Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Đồ án tốt nghiệp cntt khảo sát phần cứng tổng đài và lập trinh các dịch vụ và cách sử dụng tổng đài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 120 trang )

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

BẢN NHẬN XÉT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : LÊ HỮU HỒNG VINH
LÂM VĂN NGỌC
Lớp
: CDDTVTO6 A
Ngành
: Điện tử viễn thông
Tên đề tài:
KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI 3-12
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Ngày


tháng

năm 2009

Giáo viên hướng dẫn

Trang 1


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

BẢN NHẬN XÉT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên sinh viên : LÊ HỮU HỒNG VINH
LÂM VĂN NGỌC
Lớp
: CDDTVT06A
Ngành
: Điện tử viễn thông
Tên đề tài:
KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI 3-12
Nhận xét của giáo viên phản biện:
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

Ngày tháng năm 2009
Giáo viên phản biện

BẢN NHẬN XÉT
Trang 2


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM KHẢO
Họ và tên sinh viên : LÊ HỮU HỒNG VINH
LÂM VĂN NGỌC
Lớp
: CDDTVT06A
Ngành
: Điện tử viễn thông
Tên đề tài:
KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI 3-12
Nhận xét của hội đồng giám khảo:

........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

Ngày tháng năm 2009
Hội đồng giám khảo

Trang 3


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

PHẦN A: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ:

Trong thời kỳ đất nước đi lên, công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, xã hội

phải luôn trang bị cho mình một đội ngũ các nhà khoa học trẻ, năng động, sáng tạo…
mà lực lượng nòng cốt là thế hệ thanh niên, học sinh, sinh viên và khoa học công nghệ
là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình đổi mới đất nước.
Khi xã hội càng phát triển, nhu cầu về tin tức , thông tin liên lạc…là rất quan
trọng. Vì vậy ta cần phải nâng cao thông tin liên để nhanh chóng hội nhập với các
nước phát triển trên thế giới.
Với tình hình hiện tại trong nước thì việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
trên thế giới để phục vụ cho những nhu cầu mà xã hội đặt ra là điều tất yếu, không
tránh khỏi và càng phải được phát huy mạnh mẽ.
Trước tình hình đó, chúng em chọn đề tài tốt nghiệp với nội dung : “khảo sát
phần cứng tổng đài và lập trinh các dịch vụ và cách sử dụng tổng đài ” được ra đời
nhằm góp phần tập hợp lại những kiến thức mà mình đã học ở trong trường và trong
thực tế, qua đây cũng giúp em tích lũy được một phần kinh nghiệm trong việc tự
mình nghiên cứu, tìm hiểu một mô hình mạng viễn thông nội bộ , phục vụ vừa đủ nhu
cầu của người sử dụng…, nâng cao nhu cầu thông tin liên lạc trong nước, cũng như
làm tài liệu tham khảo cho các bạn thanh niên, học sinh, sinh viên và những người
quan tâm đến mạng viễn thông nội bộ.
1.2

TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI:
Xét về khoa học công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới, họ đã sẵn sàng

nền tảng về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, công nghệ, cũng như nhu cầu cuộc sống
của người dân trên thế giới ngày càng cao…Nên các nhà khoa học không ngừng
nghiên cứu, sáng chế và cải tiến các sản phẩm khoa học kỹ thuật, người dân cũng sẵng
sàng chịu chi phí cao để mua và sử dụng những thành quả đó, phục vụ cho nhu cầu
ngày càng cao của mình.
Ở Việt Nam, cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật-công nghệ còn hạn chế…Nên

các sản phẩm khoa học công nghệ cũng xuất hiện hạn chế. Để đáp ứng xu thế phát
Trang 4


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

triển trên thế giới, cũng như để mở rộng quan hệ hợp tác và thu hút đầu tư của nước
ngoài, đưa đất nước đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam phải nhập các
thiết bị viễn thông từ các nước tiên tiến trên thế giới với chi phí khá cao mặc dù tính
năng của nó vượt xa nhu cầu đòi hỏi của nghành viễn thông nước ta, các tính năng còn
lại trở nên xa xỉ đối với chúng ta.
Vì vậy, việc nghiên cứu và cho ra đời một công trình khoa học do chính người
Việt Nam tạo ra là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là việc nghiên cứu về đề tài viễn
thông , một nghành đang rất phát triển ở nước ta và trên thế giới. Vì thế đề tài tốt
nghiệp về viễn thông ra đời là một điều tất yếu, phù hợp với xu hướng phát triển của
thời đại.
1.3 NGHIÊN CỨU VỀ TỔNG ĐÀI:
Trên thế giới đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về tổng đài điện thoại
cũng như về tổng đài nội bộ và họ đã rất thành công, bằng chứng là sản phẩm của
họ đã và đang có mặt ở khắp thị trường Việt Nam.
Hiện nay, trong nước tồn tại 2 loại tổng đài: Một là tổng đài của mạng điện
thoại công cộng PSTN (Public Switch Telephone Network) loại này cung cấp đường
dây thue bao đến nhà dân, loại thứ 2 là tổng đài nội bộ PABX (PrivAte Branch
Exchange) dùng cho gia đình, cơ quan hoặc tổ chức.
Theo chúng em được biết:
 Đối với PSTN thì Hà Nội và TPHCM đang chủ yếu dùng của hãng
ALCATEL – Của Pháp, miền Trung đang chủ yếu của hãng NEAX- Nhật, Hải Phòng
thì chủ yếu dùng của hạng Nortel - Canada còn dòng STAREXD của Hàn Quốc thì

hình như tỉnh nào cũng có ít nhất 1 cái.. Và gần đây, TpHCM đã và đang sử dụng loại
tổng đài cityphone nội vùng của hãng UT StarCom với công nghệ của Mỹ nhưng do
Trung Quốc sản xuất.
 Đối với loại tổng đài nội bộ, thì có lẽ với loại dung lượng ≤ 32 thuê bao thì
có Panasonic chiếm tỷ lệ cao, loại dung lượng >32 thuê bao thì có lẽ là tổng đài của
Pháp. Loại tổng đài có dung lượng ≤ 12 theo chúng em được biết thì hiện nay chỉ có
của Trung Quốc chiếm con số áp đảo (như tổng đài 8 thuê bao,1 trung kế). Ngoài ra,
với dòng tổng đài nội bộ thì tổng đài Siemen cũng chiếm một thị trường đáng kể trên
thế giới và ở Việt Nam.Việt Nam cũng có nghiên cứu về tổng đài nội bộ,va đã có
những cải tiến hơn trước về chức năng của tổng đài và sự ổn định của tổng đài ca
nhưng do hạn chế về kinh tế và quy mô của các công ty chua đủ mạnh để đưa nó vào
Trang 5


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

quy trình sản xuất hàng loạt… nên chỉ được sản xuất để phục vụ cho gia đình hoặc
những công ty vừa và nhỏ sử dụng trong nước. Như vậy, với tổng đài nội bộ thì đã có
rất nhiều, nhưng phần đông là do nước ngoài làm ra, chúng ta khó có thể đi sâu và
nghiên cứu tất cả chúng. Ở đây, em trình bày sơ lược về một tổng đài nội bộ do viẹt
nam sản xuất hay sử dụng ở tp HCM là tổng đài ADSUN FX 312PC

1.3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC - TÍNH NĂNG KỸ THUẬT:
 Tổng đài điện thoại Analog của ADSUN FX 312 PC được thiết kế để đáp
ứng nhu cầu cho các văn phòng. Hệ thống tổng đài ADSUN
đang được mở rộng để đưa ra một giải pháp khép kín toàn diện
với các tính năng như chức năng dùng cho khách sạn.
 Hệ thống tổng đài ADSUN FX312PC đưa ra mọi ưu

điểm của những hệ thống kỹ thuật số kèm thêm tính tương
thích với các máy điện thoại tổng đài Analog.
 Ngay cả khi công việc kinh doanh của người sử dụng
càng được phát triển, họ không phải lo lắng về các máy
điện thoại ADSUN hiện tại trở nên lổi thời..

Hình 1.1: Tổng đài
ADSUN FX 312 PC

 Cấu hình Tổng đàiADSUN FX312PC :
-

Khung chính: 03 port trung kế 12 port máy nhánh analog .

 Tích hợp nhiều máy con DECT, tích hợp hệ thống xử lý thoại.
 Khả năng ISDN (BRI/PRI).
 Các tính năng dùng trong khách sạn cài sẵn: nhận phòng / trả phòng, gọi
đánh thức, tình trạng phòng và khoá trạm từ xa.
 UCD Phân phối đều cuộc gọi theo nhóm (tối đa 4 lời nhắn, tổng cộng lên
đến 64 giây nếu dùng Card DISA).
 Các chức năng thường dùng:
-

Lập trình đổi số theo ý muốn, theo số tự chọn, số phòng khách sạn…

-

Khống chế cuộc gọi từng máy nhánh, từng phòng ban riêng biệt.

-


Lập trình đổ chuông theo từng nhóm, từng phòng ban chức năng, trong giờ

làm việc và ngoài giờ theo ý muốn.
-

Rước cuộc gọi và chuyển cuộc gọi tức thời.

-

Chế độ báo thức cho từng máy nhánh.

-

Chức năng khoá máy bằng thủ công bất cứ lúc nào.
Trang 6


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

-

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

Kết nối máy tính, máy in quản lý cước từng máy nhánh. (nếu cài đặt phần
mềm tính cước sẽ được tính tiền tự động in ra hóa đơn)

-

Truy cập trực tiếp đến từng máy nhánh mà không cần điện thoại viên (dùng


card DISA).

1.3.2

SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG ĐÀI NỘI BỘ ADSUN FX312PC

- Sơ đồ thể hiện các khối trung tâm và các khối đóng vai trò rất quan trọng trong tổng
đài.

Khối
xuất / nhập
data

Cổng
giao tiếp
PC

CO 1

Khối
trung kế

CO 2
CO 3

Khối xử
lý trung
tâm
CPU

89c55

DTMF
MT8870

Khối
chuyển
mạch
MT 8816

EXT 1
EXT 2
EXT 3

Âm
hiệu

DISA

.
.
.

Khối
xuất / nhập
data
+5V DC

-5V DC


+24V DC

Khối nguồn
Hình 1.2:sơ đồ khối tổng đài

Trang 7

EXT 4

Khối
thuê bao

EXT 5

EXT 12

75V AC (Ring)


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

Hình 1.3 :tổng đài và các máy điện thoại

Hình 1.4: Mô hình của tổng đài nội bộ ADSUN FX 312 PC

1.4 GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Trang 8



ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

Đây là đề tài nghiên cứu nên chỉ giới hạn ở mức mô hình. Vì vậy, số line thuê
bao, line trung kế, cũng như mạch thu DTMF… đều có giới hạn. Với mô hình thiết kế
thì việc cho ra đời một hệ thống theo yêu cầu là điều tất yếu có thể làm được.
Nội dung đề tài đi vào một số vấn đề cơ bản sau:
1. Nghiên cứu hệ thống tổng đài, cụ thể là tổng đài nội bộ ADSUN FX 312 PC
2. khảo sát mô hình hệ thống tổng đài nội bộ và sơ đồ mạch của các khối của
tổng đài(12 thuê bao, 3 trung kế, 4 mạch thu DTMF..)
3. cách sử dụng và lập trình tổng đài 3 -12
1.5

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Mục đích của đề tài là nghiên cứu hệ thống tổng đài nội bộ nhằm giúp chúng ta
nắm được nguyên tắc làm viêc của tổng đài nội bộ và hiểu được cách sử dụng ,lập
trình tổng đài dể dàng hơn .Giúp người thực hiện làm quen với việc nghiên cứu khoa
học và việc trình bày báo cáo một cách độc lập, tạo nền tảng cho những nghiên cứu
sau này.
Làm quen với công việc biên dịch tài liệu nước ngoài và cập nhật thêm công
nghệ ứng dụng mới nhất trên thế giới thông qua hệ thống mạng viễn thông toàn cầu
Internet.
Phát huy khả năng tư duy, sáng tạo trong việc định hướng khả năng ứng dụng
những ý tưởng, công nghệ trên thế giới vào các lĩnh vực chuyên môn trong nước.
Hình thành thói quen, thái độ làm việc nghiêm túc theo đúng quy trình kỹ thuật
đã được vạch ra trong một thời gian hạn chế…
Là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến nghành viễn thông.

Phần khảo sát về phần cứng tổng đài không thể tránh được những sai sót.vì vậy
chúng em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài này được hoàn
thiện hơn.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

Xuất phát từ đề tài đã được hạn chế trong thời gian, kinh phí, trình độ nên
Chúng em chọn đối tượng tổng đài nghiên cứu điển hình:
 Nghiên cứu hệ thống tổng đài, cụ thể là tổng đài nội bộ ADSUN FX312 PC
 Học cách sử dụng và lập trình tổng đài FX 312 PC
 Và một số vấn đề lý thuyết có liên quan đến tổng đài
2.2 DÀN Ý NGHIÊN CỨU:
Trang 9


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

Bước 1: Thu thập tài liệu liên quan về điện thoại, tổng đài điện thoại, chuyển
mạch…
Bước 2: Lựa chọn, phân tích và tổng hợp những tài liệu liên quan có giá trị nhất.
Bươc 3: Tiến hành biên soạn đề cương và hoàn thiện nội dung theo giả thiết mà đề
cương đã đề ra (có thể bổ sung). Cụ thể nội dung có thể trình bày theo hướng sau:
 Nghiên Cứu Hệ Thống Tổng Đài
 Giới thiệu về tổng đài điện thoại
 Các âm hiệu và các tín hiệu
 Giới thiệu về máy điện thoại
 Tìm hiểu về datasheet của một số linh kiện trong mạch

 Sơ đồ khối của tổng đài
 Sơ đồ nguyên lý và các thông số đo đạt
 Khối thuê bao
 Khối trung kế
 Khối tạo các âm hiệu
 Khối thu DTMF
 Khối ma trận chuyển mạch
 Khối điều khiển trung tâm
 Sơ đồ nguyên lý tổng hợp
 Cách sử dụng và cách lập trình các dịch vụ có trong tổng đài ADSUN
FX312PC
2.3

PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU:

2.3.1 Phương pháp sử dụng để thu thập tài liệu:
Thu thập, tham khảo, đọc, ghi chép, phân tích và tổng hợp những ý cần thiết,
có liên quan trong các tài liệu đã chuẩn bị.
2.3.2 Phương tiện sử dụng để thu thập tài liệu:
Sách, giáo trình, nhà sách, thư viện, vở ghi chép, máy vi tính, mạng viễn
thông Internet.
2.4 LẬP KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
Qua 4 tuần nghiên cứu, chúng em đã lập ra và thực hiện tương đối chuẩn xác
kế hoạch nghiên cứu như sau:
Tuần 1: Thu thập tài liệu liên quan về điện thoại, tổng đài điện thoại, chuyển
Trang 10


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP


KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

mạch…
Tuần 2: Lựa chọn, phân tích và tổng hợp những tài liệu liên quan có giá trị
nhất và tìm hiểu về phần cứng của tổng đài FX 312 PC
Tuần 3: Tiến hành biên soạn đề cương và hoàn thiện nội dung theo giả thiết
mà đề cương đã đề ra.
Tuần 4: hoàn thiện về cách sử dụng và lập trình các dịch vụ có trong tổng đài
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI
3.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI:
3.1.1 Định nghĩa:
Tổng đài điện thoại là một hệ thống chuyển mạch, nó có nhiệm vụ kết nối các cuộc
liên lạc từ thiết bị đầu cuối chủ gọi (Calling side) đến thiết bị cuối bị gọi(Called side).
Trong sự phát triển kỹ thuật về viễn thông , có hai bước ngoặt rõ ràng:
+ vào thập kỷ 1960 là sự xóa bỏ khoảng cách điện thoại ,gọi được đi khắp thế giới
, trái đất như co lại .
+ vào thập kỷ 1980 là sự chinh phục thời gian , sự thành công của kỹ thuật số
phân theo thời gian lẫn về chuyển mạch lẫn truyền dẫn.
Ngày nay kỹ thuật số và chuyển mạch , truyền dẫn …phân theo thời gian đã trở
nên phổ biến và là phương thức làm việc chủ yếu trong các hệ thống tổng đài hiện
nay.trong đó kỹ thuật điều chế xung mã (PCM) dược sử dụng rất hiệu quả trong các
mạng truyền số liệu , tiếng nói , hình ảnh đang phát triển hiện nay , đó là mạng số liên
kết dịch vụ ISDN.
3.1.2 Sơ lược về cấu trúc mạng điện thoại :
Mạng điện thoại hiện nay được phân thành 5 cấp tổng đài:
 Cấp cao nhất gọi là tổng đài cấp 1.
 Cấp thấp nhất goị là tổng đài cấp 5 (cấp cuối)
Tổng đài cấp 5 là tổng đài được kết nối với thuê bao và có thể thiết kế được 10000
đường dây thuê bao.
Một vùng nếu có 10000 đường dây thuê bao trở lên thì các số điện thoại được phân

biệt như sau:
 Phân biệt mã vùng.
 Phân biệt đài cuối.
 Phân biệt thuê bao.
Trang 11


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

Hai đường dây nối thuê bao với tổng đài cuối gọi là“vùng nội bộ trở kháng khoảng
600 Ω.
Tổng đài cuối sẽ được cung cấp cho thuê bao một điện áp 48VDC.
Hai dây dẫn được nối với jack cắm.
 Lõi giữa gọi là Tip (+).
 Lõi bọc gọi là Ring (-).
 Vỏ ngoài gọi là Sleeve.
Khi thuê bao nhấc máy tổ hợp, khi đó các tiếp điểm sẽ đóng tạo ra dòng chạy
trong thuê bao là 20mA DC và áp rơi trên Tip và Ring còn +12VDC.
Một người sử dụng đầu cuối thuê bao nhà riêng hoặc thuê bao công sở trực tiếp nối
đến tổng đài cuối (nội hạt), còn gọi là tổng đài lớp 5 hoặc trung tâm điện thoại nội hạt
Trung tâm miền
(cấp 1)
Trung tâm vùng
(cấp 2)
Trung tâm cấp 1
(cấp 3)
Trung tâm đường dài
(cấp 4)

Trung tâm chuyển
tiếp nội hạt(cấp5)
Trung tâm đầu cuối
(tổng đài nội hạt)
(cấp5)









Hình 1.5: Cấu trúc mạng điện thoại
CO (Central Office). Các người sử dụng đầu cuối thuê bao thường được kết nối CO
qua đôi dây xoắn đôi, gọi là đường dây thuê bao (Tip-Ring).
Các trạm cấp 4 (tổng đài đường dài) có thể đáp ứng hai chức năng: chuyển mạch
đường dài, tổng đài cấp 4 là phần của mạng đường dài, nói cách khác, tổng đài cấp 4
có thể hoạt động như một chuyển mạch chuyển tiếp để nối các tổng đài cấp 5. Khi có
đủ lưu lượng thông tin giữa các tổng đài chuyển tiếp nội hạt cũng có thể chuyển mạch
điều khiển lưu lượng vượt tràn trên các trung kế trực tiếp giữa các tổng đài đầu cuối.
Trang 12


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

3.2

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI


CẤU TRÚC VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG ĐÀI:

3.2.1 SƠ ĐỒ KHỐI CƠ BẢN CỦA TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI :

Hình 1.6: Sơ đồ khối của tổng đài

3.2.2 CHỨC NĂNG CỦA CÁC KHỐI:
1.Khối điều khiển trung tâm (KĐK) :

Khi thuê bao nhấc máy, KĐK sẽ nhận biết được thông qua khối giao tiếp thuê
bao(khối xuất/nhập). Khối này sẽ kiểm tra thuê bao và phát tín hiệu cho khối báo hiệu
phát tone mời gọi nếu phù hợp. Khi thuê bao nhấn số gọi nó sẽ lưu lại và kiểm tra
thuê bao bị gọi có phù hợp hay không. Thuê bao bị gọi là một số phù hợp thì KĐK sẽ
phát tín hiệu yêu cầu khối báo hiệu phát tone chờ đối với thuê bao gọi đồng thời tổng
đài thì sẽ phát tín hiệu điều khiển để đỗ chuông đối với thuê bao bị gọi. Khi thuê bao
bị gọi nhấc máy KĐK sẽ phát lệnh yêu cầu kết nối đến khối chuyển mạch và sau đó là
thời gian đàm thoại giữa hai thuê bao. Khi một trong hai thuê bao gác máy KĐK sẽ
phát tone bận đến thuê bao còn lại, đồng thời giải phóng vùng nhớ cho thuê bao đã
gác máy. Vùng nhớ của thuê bao còn lại cũng được giải phóng khi nó gác máy.
Ngoài khối thuê bao, khối điều khiển còn nhận và xử lí các thông tin từ các đường
dây trung kế đưa vào từ khối giao tiếp trung kế; đồng thời báo hiệu và gửi thông tin

Trang 13


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI


cuộc gọi đến tổng đài quản lý thuê bao bị gọi thông qua một hoặc vài tổng đài cấp cao
hơn.
2.Khối âm hiệu:

Thực hiện việc trao đổi thông tin báo hiệu thuê bao phục vụ cho quá trình thiết lập,
giải phóng cuộc gọi. Các thông tin này được trao đổi với các hệ thống điều khiển để
thực hiện quá trình xử lý cuộc gọi (quá trình tìm chọn và thiết lập, giải phóng tuyến
nối cho cuộc gọi). Việc phát các thông tin báo hiệu của khối sẽ được thực hiện theo
lệnh điều khiển của khối điều khiển trung tâm.
 Báo hiệu thuê bao tới tổng đài:
Bao gồm những thông tin đặc trưng báo hiệu cho các trạng thái:
 Nhấc tổ hợp – hook off
 Đặt tổ hợp – hook on
 Báo hiệu tổng đài tới thuê bao:
Đó là các thông tin báo hiệu về các âm báo như sau:
 âm mời quay số
 âm báo bận
 âm chờ
 hồi âm chuông (tần số 25 Hz, nguồn cấp 90 Vrms)
3.Khối chuyển mạch:

Chức năng chủ yếu của khối này là thực hiện thiết lập tuyến nối giữa một đầu vào
bất kì với một đầu ra bất kì khi có lệnh từ bộ điều khiển. Tấc cả các tín hiệu thoại giữa
hai thuê bao hoặc các tín hiệu báo hiệu đều qua các đường vào ra của khối chuyển
mạch.
4.Khối giao tiếp thuê bao:

Các đường dây điện thoại vòng cục bộ sẽ gắn trực tiếp vào khối này. Khối này sẽ
cung cấp dòng một chiều trên đường dây thuê bao khi nhấc máy. Do đó tín hiệu thoại
được chuyển đổi thành tín hiệu điện là dòng điện biến thiên trên đường dây. Các tác

động như nhấc máy, gác máy đều được nhận biết thông qua bộ giao tiếp thuê bao.
Ngoài ra, việc kết nối hay hủy bỏ kết nối giữa hai thuê bao đều thông qua khối giao
tiếp thuê bao. Tóm lại khối giao tiếp thuê bao có chức năng chính là chuyển đổi tín
hiệu điện trên đường dây thuê bao thành tín hiệu điện phù hợp để nhận biết và xử lí .
5.Khối giao tiếp trung kế:

Trang 14


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

Khối giao tiếp trung kế là khối giao tiếp giữa các đường dây trung kế với tổng đài,
có chức năng chuyển đổi tín hiệu điện trên các đường dây trung kế thành các tín hiệu
điện phù hợp để nhận biết và xử ly
6.mach tạo chuông:

Là tín hiệu chuông để cấp cho thuê bao khi cần. Thực chất là tín hiệu của điện
thoại khi cung cấp nguồn điện xoay chiều 75  90Vrms. Hoặc đối với một số điện
thoại trước kia thì ta phải cung cấp mạch điện tạo chuông riêng.
7.Khối DTMF:

Là khối dùng IC chuyên dụng để thu nhận tín hiệu đa tần từ bàn phím điện thoại,
giải mã sang mã nhị phân sau đó gởi cho khối xử lý trung tâm.
8.Khối nguồn:

Là bộ nguồn DC với các mức điện áp khác nhau, để cung cấp nguồn cho các khối
trong tổng đài hoạt động.
9.khối xuất /nhập:

Nhận tín hiệu điện từ các thiết bị ngoài để đưa về CPU xử lý và xuất tín hiệu điều
khiển ra ngoài.
3.2.3 CÁC CHỨC NĂNG CỦA HỆ TỐNG TỔNG ĐÀI

Cho đến nay, mặc dù các hệ thống tổng đài được nâng cấp rất nhiều từ khi nó được
phát minh ra, các chức năng cơ bản của nó như: xác định thuê bao gọi và thuê bao bị
gọi, kết nối thuê bao gọi với thuê bao bị gọi và sau đó tiến hành phục hồi trạng thái
ban đầu khi cuộc gọi đã hoàn tất. Hệ thống tổng đài bằng nhân công tiến hành qúa
trình này bằng tay, trong khi hệ thống tổng đài tự động thực hiện các quá trình này
một cách tự động. Cụ thể các cuộc gọi được phát ra và hoàn thành thông qua tổng đài
gồm các bước sau:
- Nhận dạng thuê bao gọi: xác định khi thuê bao nhấc ống nghe và sau đó được nối
với mạch điều khiển.
- Tiếp nhận số được quay: khi đã nối với mạch điều khiển, thuê bao chủ bắt đầu
nghe thấy tín hiệu mời quay số và sau đó chuyển số điện thoại của thuê bao bị gọi. Hệ
tổng đài thực hiện các chức năng này.
- Kết nối cuộc gọi: khi các số quay được ghi lại, thuê bao bị gọi đã được xác định, hệ
thống tổng đài sẽ chọn một bộ các đường trung kế đến tổng đài thuê bao bị gọi và sau
đó chọn một đường rỗi trong số đó. Khi thuê bao bị gọi nằm trong tổng đài nội hạt thì
một đường gọi nội hạt được sử dụng.
Trang 15


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

- Chuyển thông tin điều khiển: khi được nối tới tổng đài của thuê bao bị gọi hay
tổng đài trung chuyển, cả hai tổng đài trao đổi với nhau các thông tin cần thiết như số
thuê bao bị gọi.

- Kết nối trung chuyển: trong trường hợp tổng đài được nối đến là tổng đài trung
chuyển, trên dây được nhấc lại để nối với trạm cuối và sau đó thông tin như số thuê
bao bị gọi được truyền đi.
- Kết nối tại trạm cuối: khi trạm cuối được đánh giá là trạm nội hạt dựa trên số thuê
bao bị gọi được truyền đi, bộ điều khiển trạng thái máy bận của thuê bao bị gọi được
tiến hành. Nếu máy không ở trạng thái bận thì một đường nối được nối với các đường
trung kế được chọn để kết nối các cuộc gọi.
- Truyền tín hiệu chuông: để kết nối cuộc gọi, tín hiệu chuông được truyền và chờ
cho đến khi có trả lời từ thuê bao bị gọi. Khi trả lời, tín hiệu chuông bị ngắt và trạng
thái được chuyển thành trạng thái máy bận.
- Tính cước: tổng đài chủ gọi xác định câu trả lời của thuê bao bị gọi và nếu cần thiết
bắt dầu tính toán giá trị cước phải trả theo khoảng cách gọi và theo thời gian gọi.
- Truyền tín hiệu báo bận: khi tất cả các đường trung kế đều đã bị chiếm theo các
bước trên đây hoặc thuê bao bị gọi bận thì tín hiệu bận được truyền đến cho thuê bao
chủ gọi.
- Hồi phục hệ thống: trạng thái này được xác định khi cuộc gọi kết thúc. Sau đó tất cả
các đường nối đều được giải phóng.
Như vậy, các bước cơ bản của hệ thống tổng đài tiến hành để xử lý các cuộc
gọi đã được trình bày ngắn gọn. Trong hệ thống tổng đài điện tử, nhiều đặc tính dịch
vụ mới được thêm vào cùng với các chức năng trên.
Do đó, các điểm cơ bản sau đây phải được xem xét khi thiết kế các chức năng
này:
 Tiêu chuẩn truyền dẫn: mục đích đầu tiên cho việc đấu nối điện thoại là truyền

tiếng nói và theo đó là một chỉ tiêu của việc truyền dẫn để đáp ứng chất lượng gọi phải
được xác định bằng cách xem xét sự mất mát khi truyền, độ rộng dãi tần số truyền dẫn
và tạp âm.
 Tiêu chuẩn kết nối: điều này liên quan đến vấn đề dịch vụ đấu nối cho các thuê

bao. Nghĩa là đó là chỉ tiêu về các yêu cầu đối với cá thiết bị tổng đài và các đường

truyền dẫn nhằm bảo đảm chất lượng kết nối tốt. Nhằm mục đích này, một mạng lưới
Trang 16


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

tuyến tính linh hoạt có khả năng xử lý truyền thông có hiệu quả với tỷ lệ cuộc gọi bị
mất ít nhất phải được lập ra.
 Độ tin cậy: các thao tác điều khiển phải được tiến hành phù hợp, đặc biệt các lỗi

xuất hiện trong hệ thống với những chức năng điều khiển tập trung có thể gặp phải
hậu quả nghiêm trọng trong thao tác hệ thống. Theo đó, hệ thống phải có được chức
năng sửa chữa và bảo dưỡng hữu hiệu bao gồm việc chuẩn đoán lỗi, tìm và sửa chữa.
 Độ linh hoạt: số lượng các cuộc gọi có thể xử lý thông qua các hệ thống tổng đài
đã tăng lên rất nhiều và nhu cầu nâng cấp các chức năng hiện nay đã tăng lên. Do đó,
hệ thống phải đủ linh hoạt để mở rộng và sửa đổi được.
 Tính kinh tế: do các hệ thống tổng đài điện thoại là cơ sở cho việc truyền thông
đại chúng nên chúng phải có hiệu quả về chi phí và có khả năng cung cấp các dịch vụ
thoại chất lượng cao.
Căn cứ vào các yếu tố trên, một số tổng đài tự động đã được triển khai và lắp
đặt kể từ khi nó được đưa vào hoạt động lần đầu tiên.
3.3 PHÂN LOẠI TỔNG ĐÀI :
3.3.1 PHÂN LOẠI THEO CÔNG NGHỆ:
Khi đời sống xã hội phát triển, nhu cầu của con người cũng ngày càng tăng, vì thế
tổng đài điện thoại cũng ngày cáng phát triển để đáp ứng nhu cầu người sử dụng.
a Tổng đài nhân công:
Đây là loại tổng đài đầu tiên trong lịch sử phát triển của hệ thống thông tin liên
lạc. Tổng đài được vận hành chủ yếu dựa vào sức người. Điện thoại viên sẽ nhận biết

nhu cầu thông thoại bằng tín hiệu đèn báo. Và thực hiện thông thoại cho hai thuê bao
theo cầu bằng phích cắm.
 Nhược điểm :
- Tốn nhiều công sức
- Thời gian kết nối lâu
- Hay bị nhầm lẫn
- Dung lượng của tổng đài cáng lớn thì tống đài càng phức tạp và tốn nhiều
nhân lực.
Sau này tổng đài tự động ra đời đã khắc phục được những nhược điểm của tổng
đài nhân công.
b Tổng đài tự đông:
Trang 17


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

Sử dụng phương thức kết nối tự động, gồm có :
 Tổng đài cơ điện: Sử dụng thiết bị chuyển mạch bằng cơ khí và được điều
khiển bằng mạch điện tử. Các công việc như nhận dạng thuê bao gọi, xác định thuê
bao bị gọi, cấp âm hiệu, kết nối thông thoại đều được thực hiện tự động.
 Ưu điểm :
- Thời gian kết nối nhanh, chính xác.
- Dung lượng tăng.
- Giảm nhẹ công việc cho điện thoại viên.
 Nhược điểm:
- Thiết bị cồng kềnh.
- Tiêu tốn nhiều nhân lực cho việc vận hành thiết bị.
- Điều khiển kết nối phức tạp.

Để khắc phục những nhược điểm trên, sau đó tổng đài điện tử ra đời.


Tổng đài điện tử : Sử dụng các bộ chuyển mạch bằng bán dẫn thay thế

chuyển mạch bằng cơ khí làm cho kích thước tổng đài gọn hơn rất nhiều, thời gian kết
nối nhanh, ít tốn nhân lực và có thể tăng dung lượng với số thuê bao lớn.
Có 2 loại :
-

Tổng đài số: Chuyển mạch cho tín hiệu số, có dung lượng lớn.

-

Tổng đài Analog: chuyển mạch cho tín hiệu Analog, tín hiệu thoại trung

thực hơn tổng đài số, dung lượng khuyến cáo giới hạn ở 128 thuê bao.
3.3.2 PHÂN LOẠI THEO CẤU TRÚC MẠNG ĐIỆN THOẠI:

Gồm các loại tổng đài sau:
- Tổng đài cơ quan PABX (Private Automatic Branch Exchange): Được sử
dụng trong các cơ quan khách sạn và chỉ dùng trung kế CO_Line.
- Tổng đài nông thôn RE (Rural Exchange): Được sử dụng ở các xã, khu đông
dân cư, chợ…Và có thể sử dụng các loại trung kế.
- Tổng đài nội hạt LE (Local Exchange): Được đặt tại trung tâm huyện, tỉnh và
có thể sử dụng các loại trung kế.
- Tổng đài đường dài TE (Toll Exchange): Dùng để kết nối các tổng đài nội
hạt ở các tỉnh với nhau và chuyển mạch các cuộc gọi đường dài trong nước.

Trang 18



ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

- Tổng đài cửa ngõ quốc tế (Gate Way Exchange): Dùng để chọn hướng và
chuyển mạch các cuộc gọi quốc tế.
3.4 CÁC LOẠI TRUNG KẾ SỬ DỤNG TRONG TỔNG ĐÀI:

Trung kế là đường liên lạc giữa hai tổng đài. Có các loại trung kế sau:
 Trung kế CO_LINE (Central Office Line):
- Kết nối trên hai dây cáp.
- Sử dụng đường dây thuê bao của tổng đài khác làm trung kế của tổng
đài mình.
- Có chức năng như một máy điện thoại (nhận chuông, quay số)
 Trung kế tự động hai chiều E&M (Ear and Mouth Trunk)
-

Kết nối trên bốn dây cáp.

-

Hai dây dành cho tín hiệu thoại.

-

Một dây để phát tín hiệu trao đổi

-


Một dây để thu tín hiệu trao đổi.
- Các tín hiệu trao đổi gồm: Quay số, xác nhận, thiết lập cuộc gọi, tính

cước…
 Trung kế số (Digital Trunk):
- Tín hiệu thoại và tín hiệu trao đổi giữa hai tổng đài là tín hiệu số.
3.5 CÁC THÔNG TIN BÁO HIỆU TRONG ĐIỆN THOẠI :
1. Giới thiệu
Trong mạng điện thoại ,việc thiết lập và giải tỏa đường kết nối tạm thời tùy theo
các chỉ thị và thông tin nhận được từ các đường dây thuê bao . Vì vậy các tín hiệu
báo hiệu trong điện thoại có vai trò quan trọng trong việc hoạt động của toàn bộ
mạng lưới cũng như ở trong một số loại hình dịch vụ của mạng.
2. Phân loại các thông tin âm hiệu.
a. Thông tin yêu cầu và giải tỏa cuộc gọi.
- Thông tin yêu cầu cuộc gọi : khi đó thuê bao gọi nhấc tổ hợp và tổng đài sẽ kết
nối đến thiết bị thích hợp để nhận thong tin địa chỉ (số bị gọi ).
- Thông tin giải tỏa : khi đó cả hai thuê bao gác máy tổ hợp (on hook) và tổng đài
sẽ giải tỏa tất cả các thiết bị được làm bận cho cuộc gọi và xóa sạch bất kỳ thông tin
nào khác được dùng cho việc thiết lập và kiềm giữ cuộc gọi.
Trang 19


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

b. Thông tin chọn địa chỉ .
Khi tổng đài đã sẵn sàng nhận thông tin địa chỉ , nó sẽ gửi một tín hiệu yêu
cầu .Đó chính là âm hiệu quay số đến thuê bao.

c. Thông tin chấm dứt chọn địa chỉ :
Thông tin này chỉ dẫn tình trạng của đường dây bị gọi hoặc lý do không hoàn tất
cuộc gọi .
d. thông tin giám sát .
chỉ rõ tình trạng nhấc / gác tổ hợp của thuê bao gọi và tình trạng on-off hook của
thuê bao gọi sau khi đường nối thoại đã được thiết lập .
-

Thuê bao gọi nhấc tổ hợp

-

Thuê bao bị gọi đã trả lời và việc tính cước đã bắt đầu .

-

Thuê bao bị gọi gác tổ hợp

-

Thuê bao bị gọi đã gác tổ hợp kết thúc cuộc gọi và ngắt đường kết nối
cuộc gọi sau một thời gian nếu thuê bao gọi không gác máy.

3. báo hiệu trên đường dây thuê bao .
a.báo hiệu trên đường dây thuê bao gọi.
Trong các mạng điện thoại hiện nay, nguồn tại tổng đài cung cấp đến các thuê
bao thường là 48VDC – 50VDC..
* Yêu cầu cuộc gọi : khi thuê bao rỗi , trở kháng đường dây cao , trở kháng đường
dây giảm xuống ngay khi thuê bao nhấc tổ hợp kết quả là dòng điện tăng cao. Dòng
tăng cao này được tổng đài phát hiện như là một yêu cầu một cuộc gọi mới và sẽ cung

cấp đến thuê bao âm hiệu mời quay số .
* Tín hiệu địa chỉ: sau khi nhận tín hiệu mời quay số , thuê bao sẽ gửi các chữ số
địa chỉ .các chữ địa chỉ có thể được phát đi bằng hai cách quay số , quay số ở chế độ
pulse và quay số ở chế độ Tone.
* Tín hiệu chấm dứt việc lựa chọn : Sau khi nhận đủ địa chỉ , bộ phận địa chỉ được
ngắt ra . Sau đó việc kết nối được thiết lập , lúc này tổng đài gửi các tín hiệu sau:
- Nếu đường dây bị rỗi , âm hiệu hồi âm chuông đến thuê bao gọi và dòng điện
rung chuông đến thuê bao bị gọi .
- Nếu đường dây bị bận hoặc không thể vào được thì âm hiệu bận sẽ đến thuê bao
gọi .

Trang 20


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

- Một thông báo đã được ghi sẵn gửi đến số thuê bao gọi để chỉ dẫn cuộc gọi hiện
tại bị thất bại ,khác với trường hợp thuê bao bị gọi mắc bận.
* Tín hiệu trả lời trở về: Ngay khi thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp , một tín hiệu đảo cực
được phát lên thuê bao gọi . Việc này cho phép sử dụng để hoạt động thiết bị đặc biệt
đã được gắn vào thuê bao gọi (như máy tính cước)
* Tín hiệu giải tỏa :Khi thuê bao gọi giải tỏa có nghĩa là on hook , tổng trở đường
dây xuống thấp , tổng đài phát hiện việc này sẽ cắt dòng điện rung chuông và âm hiệu
hồi âm chuông bắt đầu giai đoạn đàm thoại.
* Tín hiệu gọi lại bộ ghi phát: tín hiệu gọi lại trong giai đoạn quay số trong khoảng
thời gian thoại được gọi là tín hiệu gọi lại bộ ghi phát.
4. hệ số âm hiệu của tổng đài :
đường dây điện thoại hiện nay gồm có hai dây và thường gọi là TipvàRing.chúng ta

không cần quan tâm đến dây nào mang tên Tip hoặc Ring vì điều này thật sự không
quan trọng.Tất cả các điện thoại hiện nay đều được cung cấp nguồn từ tổng đài thông
qua hai dây Tip và Ring .Điện áp cung cấp thường là 48 VDC , nhưng nó cũng có thể
thấp đến 47VDC hoặc cao đến 50VDC tùy thuộc vào tổng đài.
Ngoài ra , để hoạt động giao tiếp được dễ dàng , tổng đài gửi một số tín hiệu
đặc biệt đến điện thoại như tín hiệu chuông ,tín hiệu báo bận.v.v..Sau đây ta sẽ tìm
hiểu các tín hiệu điện thoại và ứng dụng của nó.
a. Tín hiệu chuông (Ring signal)

2s

4s

48V

khi một thuê bao bị gọi thì tổng đài sẽ gửi tín hiệu chuông đến để báo cho thuê
bao đó biết có người bị gọi .tín hiệu chuông là tín hiệu xoay chiều AC thường có tần
số 25 Hz tuy nhiên nó có thể cao hơn đến 60 Hz hoạc thấp hơn đến 16 HZ . Biên độ
của tín hiệu chuông cũng thay đổi từ 40 VRMS đến 130 V RMS thường là 90 VRMS . tín
hiệu chuông được gửi đến theo dạng xung thường là 2 giây có và 4 giây không (như
hình vẽ).Hoặc có thể thay đổi thời gian tùy thuộc và từng tổng đài
Trang 21


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

b.Tín hiệu mời gọi (Dial signal):
Đây là tín hiệu liên tục không phải là tín hiệu xung như các tín hiệu khác được sử


dụng trong hệ thống điện thoại .Tín hiệu này được tạo ra bởi hai âm thanh (tone)
có tần số 350Hz và 440 Hz
c.tín hiệu báo bận (Busy signal)

0,5s

0,5s

khi thuê bao nhấc máy để thực hiện một cuộc gọi thì thuê bao sẽ nghe một trong hai
tín hiệu:
-

tín hiệu mời gọi cho phép thuê bao thực hiện ngay một cuộc gọi .

-

tín hiệu báo bận báo cho thuê bao biết đường dây đang bận không thể
thực hiện cuộc gọi ngay lúc này .Thuê bao phải chờ đến khi nghe được
tín hiệu mời gọi .Khi thuê bao bị gọi đã nhấc máy trước khi thuê bao
gọi cũng nghe được tín hiệu này.

Tín hiệu báo bận là tín hiệu xoay chiều có dạng hình sin tần số 425 Hz ,có chu kỳ
1s (0.5s có và 0.5s không)
d. tín hiệu chuông hồi tiếp (Ring Back Tone):
2s

4s

10V


Trang 22


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

Tín hiệu hồi âm chuông (Ring Back Tone): là tín hiệu sin tần số f=425 ±
25Hz ,biên độ 2 VRMS trên nền DC 10v , phát ngắt quãng 2s có 4s không
e. Tín hiệu báo gọi sai số
Nếu bạn gọi nhầm một số mà nó không tồn tại thì bạn sẽ nhận được tín hiệu
xung có chu kỳ 1Hz và có tần số 200Hz -400Hz. Hoặc đối với các hệ thống điện
thoại ngày nay bạn sẽ nhận được thông báo rằng bạn dã gọi sai số .
f. tín hiệu báo gác máy.
Khi thuê bao nhấc ống nghe (Telephone receiver) ra khỏi điện thoại quá lâu
mà không gọi cho ai thì thuê bao sẽ nhận được một tín hiệu chuông rất lớn (để thuê
bao có thể nghe được khi ở xa máy ) để cảnh báo .Tín hệu này là tổng hợp của bốn
tần số 1400Hz + 2050Hz + 2450Hz + 2600Hz được phát dạng xung 0.1 s có và 0.1
s không.
g. Tín hiệu đảo cực .
Đảo cực

Tín hiệu đảo cực chính là sự đảo cực tính của nguồn tại tổng đài , khi hai thuê
bao bắt đầu cuộc đàm thoại , một tín hiệu đảo cực sẽ xuất hiện .Khi đó hệ thống
tính cước của tổng đài sẽ bắt đầu thực hiện việc tính cước đàm thoại cho thuê bao
gọi . ở các trạm công cộng có trạng bị máy tính cước , khi cơ quan bưu điện sẽ
cung cấp một tín hiệu đảo cực cho trạm để thuận tiện cho việc tính cước .
BẢNG TÓM TẮT TẦN SỐ TÍN HIỆU TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI


Vùng hoạt
động(Hz)

Dạng tín hiệu

Đ vị

425± 25

Xung 2s on 4s off

Hz

Tín hiệu mời gọi

425± 25

Lien tục

Hz

Tín hiệu báo bận

425± 25

Xung 0,5s on 0,5s Hz
off

425± 25


Xung 2s on 4s off

Tín hiệu chuông

Tín hiệu chuông hồi
tiếp
Tín hiệu báo gác máy

16 – 60

Chuẩn
(Hz)

Hz

1400+2060 Xung 0,1s on 0,1s Hz
+
off
2450+2600

Tín hiệu sai số

200-400
Trang 23

Liên tục

Hz



ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

3.6 TÍN HIỆU ĐIỆN THOẠI
Khi ta nói vào ống nói, ống nói đã biến đổi song âm thanh thành dao động điện ,
tức là thành tín hiệu điện thoại . một trong những yêu cầu quan trọng của điện thoại là
độ nghe rõ và độ hiểu . Hai chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ đến đặc tính của tín hiệu
thoại là mức động , dải động và băng tần điện thoại .
3.6.1.Mức động:
Biết rằng : thính giác có quán, tai không phản ứng đối với quá trình tức thời của
âm mà chỉ cảm thụ sau một khoảng thời gian nhất định để gom góp các nhân tố của
âm . Vậy tại thời điểm đang xét , cảm thụ thính giác không chỉ được xác định bởi công
suất tín hiệu tại thời điểm đó mà còn bởi các giá trị vừa mới qua không lâu của năng
lượng tín hiệu. Vậy mức động của tín hiệu điện thoại là cảm thụ thính giác có được
nhờ tính bình quân trong khoảng thời gian xác định các giá trị tức thời đã san bằng
của tín hiệu đó.
3.6.2. Dải động
Dải động của tín hiệu là khoảng cách giá trị của mức động nằm giữa mức động cực
tiểu và cực đại
Ý nghĩa: người ta có thể biến đổi dải động bằng phương pháp nén /dãn dải động để
tăng tỷ số tín hiệu /tạp âm (S/N) đảm bảo tiêu chuẩn.
3.6. 3. Độ rõ và độ hiểu
a. Độ rõ là tỷ số giữa số phần tử tiếng nói nhận dung ở đầu thu trên tổng số phần
tử tiếng nói truyền đạt ở đầu phát
ví dụ: ta nói vào điện thoại 50 từ mà bên đối phương chỉ nghe dược 45 từ thì độ rõ
là : 45/50 x 100% = 90%
b. độ hiểu lại tùy thuộc vào chủ quan của từng nguời .
thong thường độ rõ đạt 85% thì độ hiểu rất tốt , nếu độ rõ giảm dưới 70% thì độ hiểu
rất kém .

c. độ trung thực truyền tín hiệu thoại : là tỷ số giữa các giọng nói mà nguời nghe
nhận bíêt đúng trên tổng số các giọng nói được truyền đạt.
3.6.4 . Băng tần điện thoại:
Qua quá trình nghiên cứu , người ta thấy rằng năng luợng tiếng nói con nguơi chỉ
tập trung lớn nhất trong khoảng tần số từ 500- 2000 Hz và người hoàn toàn nghe rõ ,
còn trong khỏang tần số khác năng lượng không đáng kể .Song băng tần càng mở rộng
thì tiếng nói càng trung thực , chất lượng âm thanh càng cao .Đối với điện thoại chủ
yếu là yêu cầu nghe rõ ,còn mức độ trung thực của tiếng nói chỉ cần đạt đến một mức
độ nhất định. Mặt khác trong thong tin điện thoại nếu truyền cả băng tần tiếng nói thì
yêu chất lượng của các linh kiện , thiết bị như ống nói , ống nghe ,biến áp …phải cao
hơn . Đặc biệt với các thông tin nhiều kênh ,nếu truyền cả băng tần tiếng nói thì sẽ
ghép được ít kênh và thiết bị đầu cuối , các trạm lập phải có yêu cầu kỹ thuật cao hơn.
Cho nên băng tần truyền dẫn của điện thoại hiện nay được chọn từ 300 đến 3400 Hz,
gọi là băng tần truyền dẫn hiệu dụng của điện thoại.
3.7 CHUYỂN MẠCH TỔNG ĐÀI:

Trang 24


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỔNG ĐÀI

3.7.1 CHUYỂN MẠCH KHÔNG GIAN:
1
In put

a

2


b

3

c

4

4

w
Chuyển
mạch
không
gian

d

2

x

Out put

1

y

3

\

z

Hình 1.11: Sơ đồ khối của chuyển mạch không gian
Chuyển mạch không gian là chuyển mạch mà trong đó các đường dẫn tín hiệu được
phân chia một cách riêng biệt từ đầu vào đến đầu ra.
Chuyển mạch không gian có chức năng vận chuyển tín hiệu từ đầu vào sang
một đầu ra nào đó. Thông tin ở đây được vận chuyển một cách vật lý từ các port ngõ
vào sang các port ngõ ra của hệ thống. gồm có :
-

Chuyển mạch point to point ( điểm nối điểm):

Là chuyển mạch không gian trong đó tín hiệu được truyền từ một giao điểm
vật lý này đến giao điểm vất lý khác.
1

3

2

2

3

4

4


1

Hình 1.12: Chuyển mạch không gian point to ponit

-

Chuyển mạch Point to multi point (điểm nối đa điểm):

Là chuyển mạch không gian dạng rỗng trong đó tín hiệu được phân phát từ
một đầu vào đến hai hay nhiều đầu ra.

1
2
3

Trang 25

4

Hình 1.13: chuyển mạch không gian Point to Multi point


×