Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.77 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm làm sinh viên trong trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân.Hầu hết các sinh viên được trang bị một kiến thức khổng lồ về các lý
thuyết kinh tế học.Vì vậy, sinh viên ra trường được hầu hết các công ty, doanh
nghiệp, ngân hàng … đánh giá rất cao về trình độ và khả năng đáp ứng công
việc.Kỳ thực tập là 1 kỳ rất bổ ích để các bạn sinh viên có thể thỏa sức vận
dụng những vấn đề đã học vào thực tế.
Một số năm gần đây, hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng nói chung
và các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng trở nên vơ cùng sơi động.
Cùng với sự kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO của Việt Nam
cuối năm 2006, quá trình hội nhập mở ra cho các ngân hàng thương mại nhiều
cơ hội nhưng cũng khơng ít gian nan thách thức.So với các Ngân hàng
Thương mại nhà nước khác, ngân hàng MHB là trẻ nhất và có tốc độ phát
triển nhanh nhất. Nhận thấy quá trình phát triển của ngân hàng có nhiều điểm
đáng học hỏi, em đã chọn ngân hàng MHB là cơ sở thực tập với mong muốn
tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thực tế một cách cụ thể nhất
Sau thời gian thực tập tổng hợp, những nội dung thu thập được về ngân
hàng và hoạt động đầu tư được em trình bày sau đây. Em xin chân thành cảm
ơn giáo viên hướng dẫn T.s Nguyễn Hồng Minh và các cán bộ Phịng Tín
dụng – Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong thời gian vừa qua để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp
này.
Sinh viên thực hiện
Vũ Sỹ Thủy Chung

SV: Vũ Sỹ Thuỷ1Chung

Lớp: Đầu tư 46A




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG

1.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG.
1.1.1 Q trình hình thành và phát triển chung của ngân hàng Phát triển
nhà Đồng bằng sông Cửu Long qua các thời kỳ.
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân Hàng
Thương mại Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTG ngày
18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Với mục
tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế
thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy
động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài
hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát
triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ
Chí Minh và một hệ thống mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hồ Chí
Minh, 01 VPĐD tại Hà Nội, 01 Trung tâm Thẻ, 01 Cơng ty Chứng khốn và
hơn 130 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp
cả nước.
Vào ngày 18 tháng 9 năm 2007, một ngân hàng thương mại nhà nước
đã kỷ niệm 10 năm ngày thành lập của mình, đó là Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL (MHB). So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác (SOCBs),
MHB là ngân hàng trẻ nhất, và là ngân hàng có tốc độ phát triển nhanh nhất.


2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MHB sau 10 năm hoạt động đã tăng trưởng 70 lần, đến cuối năm 2007
đạt trên 26.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 61%; gấp 7 lần so với năm
2002, bình quân mỗi năm trong 05 năm trở lại đây tăng 55%
*Xây dựng năng lực: cùng với việc phát triển mạng lưới, MHB nỗ lực
tập trung mọi khả năng của mình để phát triển ngân hàng dựa trên hai mảng
phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa ngân hàng.
*Tuyển dụng và tập huấn nhân viên: tổng số nhân viên của MHB
tăng từ 84 người từ lúc mới thành lập lên gần 2400 với độ tuổi trung bình là
29. Riêng năm 2006, 295 nhân viên được tuyển dụng thông qua các cuộc
tuyển dụng khác nhau, tất cả đều tốt nghiệp từ các ngành kinh tế, tài chính,
ngân hàng, quản trị kinh doanh, và luật do đó nâng cao được chất lượng
nguồn nhân lực của MHB. Ưu tiên của MHB vẫn là tuyển dụng các sinh viên
nổi trội có trình độ ngoại ngữ và vi tính cũng như có kết quả học tập tốt.
Ngồi ra, MHB cịn tuyển dụng thêm các nhân viên có kinh nghiệm và nhiệt
tình trong cơng việc từ các lĩnh vực tài chính và ngân hàng để bổ sung cho
nguồn nhân lực ổn định cần thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu cải tiến của MHB,
cũng như nền kinh tế nói chung và cơng nghệ ngân hàng nói riêng. Trong suốt
năm 2006 MHB rất coi trọng việc đào tạo và nâng cao kỹ năng của các lãnh
đạo và nhân viên. Đó là đào tạo nhân viên MHB có khả năng cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ tốt hơn.
*Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng: việc bổ sung các công nghệ hiện
đại đã hỗ trợ các giao dịch điện tử cho các máy ATM, các máy POS, giao dịch
ngân hàng qua internet, và các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng bán lẻ khác.
MHB đã chính thức gia nhập Hiệp Hội Thẻ Việt Nam (VNBC) và cũng đã có
kế hoạch trở thành thành viên của Hiệp hội thẻ Quốc tế China Union Pay

(CUP), VISA, Master Card. Trong các năm kế tiếp MHB sẽ chú trọng nghiên
cứu và đưa vào hoạt động hệ thống Core Banking, một dự án sẽ làm thay đổi
rất lớn về cơng nghệ và qui trình giao dịch của MHB.
Với quyết tâm tiến tới họat động theo tiêu chuẩn kế tốn quốc tế hồn
tồn trong tương lai, MHB đang phát triển hệ thống thông tin quản lý với sự

SV: Vũ Sỹ Thuỷ3Chung

Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hỗ trợ từ WB, theo dự án hiện đại hóa ngân hàng, nhằm đảm bảo thực thi
đúng theo các yêu cầu báo cáo do luật pháp qui định, vì vậy, như thế, vì vậy
loại bỏ được những hạn chế của hệ thống công nghệ thông tin hiện nay, MHB
có kế hoạch củng cố hệ thống thơng tin, có khả năng xử lý các u cầu quản
lý hiệu quả danh mục cho vay, lãi suất, ngoại hối, quản lý rủi ro vốn khả dụng
*Bộ máy hoạt động
Bộ máy hoạt động chính của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long được chia thành 06 khối chức năng bao gồm:
- Khối chức năng Hỗ trợ và giao dịch tại Hội Sở:.
- Khối Quản lý Tín dụng
- Khối Khách hàng Doanh nghiệp
- Khối Khách hàng Cá nhân
-

Khối Nguồn vốn và Ngoại tệ

-


Khối Chi nhánh và dịch vụ
Từng khối sẽ có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình để nhằm thỏa

mãn việc đáp ứng nhu cầu khách hàng 1 cách chuyên nghiệp và hiệu quả
nhất.Các khối vẫn có những mối quan hệ, tương quan mật thiết với nhau để
cùng nhau bàn giao khu vực và hòan thiệc cơng việc.Cơng việc này giúp cho
các khối có 1 sự chun mơn hóa chun nghiệp, phát huy tối đa hiệu quả
kiến thức, kinh nghiệm và trình độ của các cán bộ Ngân hàng.Và vì vậy, Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long hoạt động hiệu quả và mang
lại nhiều thành cơng hơn nhờ sự chun mơn hóa này.
Xây dựng một cơ cấu tổ chức hiện đại, hợp lý, chuyên sâu nhất và đảm
bảo mục đích hoạt động ổn định và hiệu quả cao nhất cho toàn ngân hàng
cũng như đáp ứng lợi ích cao nhất của các cổ đông cũng như khách hàng là
mục tiêu xác định của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long .
Sơ đồ tổ chức của MHB được tổng quát dạng sơ đồ như sau:

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

*Phát triển mạng lưới: mạng lưới chi nhánh của MHB đứng thứ tư trong các
ngân hàng ở Việt Nam với 124 chi nhánh và các phòng giao dịch trải rộng trên 30 tỉnh thành

SV: Vũ Sỹ Thuỷ5Chung

Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lớn trên khắp cả nước. Để thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ mới, MHB đang thành lập
thêm 30 phòng giao dịch với quan điểm phục vụ đầy đủ các nhu cầu tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng đang phát triển nhanh chóng của phân khúc các công ty vừa và nhỏ nhằm đáp ứng
được nhu cầu lớn về xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở, đặc biệt là ở khu vực đồng
bằng sơng Cửu Long mà ở đó hơn một nửa tổng số nơi ở có cấu trúc tạm bợ. MHB duy trì
và phát triển mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng nước ngoài trên 50 quốc gia trên
thế giới.

1.1.2 Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng những năm qua
1.1.2.1 Hoạt động nguồn vốn
Nhằm cạnh tranh về lợi nhuận và thị trường, các ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng cổ phần và các ngân hàng liên doanh với nước ngoài ngày càng
phải tự hoàn thiện mình nhiều hơn.Trước những thách thức mới, ngân hàng
Phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long cũng có những định hướng chiến
lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hiệu quả để đạt được kết quả

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như hôm nay với sự tăng trưởng đáng kể về vốn và nguồn vốn. Nguồn vốn
huy động tăng trưởng qua các năm thể hiện qua các số liệu sau:
Bảng 1.1: Tổng vốn huy động qua các năm
(đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
Tổng vốn
huy động
Mức gia tăng
liên hồn
Tốc độ tăng

liên hồn

2002
660.75

2003

2004

2005

2006

1.040.838

2.075.583

5.268.617

9.813.515

-

380.083

1.034.745

3.193.034

4.544.898


-

57.52 %

99.41%

153.83%

86.26%

5

Trong đó
1. Tiền gửi
của các tổ
chức kinh tế
Mức gia tăng
liên hoàn
Tốc độ tăng
liên hoàn
2. Tiền gửi cá
nhân
Mức gia tăng
liên hoàn
Tốc độ tăng
liên hoàn

124.03
4


208.920,3
5

661.323

1.966.171

3.188.895

-

84.886,35

445.402,65
2

1.304.848

1.222.724

-

68.44%

217.98%

197.3%

62.18%


536.72
1

831.917,6
5
295.196.6
5

1.414.260

3.302.446

6.624.620

582.342,35

1.888.186
1

3.322.174

70%

133.51%

100.6%

-


55%

( Nguồn: Báo cáo thường niên MHB năm 2004, 2005, 2006)
Qua bảng trên ta thấy được tổng vốn huy động từ cá nhân và các tổ
chức kinh tế của ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long tăng
mạnh trong những năm trở lại đây. Nhờ tác động của cuộc tái cơ cấu ngân
hàng năm 2004 đã khiến cho tốc độ tăng trưởng vốn của năm 2004,2005 tăng
lên đáng kể. Năm 2005, tốc độ tăng vốn ở một tỷ lệ lớn, tăng 153.83% so với
năm 2004. Năm 2006. tổng vốn đạt mức 9.813.515, vượt trội hơn hẳn, trong
đó nguồn vốn huy động được từ cá nhân là 6.624.620, chiểm 67.5% tổng

SV: Vũ Sỹ Thuỷ7Chung

Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn vốn huy động. Kết quả đáng khích lệ này đạt được là nhờ ngân hàng đã
thực hiện chính sách lãi suất kinh hoạt, mạng lưới hoạt động kinh doanh mở
rộng và đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhiều đối tượng khách hàng. Thương
hiệu và hình ảnh của ngân hàng ngày càng đựơc khẳng định và biết đến nhiều
hơn đối với các tổ chức kinh tế và và dân cư, nên lượng vốn huy động được
đang tăng với tốc độ đáng kể. Tổng vốn được huy động từ nhiều họat động
tiền gửi đa dạng :
Bảng 1.2: Tổng vốn huy động phân theo kỳ hạn và loại tiền tệ
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi có kỳ hạn

Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi cho các mục đích
đặc biệt khác
Phân theo loại tiền
VNĐ
tệ
USD
( Nguồn: Báo cáo thường niên MHB năm 2004, 2005, 2006)
* Nguồn vốn huy động
Như chúng ta đã nhận thấy, tổng vốn huy đông các năm gần đây của
ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long tăng đáng kể, kéo theo đó
là sự tăng trưởng vượt bậc của tổng nguồn vốn huy động. Với những sự thay
đổi tích cực trong việc đảm bảo khả năng thanh tóan và tính ổn định của
nguồn vốn, ngân hàng đã có những thành cơng đáng kể. Phân tích bảng số
liệu về nguồn vốn huy động :

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.3: Nguồn vốn huy động : tăng trưởng và cơ cấu.
Chỉ tiêu
Vốn chủ sở hữu
Tiền gửi của các
tổ chức tài chính
Tiền gửi của các
tổ chức kinh tế
Tiền gửi cá nhân

Vốn khác

Tăng trưởng nguồn vốn
(triệu VNĐ)
2004
2005
2006
277.927
592.787 1.190.981
1.595.26
2.852.872 5.105.436
6

Cơ cấu trên tổng
nguồn vốn (%)
2004
2005 2006
6.746
6.564
7.2
38.72

31.59

30.9

661.323
1.414.26
0
171.101


1.966.171

3.188.895

16.052

21.77

19.3

3.302.446

6.624.620

34.3277

36.57

40

316.405

416.691
16.526.62
3

4.1531

3.5


2.5

Tổng nguồn vốn 4.119.877 9.030.681

Năm 2006, hoạt động nguồn vốn của ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long đạt mức tăng trưởng cao, tổng nguồn vốn đến thời điểm
31/12/2006 đạt 16.526.623 triệu đồng, tăng 84% so với năm trước. Vốn chủ
sở hữu đạt 1.190.981 triệu đồng, tăng 200% so với cuối năm 2005. Việc vốn
điều lệ của ngân hàng ngày càng tăng lên nhanh chóng liên tục trong các năm
vừa rồi đã đáp ứng được khả năng cung cấp nguồn vốn dài hạn và trung hạn
của ngân hàng, cũng như các yêu cầu về kinh doanh khác.Tạo điều kiện, bước
đà cho ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, đầu tư nhiều hơn cho cơ sở
vật chất, trình độ của nguồn nhân lực. Tính ổn định và sự cân bằng của ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long được thể hiện qua cơ cấu của
vốn chủ sở hữu trên tổng vốn dao động trong khỏang 6-7%.Đây là 1 điểm rất
đáng mừng cho sự phát triển của ngân hàng hiện nay.
Tiền huy động được từ các tổ chức tài chính vào cuối năm 2006 đạt
5.105.436 triệu đồng, tăng 179% so với đầu năm và chiếm 31% tổng nguồn
vốn. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức tài chính đạt 5.045 tỷ đồng, chiếm
98% tổng nguồn vốn huy động được từ các tổ chức tài chính, cịn lại là tiền

SV: Vũ Sỹ Thuỷ9Chung

Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay của các tổ chức. Điều này cho thấy, tốc độ tăng trưởng tiền gửi của các tổ
chức tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tiền vay, khẳng định uy tín tăng cao

dư nợ. Cơ cấu tín dụng có sự thay đổi so với năm 2006 do tác động của việc
tăng vốn điều trên thị trường cũng như tính chất tốt đẹp của mối quan hệ giữa
MHB và các tổ chức tín dụng khác
Vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 9.814 tỷ đồng,
bằng 186% so với đầu năm và chiếm 59% tổng nguồn vốn. Trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại như hiện nay, kết quả mà
ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long có được là đáng ghi
nhận, thực tế kết quả đạt được là nhờ ngân hàng mở rộng hàng loạt hình thức
huy động mới đa dạng và phục vụ hiệu quả cho khách hàng cá nhân, bao gồm
nhiều sản phẩm huy động cũng như các chương trình khuyến mãi, tặng quà
khách hàng. Quy trình họat động ngày càng hồn thiện của khối khách hàng
cá nhân cũng góp phần tạo ra kết quả này
Vậy đánh giá họat động nguồn vốn của ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long ,điều nhận thấy rõ nhất là cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng qua các năm dần được điều chỉnh hợp lý, tương thích với tỷ trọng của cơ
cấu đầu tư tín dụng . Hoạt động nguồn vốn thời gian qua rất hiệu quả và có
khả năng phát triển lớn trong tương lai.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong những năm gần đây tiếp tục
được duy trì trong năm 2006 và 2007. Dư nợ tín dụng tính đến thời điểm
31/12/2007 đạt 15.908.214 triệu đồng,tăng 74,6% so với cuối năm 2006,
trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 10.257.575 triệu, chiếm 64.5% tổng dư nợ, tín
dụng trung và dài hạn đạt 5.537.288 triệu, chiếm 34,6% tổng lệ ngân hàng liên
tiếp trong các năm đảm bảo cho khả năng thanh toán vốn trung và dài hạn.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ từ lâu đã được nhìn
nhận như người bạn đồng hành của ngân hàng trong quá trình phát triển,ngân

10



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng MHB đã thực hiện những chính sách và điều kiện ưu đãi hợp lý giúp cho
họ tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng với chi phí hợp lý để đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và tăng khả năng cạnh tranh,
hiện đại hóa các cơng nghệ. Các sản phẩm dịch vụ phục vụ doanh nghiệp liên
tục được cải tiến và mở rộng, phục vụ nhu cầu cụ thể của nhiều đối tượng
trong nhiều thời điểm, nhờ vậy, hiện nay số lượng khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm 77 % tổng lượng khách hàng của Ngân hàng MHB
và dư nợ cho vay của đối tượng này chiếm hơn 40% tổng dư nợ cho vay
khách hàng doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ quá hạn vào thời điểm cuối năm 2006 chỉ
chiếm 1.5% tổng dư nợ.
Bảng 1.4: Dư nợ tín dụng qua các năm
( Đơn vị: triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
877.296 1.106.024 2.203.698 5.255.206 9.111.234 15.908.214
tín dụng
Mức gia tăng
228.728 1.097.674 3.051.508 3.856.028 6.796.98
liên hoàn
Tốc độ tăng
26.07
99.245
138.47

73.375
74.6
iên hoàn (%)
( Nguồn: Báo cáo thường niên MHB năm 2004, 2005, 2006)
Bảng 1.5 Tín dụng cho vay theo thời hạn vay
( Đơn vị : triệu VNĐ)
2007
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Các khoản cho vay ngắn hạn 605.355
1.352.902 3.570.688 6.078.993 10.257.575
Các khoản cho vay trung
và dài hạn
Các khoản cho vay khác

5.537.288
439.757

755.960

1.707.989 3.110.836

57912

109309

-


334

483

1.103.024 2.218.171 5.278.677 9.190.163 15.795.346
(112.868)
Trừ dự phòng các khoản vay
( 10.922) ( 14.473) ( 23.471) ( 78.929)
và nợ khó địi
Tổng dư nợ tín dụng

SV: Vũ Sỹ Thuỷ11
Chung

Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng cho vay và ứng trước 1.092.102 2.203.698 5.255.206 9.111.234 15.908.214
( Nguồn: Báo cáo thường niên MHB năm 2004, 2005, 2006)
Vậy tóm lại , trong những năm qua, ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long có hoạt động tín dụng khá hiệu quả, đem lại lợi nhuận
ngày càng cao cho ngân hàng cũng như khẳng định uy tín của ngân hàng
trong giao dịch trên thị trường.Đây là 1họat động chính ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của ngân hàng trong tương lai.
1.1.2.3 Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư trong năm 2006, 2007 của ngân hàng có những bước
tăng trưởng vượt bậc. Năm 2006, tổng giá trị đầu tư đạt 2.618 tỷ đồng, tăng
hơn 3 lần so với năm 2005 trong đó đầu tư vào chứng khoán chiếm 97 % tổng

giá trị đầu tư. Hoạt động đầu tư góp phần tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn
vốn và tăng khả năng sinh lời một cách đáng kể cho ngân hàng. Năm 2007,
theo thống kê tỷ lệ cho vay đầu tư và kinh doanh chứng khoán của ngân hàng
MHB đạt mức 2.746 % trên tổng dư nợ 16.744 tỷ đồng.
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long cịn đầu tư tiền
gửi liên ngân hàng với các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam,
thực hiện đầu tư góp vốn liên doanh 73.614 tỷ đồng trong năm 2006…Các
khoản đầu tư nhân lực, phát trỉển thương hiệu cũng được quan tâm với mức
đầu tư tương đối lớn.
1.1.2.4 Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh việc gia tăng các hoạt động nguồn vốn và tín dụng, hoạt động
ngân quỹ và thanh toán trong nước của ngân hàng đã phát triển cả về chất và
lượng. Xem xét cơ cấu thu dịch vụ của ngân hàng năm 2006
-

Thu dịch vụ thanh tốn: 63.87 %

-

Thu dịch vụ tín dụng : 27.55 %

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

Thu dịch vụ ủy thác và đại lý: 1.85 %


-

Thu dịch vụ tư vấn: 1.66 %

-

Thu dịch vụ ngân quỹ : 1.54 %

-

Thu dịch vụ khác : 3.58 %
Nhìn chung, hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng mở rộng với

các dịch vụ vô cùng đa dạng cho nhiều đối tượng khách hàng.
* Dịch vụ thanh toán quốc tế
Trong các năm qua, ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long đẩy mạnh việc cho vay tài trợ cho xuất nhâp khẩu hàng hóa, phát triển
các khách hàng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho nên hoạt động tài trợ
thương mại của ngân hàng đã có những bước phát triển vượt bậc.Tình hình hoạt
động tài trợ thương mại của MHB năm 2006 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.6: Tình hình hoạt động tài trợ thương mại
Loại giao dịch
Mở và thanh
toán L/C nhập
khẩu
Mở và thanh
toán L/C xuất
khẩu

Triệu USD

2005
2006
Số lượng L/C mở
1.976
2.407
Trị giá L/C mở
194.550.758,77 291.317.908,90
Số lượng bộ chứng từ thanh toán
2.213
2.415
Trị giá thanh toán
187.293.556,31 218.029.059,13
Số lượng L/C thông báo
184
552
Trị giá L/C thông báo
19.422.178,52 99.892.401,45
Số lựong bộ chứng từ thanh toán
564
1.225
Trị giá bộ chứng từ thanh tốn
21.656.102,20 79.262.983,66
( Nguồn: Báo cáo phịng Tài trợ thương mại )

Hoạt động tài trợ thương mại đạt doanh số đáng khích lệ như trên là do
ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long thực hiện triển khai các
sản phẩm mới trong tài trợ xuất nhập khẩu như bao thanh toán, bảo lãnh, cho
vay theo L/C với chất lượng ngày càng nâng cao. Cơ cấu hoạt động tài trợ
thương mại cũng chuyển đổi từ bán tập trung sang tập trung nâng cao tính
chuyên nghiệp của hoạt động tài trợ thương mại và tính cạnh tranh của ngân

hàng trên thị trường.
1.1.2.5 Hoạt động quảng cáo, phát triển mạng lưới và quan hệ công chúng

SV: Vũ Sỹ Thuỷ13
Chung

Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận thấy tầm quan trọng của việc quảng cáo khuyếch trương hình ảnh
ngân hàng, mỗi năm ngân hàng MHB đều đầu tư một khoản kinh phí đáng kể
cho hoạt động này. Việc quảng bá hình ảnh thương hiệu về ngân hàng đã thực
hiện nhiều năm qua và mang lại những lợi ích đáng kể, khi chỗ đứng cuả ngân
hàng trong lòng khách hàng tăng lên đáng kế. Trong năm 2006, 2007 các hoạt
động xây dựng thương hiệu được thực hiện tốt trong năm, cùng với sự ổn
định về tình hình tài chính, tổ chức, hoạt động và khả năng phát triển bền
vững ngày càng khẳng định thương hiệu ngân hàng MHB. Năm 2007 ngân
hàng xây dựng thành cơng phim thương hiệu mới, phim phóng sự phát rộng
rãi trên các kênh truyền hình trung ương và địa phương. Đồng thời ngân hàng
vẫn duy trì việc tài trợ cho nhiều chương trình truyền hình được đơng đảo
nhân dân đón xem như “ Hãy chọn giá đúng”, “ Ở nhà chủ nhật “ , “ Làm giàu
khơng khó”, “ Gặp nhau cuối tuần”..nâng cao đáng kể nhìn nhận của khách
hàng về ngân hàng MHB
Hoạt động quan hệ công chúng được đầu tư kinh phí tương đối lớn khi
ngân hàng MHB thường xuyên tổ chức các sự kiện có ý nghĩa xã hội sâu sắc
như “ Tổ chức đi bộ vì trẻ em xơ hóa cơ DELTA “ tại TP Hồ Chí Minh, ủng
hộ kinh phí xây dựng cầu Chơm Lơm – Nghệ An, ủng hộ quỹ Vì người
nghèo…các chương trình quảng cáo trên các bài viết tại các báo trọng tâm,
các báo điện tử cũng như các trang tư vấn về ngân hàng và các dịch vụ ngân

hàng cung cấp luôn gây được sự chú ý mạnh mẽ ở công chúng. Để thực hiện
được các hoạt động này, Hội đồng Quản trị Ngân hàng MHB đã thông qua
một khoản tài chính đáng kể, chứng tỏ sự quan tâm của ngân hàng đặc biệt
đến hoạt động .
Để tạo điều kiện thuận lợi cho phục vụ khách hàng, công tác phát triển
mạng lưới của ngân hàng luôn được đánh giá là một nhiệm vụ trọng điểm.
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng ngày càng được mở rộng cả về quy mô
và vùng địa lý. Với mạng lưới chi nhánh từng bước được mở rộng và không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có thể nói hoạt động đầu tư cho thương
hiệu này là hoạt động đầu tư cực kỳ hiệu quả

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.6.Hoạt động phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất cuả ngân hàng,
đồng thời cũng là lợi thế cạnh tranh hiệu quả, ban lãnh đạo Ngân hàng MHB
và toàn hệ thống ngân hàng nhận thấy điều đó và ln cố gắng thực hiện tốt
công tác nhân sự và đào tạo. Ở MHB, công tác nhân sự đi sâu, bám sát u
cầu hồn thiện văn hóa làm việc, nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ cho
nhân viên, khuyến khích cho mọi cá nhân phát huy hết khả năng của mình. Số
khóa học mă, 2006 là 77 khóa học, tăng 12 % so với năm 2005, tăng 693 lượt
cán bộ công nhân viên theo học lên đến 1523 người. Công tác đào tạo nội bộ
cũng được chú trọng phát triển với đội ngũ 73 giảng viên nội bộ nhiều kinh
nghiệm cũng như các chuyên viên trẻ năng động và nhiệt tình giảng dạy.
Ngân hàng MHB cịn quan tâm đến những lợi ích của cán bộ để có
những biện pháp khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần để khích lệ tinh
thần làm việc và ý chí phấn đấu của cá nhân. Thêm vào đó, chính sách tiền
lương được quan tâm điều chỉnh theo hướng cân bằng lợi ích giữa ngân hàng

và cán bộ, chính sách thu nhập đảm bảo yên tâm cho cán bộ làm việc nhưng
vẫn đủ cạnh tranh và thu hút nhân tài, chính sách phúc lợi với các chương
trình tham quan, du lịch, trung thu , noel, tết.. nhằm tăng tính đồn kết trong
nội bộ ngân hàng.. nhìn chung, hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực
đã,đang và sẽ là mối quan tâm lớn của toàn hệ thống ngân hàng MHB
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
1.2.1. Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Phát triển
Nhà đồng bằng sơng Cửu Long.

Khách hàng vay
Cán bộ tín dụng
vốn

SV: Vũ Sỹ Thuỷ15
Chung

Giám đốc khách Phịng
Chính
hàng
doanh sách tín dụng và
nghiệp
Tái thẩm định

Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.7: Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn MHB

Quy trình thẩm định quyết định cho vay ở ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng sơng Cửu Long thực hiện theo trình tự các bước sau:

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn đầu tư và hướng dẫn khách
hàng thực hiện lập hồ sơ xin vay vốn
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng , kiểm tra hồ sơ về tính đầy đủ và
hợp lệ, kiểm tra thủ tục và các điều kiện vay vốn ban đầu.
- Đối chiếu với các quy định và chính sách tín dụng của ngân hàng MHB.
thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho khách hàng. Thu thập các
thơng tin chung về khách hàng từ bên ngồi
.- Thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện
- Tái thẩm định
1.2.2. Các căn cứ và phương pháp thẩm định dự án cho vay vốn
1.2.2.1.Các căn cứ thẩm định
Ngân hàng MHB thực hiện thẩm định hồ sơ vay vốn dưa trên :
 Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng theo đúng quy định bao gồm: Hồ sơ

pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ kinh tế, hồ sơ bảo đảm tiền vay và các hồ
sơ khác có liên quan.
 Các căn cứ pháp lý chung của nhà nước
 Các tiêu chuẩn định mức để đánh giá hiệu quả đầu tư
 Các quy định về nội dung cần thẩm định của Ngân hàng MHB….

1.2.2.2 Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Việc thẩm định dự án đầu tư một cách có khoa học để ra quyết định cấp
vốn chính xác sẽ tác động trực tiếp đến kết quả họat động kinh doanh và uy

tín của Ngân hàng MHB. Do vậy , ngân hàng áp dụng đa dạng nhiều phương
pháp thẩm định dự án, kết hợp với kinh nghiệm cá nhân của đội ngũ cán bộ
thẩm định của ngân hàng để có thể đánh giá các dự án khoa học và chính xác
nhất. Nói chung, ngân hàng MHB hiện nay đang áp dụng những phương pháp
thẩm định cụ thể như sau:
a. Phương pháp đánh giá, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu

SV: Vũ Sỹ Thuỷ17
Chung

Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp đánh giá, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu là phương pháp
thẩm định cơ bản nhất thường xuyên được áp dụng cho quá trình thẩm định
dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng MHB. Nội dung của phương pháp
này là so sánh đối chiếu các chỉ tiêu hiệu quả của dự án với những dự án
tương tự đã thực hiện cấp vốn của ngân hàng MHB trong thời gian trước, so
sánh với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn định mức kinh tế
kỹ thuật thích hợp theo thơng lệ quốc tế cũng như các kinh nghiệm thực tế,
dựa trên đó để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp này có ưu điểm là
nhanh gọn ,dễ thực hiện lại có độ chính xác cao, nên nhìn chung phương pháp
này luôn được áp dụng đầu tiên khi thực hiện thẩm định dự án.
b. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy thường dùng để xác định tính vững chắc
về hiệu quả tài chính của dự án, tức là xem độ nhạy cảm của dự án đối với sự
biến động của các yếu tố liên quan. Phương pháp này sẽ cho biết hiệu quả của
dự án sẽ chịu sự ảnh hưởng của yếu tố nào nhiều nhất, từ đó có thể đề ra
phương pháp quản lý trong quá trình thực hiện. Để thực hiện phương pháp

này, đầu tiên cần xác định được những yếu tố có thể gây ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả tài chính dự án, sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc để đánh
giá tác động của các biến động đó lên hiệu quả dự án. Thơng qua việc phân
tích độ nhạy. ngân hàng sẽ biết được dự án mình đang xét có mức độ rủi ro
như thế nào, để qua đó có thể xác định mức lãi suất cho khoản vốn cung cấp
của mình, vì dự án có rủi ro cao cũng sẽ tương ứng với mức lãi suất cao.
c. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Để đảm bảo khoản vốn cấp của mình có thể được hồn trả, ngân hàng
MHB cần chắc chắn dự án mình cấp vốn có hiệu quả ở một mức độ chấp
nhận. Do vậy , ngân hàng dự đóan một số rủi ro có thể xảy ra làm ảnh hưởng
đến hiệu quả dự án nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Ngân hàng
nói riêng. Phương pháp triệt tiêu rủi ro dự đoán được những rủi ro có thể để

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng dựa vào đó để ra quyết định cho vay và mức lãi suất thực hiện
cũng như giải ngân.Đây cũng là phương pháp thẩm định thường dùng tại
Ngân hàng MHB. Ngân hàng đã thiết lập được cả một hệ thống những thang
điểm đánh giá rủi ro nhiều khía cạnh để xếp hạng tín nhiệm cho dự án và
khách hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
d. Phương pháp thẩm định trình tự
Phương pháp này là phương pháp thẩm định dự án theo một trình tự cơ
bản ,từ thẩm định tổng quát cho đến thẩm định chi tiết và đưa ra kết luận.
Thẩm định tổng quát mang đến những nội dung khái quát cần thẩm định của
dự án, cho phép nhìn dự án dưới một con mắt tổng thể, đánh giá tầm quan
trọng cũng như ảnh hưởng chung của dự án đến nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ có
thẩm định chi tiết mới đưa ra được những đánh giá chi tiết, tỉ mỉ về mọi nội
dung của dự án, các phương diện khác nhau của dự án. Sau đó, mỗi nội dung

sẽ được đánh giá và nhận xét, đưa ra những kết luận chi tiết hơn của cán bộ
thẩm định đề đề xuất việc chấp nhận hay hủy bỏ việc thực hiện dự án. Trong
giai đoạn thẩm định chi tiết, cán bộ thẩm định có thể sử dụng kết quả của giai
đoạn trước, cũng có quyền hủy bỏ việc thẩm định các nội dung cơ bản của dự
án nếu những nội dung cơ bản trước nó khơng đạt u cầu.
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư chung
1.2.3.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý
* Của dự án: Thẩm định sự phù hợp của dự án với các quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội cũng như tính hợp lý hợp lệ của dự án với các văn bản
pháp quy của nhà nước, các quy định , các chế độ..
* Của chủ đầu tư: Thẩm định tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư
như các quyết định thành lập, giấy phép hoạt động.., năng lực kinh doanh và
năng lực tài chính. Đây là nội dung khá quan trọng và cần được thực hiện đầu

SV: Vũ Sỹ Thuỷ19
Chung

Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiên khi thẩm định dự án vì tính chính xác của nội dung thẩm định này ảnh
hưởng mạnh đến việc dự án có thực hiện được hay khơng.
1.2.3.2. Thẩm định khía cạnh thị trường
Việc thẩm định khía cạnh thị trường của dự án cần xem xét tính đầy đủ
và tính chính xác của những chỉ tiêu phân tích cung cầu thị trường của sản
phẩm, bao gồm:
-

Tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của sản phẩm


-

Đánh giá sản phẩm dự án

-

Đánh giá phương pháp phân tích, dự báo cung cầu thị trường về sản

phẩm dự án
-

Khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, các phương án tiếp thị,

phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm…
1.2.3.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án
Về khía cạnh kỹ thuật thì cán bộ thẩm định cần xem xét các nội dung:
-

Công suất của dự án: công suất thiết kế, công suất dự kiến hàng năm,

mức hợp lý của công suất lựa chọn
-

Công nghệ thiết bị lựa chọn: ưu điểm và hạn chế của công nghệ, nguồn

gốc cũng như sự phù hợp của công nghệ với sản phẩm, các phương án chuyển
giao công nghệ cũng như giá cả cơng nghệ. Thêm vào đó cần xem xét tính
đồng bộ của cơng suất của các thiết bị, mức tiêu hao nhiên liệu…
-


Nguồn cung cấp đầu vào dự án: tính ổn định của nguồn cung cấp, giá

cả và sự biến động giá cả nguyên vật liệu, khả năng đáp ứng số lượng và chất
lượng nguyên vật liệu cũng như nguồn dự trữ cung cấp cho dự án..
-

Địa điểm xây dựng và các giải pháp xây dựng

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

Đánh giá ảnh hưởng và tác động mơi trường

1.2.3.4.Thẩm định khía cạnh tài chính dự án
Các nội dung cần xem xét về khía cạnh tài chính dự án sẽ được cụ thể
hóa trong phần sau, nhưng nhìn chung thẩm đinh khía cạnh tài chính dự án
bao gồm các nội dung chính:
-

Thẩm định nguồn vốn và tổng vốn đầu tư của dự án

-

Thẩm định tỷ suất và dịng tiền dự án


-

Thẩm định tính chính xác của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
dự án

-

Thẩm định các yếu tố rủi ro tài chính liên quan đến dự án

-

Phân tích độ nhạy các yếu tố liên quan hiệu quả và khả năng trả nợ của
dự án

1.2.3.5.Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án
Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án là việc đánh giá xem dự
án mang lại lợi ích như thế nào với nền kinh tế nói riêng và tồn xã hội nói
chung. Cụ thể những tác động có thể kể đến bao gồm: mức đóng góp cho
ngân sách thơng qua thuế, sự phát triển của ngành, địa phương liên quan do
tác động của dự án, mức giá trị gia tăng phân phối đầu người, gia tăng lao
động có việc làm…

1.3. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG.
Nhìn chung, việc thẩm định tài chính dự án cho vay vốn tại ngân hàng MHB
chia thành 3 mảng cơ bản:
 Thẩm định hồ sơ vay vốn

SV: Vũ Sỹ Thuỷ21
Chung


Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Thẩm định khách hàng vay vốn
 Thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn

* Thẩm định hồ sơ xin vay vốn
Theo Quy chế cho vay của ngân hàng MHB hồ sơ vay vốn của ngân hàng bao
gồm
 Hồ sơ pháp lý bao gồm các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý, thẩm

quyền của người đại diện cho khách hàng như giấy chứng nhận đăng ký sản
xuất kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản họp hội đồng thành viên..
 Hồ sơ vay vốn bao gồm tài liệu chứng minh nhu cầu vay vốn, sử dụng

vốn vay, giấy đề nghị vay vốn của khách hàng và khả năng trả nợ, có bao
gồm cả dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn
 Hồ sơ kinh tế là các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách

hàng, họat động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống khách hàng, cụ thể
như các báo cáo tài chính các năm đầy đủ hợp lệ
 Hồ sơ bảo đảm tiền vay là các giấy tờ chứng minh về tài sản đảm bảo,

có thế là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các tài sản thế chấp khác.
 Hồ sơ tài liệu khác liên quan đến khoản vay nếu có

Theo quy định của ngân hàng MHB, hồ sơ vay vốn phải bao gồm các giấy
tờ tài liệu hợp lệ và đầy đủ như đã nêu ở trên. Sau khi hồ sơ đã đầy đủ các

giấy tờ hợp lệ, tính chính xác cuả các loại giấy tờ được kiểm tra: Các giấy tờ
bản chính có dấu, cơ sở vay vốn có giấy phép họat động sản xuất kinh doanh
đúng quy định của nhà nuớc không, các giấy tờ công chứng bản sao có chính
xác theo bản chính khơng..
* Thẩm định khách hàng vay vốn

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khách hàng vay vốn cần được kiểm tra về tư cách pháp nhân và năng lực
đầu tư,chủ yếu xét trên các khía cạnh:
 Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc giấy phép

họat động với các thành phần kinh tế khác. Cũng cần xem xét các loại giấy tờ
đó có hiệu lực trong thời hạn cho vay hay không..
 Địa chỉ liên hệ chính xác, tư cách, thẩm quyền của ngừoi đại diện hợp

pháp chính thức của khách hàng trong giao dịch với khách hàng
 Năng lực kinh doanh của khách hàng , sở trường kinh doanh, uy tín

khách hàng, q trình họat động sản xuất kinh doanh đã qua của khách hàng.
 Năng lực tài chính thể hiện ở nguồn vốn tự có, điều kiện tài sản thế

chấp vay vốn. Năng lực kinh doanh và năng lực tài chính khách hàng là các
nội dung cần được chú trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả dự
án….
* Thẩm định tài chính dự án đầu tư:
1.3.1 Thẩm định nguồn vốn và tổng vốn đầu tư của dự án
* Thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư.

Trong quá trình thực hiện dự án ,khó tránh khỏi tình trạng tổng vốn đầu
tư thay đổi tăng hoặc giảm so với ban đầu. Lượng tăng hoặc giảm quá lớn của
tổng vốn đầu tư sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và khả năng hòan trả vốn
vay của dự án. Do vậy, việc thẩm định tổng vốn đầu tư để dự tính một cách
chính xác nhất tổng vốn cần thiết rất quan trọng với mọi dự án.
Vốn đầu tư ban đầu có thể có nhiều hình thái khác nhau như vốn đầu tư
xây dựng, vốn mua sắm thiết bị hay chi phí quản lý, chi phí trả lãi vay..nên
tổng vốn đầu tư trước hết cần được thẩm định xem đã tính đầy đủ các khoản
mục cần thiết chưa, mức độ hợp lý như thế nào, thêm vào đó là dự đốn các

SV: Vũ Sỹ Thuỷ23
Chung

Lớp: Đầu tư 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên nhân có thể làm tăng giảm tổng vốn như lạm phát, trượt giá. Để làm
được điều này, chủ yếu ngân hàng sử dụng những dự án tương tự làm căn
cứ, cơ sở so sánh. Trong quá trình so sánh, bất cứ khoản mục nào tính tốn
trong tổng vốn có sự sai khác, chênh lệch đáng kể thì cán bộ thẩm định sẽ tập
trung tìm hiểu nguyên nhân và phân tích để đưa ra được khoản mục vốn hợp
lý hơn mà vẫn đảm bảo đáp ứng mục tiêu ban đầu của dự án.
Việc thẩm định tổng vốn còn bao gồm cả việc xem xét nhu cầu vốn lưu
động ban đầu( đối với dự án xây dựng mới) và nhu cầu vốn lưu động bổ sung
để dự án có thể vận hành tốt sau khi hồn thành. Cán bộ thẩm định cũng có
thể lấy đó làm cơ sở cho việc tính tốn các hiệu quả tài chính cùa dự án sau
này.
Sau khi thẩm định xong tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định phải xem
xét việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện đầu tư, bao gồm tiến độ

thực tế thi công và vốn cần thiết cho từng giai đoạn. Việc xác định lượng vốn
phân bổ theo tiến độ này đặc biệt quan trọng trong những dự án có thời gian
xây dựng dài, cần được lưu tâm.
Thẩm định tổng vốn đầu tư hợp lý là cơ sở để thẩm định nguồn huy
động vốn cũng như cơ cấu của các loại vốn khác nhau cùng tham gia tài trợ
cho dự án. Có nhiều loại vốn có thể tham gia tài trợ cho dự án , bao gồm vốn
tự có, vốn vay ngân hàng, vốn vay ưu đãi, vốn do góp vốn liên doanh liên kết
với các tổ chức khác…nên việc của cán bộ thẩm định là phải xem xét được tỷ
lệ từng loại trong tổng vốn ban đầu cũng như khả năng đảm bảo cung cấp vốn
của nguồn đó. Với mỗi nguồn vốn khác nhau, tiến độ và phương thực góp vốn
là những nội dung cần xem xét đầu tiên, tuy nhiên còn cần xét đến những chi
phí bỏ ra để có được những vốn đó. Chủ yếu việc thẩm định tổng vốn và
nguồn vốn dựa vào các phân tích tài chính của chủ dự án
1.3.2 Thẩm định tỷ suất và dòng tiền dự án

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Thẩm định tỷ suất dự án
Tỷ suất của dự án thường xuyên được sử dụng khi tính chuyển các
khoản doanh thu và chi phí của dự án về cùng một mặt bằng thời gian, do vậy
phải tính tốn được tỷ suất r thì mới có cơ sở tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính sau này. Mặt khác, r cịn dùng làm giới hạn đo hiệu quả tài chính của
dự án thơng qua chỉ tiêu IRR nên vai trò của việc thẩm định tỷ suất r là rất
quan trọng
Tỷ suất r phải dựa vào chi phí sử dụng vốn của dự án để tính tốn. Mỗi
nguồn vốn huy động lại có giá trị sử dụng riêng, nên r phải tính đến cơ cấu
nguồn vốn sử dụng cho dự án:
- Nếu đầu tư bằng vốn vay, r thường dùng là lãi suất vay. Nếu vốn vay

đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau với lãi suất khác nhau, tỷ suất r được tính
bình qn dựa theo các chi phí vốn thành phần:
r = ( Iv1k1 + Iv2k2 + Iv3k3+…+ Ivmkm ) / (Iv1 + Iv2 + Iv3+…+ Ivm)
Trong đó
Ivk : số vốn vay từ nguồn k
rk : lãi suất vay nguồn k
m : số nguồn vay
- Nếu vốn đầu tư ban đầu bao gồm nhiều loại vốn: vốn vay, vốn tự có,
vốn liên doanh liên kết..thì r cũng là mức lãi suất bình quân cho các nguồn
khác nhau đó ,cơng thức tính tương tự như trên.
Tính được tỷ suất chiết khấu hợp lý là bước đầu tiên hồn thành trước
khi tính tốn và đánh giá được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
* Thẩm định dòng tiền của dự án

SV: Vũ Sỹ Thuỷ25
Chung

Lớp: Đầu tư 46A


×