Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

nghiên cứu hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình tại huyện kế sách tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.01 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ KIM THI

NGHIÊN CỨU HÀNH VI ĐẦU TƯ
VÀ TIẾT KIỆM CỦA HỘ GIA ĐÌNH
TẠI HUYỆN KẾ SÁCH TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế học
Mã số ngành: 523101

Tháng 8/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ KIM THI

NGHIÊN CỨU HÀNH VI ĐẦU TƯ
VÀ TIẾT KIỆM CỦA HỘ GIA ĐÌNH
TẠI HUYỆN KẾ SÁCH TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ HỌC
Mã số ngành: 523101

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ĐINH THỊ LỆ TRINH



Tháng 8/2013


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại trường ngoài những nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự chỉ dẫn nhiệt tình, cũng như sự giúp đỡ của thầy cô
Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích và đầy ý nghĩa
trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường.
Đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô
trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị kinh
Doanh những người đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho
tôi trong những năm Đại học.
Tôi xin gởi lời cám ơn chân thành đến cô Đinh Thị Lệ Trinh, người đã
hướng dẫn tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này với sự nhiệt tình, động
viên và khuyến khích.
Cảm ơn ba mẹ những người đã sinh và nuôi tôi khôn lớn, những người
luôn tạo cho tôi niềm tin và nghị lực trong cuộc sống.
Cảm ơn chân thành đến những hộ nông dân ở huyện Kế Sách đã hổ trợ
và giúp đỡ tôi trong quá trình phỏng vấn, thu thập số liệu.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận
văn khó tránh được những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong sự góp ý kiến
của các thầy cô.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc. Em xin chân
thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày

tháng


năm

Sinh viên thực hiện

Dương Thị Kim Thi

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là do tôi thực hiện không hề sao chép các
đề tài hay các công trình nghiên cứu có sẵn trước đây, nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.

Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện

Dương Thị Kim Thi

ii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu..................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung..................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 2

1.3 Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu................................ 2
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định................................................................ 2
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
1.4.1 Phạm vi không gian.............................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi thời gian ................................................................................. 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 3
1.5 Lược khảo tài liệu.................................................................................... 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU .... 8
2.1 Những mô hình lý thuyết......................................................................... 8
2.1.1 Những khái niệm cơ bản....................................................................... 8
2.1.2 Mối quan hệ giữa đầu tư, tiết kiệm và thu nhập .................................. 10
2.2 Khung phân tích .................................................................................... 11
2.3 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 13
2.3.1 Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu....................................... 13
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 13
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 13
Chương 3: PHÂN TÍCH HÀNH VI PHÂN PHỐI THU NHẬP CỦA HỘ GIA
ĐÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN KẾ SÁCH .......................... 20
3.1 Giới thiệu tổng quan về huyện Kế Sách................................................. 20
3.1.1 Một số vấn đề về điều kiện tự nhiên, tình hình sản xuất...................... 20
3.1.2 Một số vấn đề về kinh tế xã hội .......................................................... 21
CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA THU NHẬP VỚI ĐẦU TƯ VÀ TIẾT
KIỆM, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ, THU NHẬP .......... 24
4.1 Hiện trạng cơ cấu và phân phối thu nhập của hộ gia đình tại huyện Kế
Sách ............................................................................................................ 24
4.1.1 Đặc điểm của hộ................................................................................. 24
4.1.2 Chi tiêu và các hình thức chi tiêu........................................................ 30
4.1.3 Đầu tư ................................................................................................ 31
4.1.4 Hình thức tiết kiệm của hộ.................................................................. 32

4.2 Mối quan hệ giữa đầu tư và tiết kiệm các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của
hộ................................................................................................................ 33
4.2.1 Mối quan hệ giữa đầu tư và tiết kiệm các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư
của hộ ......................................................................................................... 33
4.2.2 Những khó khăn thường gặp trong quá trình sản xuất của hộ.............. 39
4.3 Mối quan hệ giữa đầu tư và giá trị sản xuất (thu nhập), các yếu tố ảnh
hưởng đến giá trị sản xuất ........................................................................... 41

iii


4.3.1 Kết quả giải thích các biến sử dụng trong mô hình và các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập..................................................................................... 41
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ.............................................. 47
5.1 Kết luận................................................................................................. 47
5.2 Khuyến nghị.......................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 51
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................ 53
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................ 58

iv


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tổng hợp các biến với dấu kì vọng trong mô hình (3) .............. 17
Bảng 3.1 Diện tích trồng lúa huyện Kế Sách ............................................ 20
Bảng 3.2 Diện tích trồng cây ăn trái của huyện ........................................ 21
Bảng 3.3 Thu nhập bình quân đầu người của huyện ................................. 22
Bảng 4.1 Trình độ học vấn của chủ hộ ..................................................... 24

Bảng 4.2 Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ .............................................. 24
Bảng 4.3 Phân phối các hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ............... 26
Bảng 4.4 Phân phối chi tiêu của hộ .......................................................... 27
Bảng 4.5 Bảng hệ số Cronbach Alpha ..................................................... 31
Bảng 4.6 Tóm tắt kết quả hồi quy............................................................ 34
Bảng 4.7 Bảng kết quả hồi quy (Anova)................................................. 35
Bảng 4.8 Hệ số phóng đại phương sai .................................................... 36
Bảng 4.9 Những khó khăn thường gặp trong quá trình đầu tư sản xuất..... 38

v


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Biểu đố thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập, chi tiêu và đầu tư . 11
Hình 2.2 Khung phân tích ....................................................................... 12
Hình 4.1 Diện tích đất canh tác của các hộ .............................................. 26
Hình 4.2 Cơ cấu thu nhập theo hoạt động sản xuất ................................. 28
Hình 4.3 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ...................................... 37

vi


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Hành vi đầu tư và tiêu dùng là một đề tài không chỉ các nhà nghiên cứu
quan tâm mà còn có các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nắm bắt được
hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình không những giúp các nhà đầu tư,
các doanh nghiệp khai thác được các thị trường còn bỏ ngỏ mà còn tận dụng

được tiềm năng về vốn nhàn rỗi dồi dào từ các hộ gia đình. Đồng thời qua đó
các cấp chính quyền cũng sẽ tìm được những biện pháp, hình thức phát triển
kinh tế phù hợp với địa phương mình thông qua việc giúp các hộ dân nâng cao
thu nhập, một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi đầu tư và
tiết kiệm của người dân.
Chính vì những tầm quan trọng nói trên mà nhiều năm qua các nhà
nghiên cứu đã chú ý nhiều đến vấn đề nghiên cứu này. Trong đó có các nghiên
cứu nổi bật trong nước như nghiên cứu của TS. Lê Thị Nghệ và cộng sự
(2006) với đề tài nghiên cứu “ Phân tích thu nhập của hộ nông dân do thay đổi
hệ thống canh tác ở Đồng Bằng Sông Hồng”. Hay là nghiên cứu của Nguyễn
Thị Kiều Lam (2008) với đề tài “Hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình
khu vực nông thôn An Giang”, Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, Các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn,
tỉnh Sóc Trăng (2011)… Tuy nhiên, các nghiên này trước đây cũng đã có khác
biệt nhiều với tình hình hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế, sự khác biệt
về điều kiện tự nhiên. Vì vậy nghiên cứu về hành vi đầu tư, tiết kiệm vẫn cần
được tiến hành để kịp thời để không chỉ giúp các hộ nông dân mà còn có các
doanh nghiệp đầu tư hiệu quả hơn với tình hình hiện tại.
Việc nghiên cứu hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình ở khu vực
nông thôn là một đề tài rất hấp dẫn, đặc biệt hơn nữa là địa điểm được chọn để
nghiên cứu là huyện Kế Sách-vùng nông thôn thuộc tỉnh Sóc Trăng. Đa số các
hộ gia đình ở đây đều là nông dân, sản xuất nông nghiệp theo hướng truyền
thống, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa thực sự phát triển trên
diện rộng. Hơn nữa việc đầu tư của người dân vào sản xuất còn chưa uyển
chuyển cách hợp lý, chưa bắt kịp sự thay đổi của nhu cầu thị trường, sự thay
đổi của các yếu tố bên ngoài khác. Chính vì thế mà làm thu nhập của nông hộ
giảm hoặc không tăng nhiều. Bên cạnh đó, khoản tiết kiệm của các nông hộ đa
số sẽ được giữ tại nhà thông qua các hiện vật như: tiền, vàng, đá quí.. Điều này
sẽ là cho khoản tiết kiệm đó trở thành khoản tài chính chết do không sinh lợi
trong thời gian dài. Tiết kiệm như thế nào là an toàn mà vẫn có thể sinh lợi từ


1


khoản tiền đó để bổ sung cho nguồn đầu tư cũng là vấn đề đáng được quan
tâm. Xuất phát từ những thực tiễn trên nên tôi chọn đề tài “Hành vi đầu tư và
tiết kiệm của hộ gia đình tại huyện Kế Sách-Sóc Trăng” làm đề tài nghiên
cứu.
Việc nghiên cứu sẽ chỉ ra được cách các hộ gia đình tạo ra thu nhập và
sử dụng thu nhập của họ, biểu hiện cụ thể qua các hình thức chi tiêu, đầu tư và
tiết kiệm. Từ đó sẽ giúp ước lượng được những thay đổi trong chi tiêu khi thu
nhập thay đổi. Hiểu được hành vi đầu tư của người dân giúp nhà đầu tư khai
thác được thị trường tối ưu hơn, đồng thời thông qua các việc nắm bắt hành vi
tiết kiệm của người dân sẽ giúp các ngân hàng và tổ chức tín dụng dễ dàng
tiếp cận được với họ. Khi biết được nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người
dân sẽ giúp chính quyền địa phương có thêm giải pháp cải thiện chất lượng
đời sống người dân bằng cách khắc phục những hạn chế, khó khăn đang tồn
tại. Qua nghiên cứu có thể giúp địa bàn được nghiên cứu có sự phát triển kinh
tế ổn định và bền vững.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Thực hiện đề tài nghiên cứu hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình
tại huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng để hiểu rõ đầu tư và tiết kiệm sẽ thay đổi
như thế nào khi thu nhập thay đổi, phân tích mối quan hệ giữa đầu tư và tiết
kiệm, mối quan hệ giữa đầu tư và thu nhập; từ đó đưa ra một số kiến nghị giúp
các hộ đầu tư, tiết kiệm có hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích hành vi phân phối thu nhập cho các hoạt động: Chi
tiêu, tiết kiệm và đầu tư của hộ gia đình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng.

Mục tiêu 2: Phân tích, đo lường mối quan hệ giữa đầu tư và tiết kiệm,
các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư.
Mục tiêu 3: Phân tích, đo lường mối quan hệ giữa đầu tư và thu nhập, các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN
CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
Thu nhập của các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp tại huyện Kế Sách,
tỉnh Sóc Trăng không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố: đất đai, lao động và vốn

2


mà còn phụ thuộc vào sự đa dạng thu nhập, kinh nghiệm, trình độ học vấn của
chủ hộ và dịch bệnh.
Quyết định đầu tư của các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp tại huyện Kế
Sách, tỉnh Sóc Trăng phụ thuộc vào các yếu tố nguồn vốn, giá các yếu tố sản
xuất, lợi nhuận đạt được, nhu cầu thị trường.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
1. Các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc
Trăng phân phối thu nhập của họ cho hoạt động: Tiết kiệm, đầu tư và chi tiêu
như thế nào?
2. Có mối quan hệ nào giữa 2 hoạt động đầu tư và tiết kiệm của hộ?
3. Vai trò tích cực của đầu tư có mang lại giá trị sản xuất cao hơn cho hộ
gia đình không?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian

Đề tài được thực hiện tại địa bàn huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng, một khu
vực nông thôn đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế. Cũng

chính sự chuyển dịch và thay đổi đó đã đem lại một nguồn thu nhập đáng kể
cho các nông hộ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư cũng như
tiết kiệm của hộ. Việc nghiên cứu sẽ chỉ ra được sự thay đổi cụ thể đó cũng
như những khó khăn trong quá trình sản xuất của hộ, tìm ra các yếu tố có ảnh
hưởng tích cực đến thu nhập cũng như đầu tư của các hộ gia đình.
Phạm vi thu thập số liệu: huyện Kế Sách.
1.4.2 Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 9 năm 2013 đến tháng11năm 2013
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình
sản xuất nông nghiệp tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long (2009), Tạp chí Khoa học 2011:17b 87-96. Mục tiêu của đề tài là phân
tích cơ cấu thu nhập và sự đa dạng thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích cơ cấu thu

3


nhập, phương pháp hồi quy và tương quan để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy trồng trọt và chăn nuôi là 2
hoạt động chủ yếu tạo ra thu nhập của hộ, ngoài ra còn có thu nhập từ làm
thuê, buôn bán vật tư nông nghiệp-thức ăn chăn nuôi…Qua điều tra 307 hộ ở 1
số tỉnh vùng ĐBSCL thì có tới 68% số hộ có sự đa dạng thu nhập, nhóm hộ có
3 hoạt động sẽ đa dạng theo hướng phi nông nghiệp. Kết quả hồi quy chỉ ra
rằng 5 yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ là: tổng diện tích của hộ, vay vốn,
kiểm dịch, thu nhập từ chăn nuôi gia cầm, thu nhập từ chăn nuôi khác và thu

nhập phi nông nghiệp.
- Lê Thị Nghệ và cộng sự, Phân tích thu nhập của hộ nông dân do thay
đổi hệ thống canh tác ở Đồng Bằng Sông Hồng (2006). Mục tiêu nghiên cứu
là đánh giá hiện trạng các hệ thống sản xuất nông nghiệp và tình hình thu nhập
của hộ nông dân trong các vùng khác nhau ở đồng bằng sông Hồng; phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích hồi qui để phân tích sự ảnh hưởng của lao động, vốn, diện tích
đất đai và công nghệ và hệ thống canh tác đến thu nhập của hộ nông dân tại
các vùng ở ĐBSH. Kết quả phân tích cho thấy thu nhập của hộ nông dân ở
ĐBSH bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: vốn, diện tích đất đai, hệ thống canh tác
và phụ thuộc nhiều vào 2 yếu tố chính đó là vốn đầu tư và đất đai canh tác,
trong đó yếu tố đất vẫn ảnh hưởng nhiều nhất. Nghiên cứu còn sử dụng công
cụ phân tích Swot để nghiên cứu và phân tích các yếu tố định tính tác động
đến thu nhập của hộ nông dân. Kết quả tổng hợp các ý kiến đánh giá của hộ
nông dân ở 2 vùng ven đô và đa dạng hoá nông nghiệp cho thấy hiện nay hộ
nông dân đang gặp phải 6 khó khăn chính ảnh hưởng đến nguồn thu từ sản
xuất nông nghiệp của mình. Vấn đề thứ nhất: Thiếu đất canh tác - khó khăn
nhất của các hộ vùng ven đô, vấn đề thứ hai: Thiếu vốn - khó khăn chung ở tất
cả các vùng, vấn đề thứ ba: Kiến thức sản xuất cũng là khó khăn hiện nay, vấn
đề thứ tư: Thiếu việc làm và năng suất lao động nông nghiệp quá thấp, vấn đề
thứ năm: Giá của các vật tư nông nghiệp đầu vào tăng mạnh, vấn đề thứ sáu:
chính sách hỗ trợ của nhà nước chưa thực sự đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ
cấu canh tác của hộ. Nghiên cứu còn đưa ra cách tính thu nhập và một số yếu
tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ thông qua tham khảo tài liệu của
Frank Eliss, “Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp”, nhà
xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1993. Nghiên cứu lập ra mô hình tính toán cho
thấy rằng để tạo ra thu nhập hộ gia đình phải đầu tư cho 3 loại chi phí cơ bản
đó là: Chi phí trung gian (vật chất, dịch vụ: làm đất, thủy lợi phí, bảo vệ mùa
màng…), chi phí cho khấu hao tài sản cố định (máy móc, nhà xưởng, con
giống…), chi phí xã hội (lãi tiền vay – tín dụng, tiền thuê đất – đấu thầu đất,


4


các loại thuế, lương người làm thuê). Mô hình dưới đây (hình 2) là một trong
những cơ sở quan trọng được sử dụng trong quá trình thiết kế bản câu hỏi
nhằm xác định chi phí đầu tư của hộ.
Chú ý: Công lao động gia đình và trao đổi không tính vào chi phí lao
động. Các đầu vào do hộ gia đình tự sản xuất được tính trong chi phí trung
gian.

Chi phí trung gian
- Vật chất
-Dịch vụ: làm đất, thủy lệ phí,
bảo vệ mùa màng.
Khấu hao tài sản cố định
(máy móc, nhà xưởng,…)
Chi phí xã hội:

Giá trị
tổng sản
phẩm thô

-Lãi tiền vay, tín dụng
-Tiền thuê đất, đấu thầu đất
-Các loại thuế

Giá trị
gia tăng
thô


Giá trị
gia tăng
thuần

-Lương của người làm thuê
Thu nhập thuần

Thu
nhập
thuần

Trợ cấp cho sản xuất

- Nguyễn Hoàng Long Giang, Hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia
đình tại huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long (2012). Mục tiêu nghiên cứu: phân
tích hành vi phân phối thu nhập cho các hoạt động chi tiêu, tiết kiệm và đầu
tư; đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố lên thu nhập, đầu tư. Đề tài phân tích
mô hình mối quan hệ giữa thu nhập, đầu tư, tiết kiệm, chi tiêu; những yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập, đầu tư. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê để mô
tả để phân tích hành vi phân phối thu nhập cho các hoạt động: Chi tiêu, tiết
kiệm và đầu tư của hộ gia đình sản xuất nông nghiệp và phương pháp phân
tích hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, đầu tư. Kết quả
nghiên cứu cho thấy đa số hộ gia đình dành hơn một nửa thu nhập cho đầu tư,
khoảng 30% cho chi tiêu và còn lại là tiết kiệm. Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến
đầu tư là: thu nhập, tiết kiệm và giá vật tư nông nghiệp-thức ăn chăn nuôi. Bốn

5



yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập là: đầu tư mới, dịch bệnh, kinh nghiệm và số
năm đi học.
- Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập,
đầu tư của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
(2011). Mục tiêu nghiên cứu là nghiên cứu các nguồn thu nhập của hộ gia
đình, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, đầu tư của hộ. Các phương
pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này là thống kê mô tả và hồi
qui tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên cứu cho biết rằng nguồn thu nhập của
hộ gia đình chủ yếu phụ thuộc vào nghề nông nên mức thu nhập còn thấp và
bấp bênh. Có 5 nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân/trên người của hộ
gia đình khu vực nông thôn là: số nhân khẩu, kinh nghiệm làm việc của chủ
hộ, độ tuổi lao động, trình độ học vấn của chủ hộ và số hoạt động tạo ra thu
nhập. Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư là dịch bệnh và giá các yếu tố sản
xuất. Trong đó, nghiên cứu đánh giá cao sự ảnh hưởng của trình độ học vấn và
số năm kinh nghiệm của chủ hộ.
- Nguyễn Thị Kiều Lam, hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình khu
vực nông thôn An Giang (2008). Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến đầu tư và tiết kiệm, ước lượng xu hướng chi tiêu khi thu nhập
thay đổi. Phương pháp được sử dụng là phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu
cho thấy vốn, lợi nhuận, nhu cầu thị trường, tiết kiệm, chi tiêu ảnh hưởng đến
đầu tư; sự thiếu vốn, giá các yếu tố sản xuất, khấu hao và kỹ thuật ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ.
- Trần Thị Mỹ Lệ và cộng sự, thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ gia
đình ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trong giai đoạn 2000-2010, Tuyển tập
báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng
năm 2012. Mục tiêu của đề tài là phân tích cơ cấu thu nhập, các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ. Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là
thống kê mô tả và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ là tỷ lệ phụ thuộc, trình độ học vấn của chủ hộ
và giới tính của chủ hộ. Thu nhập của hộ từ tiền công, hoạt động nông, lâm,

ngư nghiệp, hoạt động phi nông nghiệp và đang có xu hướng chuyển dịch sang
phi nông nghiệp.
- Nghiên cứu “Vốn xã hội và hành vi tiết kiệm: Tác động của việc là
thành viên của hiệp hội đến tiết kiệm chính thức của hộ gia đình ở nông thôn
Việt Nam” của Carol Newman, Filmn Tarp và Lưu Đức Khải (2010) chỉ ra
rằng tổng các khoản tiết kiệm tài chính của hộ càng lớn thì tỷ lệ tiết kiệm mà
hộ lựa chọn dưới dạng tiền gửi càng lớn. Thu nhập cũng có mối quan hệ

6


dương với tỷ lệ tiết kiệm dưới dạng tiền gửi. Cụ thể hơn là các hộ giàu có hơn
lại xem tiền gửi tiết kiệm là hình thức rủi ro hơn so với việc giữ tiền ở nhà
hoặc tiết kiệm dưới dạng tài sản ít thanh khoản hơn như đất đai và nhà. Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng có mối quan hệ dương và có ý nghĩa thống kê giữa các hộ
nhận hỗ trợ tài chính từ con cái với tỷ lệ tiết kiệm chính thức.
Tiết kiệm của hộ gia đình là công cụ quan trọng trong việc thích ứng với
rủi ro ở các nước đang phát triển. Hơn nữa, tiết kiệm là cách quan trọng của
đầu tư hiệu quả về mặt tài chính, đặc biệt khi có các hạn chế về tín dụng. Tuy
nhiên, tiết kiệm ở cấp hộ gia đình bị hạn chế bởi thực tế rằng các thị tường tài
chính chưa thực sự phát triển, đặc biệt ở nhiều cộng đồng nông thôn và nhiều
hộ cũng không có thông tin để mở các tài khoản tiền gửi chính thức hoặc
không tin tưởng vào các tổ chức chính thức về khoản tiền của họ. Kết quả, các
hộ thường lựa chọn giữ tiết kiệm dưới dạng tiền, vàng hoặc đồ trang sức tại
nhà nhưng đây lại là hình thức tiết kiệm không an toàn và không có tiền lãi.
- Một nghiên cứu tương tự của Jacqueline Uquizo (1967) về hành vi tài
chính của người dân nông thôn ở năm nước thuộc Châu Mỹ La Tinh. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng có 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của người
dân đó là: nguồn vốn, chất lượng lao động, kinh nghiệm sản xuất và diện tích
canh tác. Đầu tư có ảnh hưởng cùng chiều với thu nhập, khi hộ đầu tư càng

cao thì thu nhập càng tăng.

7


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 NHỮNG MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
2.1.1 Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Thu nhập
Khái niệm: Thu nhập của một hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản
xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia
đình, cho tích lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có (Lê Thị Nghệ và cộng sự,
2006). Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể chia thu nhập của hộ nông dân thành 2
nhóm:
- Thu nhập nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động sản
xuất trong nông nghiệp, gồm: Trồng trọt (lúa, màu, rau, quả…); từ chăn nuôi
(gia súc, gia cầm…) và nuôi trồng thủy sản (tôm, cá…).
- Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động
ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế
biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí…Ngoài ra thu nhập phi nông
nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán…
Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập:
- Vốn đầu tư: vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư mua
hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Nguồn vốn này
thường được phân thành 2 nhóm là vốn lưu động và vốn cố định (PGS.TS.
Đinh Phi Hổ, 2008).
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản cố định

(TSCĐ: Là những tư liệu lao động có giá trị lớn, được sử dụng trong thời gian
dài nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị của nó chuyển dần sang
giá trị sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn như: máy móc nông nghiệp,
vườn cây lâu năm, công trình thủy công…).
- Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền giá trị đàu tư vào tài sản lưu động
(TSLĐ: Là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, được sử dụng trong một
khoảng thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất nó bị mất đi hoàn toàn hình
thái ban đầu và chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra như: phân
bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi…).

8


- Diện tích canh tác và diện tích gieo trồng (Nguyễn Thế Nhã và Vũ
Đình Thắng, 2002): Là tư liệu sản xuất quan trọng, không thê thay thế trong
sản xuất nông nghiệp. Cùng với sức lao động của con người, nó tạo ra của cải
vật chất để nuôi sống con người và tạo ra sự phát triển phồn thịnh của xã hội.
Trên diện tích đất canh tác người ta có thể thực hiện nhiều lần gieo trồng/năm.
Do vậy diện tích đất canh tác có thể khác với diện tích đất gieo trồng.
- Tổng diện tích gieo trồng được tính bằng công thức sau:
Tổng diện tích gieo trồng = Σ Si * V
Si: diện tích đất của hoạt động sản xuất thứ i
V: số vụ sản xuất trong năm của hoạt động thứ i
- Kinh nghiệm sản xuất: Được tính bằng tổng số năm tham gia sản xuất
nông nghiệp của chủ hộ.
- Sự đa dạng thu nhập: Chỉ số này thường được đo lường bằng chỉ số đa
dạng hóa Herfindahl (H). Cụ thể:

Si: là tỷ trọng (%) thu nhập của từng hoạt động và si được tính theo công
thức sau:

Si =

yi
Y

yi: thu nhập từ hoạt động thứ i
Y: tổng thu nhập từ các hoạt động

Như vậy, trong đề tài nghiên cứu bao gồm 4 hoạt động: Trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ nông nghiệp thì chỉ số H sẽ biến động
trong khoảng từ 0,25 (đa dạng tuyệt đối) đến 1 (không đa dạng hóa). Nghĩa là:
+ H=1 hộ không đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp
+ H càng tiến về 0,25 thì hộ càng đa dạng hóa trong sản xuất nông
nghiệp.
2.1.1.2 Đầu tư
Theo định nghĩa của Ellis (1993) đầu tư của hộ nông dân là việc bỏ vốn,
nhân công lao động, quản lý vào quá trình canh tác, sản xuất kinh doanh trên
cơ sở tính toán lợi ích kinh tế, xã hội. Một hộ nông dân có mức đầu tư hợp lý
sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất và gia tăng thu nhập. Do đó, đầu tư đóng một vai
trò quan trọng và nó quyết định đến thu nhập và tiết kiệm của hộ gia đình.
Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị đầu tư:

9


- Hiệu suất đầu tư: Được tính bằng tổng lợi nhuận đạt được sau khi trừ
tất cả chi phí trong một năm sản xuất chia cho tổng số vốn đã bỏ ra cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp trong năm. Hiệu suất càng cao càng khuyến khích
đầu tư của hộ (Võ Thành Nhân, 2011).
- Tỷ lệ phụ thuộc: Là tỷ số thành viên không lao động (không tạo ra thu

nhập) với tổng số thành viên trong gia đình. Tỷ lệ này cũng ảnh hưởng đến
việc quyết định mức đầu tư của hộ (Nguyễn Thị Kiều Lam, 2008). Ngành sản
xuất phải đối mặt với dịch bệnh càng nhiều, nguy cơ rủi ro càng cao, hộ phải
đầu tư nhiều hơn cho dịch vụ nông nghiệp để phòng tránh dịch bệnh.
- Giá các yếu tố sản xuất: Bao gồm giá cả cho máy móc thiết bị, con
giống, cây giống, vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, lao động…có ảnh
hưởng mật thiết đến việc đầu tư. Giá các yếu tố này càng cao, hộ càng ít đầu
tư vì phải chi một khoản tiền nhiều hơn (Nguyễn Thị Kiều Lam, 2008).
2.1.1.3 Tiết kiệm
Tiết kiệm của hộ nông dân được hiểu là phần thu nhập còn lại sau khi đã
trừ chi phí sản xuất, thuế, chi tiêu tiêu dùng, đàu tư mở rộng sản xuất, tiền thuê
đất…(Ellis, 1993). Tiết kiệm thường tích lũy dưới nhiều hình thức: Tiền mặt,
vàng bạc, đá quý, ngoại tệ…Trong những điều kiện nhất định tiết kiệm còn có
thể xem như là khoản dự phòng cho những rủi ro trong cuộc sống như: ốm
đau, lễ cưới, lễ hội…
Tiết kiệm là khoản tiền nhàn rỗi của nông dân, nếu khoản tiền đó không
được đem đi đầu tư hoặc sử dụng thì nó được coi như khoản tài chính chết,
nghĩa là nó sẽ không mang lại giá trị gia tăng cho người chủ sở hữu nó. Ngược
lại, nếu được đem đi đầu tư, sử dụng một cách hợp lý hơn thì nó sẽ góp phần
gia tăng thu nhập. Do đó những biến động trong tỷ lệ tiết kiệm của hộ theo
thời gian cũng được sử dụng để giải thích và dự báo chi tiêu và đầu tư của hộ
nông dân.
2.1.2 Mối quan hệ giữa đầu tư, tiết kiệm và thu nhập
Simon Kuznets (1971), mối quan hệ giữa thu nhập, đầu tư và tiết kiệm.
Cụ thể thu nhập sẽ được phân phối cho 2 hoạt động chính là tiết kiệm và đầu
tư.
Trong đó:
+ Y: Thu nhập (giá trị sản xuất hộ gia đình)
+ S: Tiết kiệm
+ I: Đầu tư


10


Ta có:
+ Thu nhập là hàm số của lao động và vốn
(1) Y= f(L, K)
+ Đầu tư (I) là hiệu số giữa thu nhập và tiết kiệm
(2) I= Y – S – C
Lê Khương Ninh (2008), phương trình (1) và (2) thể hiện mối quan hệ
giữa đầu tư và tiết kiệm, chúng được đo lường thông qua công cụ phân tích
hồi qui.

S
S1

Y1

S2

Y2

I1

I2

I

Hình 2.1 Mô hình biểu hiện mối quan hệ giữa thu nhập, chi tiêu và đầu tư
2.2 KHUNG PHÂN TÍCH

Đề tài dựa trên mô hình nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự
(2011). Nghiên cứu trên dựa vào lý thuyết kinh tế của Simon Kuznets về hệ
thống tài khoản thu nhập quốc dân. Thu nhập quốc dân trong nền kinh tế mở
Y= C+I+G+NX. Thu nhập hộ gia đình không có G, NX (Y=C+I), tiết kiệm
bằng thu nhập – tiêu dùng (S= Y – C).
- Lý thuyết sản xuất: mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố
đầu vào. Hàm sản xuất có dạng Y=f (X1, X2, X3,… Xn), với Y là sản lượng đầu
ra, Xi là số lượng yếu tố đầu vào thứ i, các yếu tố đầu vào được chia làm 3
nhóm. Nhóm 1 là vốn (K) gồm các yếu tố chính như máy móc, nguyên vật
liệu. Trong nông nghiệp yếu tố này gồm: đất, hệ thống nước tưới, máy móc
nông nghiệp, sân phơi, gia súc làm việc, giống cây trồng, phân bón, thuốc hóa

11


học, nguyên vật liệu. Nhóm 2 là lao động, được đề cập cả về số lượng và chất
lượng lao động, chất lượng lao động bao gồm cả những yếu tố phi vật chất
như kĩ năng, kiến thức, kinh nghiệm. Nhóm 3 là các yếu tố tăng năng suất điển
hình như công nghệ.
Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự được cụ thể như
sau:
(1) Sự phân phối thu nhập cho các hoạt động đầu tư, tiết kiệm và chi tiêu
của các hộ gia đình
(2) Tác động của hành vi tiết kiệm và một số yếu tố đến giá trị đầu tư của
hộ
(3) Tác động của đầu tư và một số yếu tố đến giá trị sản xuất của hộ

-Lao động
-Sự đa dạng thu
nhập

-Diện tích gieo
trồng
-Dịch bệnh
-Kinh nghiệm
-Số năm đi học

(1)

(3)

(2)
ĐẦU TƯ

THU
NHẬP
(3)

(2)

(1)
TIẾT
KIỆM

(1)
TIÊU
DÙNG

Hình 2.2 Khung phân tích

12


-Hiệu suất đầu

-Tỷ lệ phụ
thuộc
-Giá các yếu tố
sản xuất
-Dịch bệnh


2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Phương pháp chọn vùng và mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu phụ thuộc vào tổng thể:

n=

N
1+ Nx e2

n= cỡ mẫu, N= tổng thể, e= 1- α
- Ta có:
N= 157.449, e= 0,05 => n= 399 quan sát. Do sự hạn chế của thời gian,
kinh phí nên đề tài chỉ phỏng vấn 100 hộ gia đình để tiến hành chạy hồi quy.
- chọn mẫu ngẫu nhiên tại 5 xã: An Lạc Tây, An Lạc Thôn, Thới An Hội,
Trinh Phú, Ba Trinh.
Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập qua việc sử dụng
bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài này được thực hiện dựa trên nguồn số liệu gồm:

2.3.2.1 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp trong đề tài được lấy từ niên giám thống kê 2012 về dân
số, diện tích huyện Kế Sách. Các số liệu này được sử dụng trong quá trình mô
tả đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và việc phân tích chọn vùng và chọn mẫu
cho nghiên cứu.
2.3.2.2 Số liệu sơ cấp
Đề tài được thực hiện bởi số liệu sơ cấp từ phỏng vấn trực tiếp.
Đối tượng: Các hộ dân sống trên địa bàn huyện Kế Sách tỉnh Sóc Trăng có
tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp.
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu 1: sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thông
tin đáp viên về nhân khẩu học.
- Phương pháp thống kê mô tả: là các phương pháp có liên quan đến việc
thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau
để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.

13


Bước đầu tiên để mô tả và tìm hiểu về tính phân phối của một mẫu số
liệu thô là lập bảng phân phối tần số
a) Bảng phân phối tầng số: Bảng phân phối tần số là bảng tóm tắt các dữ
liệu được sắp xếp thành từng tổ khác nhau. Để lập một bảng phân phối tần số
trước hết ta phải sắp xếp dữ liệu theo một thứ tự nào đó tăng dần hoặc giảm
dần. Sau đó thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định số tổ của dãy số phân phối
Số tổ = [(2) * số quan sát (n)] 0.3333
Bước 2: Xác định khoảng cách tổ (k)
K = (Xmax - Xmin)/ số tổ
Xmax: Lượng biến lớn nhất của dãy phân phối

Xmin: Lượng biến nhỏ nhất của dãy phân phối
Bước 3: Xác định giới hạn trên và dưới của mỗi tổ
Giới hạn dưới của tổ đầu tiên sẽ là lượng biến nhỏ nhất của dãy số phân
phối, sau đó lấy giới hạn dưới cộng với khoảng cách tổ (k) sẽ được giá trị của
giới hạn trên, lần lượt cho đến tổ cuối cùng. Giới hạn trên của tổ cuối cùng
thường là lượng biến lớn nhất của dãy số phân phối.
Bước 4: Xác định tần số của mỗi tổ bằng cách đếm số quan sát rơi vào
giới hạn của tổ đó. Cuối cùng trình bày kết quả trên biểu bảng và sơ đồ.
b) Phân phối tần số tích lũy (phân phối tần số cộng dồn): đáp ứng mục
đích khác của thống kê là khi thông tin được đòi hỏi muốn biết tổng số quan
sát mà giá trị của nó thì ít hơn một giá trị cho sẵn nào đó.
c). Một số khái niệm
Giá trị trung bình (Mean, Average): bằng tổng tất cả các giá trị biến quan
sát chia cho số quan sát
 Số trung vị (Median, Kí hiệu Me): là gía trị của biến đứng ở giữa của
một dãy số đã được sắp xếp theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần. Số
trung vị chia dãy số ra làm 2 phần, mỗi phần có số quan sát bằng nhau.
 Mode (Kí hiệu Mo): là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong
 tổng số hay trong một dãy số phân phối.
 Phương sai: là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến
và trung bình của các biến đó.
 Độ lệch chuẩn: là căn bậc 2 của phương sai

14


Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội bằng
mô hình kinh tế lượng: Sử dụng mô hình hồi qui đa biến để đo lường mối quan
hệ giữa đầu tư và tiết kiệm; ảnh hưởng của các yếu tố đến đầu tư.
Mô hình được thể hiện qua hệ phương trình sau:

(1) I0= Y0 – S0 –C0
Trong đó:
I: Đầu tư
S: Tiết kiệm
C: Chi tiêu
Các chỉ số 1: Chỉ số liệu năm hiện tại, 0: Chỉ số liệu năm trước đó
- Phương pháp ước lượng mô hình:
Mô hình đầu tư:
Phương trình (1) được ước lượng và cụ thể hóa dưới dạng mô hình thực
tế như sau:
(2) I0 = a0 + a1 X1 + a2 X2+ a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6
Trong đó:
I0: Giá trị đầu tư (năm trước) (triệu đồng)
X1: Thu nhập (năm trước) (triệu đồng)
X2: Tiết kiệm (triệu đồng)
X3: Hiệu suất đầu tư (%)
X4: Tỷ lệ phụ thuộc (%)
X5: Giá vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi (%/ năm)
X6: Dịch bệnh (Đợt/ năm)
Giải thích ý nghĩa và những kỳ vọng về dấu của các biến độc lập được sử
dụng trong mô hình:
Thu nhập (X1): Là mức thu nhập hàng năm của hộ gia đình từ các hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Khi thu nhập của hộ gia đình tăng, hộ sẽ tích lũy
được nhiều tiền hơn để đầu tư vào việc sản xuất và tái sản xuất, vì vậy thu
nhập được kỳ vọng trong mô hình là có quan hệ cùng chiều với giá trị đầu tư
(I0).

15



Tiết kiệm (X2): Là số tiền tiết kiệm trong một năm của hộ. Trong một
năm số tiền từ thu nhập sẽ được phân phối cho nhiều hoạt động khác nhau
trong đó có đầu tư và tiết kiệm, đồng thời số tiền tiết kiệm cũng có thể đem ra
tiếp tục đầu tư khi thiếu vốn hay mở rộng sản xuất, tiết kiệm càng nhiều thì
đầu tư sẽ càng nhiều, kỳ vọng biến tiết kiệm sẽ có quan hệ cùng chiều với biến
đầu tư.
Hiệu suất đầu tư (X3): Được tính bằng lợi nhuận đạt được sau khi trừ tất
cả chi phí trong một năm sản xuất chia cho tổng số vốn đã bỏ ra cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp trong năm. Hiệu suất đầu tư trên đồng vốn càng cao sẽ
khuyến khích người dân đầu tư vào sản xuất hơn. Vì vậy kỳ vọng biến này sẽ
có quan hệ cùng chiều với mức độ đầu tư của hộ.
Tỉ lệ phụ thuộc (X4): Là tỷ số giữa số thành viên không lao động tạo ra
thu nhập và tổng số thành viên trong gia đình. Nếu hộ có nhiều thành viên
không lao động tạo ra thu nhập thì các thành viên còn lại phải làm việc nhiều
hơn, tạo thu nhập cao hơn, tức phải nâng cao năng suất lao động cũng như
phải đầu tư nhiều hơn để đạt hiệu quả cao hơn. Trường hợp khác, hộ sẽ phải
dành nhiều tiền hơn cho chi tiêu và dành ít tiền hơn cho đầu tư sản xuất, vì chi
tiêu vẫn là hoạt động chủ yếu. Tỉ lệ phụ thuộc được kỳ vọng có ảnh hưởng đến
mức độ đầu tư.
Giá vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi (X5): Là tỉ lệ tăng giá của vật
tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi hàng năm. Khi giá vật tư nông ngiệp và
thức ăn chăn nuôi tăng, các hộ nông dân thường giảm liều lượng của phân
bón, thuốc trừ sâu, thức ăn... như một biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất,
kết quả là sẽ làm giảm năng suất và chất lượng của nông sản. Vì vậy biến này
được kỳ vọng có ảnh hưởng đến giá trị đầu tư.
Dịch bệnh (X6): Số đợt dịch bệnh mà hộ gặp trong năm. Dịch bệnh tăng
giảm cũng ảnh hưởng đến mức chi của người dân trong quá trình sản xuất,
trường hợp dịch bệnh xuất hiện nhiều lần, người dân cần phải tiêu tốn nhiều
hơn cho thuốc chữa bệnh, thuốc trừ sâu... Vì vậy biến thể hiện yếu tố dịch
bệnh được kỳ vọng có ảnh hưởng đến giá trị đầu tư.


16


Dấu kỳ vọng của các biến độc lập được tổng hợp trong bảng 2.1
Bảng 2.1: Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng trong mô hình (3)
Biến độc lập

Đơn vị

Dấu kì vọng

Thu nhập (Y0)

Triệu đồng

+

Tiết kiệm (S0)

Triệu đồng

+

Hiệu suất đầu tư (X1)

%

+


Tỉ lệ phụ thuộc (X2)

%

-/+

Giá vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi
(X3)

%

+

Đợt

+

Dịch bệnh (X4)

17


×