Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.53 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
...................................................................................................................................................64
CHƯƠNG 2.............................................................................................................................65
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI....................................................................................65
2.1.Định hướng chung:...........................................................................................................65
2.1.1. Định hướng hoạt động ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh Hà Nội:.........................................................................................................................65
● Phương hướng nhiệm vụ:.................................................................................................65
6. PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê,
Hà Nội.......................................................................................................................................80
7. PGS.TS Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, NXB Tài chính, Hà
Nội.............................................................................................................................................80
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1.1: Nguồn vốn của MHB Hà Nội năm 2007 và 2008
2. Bảng 1.2: Thang điểm xếp loại khách hàng
3. Bảng 1.3: Lãi suất cận biên áp dụng với tín dụng doanh nghiệp
4. Bảng 1.4: Lãi suất cận biên áp dụng trong cho vay cá nhân, hộ gia đình
5. Bảng 1.5: Thông tin CIC về công ty TNHH thương mại BT
6 .Bảng 1.6: Bộ máy quản lý lãnh đạo của công ty thương mại BT
7. Bảng 1.7: Các chỉ tiêu cơ bản trong bảng cân đối kế toán
8. Bảng 1.8: Các chỉ tiêu báo cáo kết quả kinh doanh
9. Bảng 1.9: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
10. Bảng 1.10: Các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH BT
11. Bảng 1.11: Các chỉ tiêu tài chính của phương án vay vốn
12. Bảng 1.12: Số liệu cho vay các năm
13. Bảng 1.13: Dư nợ tín dụng theo thời gian


14. Bảng 1.14: Nợ xấu của MHB Hà Nội tại thời điểm 2/2009
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MHB – Chi nhánh Hà Nội
2. Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn MHB Hà Nội năm 2008
3. Biểu đồ 1.3: Dư nợ theo ngành kinh tế năm 2007
4. Biểu đồ 1.4: Cơ cấu thanh toán quốc tế năm 2008
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng chính là trái tim của nền kinh tế, là đòn bẩy trong nền kinh tế.
Đặc biệt trong quá trình hội nhập hiện nay ngân hàng chính là cầu nối giữa
nền kinh tế trong nước và quốc tế nói chung, giữa các doanh nghiệp, cá nhân,
các tổ chức tín dụng và giữa những người thừa vốn và thiếu vốn nói riêng.
Hoạt động ngành ngân hàng giúp cho dòng chảy tiền tệ được linh hoạt hơn
trong nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra vào thời điểm
cuối năm 2008 đã kéo theo khó khăn cho rất nhiều ngành nghề trong đó có
ngành ngân hàng của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Các ngân hàng cũng đang ra sức chống chọi lại cơn khủng hoảng này và
để có thể cạnh tranh – tồn tại được thì vấn đề tất yếu mà các ngân hàng
thương mại Việt Nam cần thực hiện là đổi mới, nâng cao chất lượng về mọi
mặt hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay – hoạt động tạo
thu nhập chính của ngân hàng. hoạt động cho vay của ngân hàng bao gồm hai
giai đoạn cơ bản là: thẩm định và xét duyệt; thực hiện cho vay và quản lý tín
dụng. Trong đó, thông qua giai đoạn thẩm định, ngân hàng có thể đánh giá và
kiểm soát được khoản vay. Vì vậy có thể khẳng định thẩm định dự án là công
tác đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng và quyết định tới chất lượng cho vay
nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Trong quá trình thực tập tại phòng quản lý rủi ro, ngân hàng phát triển

nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội em đã được tiếp cận với
phương pháp thẩm định các dự án xin vay vốn tại ngân hàng. Có thể nói,
trên thực tế công tác thẩm định tại ngân hàng tương đối tốt, tuy vậy vẫn có
một số hạn chế và cần phải làm gì để khắc phục đựơc những hạn chế đó.
Xuất phát từ thực tế trên mà em đã lựa chọn đề tài “ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI: THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP “.
Nội dung chính của đề tài này gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân
hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội.
Chương II: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm
định dự án xin vay vốn tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái
Liên, cùng các cán bộ tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long
chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Cho dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song với thời gian và vốn kiến
thức còn hạn chế, sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy cô, và cán bộ tại chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN

NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh Hà Nội (MHB Hà Nội):
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển MHB Hà Nội:
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) – Ngân
hàng thương mại quốc doanh đóng vai trò chủ đạo trong lĩnh vực phát triển
nhà ở. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là một trong năm
ngân hàng thương mại nhà nước được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt, thành
lập theo quyết định số 769/ TTg ngày 18/9/1997 của Thủ tướng Chính Phủ,
hội sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, là ngân hàng hoạt động đa năng
hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực cho vay xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng.
Vốn điều lệ ban đầu của MHB là 600 tỷ đồng, đến năm 2002 thì tổng vốn
điều lệ tăng lên 800 tỷ đồng. Và thời gian hoạt động của MHB là 99 năm kể
từ ngày Thủ tướng chính phủ ký quyết định thành lập, việc gia hạn thêm thời
gian hoạt động do Thủ tướng chính phủ quyết định.
Chỉ sau 7 năm hoạt động MHB đã đạt được thành tích vượt bậc trong các
mặt hoạt động:
+ Tổng tài sản có tăng trưởng trên 2000 %.
+ Tốc độ tăng trưởng vốn bình quân đạt 350 % năm.
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tốc độ tăng trưởng đầu tư tín dụng bình quân đạt 260 %/ năm, đảm
bảo an toàn vốn.
+ Mạng lưới hoạt động của MHB đến nay đã phát triển rộng khắp trên
30 tỉnh, thành phố trong cả nước với gần 100 chi nhánh và phòng giao dịch.
+ Hoạt động của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
luôn gắn với các chương trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là chương
trình phát triển nhà ở. Tính đến năm 2003, chỉ riêng lĩnh vực cho vay xây

dựng nhà ở, MHB đã hỗ trợ gần 40.000 hộ với gẩn 3.000.000 m2 nhà ở.
Với thành tích đóng góp nổi bật cho nền kinh tế xã hội năm 2003 MHB
được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3.
MHB Hà Nội – chi nhánh đi đầu của MHB ở khu vực phía Bắc. MHB
Hà Nội được thành lập theo quyết định số 46/ 2003/ QĐ/ NHN – HĐQT ngày
04/07/2003 của Hội đồng quản trị ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long.
Căn cứ quyết định số 47/ 2003/ NHN/ HĐQT ngày 04/07/2003 của chủ
tịch hội đồng quản trị ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long về
việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ngân hàng phát triển nhà
Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội.
Chỉ sau hơn một năm hoạt động, nguồn vốn của ngân hàng đã tăng
trưởng mạnh mẽ, tăng khoảng trên 1080% so với cuối năm 2003, vốn sử dụng
an toàn, hiệu quả, không có nợ quá hạn, mạng lưới họat động phát triển nhanh
chóng tại các địa bàn kinh tế trọng điểm.
Trải qua 5 năm xây dựng và trưởng thành của ngân hàng phát triển nhà
Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội, tính đến thời điểm đầu năm
2009 đã có 8 phòng giao dịch.
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban
tại MHB Hà Nội:
Biểu đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MHB – Chi nhánh Hà Nội
Tại chi nhánh MHB Hà Nội có các bộ phận với những nhiệm vụ cụ thể
như sau:
1.1.2.1. Phòng kinh doanh:
- Chức năng nhiệm vụ:
+ Chịu trách nhiệm quản lý một cách hiệu quả danh mục khách hàng
bằng cách lập, giám sát các kế hoạch thường niên và kế hoạch giữa kỳ dành

cho mỗi khách hàng.
+ Duy trì và phát triển danh mục khách hàng đem lại lợi nhuận cao và có
chất lượng tín dụng tốt, loại ra khỏi danh mục các khách hàng có chất lượng
tín dụng thấp hoặc không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
+ Nâng cao chất lượng kinh doanh tín dụng tối thiểu phải đạt mức lợi
nhuận đã đề ra.
+ Đảm bảo xử lý tất cả các hồ sơ xin vay mới và các hồ sơ tín dụng hiện
tại, bao gồm việc cơ cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh thời hạn trả nợ.
+ Giám sát thường xuyên thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của khách hàng,
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
5
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh
Phòng Kế toán -
Ngân quỹ
Phòng Hành

chính -
Nhân sự
Phòng kiểm tra
nội bộ
Ban Giám đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thường xuyên liên hệ với cán bộ quan hệ khách hàng cấp cao để đảm bảo việc
quản lý và thu hồi các khoản vay có vấn đề một cách hiệu quả.
+ Có biện pháp xử lý kịp thời để giảm thiểu tổn thất tín dụng phát sinh.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác như kinh doanh đối ngoại, chiết khấu bộ
chứng từ xuất nhập khẩu, huy động vốn,…
- Tổ chức bộ máy:
+ Tổ khách hàng cá nhân.

+ Tổ khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Tổ khách hàng doanh nghiệp lớn và các tổ chức tài chính tín dụng.
Cán bộ kinh doanh khách hàng cá nhân mỗi cán bộ quản lý tối đa không
quá 250 khách hàng và không quá 50 tỷVNĐ.
Cán bộ kinh doanh khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ mỗi cán bộ
quản lý tối đa không quá 20 khách hàng và không quá 100 tỷ VNĐ.
Cán bộ kinh doanh khách hàng lớn và các tổ chức tài chính tín dụng mỗi
cán bộ quản lý tối đa không quá 5 khách hàng và không quá 300 tỷ VNĐ.
1.1.2.2. Phòng quản lý rủi ro:
- Chức năng nhiệm vụ:
+ Lập báo cáo đánh giá rủi ro: căn cứ vào thông tin, tài liệu và báo cáo
thẩm định do bộ phận kinh doanh cung cấp, do cán bộ quản lý rủi ro thu thập,
các quy định về bảo đảm tiền vay, bảo lãnh hiện hành của MHB, bộ phận
quản lý rủi ro sẽ lập báo cáo phân tích đánh giá các điều kiện cấp tín dụng
như: tính pháp lý của hồ sơ, tính khả thi cua dự án, phương án vay vốn, tài sản
đảm bảo cho khoản vay, định giá khoản vay, bảo lãnh để đề xuất cho vay.
+ Kiểm soát thực hiện đúng cơ cấu của danh mục đầu tư đã phê duyệt.
+ Quản lý và đảm bảo việc tuân thủ chính sách tín dụng đã được phê
duyệt trong từng thời kỳ.
+ Thu thập phân tích, lập báo cáo phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng cho toàn chi nhánh. Thực hiện kiểm soát tín dụg nội bộ.
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Theo dõi và hỗ trợ bộ phận kinh doanh đanh giá danh mục tín dụng
định kỳ tháng, quý, năm.
+ Tham gia giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh.
- Tổ chức bộ máy:
+ Tổ quản lý rủi ro đối với khách hàng cá nhân.
+ Tổ quản lý rủi ro đối với khách hàng là doanh nghệp vừa và nhỏ.

+ Tổ quản lý rủi ro với những khách hàng là doanh nghiệp lớn và các tổ
chức tài chính tín dụng.
1.1.2.3. Phòng hỗ trợ kinh doanh:
- Chức năng nhiệm vụ:
+ Hỗ trợ soạn thảo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
+ Lưu giữ hồ sơ vay vốn theo quy định.
+ Lập các báo cáo thống kê theo quy định, thông tin tín dụng.
+ Xử lý các khoản nợ xấu có vấn đề do lãnh đạo phân công như: các
khoản nợ phải khởi kiện ra tòa, phải bán và đấu giá tài sản theo quy định, mua
bán nợ, đôn đốc thi hành án,…
- Tổ chức bộ máy:
+ Tổ các nghiệp vụ khác (hỗ trợ bộ phận kinh doanh soạn thảo hợp đồng
đi công chứng,..).
+ Tổ xử lý các khoản nợ có vấn đề.
1.1.2.4. Phòng giao dịch:
Tại phòng giao dịch bố trí các bộ phận sau:
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh. Được chia làm 3 tổ.
- Các tổ trực thuộc phòng giao dịch thực hiện chức năng nhiệm vụ như
ba bộ phận tại chi nhánh theo từng đối tượng khách hàng cụ thể.
Các phòng giao dịch không được thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh đối
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với tất cả các đối tượng khách hàng, không giải quyết cho vay đối với khách
hàng là doanh nghiệp lớn và các tổ chức tín dụng. Các hồ sơ vượt mức phán
quyết tại phòng giao dịc trình trực tiếp lên bộ phận quản lý rủi ro xem xét
trình Giám đốc hoặc người được ủy quyền phê duyệt.
1.1.2.5. Bộ máy điều hành ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long chi nhánh Hà Nội:
Cơ sở của hoạt động điều hành ngân hàng là các văn bản pháp luật của

nhà nước và căn cứ theo quyết định số 47/2003/NHN/HĐQT ngày 4/7/2003
của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ngân hàng phát triển
nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội.
Ban giám đốc gồm:
1. Bà Phạm Thiên Nga – Giám đốc.
2. Bà Lê Thị Thanh Hà - Phó giám đốc
3. Bà Nguyễn Thị Tuyết Lê - Phó giám đốc
1.1.3. Một số hoạt động chủ yếu tại MHB Hà Nội:
1.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh:
MHB Hà Nội không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp đa
dạng các sản phẩm tiện ích phù hợp với yêu cầu của mọi nhóm khách hàng.
MHB Hà Nội là ngân hàng hoạt động đa năng, chuyên sâu về lĩnh vực cho
vay xây dựng phát triển nhà ở, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
a. Huy động vốn:
Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì
phiếu, và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của ngân hàng nhà nước và các hình
thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1: Nguồn vốn của MHB Hà Nội năm 2007 và 2008
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007
I-Tiền gửi của KBNN và các
TCTD
747,049,487,669 2,883,484,496,200
1-Tiền gửi của KBNN
2-Tiền gửi của TCTD khác 747,049,487,669 2,883,484,496,200
II-Tiền gửi của TCKT, dân cư 1,428,657,321,55

6
862,908,934,977
III-Phát hành giấy tờ có giá 129,362,629,183 1,317,395,484,890
IV-Tài sản nợ khác 61,346,427,941 118,033,394,551
1-Các khoản phải trả 42,354,571 151,994,044
2-Các khoản lãi cộng dồn dự trả 60,469,272,007 74,052,881,954
3-Tài sản nợ khác 834,801,363 43,828,518,553
V-Vốn và các quỹ 74,944,127,199 35,009,106,057
VI-Lãi/lỗ 74,944,127,199 35,009,106,057
Tổng cộng nguồn vốn 2,441,359,993,54
8
5,216,831,416,675
Nguồn: Báo cáo kiểm toán, MHB Hà Nội.
Trong đó cơ cấu nguồn vốn năm 2008 thì vốn huy động chiếm tỷ lệ rất
lớn trong tổng nguồn vốn, điều này chứng tỏ hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng khá hiệu quả.
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn MHB Hà Nội năm 2008
b. Hoạt động tín dụng:
Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và các giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính, và các hình thức huy động khác
theo quy định của ngân hàng nhà nước.
- Tăng trưởng tín dụng các năm qua có đặc điểm là:
+ Tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
ngày càng tăng.
+ Tăng trưởng tín dụng với tốc độ đồng đều đối với VNĐ và cả ngoại tệ.
+ Tăng trưởng đồng đều với cả tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
Biểu đồ 1.3: Dư nợ theo ngành kinh tế năm 2007

c. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong và
ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện
dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán cho khách hàng.
Trong đó, thanh toán quốc tế có những chuyển biến tích cực hơn.
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu thanh toán quốc tế năm 2008
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
d. Các hoạt động khác:
Bao gồm hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
thực hiện các nghiệp vụ giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và bằng VND, kinh
doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo
hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán thông qua các công ty trực
thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ.
1.1.3.2. Sản phẩm và dịch vụ cung cấp:
+ Dịch vụ tài khoản
+ Dịch vụ huy động vốn
• Tiết kiệm: MHB Hà Nội mang lại lợi ích cao nhất tại mọi thời điểm
cho khách hàng với lãi suất linh hoạt ở mức cao, thủ tục đơn giản, nhanh
chóng, được cung cấp dịch vụ phục vụ gửi, rút tiền tại nhà, tiền gửi được bảo
hiểm theo quy định của nhà nước ( tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm lãi suất
thưởng, tiết kiệm rút gốc linh hoạt lãi suất bậc thang, tiết kiệm ưu đãi dành
cho người cao tuổi). Ngoài ra MHB Hà Nội còn huy động tiết kiệm bằng
đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ USD, EUR…với nhiều hình thức phong
phú: tiết kiệm không kỳ hạn (được hưởng lãi suất không kỳ hạn và lãi được
tính định kỳ hàng tháng), tiết kiệm có kỳ hạn (khách hàng có thể lựa chọn
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều hình thức tiết kiệm trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng tháng).
• Trái phiếu: khách hàng có thể lựa chọn trái phiếu vô danh hoặc trái
phiếu ghi danh tùy thuộc vào nhu cầu của mình.
• Kì phiếu: MHB Hà Nội phát hành kì phiếu với nhiều kì hạn và hình
thức đa dạng: lãi có thể được nhận trước, sau hoặc định kỳ…Hết kỳ hạn
khách chưa đến lĩnh tiền lãi và gốc được hưởng lãi suất không kỳ hạn theo
thời gian phụ trội. Kỳ phiếu có thể để chuyển nhượng.
+ Dịch vụ cho vay ( ngắn hạn, trung hạn và dài hạn), với lãi suất cạnh
tranh, thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên
nghiệp, năng động, tư vấn thủ tục vay vốn cho khách hàng miễn phí qua điện
thoại.
• Cho vay cá nhân: khách hàng cá nhân có thể vay vốn nhằm mục đích
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, xây dựng nhà cửa, mua tài sản ô tô hay các
thiết bị gia đình, hỗ trợ đi du học và các mục đích khác.
• Tín dụng doanh nghiệp: nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động cho
các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội, các khu dân cư tập trung,…
+ Dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp với mức phí thấp, hưởng lãi cao cho
tiền ký quỹ bảo lãnh.
• Bảo lãnh dự thầu.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
• Bảo lãnh thanh toán.
• Bảo lãnh vay vốn.
• Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu.
• Bảo lãnh bảo hành.
• Bảo lãnh hoàn tạm ứng.
• Các dịch vụ bảo lãnh khác.
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Dịch vụ thẻ.
+ Tài trợ xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
• Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu.
• Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất: chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ
thanh toán theo phương thức L/C, D/P.
• Cho vay ưng trước tài trợ xuất khẩu: cho vay bổ sung vốn thực hiện
các hợp đồng xuất khẩu hoặc để thu mua, chế biến, sản xuất các đơn hàng
phục vụ chu kỳ kinh doanh.
+ Dịch vụ chuyển tiền.
• Chuyển tiền đi (outward remittance)
• Chuyển tiền đến (inward remittance)
+ Dịch vụ thanh toán:
• Thanh toán trong nước: với hệ thống mạnh lưới trải rộng khắp cả
nước từ Lạng Sơn tới mũi Cà Mau. MHB đảm bảo chuyển và nhận tiền an
toàn, nhanh chóng với mức phí thấp.
• Thanh toán quốc tế:
>> Thanh toán nhập khẩu: tín dụng chưng từ, nhờ thu, chuyển tiền đi.
>> Thanh toán hàng xuất: tín dụng chứng từ, nhờ thu.
+ Các dịch vụ khác:
• Thu đổi ngoại tệ: thu đổi tiền mặt các loại ngoại tệ: USD, EUR,
JPY…mua chuyển khoản các loại ngoại tệ trên tài khoản của khách hàng theo
tỷ giá hiện hành.
• Chi trả kiều hối, khách hàng cũng có thể nhận tiền do người nước
ngoài chuyển về theo phương thức WESTERN UNION tiên tiến hiện đại nhất
thế giới.
• Thanh toán rút tiền bằng thẻ MASTER CARD, VISA CARD.
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Bán ngoại tệ tiền mặt cho các cá nhân đi công tác, du học, lao động ở
nước ngoài,…
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án xin vay vốn tại MHB Hà Nội:
1.2.1. Khái quát các dự án xin vay vốn tại MHB Hà Nội:
MHB là ngân hàng thương mại do Thủ tướng Chính phủ ký quyết định
thành lập, khi mới đi thành lập thì hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cho
vay xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động hiện
nay MHB đã đa dạng hóa hoạt động của mình sang các lĩnh vực cho vay tiêu
dùng, xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng, cho vay kinh doanh,…Ngoài ra còn
có hoạt động bảo lãnh, thanh toán,… MHB Hà Nội là chi nhánh được thành
lập vào năm 2003, cũng như hoạt động của toàn hệ thống MHB, chi nhánh
không chỉ đi sâu vào lĩnh vực cho vay xây dựng nhà ở mà còn mở rộng cho
vay tiêu dùng, kinh doanh,….
1.2.1.1. Đặc điểm các phương án cho vay phát triển nhà tại MHB Hà Nội:
a. Đặc điểm phương án vay vốn mua nhà, mua đất:
- Đây là hoạt động mua sắm tài sản cố định (bất động sản), là khoản chi
tiêu dùng lớn đối với các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình.
- Hoạt động mua sắm nhà ở, đất đai này có mục đích chủ yếu là :
+ Sử dụng nhà ở làm nơi sinh hoạt cư trú của các cá nhân và hộ gia
đình, hoặc trụ sở, văn phòng của các công ty, các doanh nghiệp.
+ Sử dụng với mục đích cho thuê để sinh hoạt hoặc cho thuê nhằm sản
xuất kinh doanh.
+ Sử dụng như khoản đầu tư, góp vốn của các doanh nghiệp, cá nhân và
hộ gia đình nhằm sản xuất kinh doanh.
- Thị trường bất động sản của Việt Nam hiện nay còn chưa hoàn thiện,
cơ chế còn chưa rõ ràng thì việc mua sắm nhà ở, đất đai sẽ tiềm ẩn nhiều nguy
cơ rủi ro.
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mua sắm đất đai, nhà ở liên quan nhiều tới phương diện pháp lý: quyền
sở hữu, quyền sử dụng, quy hoạch mặt bằng, quy hoạch kiến trúc, môi trường,

- Hoạt động mua sắm này còn có thể mang tính chất đầu cơ nhà đất, tạo
nên một thị trường nhà đất bong bóng, sẽ có nguy cơ ảnh hưởng tới nền kinh
tế nói chung, và tới thị trường nhà đất nói riêng.
b. Đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng:
- Đối với doanh nghiệp hay cá nhân hộ gia đình, cho vay tiêu dùng chủ
yếu là mua sắm trang thiết bị: máy móc sản xuất kinh doanh, thiết bị tiêu
dùng trong gia đình, ô tô,… hoặc có thể là bổ sung vốn kinh doanh.
- Hoạt động vay vốn này của các cá nhân và hộ gia đình liên quan nhiều
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi đây là hoạt động mua
sắm tài sản hữu hình cho doanh nghiệp,…
→ Có thể nói các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình vay vốn tại ngân
hàng MHB Hà Nội chủ yếu là các món vay nhỏ. Một phần là do MHB Hà
Nội là ngân hàng còn khá trẻ trong hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam, chỉ
mới được thành lập từ năm 2003.
1.2.1.2. Khái quát đặc điểm các dự án vay vốn tại MHB Hà Nội:
Nhìn chung các dự án xin vay vốn tại MHB Hà Nội thường có số tiền
nhỏ, không thực sự lớn, trung bình một dự án vay vốn chỉ khoảng 3 tỷ VNĐ.
Hầu hết khách hàng là doanh nghiệp vay vốn để tăng vốn sản xuất kinh
doanh, còn với khách hàng là cá nhân thì chủ yếu họ thường vay vốn để mua
nhà đất và ô tô. Tại chi nhánh thì có ít khách hàng vay vốn nhằm thực hiện
một dự án lớn như xây dựng một nhà máy sản suất,… Do vậy, điều này ảnh
hưởng tới cách thức thẩm định phương án vay vốn tại ngân hàng.
1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại MHB Hà Nội:
1.2.2.1. Vai trò và yêu cầu của công tác thẩm định tại MHB Hà Nội:
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a. Vai trò:
- Thẩm định dự án chính là việc rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan tới dự án nhằm
khẳng định tính hệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi ra quyết định.
- Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, ngân hàng: thẩm định dự án là
quá trình xem xét dự án, đặc biệt là xem xét về mặt tài chính, khả năng trả nợ
của dự án xin vay nhằm đưa ra quyết định tài trợ vốn hoặc cho vay một cách
đúng đắn và hiệu quả.
Đứng trên góc độ ngân hàng, thẩm định là khâu tất yếu và vô cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Bởi thứ nhất, tiền của ngân hàng
chủ yếu là tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân và của các tổ chức tín dụng
khác, do đó ngân hàng cần thận trọng khi cho vay. Thứ hai, trên thực tế không
phải dự án nào đưa ra xin vay vốn nào của khách hàng đưa ra đều khả thi về
mặt pháp lý cũng như tài chính. Thứ ba, có những dự án xin vay vốn, tuy khả
thi nhưng chưa chắc đã đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng, đặc biệt là điều
kiện về tài sản đảm bảo. Do đó công tác thẩm định tại ngân hàng nhằm kiểm
tra, xem xét, rà soát lại phương án vay vốn của khách hàng, hoặc để điều
chỉnh lại các phương án vay vốn của khách hàng cho phù hợp để giải ngân.
Khi khách hàng vay vốn ngân hàng với mục đích kinh doanh, đầu tư, họ
cần có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư được lập một cách chi
tiết. Nhưng không phải lúc nào những phương án đó cũng tốt, cũng phù hợp
với yêu cầu xét duyệt của ngân hàng, do đó mục đích của thẩm định ngoài
việc kiểm tra lại mà còn là hướng dẫn khách hàng lập các phương án vay vốn
hợp lý hơn.
Thẩm định trong ngân hàng sẽ quan tâm nhiều đến thẩm định khả năng
trả nợ ngân hàng bao gồm cả gốc lẫn lãi, do đó cán bộ thẩm định còn phải làm
nhiệm vụ là xác định nguồn trả nợ của dự án, của doanh nghiệp, và của các cá
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân vay vốn để đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Có những dự
án và phương án vay vốn khả thi, có lãi tuy nhiên chưa chắc đã có khả năng
trả nợ ngân hàng, trả nợ ngân hàng không chỉ dựa vào lợi nhuận mà quan
trọng hơn là dựa vào dòng tiền của dự án hoặc phương án vay vốn.
Công tác thẩm định với ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc thẩm định
phương án vay vốn. Bởi ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
tiền tệ, mà tiền này không phải vốn chủ sở hữu của ngân hàng, do đó việc
quyết định cho vay hay không là rất quan trọng. Mà quyết định này không chỉ
phụ thuộc vào phương án vay vốn mà còn phụ thuộc vào tài sản đảm bảo của
khách hàng. Nhưng không phải tài sản nào cũng mang ra thế chấp được, hơn
nữa việc định giá tài sản đảm bảo là cần thiết, do đó nhiệm vụ của công tác
thẩm định còn là thẩm định và định giá tài sản đảm bảo của khách hàng vay
vốn tại ngân hàng.
Thẩm định trong ngân hàng không chỉ là thẩm định để ra quyết định vay
vốn, sau khi cho vay việc kiểm tra quá trình giải ngân cũng là một phần trong
công tác thẩm định. Nếu việc giải ngân mà sai với hợp đồng tín dụng, điều
này sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng vay vốn, vì
vậy kiểm tra sau cho vay là yêu cầu cần thiết trong thẩm định.
b. Yêu cầu:
Trước hết thẩm định cần tuân thủ đúng trình tự, theo đúng hướng dẫn
bằng văn bản của hội sở chính để tránh sự chồng chéo.
Cán bộ thẩm định phải là người có đủ năng lực, trình độ chuyên môn để
tránh sai sót không đáng có, bởi công tác thẩm định là khâu vô cùng quan
trọng để ra quyết định cho vay hay không, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận,
sự an toàn và tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Thẩm định cần mang tính khách quan, toàn diện, xem xét tất cả các
khía cạnh của phương án vay vốn từ khía cạnh pháp lý đến thị trường, kỹ
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuật, tài chính, bộ máy quản trị và hiệu quả kinh tế xã hội. Ngoài ra cần có
tính khoa học, bất kì một kết luận, quyết định gì cũng cần có đầy đủ, chính
xác thông tin.
1.2.2.2. Phương pháp thẩm định:
Hoạt động thẩm đinh trong MHB Hà Nội thường áp dụng những phương
pháp khác nhau một các linh hoạt và hợp lý cho từng loại dự án xin vay vốn,
từng giai đoạn trong quá trình thẩm định và từng thời kỳ.
Trước hết là thẩm định theo trình tự từ tổng quát tới chi tiết. Quá trình
thẩm định tổng quát chính là việc xem xét hồ sơ dự án có đầy đủ tính pháp lý,
hợp lý không, và tư cách pháp lý của chủ đầu tư. Quá trình giúp cán bộ thẩm
định có thể hình dung được quy mô, tầm quan trọng của dự án. Tiếp theo là
bước thẩm định chi tiết đó là việc xem xét cụ thể từng nội dung của dự án từ
việc thẩm định tính pháp lý của hồ sơ xin vay cho tới thẩm định từng nội
dung cụ thể như: tài chính, kỹ thuật. thị trường, tổ chức quản trị,…
Muốn xem xét một dự án vay vốn có hiệu quả hay không không chỉ đơn
thuần là tính toán các chỉ tiêu tài chính, mà cần phải có sự so sánh đối chiếu
với các dự án tương tự. Nội dung của phương pháp so sánh đối chiếu này là
so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ quốc tế cũng như
kinh nghiệm thực tế. Ví dụ đơn giản như một dự án xin vay vốn tại ngân
hàng để sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó, tỷ suất sinh lời của dự án
là 12% chẳng hạn, so với lãi suất ngân hàng 10%/năm như vậy là dự án này
có lãi. Nhưng trên thực tế, so sánh tỷ suất sinh lời trung bình ngành là 15%
thì dự án này là không hiệu quả. Vậy có nên cho khách hàng này vay vốn
hay không?
Thị trường luôn biến đổi, các nhân tố có thể tác động lên một dự án đầu
tư là rất nhiều tạo ra rất nhiều rủi ro, có những rủi ro có thể lường trước và
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính toán được nhưng cũng có những rủi ro thì không. Do đó thẩm định không
chỉ xem xét ở khía cạnh tĩnh của dự án, mà phải xem xét cả trạng thái động
của dự án. Khi đó ngân hàng sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy.
Phương pháp này chủ yếu được các cán bộ thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính, nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án với các nhân tố có liên
quan, xem xét khi các yếu tố liên quan thay đổi thì dự án còn có hiệu quả nữa
hay không và có thể xem xét để cho vay được hay không?
1.2.2.3. Quy trình thẩm định:
Quy trinh tín dụng là một quy định hết sức quan trọng trong việc giải
quyết cho khách hàng vay vốn. Sự đa dạng của khách hàng, sản phẩm, và
chiến lược kinh doanh yêu cầu ngân hàng phải xây dựng được một quy trình
tín dụng cụ thể, rõ ràng và hoàn chỉnh, bao gồm trình tự các bước, thời gian,
với những quy định rõ ràng quản lý chặt chẽ khoản vay, an toàn, hiệu quả, các
điều kiện cần thiết để đưa ra quyết định, và những cán bộ có cùng nhận thức
về vai trò của mình trong quy trình tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, giảm thiểu rủi ro, cũng như thiết lập cơ chế xử lý nếu như sau này
khách hàng không trả được nợ.
Khi nhận được yêu cầu vay vốn của khách hàng, càn bộ tín dụng có 2
nhiệm vụ chính đó là thu thập thông tin chính xác có liên quan tới khoản vay
và xây dựng mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng qua đó hoàn thiện
hồ sơ tín dụng theo trình tự sau:
a. Phỏng vấn về khoản vay:
- Khi có khách hàng đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng phụ trách phỏng
vấn khách hàng (gọi là cán bộ tín dụng khách hàng, viết tắt là CBTDKH) sẽ
thực hiện phỏng vấn nhằm nắm bắt thông tin cần thiết để chuẩn bị cho việc
hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
- Nội dung phỏng vấn gồm: tùy đối tượng khách hàng là cá nhân hay tổ
chức hay hộ cá nhân, gia đình, tổ hợp tác để có nội dung phỏng vấn cho phù
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp để tìm hiểu về tính pháp lý, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
chiến lược kinh doanh, tình hình tài chính, trình độ chuyên môn quản lý, uy
tín của khách hàng trong kinh doanh, trong quan hệ tín dụng, trong đời sống,
nghề nghiệp, nơi làm việc, nhu cầu, mục đích của khoản vay, khả năng thu
nhập nhằm hoàn trả gốc, lãi, tài sản bảo đảm cho khoản vay, điều kiện bảo vệ
môi trường,… Đồng thời tư vấn cho khách hàng các thông tin về điều kiện
vay, thời hạn, lãi suất cho vay và dịch vụ sẽ được đáp ứng.
- Nếu khách hàng không đủ điều kiện vay vốn thì khuyên họ không nên
làm đơn đề nghị vay vốn để sàng lọc khách hàng ngay từ ban đầu.
- Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn thì hướng dẫn khách hàng lập hồ
sơ vay vốn.
- Sau khi phỏng vấn xong, CBTDKH phải vào sổ theo dõi phỏng vấn
khách hàng các nội dung: họ, tên, địa chỉ khách hàng, nội dung phỏng vấn,
mục đích vay vốn, các điều kiện vay vốn, kết quả phỏng vấn, đồng ý cho
khách hàng lập hồ sơ vay vốn hay từ chối cho vay, lý do từ chối cho vay.
b. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ
b.1. CBTDKH chịu trách nhiệm tư vấn, giúp đỡ, hướng dẫn, giúp khách
hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn phù hợp với nội dung, tính chất, yêu cầu
của từng khoản vay (hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo
đảm tiền vay,…).
b.2. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, tiến hành xem xét các yếu tố của hồ sơ
vay vốn.
- Hồ sơ có hợp lệ không?
- Hồ sơ có đầy đủ theo yêu cầu hay không?
- Hồ sơ có đủ điều kiện, phù hợp với chính sách cho vay kể cả điều kiện
về bảo đảm vệ sinh môi trường và khả năng vốn có của ngân hàng hay không?
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
→ Nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì yêu cầu người vay bổ
sung hoặc sửa đổi.
→ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp thì tiếp nhận, lập phiếu giao
nhận hồ sơ với khách hàng.
c. Thẩm định điều kiện cho vay:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tùy theo mức độ phức tạp của các khoản vay cán
bộ thẩm đinh có tối đa 3 ngày đối với khoản vay ngắn hạn và 5 ngày làm việc
đối với khoản vay trung và dài hạn phải tiến hành thẩm định, phân tích điều
kiện vay vốn theo các nội dung sau:
c.1. Xác nhận thông tin khách hàng cung cấp, khám phá các thông tin
mới mà cán bộ tín dụng cần có để hiểu thêm về tính pháp lý của khách hàng,
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, quan hệ xã hội, tình hình
thu nhập, tính pháp lý của tài sản đảm bảo. Các nguồn thông tin có thể sử
dụng như:
- Thông tin từ các ngân hàng khác đã có quan hệ với khách hàng.
- Thông tin từ khách hàng khác liên quan tới khách hàng.
- Thông tin từ cơ quan quản lý khách hàng.
- Thông tin từ trung tâm tín dụng hội sở (CIH), NHNN các tỉnh và
NHNN Việt Nam (CIC).
- Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng.
c.2. Lập báo cáo thẩm định tín dụng:
• Đánh giá chung về khách hàng:
- Khách hàng là doanh nghiệp:
+ Năng lực pháp luật dân sự (hồ sơ pháp lý)
+ Mô hình tổ chức của đơn vị.
+ Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo.
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Đánh giá tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp.
+ Quan hệ của khách hàng và các tổ chức tín dụng.
+ Nhận xét về quan hệ đạo đức gia đình, xã hội, nghề nghiệp.
+ Đánh giá các rủi ro chủ yếu nếu giải quyết cho vay.
- Khách hàng là cá nhân: phải đánh giá các yếu tố về nhân thân, nghề
nghiệp, quá khứ công tác, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, uy tín, kinh
nghiệm trong lĩnh vực họ sẽ đầu tư, các quan hệ xã hội, các rủi ro chủ yếu.
• Tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh chung của khách hàng:
- Đánh giá về độ trung thực và chính xác của các số liệu, báo cáo và
tình hình tài chính của khách hàng.
- Phân tích đánh giá các chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh và
tình hình tài chính của khách hàng, các báo cáo kế hoạch hoạt động tương lai,
các mối quan tâm khác của cán bộ thẩm định như dự đoán về dòng tiền, sự
biến động về tài sản,…
- Khách hàng là cá nhân phải xem xét, đánh giá kỹ mức độ ổn định của
thu nhập chính, phụ, thu nhập từ tài sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ lệ nợ
phải trả trên thu nhập,…
- Phân tích các nguyên nhân tồn tại.
• Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh:
Sự cần thiết đầu tư, địa điểm, quy mô, công suất, công nghệ, các
yếu tố đầu vào, giá cung ứng nguyên liệu, thị trường và khả năng tiêu thụ,
phân phối sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm đầu tư, phương diện
tổ chức quản lý nhân lực, bảo hiểm tài sản đầu tư của dự án, kế hoạch tiền
vay, khả năng trả nợ.
• Phân tích, đánh giá các điều kiện đảm bảo vệ sinh, môi trường, hoặc
các yếu tố tác động môi trường của phương án, dự án sản xuất, kinh doanh,
Nguyễn Thị Tuyết Mai Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
22

×