận thường theo tháng hoặc theo
quý.Những khoản vay này thường dùng để mua sắm các tài sản như: nhà cửa, máy móc
thiết bị, các đồ dùng có giá trị trong sinh hoạt gia đình.Hình thức này hiện nay ngày
càng trở nên phổ biến dô nhu cầu tiều dùng của người dân ngày càng tăng cao.
Có 2 loại hình trả góp sau:
12
- Trả góp theo lãi gộp: Lãi của khoản vay này được tính theo số tiền vay ngay tại
thời điểm cho vay và trong suốt thời gian vay, cộng với nợ gốc và chia đều cho
các kỳ trả nợ.
- Trả góp theo dư nợ thực tế: Lãi của khoản vay này áp dụng lãi suất thả nổi và
tính lãi theo dư nợ thực tế hàng tháng.
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích đi vay
Các khách hàng đến với ngân hàng với rất nhiều mục đích vay khác nhau và
có thể chia ra các hình thức cho vay như sau: Cho vay mua trung cư,mua nhà,cho vay
đầu tư nhà và văn phòng cho thuê, cho vay mua ô tô, xe máy, cho vay kinh doanh chứng
khoán, cho vay du học…
1.2.3.3. Căn cứ vào thu nhập khách hàng đi vay:
• Khách hàng có thu nhập thấp: Họ thường vay vốn để mua sắm các hàng hóa
dịch vụ thiết yếu như sắm sửa nhà cửa,đồ gia dụng… Thông thường thì nhu cầu vay vốn
của các đối tượng này thường ít.
• Khách hàng có thu nhập trung bình: Họ thường vay vốn để mua sắm những tài
sản có giá trị như nhà ở,trung cư…Hiện này thì nhu cầu vay vốn của các đối tượng này
có xu thế tăng nhanh do nhu cầu tiêu dùng của họ tăng cao.

• Khách hàng có thu nhập cao: Nhóm khách hàng này thường vay để thanh toán
những khoản mua sắm lớn , đắt như mua trung cư cao cấp,biệt thự,đồ dùng xa xỉ…
1.2.4. Lợi ích cho vay khách hàng cá nhân
1.2.4.1.Đối với khách hàng cá nhân
Sự phát triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhu
cầu về mua sắm của từng cá nhân, gia đình đặc biệt tăng cao vào dịp cuối năm và đầu
năm mới.Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ năng lực tài chính để đáp ứng được nhu
cầu của mình
Đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết chưa
được thanh toán của các Nhà đầu tư chứng khoán.
Chủ động nguồn vốn cá nhân trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
Cho vay trả góp là một trong những biện pháp để QTD tạo điều kiện về vốn và
chia sẻ áp lực đối với việc trả nợ vay của thành viên. Giả dụ:
13
Đối với bà con nông dân và tiểu thương, nếu vay 30 triệu đồng trong thời hạn 3
năm thì sau 36 tháng thành viên phải mang đến QTD 30 triệu đồng để hoàn vốn vay
(chưa tính tiền lãi hàng tháng), điều này có thể sẽ trở nên rất khó khăn, thậm chí nhiều
thành viên phải chấp nhận vay nóng với lãi suất cao gấp năm gấp mười lần để đáo hạn.
Thay vì điều đó, chỉ cần góp 28 ngàn đồng một ngày hoặc 833 ngàn đồng một tháng bà
con sẽ cảm thấy hết sức nhẹ nhàng khi trả vốn vay. Không những thế, việc trả góp tiền
vay còn giúp bà con chủ động trong việc trả nợ cho Quỹ tín dụng, cân đối hợp lí việc chi
tiêu hàng ngày, hàng tháng và đặc biệt là góp phần chặn đứng việc cho vay nặng lãi ở
một số thành phần trong xã hội.
Còn đối với công nhân viên chức, liệu chúng ta cần tiết kiệm trong bao lâu để có
30 triệu đồng mua một chiếc xe máy làm phương tiện đi lại, công tác, trong khi hàng
ngày cuộc sống đòi hỏi rất nhiều khoản chi phí ? Đó là chưa kể trong thời gian chờ tiết
kiệm để mua xe mới, chúng ta phải đi lại với một phương tiện tạm bợ thỉnh thoảng lại
trục trặc, hỏng hóc, có khi “tiền vá lại quá tiền may”. Lúc này vay trả góp là phương
pháp tối ưu để bạn có ngay một chiếc xe mới…
1.2.4.2.Đối với ngân hàng

Hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh gay gắt để giành thị phần . Vì vậy nếu các
ngân hàng chú trọng không chỉ đối với khách hàng là doanh nghiệp mà khách hàng là
những cá nhân cũng rất quan trọng.
Từ việc cho vay đối với khách hàng cá nhân với các loại hình cho vay phong phú
và đa dạng ngân hàng sẽ tăng lợi nhuận cao, giảm thiểu được rủi ro trong việc kinh
doanh. Bên cạnh đó việc mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng là giải
pháp để ngân hàng quản bá tới mọi người dân về hình ảnh của ngân hàng.
1.2.4.3.Đối với nền kinh tế
Việc cho vay cá nhân là đòn bẩy quan trọng góp phần kích thích hoạt động sản
xuất phát triển, tiền để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thủ tục cho vay cá nhân tương đối
đơn giản, nhanh gọn giúp người dân có thể tiếp cận nguồn vốn một cách dễ dàng góp
phần giảm thiểu nạn cho vay nặng lãi .
Thông qua hoạt động cho vay cá nhân sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh tiêu dùng thu hồi vốn,tăng vòng quay vốn và kích thích sản xuất tiêu thụ hàng
hóa tiêu dùng.
14
1.3 Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.3.1. Quan điểm về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.
Mở rộng hoạt động cho vay có hai hình thức biểu hiện:
• Mở rộng tuyệt đối: Là biểu hiện tăng số dư của các khoản mục cho vay,bảo lãnh
trong và ngoài bảng tổng kết tài sản so với kì trước, do đó yêu cầu phải tăng số
lượng các công trình đầu tư, tăng doanh số cấp tín dụng lớn hơn doanh số thu hồi
tín dụng.
• Mở rộng tương đối: Là biểu hiện tăng tỷ trọng số dư cho vay, số dư bảo lãnh,
hay dư nợ tín dụng khác trong tổng dư nợ và đầu tư của toàn hệ thống ngân
hàng.Việc tăng tỷ trọng trong tín dụng sẽ dẫn đến thay đổi cơ cấu hoạt động kinh
doanh của ngân hàng theo chiều hướng tăng hoạt động tín dụng.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng hoạt động cho vay
• Tốc độ tăng trưởng cho vay cá nhân
Tăng trưởng là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng trong một thời kỳ nhất định.

Tăng trưởng là điều kiện và là tiền đề cho phát triển song tăng trưởng cũng có thể không
dẫn đến phát triển nhưng không có tăng trưởng thì nhất định không có phát triển. Tại
các NHTM, tăng trưởng cho vay là một trong những tiền đề cho việc chiếm lĩnh thị
trường, gia tăng lợi nhuận.
Tăng trưởng cho vay cá nhân là sự tăng lên về quy mô cho vay, số lượng cho vay
được xác định trong thời gian nhất định. Mức tăng trưởng cho vay cá nhân được tính
bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay cá nhân kỳ sau so với kỳ trước.
Số tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm hoặc không có tăng trưởng.
Số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay. Khi đánh giá mức độ tăng trưởng cho
vay cá nhân, người ta thường dùng chỉ tiêu ‘Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân’.
Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức sau:
(
Dư nợ cho vay khách hàng năm n
- 1) x 100
Dư nợ cho vay khách hàng năm (n-1)
Những con số và tốc độ tăng (giảm) dư nợ cho vay cá nhân qua các năm phản
ánh được quy mô và xu hướng của việc đầu tư tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
• Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
15
Khi đánh giá quy mô cho vay cá nhân của NHTM, người ta thường nhắc đến
chỉ tiêu dư nợ tín dụng. Bằng chỉ tiêu dư nợ tín dụng có thể đánh giá được quy mô cho
vay, dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn. Như vậy, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu
cá nhân trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng sẽ phản ánh được quy mô cho vay cá
nhân của ngân hàng đó. Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân tăng chứng tỏ hoạt động cho
vay cá nhân được chú trọng phát triển tại ngân hàng đó. Hơn nữa, nếu tỷ trọng này
chiếm phần lớn trong tổng dư nợ có nghĩa là hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng
này rất phát triển, nó là hoạt động chính đem lại lợi nhuận từ tín dụng cho ngân hàng.
Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân được xác định :
• Thu lãi từ cho vay cá nhân
Tỷ trọng thu lãi từ cho vay cá nhân tăng hay giảm qua các năm phản ánh

được quy mô và xu hướng mở rộng cho vay cá nhân của NHTM là có hiệu quả và là tín
hiệu tốt để tiếp tục phát triển cho vay cá nhân. Chỉ tiêu này được xác định:
• Lợi nhuận
Mục tiêu hoạt động của ngân hàng là kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất có thể do
đó bất cứ hoạt động nào của ngân hàng cũng cần phải đảm bảo được mục tiêu này. Hoạt
động mở rộng hoạt động cho vay không chỉ là gia tăng dư nợ, tăng số lượng khách hàng
vay… mà quan trọng là cẩn đảm bảo các khoản cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
• Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.

Tỷ lệ nợ quá hạn =
Mặc dù cả hai chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh
vào việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng nhưng là chỉ tiêu rất quan trọng
16
Dư nợ cho vay cá nhân cuối kỳ
*100%
Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng cuối kỳ
Thu lãi từ cho vay cá nhân cuối kỳ
x 100%
Tổng thu lãi cho vay của ngân hàng cuối kỳ
Dư nợ quá hạn của KH cá nhân
Tổng dư nợ cho vay đối với KH cá nhân
nhằm đánh giá chất lượng mở rộng cho vay của ngân hàng.Mục tiêu chính của ngân
hàng là an toàn và hiệu quả do đó việc mở rộng cho vay không vì thế mà tiến hành hoạt
động bằng mọi giá, không thể chấp nhận nợ quá hạn đã rất cao rồi mà vẫn tiếp tục cho
khách hàng đó vay vốn.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các
NHTM
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
• Hoạt động marketing của ngân hàng về các sản phẩm cho vay cá nhân

Marketing là hoạt động không thể thiếu trong mỗi tổ chức kinh tế do đó để khách
hàng có thể biết đến các hoạt động cho vay cá nhân thì ngân hàng cần phải có những
chính sách marketing phù hợp và hiệu quả. Chẳng hạn tiến hành quảng cáo dưới rất
nhiều hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư
trực tiếp, Internet. Thời điểm quảng cáo vào những ngày lễ, Tết, ngày kỷ niêm thành lập
ngân hàng hay ngày khai trương Chi nhánh mới.
• Chính sách cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
Chính sách cho vay là các quy định về quy trình, thủ tục, các phương thức cho
vay, cách thu phí tín dụng ... Nó hướng dẫn nhân viên tín dụng các thủ tục, các quy định
cần tuân thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ trong việc đưa ra quyết định cho vay
và xây dựng danh mục cho vay. Nhờ đó sẽ giúp cho ngân hàng có một danh mục cho
vay hiệu quả, dễ dàng hơn trong việc đạt được mục tiêu kinh tế, chăng hạn như tăng lợi
nhuận qua các năm,hạn chế được mức độ rủi ro của các khoản cho vay.
Việc thiết lập một chính sách cho vay bằng văn bản là cần thiết đối với ngân
hàng tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế luôn biên động như hiện nay thì việc xây
dựng chính sách cần phải linh hoạt, hài hòa trong mục tiêu an toàn tín dụng và tạo
những điều kiện thuận lợi cho khách hàng cá nhân có thể vay vốn ngân hàng.
• Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm cho vay cá nhân
Một ngân hàng nếu đưa ra những sản phẩm cho vay cá nhân quá đơn điệu,
thêm vào đó chất lượng lại không cao chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng thì ngân
hàng không thể có tiềm năng trong lĩnh vực cho vay cá nhân.
Nhất là trong bối cảnh hiện nay các ngân hàng đang phải cạnh tranh nhau
về cả chất lượng lẫn sự đa dạng của sản phẩm để có thể thu hút được khách hàng. Các
17
ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình sản
phẩm cho vay nhằm củng cố và mở rộng thị phẩn, tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế
hiện nay
• Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng
Trong lĩnh vực ngân hàng con người đóng vai trò hết sức quan trọng trong
sự thành công và phát triển của một ngân hàng. Thái độ phụ vụ khách hàng cũng như

trình trình độ hiểu biết của các nhân viên tín dụng là bộ mặt của ngân hàng.Khi một
khách hàng đến giao dịch nhân viên ngân hàng chính là người trực tiếp hướng dẫn, giúp
họ hiểu được đầy đủ về các loại hình sẩn phẩm dịch vụ của ngân hàng mà họ quan
tâm.Trong trường hợp nếu nhân viên đó tỏ thái độ khó chịu khi hướng dẫn khách hàng
thì sẽ gây ra hình ảnh phục vụ kém đối với khách hàng và họ có thể sẽ lựa chọn một
ngân hàng khác và ngược lại nếu khách hàng có ấn tượng tốt với ngân hàng thì họ sẽ
quảng bá cho nhiều người khách khác đến với ngân hàng khi họ có nhu cầu vay vốn hay
gửi tiết kiệm.
Khi ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn giàu kinh nghiệm thì
việc tiếp cận và thầm định khách hàng sẽ nhanh chóng, hạn chế được rủi ro cho ngân
hàng
• Yếu tố về công nghệ thông tin của ngân hàng
Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã làm cho quá trình
toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn.Việc áp dụng công nghệ thông tin vào
ngành ngân hàng là thực sự cần thiết.Nhờ vào công nghệ thông tin mà khối lượng công
việc cần xử lí trong ngân hàng giảm đáng kể, các thông tin được xử lí một cách nhanh
chóng và chính xác. Đem lại lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng.
• Quy mô và uy tín của ngân hàng
Quy mô của ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định tạo lòng tin của
khách hàng đối với ngân hàng. Đặc biệt quy mô vốn chủ sở hữu sẽ quyết định mức cho
vay tối đa trên một khách hàng. Từ đó chúng ta có thể thấy các ngân hàng lớn có khả
năng cung cấp một danh mục cho vay cá nhân đáp ứng nhu cầu nhiều khách hàng hơn
so với một ngân hàng nhỏ. Chính điều đó cũng là một nhân tố tạo nên sức mạnh của
ngân hàng trong lĩnh vực cho vay cá nhân, và cũng dễ dàng thu hút khách hàng hơn.
18
Đối với những ngân hàng có quy mô lớn thì chi phí huy động vốn sẽ thấp hơn
những ngân hàng có quy mô nhỏ. Do chi phí huy động vốn thấp nên lãi suất cho vay
cũng sẽ thấp.Vì vậy khả năng cạnh tranh của ngân hàng quy mô lớn sẽ cao hơn so với
các ngân hàng có quy mô nhỏ.
Muốn mở rộng danh mục cho vay cá nhân một cách đa dạng và phong phú đòi

hỏi quy mô của ngân hàng phải tương đối lới.Bên cạnh đó thì uy tín của ngân hàng cũng
là một yếu tố quan trọng đê khách hàng quyết định đến vay ngân hàng.
• Hệ thống mạng lưới các phòng giao dịch của ngân hàng
Xây dựng được mạng lưới giao dịch rộng khắp sẽ là cơ sở thuận lợi cho ngân
hàng trong việc hoạt động kinh doanh .Khi hệ thộng mạng lưới giao dịch của ngân hàng
càng mở rộng bao nhiêu thì khả năng ngân hàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
ngày càng cao, số lượng khách hàng sẽ ngày càng nhiều hơn.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
• Nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân
Đối tượng vay cá nhân rất đa dạng là các cá nhân, hộ gia đình có các nhu cầu từ
thiết yếu đến cao cấp và thời gian vay vốn có thể là ngắn hạn,trung hạn hay dài hạn sẽ là
nhân tố quan trọng quyết định việc mở rộng cho vay hay không vì nó ảnh hưởng đến cơ
cấu dư nợ theo kì hạn của ngân hàng.
• Môi trường kinh tế
Chính sách đầu tư, thu nhập bình quân đầu người, chế độ chính trị ổn định, tập
quán xã hội, bản sắc dân tộc là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
cho vay tiêu dùng của NHTM. Do đó, cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng và biết
vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và đồng bộ ảnh hưởng của các nhân tố này trong
hoàn cảnh thực tế sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động cho vay cá nhân.
Khi nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ tạo điều kiện cho đầu tư mở rộng
hoạt động cho vay cá nhân vì trong thời gian này người dân sẽ thích đi mua sắm
hơn.Ngược lại khi nền kinh tế trì trệ kém phát triển sẽ làm giảm lòng tin của người dân
vào thu nhập do đó sẽ làm giảm nhu cầu vay vốn của họ.
• Môi trường chính trị pháp luật
19
Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng những cơ hội mới và cả những
thách thức mới. Một môi trường pháp lý thông thoáng, rõ ràng, đồng bộ giữa các bộ
ngành sẽ giúp cho các ngân hàng hoạt động an toàn, có hiệu quả hơn và tránh được
những rủi ro. Mỗi ngân hàng cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho
phù hợp với những quy định mới, phân tích và dự báo được những xu hướng thay đổi

của môi trường pháp luật từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế chung,
nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
• Sự cạnh tranh trên thị trường cho vay cá nhân
Ngày nay, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh là không thể tránh khỏi trong
các lĩnh vực kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng và phức tạp, đó có thể là các đối thủ cũ, cũng có thể
là các đối thủ mới xuất hiện hay cũng có thể là các đối thủ tiềm tàng khác trong tương
lai. Sự xuất hiện này sẽ dẫn đến thị trường cho vay cá nhân bị chia nhỏ.
Do đó các ngân hàng luôn phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và
thực hiện đa dạng hóa sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị trường, duy trì khả năng
cạnh tranh.
20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1. Vài nét về chi nhánh Ngân hàng VCB Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01/03/1985 theo Quyết định số 177 ngày 22/12/1984 của Tổng Giám
đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và có trụ sở chính tại 78 Nguyễn Du-Hà
Nội.Trải qua hơn 20 năm hoạt động ,đến nay Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội đã có những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh trên đia bàn Hà
Nội.Từ một chi nhánh nhỏ với điều kiện trang thiết bị lạc hậu thì nay chi nhánh có Trụ
sở chính tai 344 Bà Triệu và 8 phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn Thành phố Hà
Nội( sau khi đã tách 4 Chi nhánh cấp II và được chuyển đổi thành Chi nhánh cấp I).
Tóm tắt sơ lược quá trình hoạt động của VCB Hà Nội:
 Giai đoạn 1985-1998
Được thành lập trong bối cảnh của những năm tháng bao cấp, Vietcombank Hà
Nội chấp chững những bươc đi bước đi ban đầu khó nhọc. Khó khăn chất chồng về cơ
sở vật chất tại trụ sở cũ tại phố Ngô Thị Nhậm, lại thêm bất cập về nguồn nhân lực với

chỉ 64 các bộ được điều động từ nhiều nguồn khác nhau, kết quả kinh doanh còn nhiều
khiêm tốn trong những ngày đầu thành lập:nguồn vốn huy động chỉ đạt 53,4 tỷ đồng …
với lượng khách hàng là 20 doanh nghiệp.
 Giai đoạn 1999-2007
Ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng .Trên cơ sở công nghệ Core
Banking- Silverlake của các ngân hàng hiện đại nước ngoài, nhiều sản phẩm dịch vụ đã
ra đời như Internet Banking, sms Banking,VCBMoney, giao dịch “online” gửi tiền một
nơi,rút tiền nhiều nơi…Việc thực hiện các giao dịch ngân hàng và các công tác quản lý
đã trở nên thuận tiện hơn. Mạng lưới giao dịch được mở rộng khắp. Các Chi nhánh
Thành Công, Ba Đình, Chương Dương, Cầu Giấy, và hơn 10 phòng giao dịch lần lượt
được ra đời. Tồng nguồn vốn đã đạt trên 10 nghìn tỷ đồng.
 Giai đoạn 2007 đến nay
Nâng cấp các Chi nhánh Thành Công,Ba Đình,Chương Dương, Cầu Giấy và
Phòng giao dịch số 6 thành các Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam.Năm 2010 huy động vốn từ nền kinh tế tăng 30%. Dư nợ tín dụng tăng 23%
so với năm 2009 và chiếm tối đa 38% trên tổng nguồn vốn huy động.
21
Một số danh hiệu mà chi hánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đạt được
như: huân chương lao động hạng 3 của Chủ tịch nước Việt Nam , các cán bộ công nhân
viên trong chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đạt nhiều thành tich xuất
sắc trong công tác năm 2000-2002, Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội
đã thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế năm 2004, chi nhánh dẫn đầu về ứng dụng công nghê
và huy động vốn năm 2004, Và nhiều bằng khen, giấy khen , huy chương và các danh
hiệu thi đua khác cho các cá nhân hay đoàn thể…
Bước sang năm 2010, năm khởi đầu của chiến lược phát triển 10 năm đưa
Vietcombank trở thành tập đoàn tài chính đa năng nằm trong top 70 các định chế tài
chính lớn nhất châu Á và giữ vị thế hàng đầu tại Việt Nam Chi nhánh Ngân hàng VCB
Hà Nội cung thực hiện theo phương châm chung: “ Tăng tốc-An toàn- Chất lương- Hiệu
quả” và sẽ “linh hoạt , quyết liệt” trong chỉ đạo điều hành để đạt được những mục tiêu
đặt ra đó là:

• Tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế 23%
• Tăng trưởng tín dụng 20%
• Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng,đưa vào áp dụng chính sách phân loại
nợ theo định tính với tỉ lệ nợ xấu không quá 3.5%
• Đảm bảo chi trả cổ đông như các năm trước và dành lợi nhuận tích lũy cho
mục tiêu tăng trưởng
• Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao mô hình tổ chức và mô hình quản trị hiện đại
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
• Việc lựa chọn đối tác chiến lược cũng sẽ được xúc tiến mạnh mẽ hơn trên
nguyên tắc giữ vững các tiêu chí đã được xác lập để có thể chọn lựa được đối tác phù
hợp nhất.
Với đà phục hồi của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam, với những
quyết sách đúng đắn của Chính Phủ,NHNN và các Bộ ngành,với sự tin tưởng và ủng hộ
của khách hàng,bạn hàng,đối tác và quý vị cổ đông,với sự nỗ lực,năng động ,sáng tạo
,quyết tâm của tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh VCB Hà Nội chắc chắn những mục
tiêu trên sẽ trở thành hiện thực,chắc chắn sự phát triển bền vững của ngân hàng sẽ được
kế thừa và tiếp nối.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VIETCOMBANK Hà Nội
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ các phòng ban.
22
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ các phòng ban.
23
P.Thanh toán XNK
P.Khách hàng
P.Quản lý nợP.Kế toán tài
chính
P.Kinh doanh
dịch vụ NH
P.Thẻ
P.Khách hàng thể

nhân
P.Giao dịch
P.Tổng hợpP.Kiểm tra nội
bộ
P.Ngân quỹ
P.Hành chính
nhân sự
P.Tin học
Số 1 Số 4 Số 5
Lạc Trung
Số 6
Bát Đàn
Số 7
Hoàng Mai
Yết Kiêu Nội Bài
Số 2 Số 3
2.1.2.2. Chức năng các phòng ban
1. Phòng Khách hàng:
Xác định nhóm khách hàng mục tiêu; Đầu mối trong quan hệ với khách hàng và
xây dựng chính khách hàng; Trực tiếp tham gia các quy trình thẩm định và phê duyệt tín
dụng; Giám sát quá trình phê duyệt tín dụng; Hỗ trợ phát triển và kiểm soát các dấu hiệu
rủi ro; Tham gia đào tạo nghiệp vụ.
2. Phòng Khách hàng thể nhân:
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng đối với khách hàng và cá nhân: cho vay cầm cố ,
thế chấp, tín chấp theo quy định hiện hành; Tổ chức nghiên cứu triển khai các sản phẩm
bán lẻ như cho vay trả góp, cho vay du hoc, cho vay người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài và các sản phẩm khác…
3. Phòng Tổng hợp:
Lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chương trình công tác; Kinh doanh ngoại
tệ;Nghiên cứu tổng hợp và phân tích kinh tế; Thực hiện hoạt động PR của ngân hàng;

Phát triển mở rộng mạng lưới.
4. Phòng Kế toán tài chính:
Bộ phận “Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền”, “Quản lý tài khoản”, “ Quản lý chi tiêu
nội bộ”, “Thông tin khách hàng”, “Kế toán giao dịch”, Thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán xuất, nhập khẩu.
5. Phòng Quản lý nợ:
Nhập dữ liệu vào hệ thống; Nhận và lưu giữ hồ sơ tín dụng; Thực hiện các tác
nghiệp liên quan đến việc rút vốn; Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản vay; Tham
gia vào các quá trình thu nơ,thu lãi; Góp ý sửa đổi chương trình quản lý nợ vay.
6. Phòng Kinh doanh dịch vụ:
Huy động vốn tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, phát hành séc cá
nhân và các loại chứng từ có giá khác; Thu đổi ngoại tệ do chuyển đổi, séc du lịch…;
Chi trả kiều hối, chuyển tiền nước ngoài cho các khách hàng cá nhận; Thực hiện các
dịch vụ bảo lãnh, chứn từ…; Thực hiện chức năng marketing khách hàng về thẻ.
7. Phòng thanh toán thẻ:
24
Phát hành và thanh toán các loại thẻ Vietcombank theo thể lệ quy định; Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ đại lý thanh toán thẻ do nước ngoài phát hành; Thực hiện chức năng
marketing khách hàng về thẻ; Tổng hợp, thống kê về công tác phát hành và thanh toán
thẻ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
8. Phòng Thanh toán xuất-nhập khẩu:
Thực hiện thanh toán xuất, nhập khẩu, bảo lãnh, chuyển tiền nước ngoài.
9. Phòng Ngân quỹ:
Thu chi các ngoại tệ, tiền Việt Nam đồng, giám định tiền thật, tiền giả; Điều
chuyển và điều hòa tiền mặt trong lưu thông.
10. Phòng Kiểm tra nội bộ:
Lập kế hoạch định kì hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nội bộ; Thực hiện công
tác kiểm toán nội bộ theo quy chế kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp nhà nước do
Bộ Tài chính ban hàn; Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, cơ quan pháp
luật,cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra, kiểm toán đối với các hoạt động ngân hàng;

Giúp Giám đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của ngân
hàng.
11. Phòng Tin học:
Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng; Thực hiện quản
lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của Chi nhánh và bảo mật thông tin.
Thực hiện quản trị mạng, cài đặt chương trình phần mềm hệ thống mạng, thiết lập hệ
thông bảo mật của hệ thống mạng.
12. Phòng hành chính nhân sư:
Thực hiện công tác quản lý nguồn nhân lực, bảo quản tài sản của chi nhánh, công
tác lễ tân, phục vụ, bảo vệ trong ngân hàng; Trực tiếp quản lý con dấu của cơ quan, thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ, in ấn.fax quản lý tài liệu mật và bảo quản tài liệu lưu trữ
tại kho.
13. Phòng giao dịch:
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hang là cá nhân và tổ chức
kinh tế, mở và quản lý tài khoản tiền gửi, huy động vốn; Thực hiện các giao dịch thanh
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×