Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

đề cương và đáp án ôn thi ngân hàng trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.08 KB, 51 trang )

ĐỀ CƯƠNG VÀ ĐÁP ÁN ÔN THI NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

1. Phân tích chức năng của NHTW là ngân hàng phát hành. Liên hệ VN.
- Độc quyền phát hành tiền là:
 NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền
 Giấy bạc do NHTW phát hành vào lưu thông là phương tiện
thanh toán hợp pháp duy nhất và không hạn chế trong cả nước
- Vai trò:
 Đảm bảo cho Chính phủ kiểm soát được sự thay đổi trong phạm
vi toàn quốc
 Tạo điều kiện cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng tín
dụng của các NHTM và điều chỉnh lượng tiền phát hành cho phù
hợp với nhu cầu tiền của nền kinh tế.
 Tạo sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo giấy bạc NH phát
hành có cơ sở kinh tế và pháp lý cao
 Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW được sử dụng vì lợi
ích quốc gia
- Nguyên tắc phát hành tiền:
 Phát hành dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo:
Nguyên tắc này quy định khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành
vào lưu thông phải được đảm bảo bằng dự trữ kim loại quý hiện có
trong kho dự trữ của ngân hàng.
 Phát hành có tài sản đảm bảo:
Theo nguyên tắc này, đảm bảo duy nhất cho khối lượng tiền trong
lưu thông giờ đây là hàng hoá, thông qua các chứng khoán của
chính phủ hoặc các giấy nhận nợ được phát hành từ các doanh


nghiệp. Yêu cầu phát hành tiền dựa vào cơ sở hàng hoá nhằm duy
trì vừa đủ cho nhu cầu của nền kinh tế
- Ý nghĩa:


Đồng tiền pháp định là cơ sở tạo tiền gửi của các NH trung gian
nên các hoạt động cung ứng tiền của NHTW sẽ ảnh hưởng đến
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế và do đó ảnh hưởng
tới toàn bộ nền kinh tế.
- Liên hệ Việt Nam:
Theo K1.D17.Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã quy định
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất được phát
hành tiền.Chức năng độc quyền phát hành được NHNNVN thực
hiện đúng đắn và có hiệu quả.Các hoạt động cung ứng tiền của
NHNN sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tể.Như năm 2013,
NHNN đã mua lượng ngoại tệ gấp 3 lần cùng kì năm trước, đồng
thời lượng tiền trung ương cũng được đưa vào lưu thông. Hay Tết
nguyên đán vừa rồi, năm 2014, khi tình hình nhu cầu tiền với mệnh
giá thấp tăng cao đột biến, NHNN với tư cách độc quyền phát hành
đã phát hành tiền với các mệnh giá từ 5000đ trở lên. NHNNVN đã
thực hiện tốt chức năng độc quyền phát hành!

2. Phân tích chức năng ngân hàng của các ngân hàng. Liên hệ VN
- Cơ sơ của chức năng này xuất phát từ chức năng độc quyền phát hành và vai
trò quản lý vĩ mô của NHTW.
- Nội dung:
Với chức năng này, NHTW cung cấp cho NHTG các dịch vụ ngân hàng
sau:
 Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTG:


Các NHTG phải duy trì một lượng tiền gửi trên tài khoản tại
NHTW.
Tiền gửi DTBB để đảm bảo nhu cầu thanh khoản cho các NH và là
công cụ của CSTT giúp NHTW kiểm soát và điều tiết lượng tiền.

Tiền gửi thanh toán nhằm đảm bảo thực hiện giao dịch chi trả cho
các NHTG và NHTW.
Và NHTW cũng sẽ trả lãi cho các khoản tiền gửi và mức lãi suất
này được sử dụng như lãi suất điều tiết của NHTW.
 Là trung tâm thanh toán cho hệ thống NHTG:
Các NHTG có thể thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua
NHTW do có tài khoản tại NHTW. Thông qua hoạt động thanh
toán bù trừ, NHTW góp phần tiết kiệm được chi phí thanh toán cho
các NHTG và cho xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển
vốn trong hệ thống NH, kiểm soát sự biến động vốn khả dụng của
từng NHTG và có các biện pháp điều chỉnh hợp lý.
 Cung cấp tín dụng cho các NHTG:
NHTW cấp tín dụng cho các NHTG thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu các chứng từ có giá ngắn hạn. Mục đích của nghiệp vụ này:
 Phát hành thêm tiền trung ương theo kế hoạch
 Bổ sung thêm vốn khả dụng cho các NHTG một cách
thường xuyên.
 Là cứu cánh cuối cùng khi NHTG gặp khó khăn bất khả
kháng và có nguy cơ lan tỏa, ảnh hưởng nghiêm trọng tới
toàn bộ hệ thống.
 Thực hiện quản lý nhà nước đối với các NHTG.
- Liên hệ VN:


Hiện nay, NHNNVN cũng thực hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân
hàng như đã nêu trên.Các NHTG cũng thực hiện mở tài khoản tiền gửi tại
NHNN với tỷ lệ DTBB năm 2012 đối với tiền đồng áp dụng chung cho
các ngân hàng là 3% tổng vốn huy động, tỷ lệ này đã được duy trì không
thay đổi suốt năm 2012…. Thêm vào đó, NHNN còn cung cấp tín dụng
cho các NHTG thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu với lãi suất tái chiết

khấu hiện này, tháng 5- 2014, là 4,5%.

3. Phân tích chức năng ngân hàng của các Chính phủ. Liên hệ VN:
NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ, bao
gồm:
- Làm thủ quỹ cho Kho bạc nhà nước:
NHTW mở tài khoản của Kho bạc nhà nước để ghi chép các khoản tiền
gửi của Chính phủ, các khoản thu của nhà nước dưới dạng thuế, lợi
nhuận, khoản thu khác hàng ngày được gửi vào tài khoản này.
Đồng thời, NHTW theo dõi, chi trả lãi, thực hiện thanh toán cấp vốn theo
yêu cầu của Kho bạc và có thể sử dụng số dư trên tài khoản này cho các
hoạt động cung ứng tín dụng của NHTW
- Tạm ứng cho Ngân sách:
Trong các trường hợp cần thiết thì NHTW sẽ tạm ứng cho NSNN
- Làm đại lý và tư vấn cho chính phủ:
 NHTW làm đại lý cho chính phủ trong việc phát hành chứng
khoán chính phủ
 Trực tiếp quản lý và bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng
bạc và tài sản khác.
 Đại diện cho chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ.


 Tham gia hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội, các
thể chế hoạt động ngân hàng, đồng thời tư vấn cho chính phủ về
các vấn đề tài chính tiền tệ.
- Liên hệ Vn:
Hiện nay NHNN đang thực hiện tốt chức năng của NHTW với việc giúp
đỡ và tư vấn rất tốt cho chính phủ về các vấn đề kinh tế, tài chính
4.


Phân tích ưu điểm của mô hình NHTW trực thuộc chính phủ và

NHTW độc lập chính phủ. Và ngược lại. Liên hệ VN.
NHTW trực thuộc CP
Khái niệm

-

NHTW là 1 bộ máy

NHTW độc lập CP
-

NHTW chịu sự kiểm

của CP, là 1 cơ quan chức

soát và lãnh đạo của Quốc

năng của CP, chịu sự

hội hoặc Bộ Tài chính.

kiểm soát toàn diện của
CP và thực hiện mọi
chính sách thể chế của
CP.
Ưu điểm

-


Tạo thuận lợi cho việc

- NHTW có toàn quyền

điều hành và thực hiện

quyết định việc xây dựng và

chính sách tiền tệ, kiềm

thực hiện chính sách tiền tệ

chế lạm phát bởi kiềm chế



lạm phát nếu chỉ mình

không bị ảnh hưởng bởi các

NHTW thì không thể thực

áp lực chi tiêu của ngân

hiện được.

sách hoặc các áp lực chính

-


trị

Sự phối hợp giữa các

chính sách kinh tế vĩ mô,

khác

đặc biệt giữa chính sách

- NHTW do có vai trò hết


tài khóa và chính sách

sức quan trọng tới đời sống

tiền tệ là yêu cầu bắt buộc

kinh tế nên không thể đặt

nhằm đạt được các mục

dưới quyền chính phủ được

tiêu vĩ mô 1 cách đồng

mà phải do quốc hội kiểm


bộ.

soát.

-



bộ

máy

hành

- Tăng hiệu quả các mục

chính, 1 cơ quan nhà

tiêu kiểm soát lạm phát,

nước đầy quyền lực, tạo

tăng trưởng kinh tế, giảm

được uy tín, độ tin cậy.

thâm

-


hụt ngân sách và ổn định hệ

Giảm thất nghiệp, tạo

được công ăn việc làm,

thống tài chính.

tạo sự công bằng xã hội

- Được trao quyền lựa

thông qua việc cung cấp

chọn mục tiêu mà không

hành hóa công.

chịu sự can thiệp, chỉ đạo từ

-

Chính phủ có thể sử

Chính phủ hay cơ quan liên

dụng chính sách tiền tệ để

quan khác: rõ ràng, cụ thể


bù đắp bội chi ngân sách

và thống nhất

nhà nước.

- Quyết định trong việc

-

Phù hợp với yêu cầu

thực thi các chính sách tiền

cần tập trung quyền lực

tệ, nên: tăng tính chủ động

để khai thác tiềm năng



xây dựng kinh tế trong

giảm độ trễ của CSTT

thời kỳ tiền phát triển

- Có thể từ chối trong mục
tiêu thâm hụt ngân sách

- Tự chủ về tổ chức và cơ
chế tài chính, nhân sự


- Trách nhiệm giải trình
đầy đủ và minh bạch
Nhược

-

Làm giảm tính độc lập

-

Khó có sự kết hợp hài

điểm

của NHTW vì CP thường

hòa giữa chính sách tiền tệ -

chỉ quan tâm tới các mục

do NHTW thực hiện và

tiêu ngắn hạn như tăng

chính sách tài khóa – do


trưởng kinh tế, công ăn

chính phủ chi phối để quản

việc làm, trong khi đó lại

lý vĩ mô một cách hiệu quả.

ít quan tâm tới vấn đề dài

-

hạn như lạm phát, ổn định

nghiệp cao hơn.

Nguy cơ xảy ra thất

tiền tệ.
-

Chính phủ lợi dụng

công cụ phát hành để bù
đắp bội chi NSNN, có thể
gây lạm phát.

- Liên hệ VN:
Hiện nay, VN đang thực hiện mô hình NHTW trực thuộc Chính
phủ.NHNN là một cơ quan ngang bộ của Chính phủ.Điều này hoàn toàn

phù hợp với tình hình nước ta.NHNNVN thuộc cơ cấu của CP, nhưng vẫn
chủ động tham mưu cho Đảng và Nhà nước về định hướng và giải pháp
vận hành chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát.Thêm nữa, Chính phủ VN
không chỉ quan tâm tới các vấn đề ngắn hạn mà cả các vấn đề dài hạn như
lạm phát.Đồng thời, CP cũng không bao giờ lợi dụng máy in tiền để xử lý
những khó khăn về kinh tế, đặc biệt là để bù đắp thiếu hụt NSNN.


Tuy có nhiều ưu việt và phù hợp với mô hình này, nhưng vẫn còn những
hạn chế của mô hình trực thuộc chính phủ.Chính vì vậy, để đảm bảo tính
độc lập cho NHNN thì VN nhìn nhận cơ quan này như là một thiết chế đặc
biệt, không hoàn toàn là một cơ quan hành chính.Điều này rất phù hợp và
có lợi cho NHNNVN hiện nay.

Câu 6.Phân tích sự khác nhau giữa quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ
phát hành tiền mặt của NHNNVN.
CHỈ TIÊU

QUỸ DỰ TRỮ PHÁT HÀNH

QUỸ

NGHIỆP

PHÁT

HÀNH

VỤ
TIỀN


MẶT
KHÁI NIỆM

Là quỹ chứa các loại tiền được Là quỹ chứa các loại tiền
bảo quản và quản lý tại kho tiền được bảo quản và quản lý
trung ương của NHNN và các tại kho tiền Sở giao dịch
kho tiền tại chi nhánh NHNN tỉnh, NHNN và các kho tiền tại
thành phố trực thuộc trung ương.

chi nhánh NHNN tỉnh,
thành

phố

trực

thuộc

trung ương.
Định mức
Nhập quỹ

Căn cứ vào diện tích kho tiền
-

Tiền mới từ nhà in

-


Nhập từ quỹ

-

Tiền không đủ tiêu

dự trữ phát hành

chuẩn lưu thông, tiền đình

-

Tiền thu hổi

chỉ lưu hành thu hồi từ lưu

từ lưu thông( tiền

thông

không

đủ

tiêu


-

Tiền từ quỹ DTPH tại


chuẩn lưu thông và

chi nhánh NHNN

tiền đình chỉ lưu

-

hành.)

Tiền từ quỹ nghiệp

vụ phát hành tại SGD
NHNN.

Xuất quỹ

-

Chuyển

đến

quỹ

-

Xuất cho các


DTPH tại chi nhánh NHNN

TCTD,

-

Nhà nước đáp ứng

Đổi các loại tiền

kho

bạc

nhằm thay đổi cơ cấu mệnh

nhu cầu tiền mặt.

giá.

-

-

Xuất tiền không đủ

điều kiện lưu thông để tiêu

Xuất để nhập


vào quỹ dự trữ phát
hành.

hủy
-

Xuất các loại tiền

mới mà chính phủ công bố
lưu hành.

CÂU 7. Phân tích nội dung các kênh phát hành tiền của nhtw:
-

Cho vay NHTM:vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn như cho vay

có đảm bảo bằng giấy tờ có giá, chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có
giá,..
+ tác động : khi cho các tổ chức tín dụng vay, dẫn tới tăng tiền trung ương
(MB), nghĩa là một khối lượng tiền đã được đưa vào trong lưu thông, và
khoan tín dụng mà các NHTM nhận được trở thành nguồn vốn nhằm mở
rộng đầu tư. Cho vay với nền kinh tế.


-

Cho vay với Chính phủ: NHTW chỉ cho chính phủ vay tiền trong

trường hợp thiếu vón ngắn hạn tạm thời( không cho vay khi thâm hụt ngân
sách năm).

+ tác dộng thông qua việc cho Chính phủ vay, nhtw đã cung cấp 1 lượng tiền
ra ngoài lưu thông, bằng cách dùng khoản tiền vay của nhtw cho trả các
khoản chi thường xuyên của chính phủ.
-

Thị trường mở : nhtw mua các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ đủ

điều kiện mua bán.
+ Tác động: khi nhtw mua các giấy tờ có giá đã đưa 1 lượng MB ra ngoài
lưu thông, các chứng từ có giá trở thành Tài sản có của nhtw, và lượng tiền
dự trữ của nhtm hoặc lượng tiền mặt tăng lên.
-

Thị trường ngoại hối: nhtw tham gia mua ngoại hối trên thị trường

ngoại hối.
+ tác dông nhtw mua ngoại hối trên thị trường ngoại hối đã đưa một lượng tiền
MB ra ngoài lưu thông. Bên cạnh mục đích phát hành tiền mặt ra ngoài lưu
thông thì nhtw còn thực hiện chính sách tỷ giá và sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối
có hiệu quả hơn.
(*) ở việt nam hiện nay phát hành tiền qua tất cả các kênh trên.Tùy từng thời kỳ
mà NHTW quyết định sử dụng kênh phát hành tiền nào cho hợp lý, tùy vào biệc
tác động nhanh hay chậm tới thị trường.chủ yếu là sử dụng kênh thị trường mở
do có hiệu quả hơn các kênh khác, tác dộng nhanh, không gây méo mó thị
trường.
(*) đánh giá khả năng kiểm soát các kênh phát hành tiền của NHTW :
- cho vay nhtm. Mỗi nhtm tùy vào quy mô hoạt động, lĩnh vực hoạt động,..mà
nhtw cung cấp cho một hạn mức tín dụng riêng. Như vậy việc kiểm soát của
nhtw với kênh này là tốt.nếu nhtw muốn cho vay ít đi, chỉ việc thắt chặt các



điều kiện chiết khấu, tái chiết khấu. Ngược lại, muốn cho vay nhiêu fthif nới
lỏng các điều kiện.
- cho vay Chính phủ: nhtw chỉ có thể cho Chính phủ vay khi thiếu hụt ngắn hạn
tạm thời và không cho vay với thiếu hụt ngân sách. Mức độ thiếu hụt như nào
lại phục thuộc vào tình hình thu chi của Chính phủ, lượng tiền MB sẽ phụ thuộc
vào mức thiếu hụt tạm thời. Nên việc kiểm soát của NHTW là k triệt để.
- Thị trường mở: kiểm soát tốt do quy định điều kiện với các giấy tờ có giá, tổ
chức tín dụng được tham gia thị trường mở,
- thị trường ngoại hối. việc mua bán ngoại hối trên thị trường ngoại hối gặp
nhiều rào cản do phải đảm bảo cân bằng dự trữ ngoại hối, tỷ giá, cung – cầu
ngoại hối..
Câu 8: phân tích sự giống, khác nhau giữ quỹ dự trữ phát hành và quỹ
nghiệp vụ phát hành tiền mặt. Nêu mối quan hệ.
Giống câu 6, phần khác nhau. Giống nhau:’’ tiền nằm trong cả 2 quỹ đều chuẩn bị
được đưa ra ngoài lưu thông và đều phản ánh lượng tiền mặt đưa từ lưu thông về””
Quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành tiền mặt có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Khi xuất tiền mặt ra ngoài lưu thông thì quỹ ngiệp vũ phát hành có
thể phát hành qua việc chuyển tới quỹ dự trữ phát hành. Và ngược lại khi nhập tiền
mặt không đủ điều kiện lưu thông thì nhập từ quỹ dự trữ phát hành.
Câu 9: tại sao quỹ dự trữ phát hành lại được định mức và phân tích các căn cứ để
định mức.
Câu 10 tại sao quỹ nghiệp vụ phát hành lại được định mức và phân tích các căn cứ
để định mức.
Câu 11: Tiền mặt trong quá trình vận chuyển phải được đảm bảo an toàn
tuyệt đối. Phân tích và chứng minh quan điểm đó tại Việt Nam
“Tiền mặt” là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát
hành. Ở Việt Nam, còn 1 số lượng lớn tiền mặt được giao dịch trực tiếp xuất



phát từ thói quen của người Việt và tâm lí thích “tiền tươi” của đa số người
dân và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tồn tại rất nhiều rủi ro có thể xảy ra
ttrong quá trình vận chuyển tiền mặt (tình hình tội phạm ngày càng gia tăng
phức tạp và mức độ táo tợn, nguy hiểm ngày càng cao, đối tượng tham gia
các vụ án cướp bóc, trấn lột trang bị “hàng nóng” và sẵn sàng ra tay bất kì
lúc nào). Chính vì vậy mà NHNN luôn quản lý chặt chẽ các khâu , đặc biệt
là thực hiện đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình vận chuyển tiền, thể
hiện rõ trong thông tư 01/2014 (ngày 6/1/2014) của NHNN VN. Theo đó,
việc vận chuyển tiền mặt được tổ chức chặt chẽ ở các khâu, từ khi nhận,
đóng gói niêm phong; bốc xếp lên phương tiện vận chuyển; vận chuyển trên
đường, đến địa điểm nhận; giao hàng và kết thúc khi hoàn thành đầy đủ các
thủ tục giao nhận. Các quy định cụ thể trong việc đảm bảo an toàn tuyệt đối
trong quá trình vận chuyển tiền :
- Vận chuyển tiền mặt phải được giữ bí mật về thông tin .
- Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển: NHNN quy định thời gian vận chuyển
tiền, sử dụng xe chuyên dụng & có lực lượng vũ trang có chuyên môn nghiệp vụ
và được trang bị vũ khí đi áp tải ; phối kết hợp với các lực lượng khác khi có sự cố
xảy ra….

Câu 12: Phân tích điều kiện các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài & GTCG
được tham gia nghiệp vụ CK tại NHNN. Khi TCTD, chi nhánh NH nước
ngoài vi phạm quy trình CK, NHNN xử lý ntn?
-ĐN: CK là nghiệp vụ mà NHNN mua ngắn hạn các GTCG còn thời hạn thanh
toán và đã được NHTM giao dịch trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị
trường thứ cấp.
*Điều kiện được tham gia nghiệp vụ CK (TT 01/2012-NHNN, ban hành
16/02/2012):


A,Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ

chiết khấu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
2. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.
3. Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước
4. Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng
Nhà nước đúng hạn theo quy định
5. Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết
khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
6. Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học,
đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch và Cục Công nghệ tin học).
B.Giấy tờ có giá được chiết khấu
Tiêu chuẩn giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước:
a) Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);
b) Được phép chuyển nhượng;
c) Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đề nghị chiết khấu;
d) Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;
đ) Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết
khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá;
e) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước
chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn.
*Xử lý vi phạm


1. Sau 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có
kỳ hạn) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không
thực hiện thanh toán hoặc thanh toán không đủ cho Ngân hàng Nhà nước để nhận

lại giấy tờ có giá theo cam kết, Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tài khoản tiền gửi của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước để thu
nợ.
Trường hợp tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được chiết khấu không có hoặc không đủ tiền, Ngân hàng Nhà nước áp dụng
các biện pháp sau:
a) Thu nợ từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
b) Chuyển số tiền còn thiếu sang nợ quá hạn và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất chiết khấu;
c) Lập thông báo kết quả xử lý vi phạm gửi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
2. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có Thông báo xử lý vi
phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không
thực hiện thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét
bán các giấy tờ có giá của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mà Ngân hàng Nhà nước đang nắm giữ trên thị trường tiền tệ để thu hồi số tiền còn
thiếu theo quy định. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ không
được tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6
tháng, kể từ ngày nhận được thông báo xử lý vi phạm.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết
khấu không thực hiện đúng các quy định (Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc,
kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu tiến hành các thủ tục


chuyển quyền sở hữu và giao nhận giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước) coi
như tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hủy bỏ đề nghị chiết
khấu 2 lần thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó sẽ không được
tiếp tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6

tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu đối với
đề nghị chiết khấu lần thứ 2.
Câu 13: Phân tích các nguyên tắc hoạt động TD của NHTW. Cơ sở xác định
hạn mức TD của NHNN VN.
-Đn: Hoạt động tín dụng của NHTW là viecj NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế
qua việc cho vay đối với các TCTD và kho bạc NN trên nguyên tắc cho vay có
hoàn trả theo quy định.
*Nguyên tắc hoạt động:
1,Hoạt động của NHTW phải hướng đến việc thực hiện mục tiêu CSTT
trong từng thời kì.
-Vai trò của TCTD trong nền KTTT là rất to lớn và quan trọng, vai trò đó
chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta xây dựng được một CSTCTT tích cực và
đúng đắn. CS đó khẳng định được việc NN sử dụng TCTT như là các công
cụ để phát triển nền kinh tế và đồng thời thông qua TCTT để giám sát các
hoạt động KT theo mục tiêu năng suất và hiêu quả.
-Hoạt động tín dụng của NHTW phải hướng đến việc thực hiện mục tiêu của
CSTT , nghĩa là khẳng định tính nhất quán trong Phương thức hoạt động TD
của NHTW đồng thời khẳng định lợi ích của hđ đó không ngoài lợi ích
chung của XH.
-Trong một giai đoạn nhất định, CSTT có thể được hoạch định theo 2 hướng:
+CSTT mở rộng nhằm chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp: NHTW thực
hiện mở rộng hoạt động TD bằng cách cắt giảm lãi suất TCV và tăng
HMTD.


+Cstt thắt chặt nhằm chống lạm phát hoặc kìm hãm sự tăng trưởng quá nóng
của nền KT (ngược lại)
2, CHủ động điều chỉnh khối lượng TD theo diễn biến của thị trường:
(NHTW luôn đóng vai trò chủ động trong quan hệ TD)
-Với vai trò là người cho vay CC, NHTW căn cứ vào nhu cầu vốn TD trong

nền KT để chủ động điều chỉnh khối lg TD cho phù hợp với nhu cầu thực
tiễn cũng như theo CSTT trong từng thời kỳ. Nếu cung tiền > cầu thì giảm
klg TD bằng cách tăng lãi suất TCV hoặc thu hẹp HMTD , kết hợp với các
công cụ khác và ngc lại
-NHTW sử dụng đồng thời nhiều công cụ, trong đó có 2 công cụ chủ yếu là
HMTD và lsuat TCK
+HMTD là công cụ mang tính định lương, mang tính cứng nhắc, không linh
động, khoog phù hợp với cơ chế thị trg
+LS mang tính định tính, là công cụ linh động cao, hiệu quả , phù hợp vs cơ
chế thị trg, NHTW thông qua ls TCK có thể mở rộng hoặc thu hẹp TD.
3, Tôn trọng HMTD: Đây là nguyên tắc qtrong nhất, giúp NHTW kiểm soát
tốt khả năng mrong TD tối đa của nền KT. Nếu vi phạm nguyên tắc này,
lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên, nguy cơ lạm phát sẽ xảy ra.
*Cơ sở xdinh HMTD
-Đn: HMTD là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận giữ bên đi vay và cho vay.
Các căn cứ để xác định HMTD:
-Mục tiêu tăng TD cho toàn bộ nền kinh tế
-Đặc điểm KD của từng NHTM
-Tính mùa vụ sản xuất KD trong năm và ảnh hưởng của nó đối với từng
NHTM
-Yêu cầu chuyển đổi cơ cấu TD


Câu 14: Phân tích mục đích hoạt động TD của NHTW.
-Đn: Hoạt động tín dụng của NHTW là viecj NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế
qua việc cho vay đối với các TCTD và kho bạc NN trên nguyên tắc cho vay có
hoàn trả theo quy định.
*Mục đích:
1, Bổ sung vốn khả dụng cho các NHTM và TCTD trong quá trình hoạt động nhằm

tăng khả năng cho vay của các ngân hàng đối với nền KT hoặc giúp các TCTD
đảm bảo khả năng thanh toán nhằm duy trì sự ổn định và an toàn cho cả hệ thống
ngân hàng. Đây là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động của NHTW vì NHTM và
TCTD có vai trò to lớn trong nền kinh tế, mọi hoạt động của NHTM và TCTD đều
có tác động và ảnh hưởng tới nền kinh tế.
2, Điều chỉnh nhịp độ phát triển của nền KT cả về quy mô và cơ cấu, qua đó thúc
đẩy tăng trưởng KT bền vững.
Hoạt động TD của NHTW không đơn thuần chỉ là bổ sung nguồn vốn ngắn hạn
cho các NHTM mà qua đó còn mở rộng tín dụng cho nền KT nhờ sự ổn định tăng
trưởng bền vững. Đây chính là mục tiêu cao nhất cần đạt được, mọi hệ thống của
NH quốc gia đều hướng đến mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng và ổn định vĩ mô nền
KT.

Với tầm vĩ mô, bao quát toàn bộ nền kinh tế, NHTW có thể nhìn nhận và
đánh giá sự phát triển của các ngành, cac lĩnh vực, cacvùng lãnh thổ và các
thành phần KT, từ đó điều chỉnh những bất cập thông qua hoạt động TD,
NHTW tác động đến vốn khả dụng của từng loại hình NH, tác động đến khả
năng cho vay của từng NH đối với nền KT, từ đó tác động đến sự phát triển
của từng ngành và sự phát triển chung của nền KT.


3. Điều chỉnh các điều kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời
kỳ. Vì thế nên mức độ cấp TD, thời điểm cấp TD và lãi suất tD đều bị cho phối bởi
mục tiêu của CSTT mà không nhằm mục đích lợi nhuận.
4, Thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng. Thông qua hoạt động này NHTW
tác động tới các NH nhằm điều chỉnh các cân đối trong quá trình huy động vốn và
cho vay.

Câu 15:Phân tích các nguyên tắc, điều kiện và cách xử lý thu hồi nợ , tài sản
cầm cố khi phải thu hồi nợ bắt buộc trong cho vay cầm cố GTCG của NHNH

Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành?
1.1.
-

Nguyên tắc cho vay cầm cố GTCG cuẩ NHNN
Khoản cho vay cầm cố phải đủ tiêu chuẩn như sau:


Được phép chuyển nhượng;



Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay;



Có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay;



Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay

phát hành.


Danh mục, thứ tự ưu tiên các giấy tờ có giá được sử dụng cầm

cố vay vốn và tỷ lệ giữa giá trị giấy tờ có giá và số tiền vay cầm cố tại
Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
trong từng thời kỳ.

-

Tổ chức tín dụng được vay cầm cố phải sử dụng đúng mục đích, hoàn

trả nợ gốc và lãi vay cho NHNN đầy đủ và đúng thời hạn.
1.2.
-

Điều kiện được vay
Là các tổ chức tín dụng( ngân hàng, tổ chức phi ngân hàng, quỹ tín

dụng nhân dân trung ương và chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và không bị
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;


-

Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá

được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
-

Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền

tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
-

Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy

định.

-

Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị

vay vốn;
-

Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và

lãi cho Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.
1.3.
-

Cách xử lí thu hồi nợ bắt buộc.
Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước

để thu nợ;
-

Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng;

-

Trường hợp sau khi đã trích tài khoản tiền gửi để thu nợ gốc và lãi và

thu nợ từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng nhưng vẫn không đủ để thu
hồi hết nợ, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển phần nợ còn lại sang nợ quá hạn
và áp dụng lãi suất quá hạn. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục trích tài khoản
tiền gửi để thu nợ hoặc có thể bán hoặc thanh toán với người phát hành các
giấy tờ có giá cầm cố trên thị trường tiền tệ để thu hồi nợ gốc và lãi quá hạn

của tổ chức tín dụng vay.
Câu 16: phân tích hoạt động quản lí ngoại hối của NHTW; quản lí tỷ giá của
NHNH Việt Nam đến 1/2011?
1.

Hoạt động quản lý ngoại hối cuẩ NHTW

1.1.

Chính sách quản lí ngoại hối


Nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền quốc gia, tạo sự cân bằng trong cán
cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại hối. chính sách này bao gồm những nội
dung:
-

Hệ thống quy định với các giao dịch vãng lai giẵ người cư trú và

người không cư trú.
-

Hệ thống quy định đối với các giao dich vốn; quản lí đầu tư trực tiếp,

đầu tư gián tiếp các chứng từ có giá
-

Hệ thống các quy định về hoạt động ngoại hối cuẩ các TCTD gồm:

cấp phép hoạt động ngoai hối, điều kiện, phạm vi hoạt động của ngoại hối…

-

Hệ thống các quy định quản lí vàng dự trữ quốc tế

-

Các quy định về cơ chế tỷ giá cũng như nguyên tắc xác định công bố

tỷ giá
1.2.

Chính sách tỷ giá

NHTW sẽ xây dựng chính sách tỷ giá nhằm sử dụng chính sách tỷ giá một cách
hiệu quả cho mục tiêu kinh tế vĩ mô. Để xây dựng chính sách này NHTW cần
tuân theo các nguyên tắc:
-

Xác định biên độ giao động của tỷ giá bán lẻ xoay quanh tỷ giá bình

quân liên ngân hàng
-

Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách tỷ giá và chính sách

lãi suất
-

Điều hành chính sách tỷ giá trong mối quan hệ chặt chẽ với việc sử


dụng phối hợp hệ thống công cụ chính sách tiền tệ.
1.3.

Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia

-

Nhằm mục đích tạo điều kiện cho NHTW có khả năng tác động tỷ giá

giữa đồng bản tệ và đồng ngọai tệ


-

NHTW cần xá định mức dự trữ ngoại hối thích hợp để theo đuổi một

chính sách tỷ giá nhất định để tạo được lòng tin cho người dân về đồng bản
tệ và điều hành chính sách kinh tế vĩ mô ổn định.
1.4.

Cơ cấu dự trữ ngoại hối.

-

Cơ cấu dự trữ ngoại hối không chỉ được xác định trên cơ cấu xuất

nhập khẩu của đất nước hoặc cam kết trẩ nợ vốn vay mà cần tính đến khả
năng thanh toán cần thiết phục vụ cho mục đích can thiệp thị trường
-


Cơ cấu ngoại hối chị tác động mạnh mẽ của tình trạng vay nợ nước

ngoài đối với các quốc gia vay nợ nhiều, còn với những quốc gia không mắc
nợ, cơ cấu dự trữ phị thuộc vào tỷ trọng của các đồng tiền trong giao thương.
1.5.

Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia

-

NHTW phải thực hiện an toàn, sinh lời và đảm bảo khả năng thanh

toán.
-

Hoạt động quản lý ngoại hối linh hoạt được tiến hành dưới dạng

chuyển đổi đồng tiền, kết hợp với đầu tư.
2.

Quản lí tỷ giá của NHNH Việt Nam

-

Thực tế lạm phát của Việt Nam trong 3 năm 2007-2009 là trên 40%,

trong khi lạm phát của Mỹ, cùng thời kỳ, chỉ khoảng trên dưới 20%. Nhưng
cùng thời gian đó, tỷ giá chính thức USD/VND dường như thay đổi không
đáng kể, khiến VND bị định giá cao ngay trong tương quan tỷ giá với USD.
Vì vậy, sự điều chỉnh tỷ giá vừa qua là cần thiết, bất chấp động thái này có

vẻ như ngược lại với xu hướng mất giá chung của USD trên thị trường thế
giới. Linh hoạt tỷ giá, ngày càng trở thành phương châm hành xử phổ biến
trong chính sách tỷ giá của hơn ¾ số nước trên thế giới hiện nay.
-

Trong một thời gian ngắn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN)

đã liên tục có 2 lần thay đổi mạnh tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng đô la
Mỹ. Lần thay đổi thứ nhất vào ngày 26/11/2009, tỷ lệ phá giá là 5,44%,


đồng thời NHNN thu hẹp biên độ biên độ giao động của tỷ giá từ 5% xuống
3%. Lần thay đổi thứ hai, chỉ cách lần thứ nhất chưa đầy 2 tháng, vào ngày
11/2/2010 tỷ giá VND/USD tăng thêm 3,36%.
Câu 17: phân tích ý nghĩa của việc tổ chức thanh toán giữa các ngân hàng
thông qua NHNH?
-

Thúc đẩy sự vận động về vốn giữa các NHTM, phát huy vai trò thanh

toán của NHTM trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự chu chuyển vốn
giữa các DN,TCKT, cá nhân. Điều này được minh chứng thông qua việc
NHNH sữ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán của mình như thanh toán từng
lần hoặc thanh toán bù trừ, như vậy sẽ làm cho số dư tài khoản của các
NHTM có tài khoản tại NHTW sẽ thay đổi tùy vào mức đô giao dịch của
từng ngân hàng, như vậy làm cho lượng vốn của các NHTM luân chuyển
nhanh hơn.
-

Giúp quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác hơn bởi vì NHNH


sẽ là người tính toán và thanh toán các NH với nhau, học không cần phải gặp
nhau để giao dich mà việc này NHNH sẽ làm hộ cho các NHTM. Đồng thời
nó cũng đảm bảo được yêu cầu vốn của nền kinh tế.
-

Tạo nguồn vốn tín dụng cho NHTW và điều kiện cho thị trường tiền

tệ phát triển
-

Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi phí lưu thông,

giảm áp lực tiền mặt, giảm chi phí lưu thông, giúp NHTW xác định và điều
tiết MB,MS chính xác. Ở góc độ NHTW, việc hạn chế giao dịch tiền mặt
trong lưu thông sẽ giúp cơ quan quản lý kiểm soát được cung tiền, theo đó
kiểm soát được lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Còn đứng dưới góc độ xã
hội, nếu chúng ta không kiểm soát được đường đi của dòng tiền sẽ tạo cơ hội
cho các hoạt động rửa tiền, tín dụng đen của những đối tượng phi pháp. Việt


Nam đang trong quá trình hội nhập, tham gia công ước quốc tế nên việc hạn
chế những rủi ro trong giao dịch lại càng trở nên quan trọng.

Câu 18:Phân tích vai trò của công cụ dự trữ bắt buộc . Vai trò của công cụ
này trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam??
*Phân tích vai trò của công cụ dự trữ bắt buộc:
Câu 1: Vai trò của DTBB: 4 vai trò
-


Bình ổn lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng

NHTW quy định số dư tiền gửi BTBB phải luôn > 0, bình quân tháng phải đảm
bảo quy định của NHTW. Do vậy, trong các ngày trong tháng, NHTM có thể sử
dụng số tiền này để đem cho vay trên thị trường liên ngân hàng thu lợi nhuận,
do vậy, đã tăng cung trên thị trường liên ngân hàng, có tác động bình ổn lãi suất
qua đêm.
-

Điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng

Việc tăng cung tiền trên thị trường LNH chính là tạo điều kiện cho các NHTM
thiếu vốn được vay vốn, ổn định nguồn vốn của mình. Đồng thời, NHTM có số
dư tiền gửi DTBB tại NHTW, từ đó, NHTW có thể biết NHTM nào đang trong
tình trạng thiếu hụt thanh khoản và có thể cho vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản
MS =

Kiểm soát sự tăng trưởng tiền tệ
MB => Khi NHNN muốn thắt chặt tiền tệ thì tăng rd, khi muốn

nới lỏng thì giảm rd.
-

Tạo thu nhập cho NHTW

Do các NHTM có số dư tiền gửi DTBB tại NHTW, nên NHTW có thể coi đây
như nguồn vốn huy động của mình và có thể mang cho vay trên thị trường liên
ngân hàng hoặc cho vay TCV, TCK…Phần lãi mà NHTW thu được chính là
thu nhập của NHTW.



*Vai

trò

của

công

cụ

DTBB

trong

điều

hành

CSTT



VN

NHTƯ các nước thường sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong
vai trò là công cụ điều hành chính sách tiền tệ, giúp NHTƯ kiểm soát hệ số nh
ân tiền và trên cơ sở đó kiểm soát khối lượng tiền cung ứng, do đó, tuỳ vào mục
tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ mà tỷ lệ dự
trữ bắt buộc trong quy định khác nhau. Điều này được chứng minh rất

rõ ở nước ta trong thời gian qua:
Ở nước ta, để ngăn ngừa sự tăng trưởng tín dụng quá nóng nhằm kiểm soát lạm
phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều chỉnh khá
mạnh vào năm 2007 (từ 5% lên 10%) và năm 2008 khi tình hình dần bình ổn tr
ở lại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều giảm dần một cách
linh hoạttừ tháng 01/200801/2011 đến nay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được điều chỉnh giảm, việc điều chỉn
h này của NHNN, một mặt, nhằm đưa ra tín hiệu nới lỏng tiền tệ; mặt khác, thô
ng qua việc nâng
cao hệ số nhân tiền chính thức mở rộng khả năng cho vay, kích thích
các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng,tích cực cung ứng vốn
cho nền kinh tế.
Ngày 9/4/2011: NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ,
NHNN đã ban hành Quyết định số 750/QĐNHNN điều chỉnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng tăng thêm
điểm phần trăm và sẽ có hiệu lực bắt đầu từ tháng 5.
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ sẽ khiến cho các
ngân hàng phải tính toán, cân nhắc việc giảm lãi suất huy động, đồng
thời tăng lãi suất cho vay ngoại tệ để bù đắp phần vốn huy động phải
dự trữ bắt buộc. Khi lãi suất huy động ngoại tệ giảm, người dân sẽ
chuyển sang gửi tiền đồng từ đó giảm tình trạng găm giữ USD, tăng

2


cung ngoại tệ cho thị trường. Đồng thời các doanh nghiệp cũng giảm
vay ngoại tệ do lãi suất cho vay tăng lên.

Như vậy,công cụ dự trữ bắt buộc ngày càng hoàn thiện và trở thành công cụ
đắc lực của NHNN Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ.Tuy
nhiên,DTBB là công cụ mạnh nhưng cũng thiếu linh hoạt với những điểm hạn

chế nhất định,do đó nên cân nhắc khi sử dụng công cụ này.

19. Phân tích vai trò tạo thu nhập đặc quyền cho NHTW của công cụ DTBB.
Cho ví dụ chứng minh.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không được
dùng để cho vay hoặc đầu tư, mức dự trữ này do ngân hàng trung ương quy định và
bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín
dụng. Dự trữ bắt buộc đều mang tính pháp luật, được gửi ở ngân hàng trung ương
và không được hưởng lãi. Do các NHTM có số dư tiền gửi DTBB tại NHTW, và
tiền gửi DTBB không được hưởng lãi, hoặc trả lãi thấp hơn lãi suất cho các ngân
hàng vay nên NHTW có thể coi đây như nguồn vốn huy động của mình.
NHTW tạo thu nhập đặc quyền chỉ có riêng NHTW mới làm được. Như vậy bằng
cách mang tiền DTBB đó cho vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc cho vay
TCV, TCK… lãi mà NHTW thu được chính là thu nhập của NHTW. Nguồn thu từ
DTBB của ngân hàng TƯ có thể dùng để bù đắp cho chi phí của việc phát hành
tiền. Tuy nhiên những khoản thu nhập đươc nhìn nhận như thu nhập tư DTBB
thường nhỏ bé chỉ bù đắp được 1 phân nhỏ chi phí mà NHTW phải bỏ ra. Còn ở
các quốc gia có tỉ lệ DTBB cao thì tiền lãi có thể bù 1 phần lớn cho chi phí phát
hành tiền.
Ví dụ 1 ngân hàng thương mại có vốn khả dụng là 100 tỷ.Nếu không có dự trữ bắt
buộc thì ngân hàng thương mại sẽ được hưởng lãi suất trên 100 tỷ đó. Còn cũng


×