Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

khảo sát hiệu quả điều trị bệnh viêm vö ở bõ sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG


PHẠM TRỌNG TÍNH

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM VÖ Ở BÕ SỮA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÚ Y

Cần Thơ - 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÚ Y

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM VÖ Ở BÕ SỮA

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

PGs. Ts. TRẦN NGỌC BÍCH
Th.S NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT



PHẠM TRỌNG TÍNH
MSSV: LT11667
LỚP: THÖ Y K37

Cần Thơ - 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÔ MÔN THÚ Y

Đề tài: Khảo sát hiệu quả điều trị bệnh viêm vú ở bò sữa.
Do sinh viên Phạm Trọng Tính thực hiện tại các tỉnh ở Long An, Sóc Trăng, từ
tháng 6 đến tháng 12 năm 2013.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Duyệt Bộ Môn

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Duyệt giáo viên hƣớng dẫn

Trần Ngọc Bích

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƢD

i



LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn:
Thầy Trần Ngọc Bích đã hết lòng lo lắng, quan tâm, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết – Trƣởng phòng Chăm Sóc Khách Hàng Công ty CP
SXKD Vật Tƣ và Thuốc Thú Y Vemedim đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
đƣợc học tập và hoàn thành luận văn. Đồng gửi lời cảm ơn đến anh Huỳnh Minh
Trí, anh Bùi Hoàng Huy, anh Võ Duy Thanh cùng tất cả các anh chị phòng vi sinh –
Trung Tâm Nghiên Cứu & Phát Triển Cty Vemedim đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn anh giám đốc, các anh kỹ thuật và các anh chị làm việc tại
hợp tác xã EVERGROWTH đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô Bộ môn thú y – khoa Nông Nghiệp & SHƢD
trƣờng Đại Học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu để giúp tôi làm hành trang trong suốt đời mình.
Cảm ơn các bạn lớp Thú Y LT K37 đã đồng hành và chia sẽ với tôi trong suốt thời
gian qua.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …

Phạm Trọng Tính

ii


TÓM LƢỢC
Đề tài: “khảo sát hiệu quả điều trị bệnh viêm vú ở bò sữa” thực hiện trên các đàn
bò sữa chăn nuôi ở trại tập trung ở Long An và các hộ dân ở hợp tác xã
EVERGROWTH từ tháng 06/2013 đến tháng 08/2013 nhằm nghiên cứu các phác đồ

điều trị bệnh viêm vú cho có hiệu quả. Điều trị chia ra làm các phác đồ sau vắt sữa
liên tục, thuốc bơm vú, thuốc bơm kết hợp chích kháng sinh và đánh giá hiệu quả
của phác đồ điều trị bệnh viêm vú. Hiệu quả điều trị của phác đồ vắt sữa liên tục
phác đồ 1 (20%), phác đồ 2 (84,62%), phác đồ 3 (90,32%), phác đồ 4 (92,31%). Tỷ
lệ viêm vú lâm sàng là (12,98%). Xác định hiện trạng bệnh viêm vú tiềm ẩn bằng
phương pháp thử CMT thu được kết quả: tỉ lệ viêm vú tiềm ẩn (45,56%), tỉ lệ thùy
vú viêm (28,33%). Vi khuẩn gây bênh viêm vú chủ yếu là E.coli (66,67%),
Staphylococcus (100%). Các vi khuẩn phân lập nhạy với kháng sinh : Cefquinome,
Florfenicol, Fosfomycin và Doxycycline.

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng để tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày … tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện

iv


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ...................................................................................................................
Trang duyệt ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Tóm lƣợc ....................................................................................................................... iii

Lời cam đoan ................................................................................................................. iv
Mục lục ........................................................................................................................... v
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. viii
Danh mục bảng ............................................................................................................. ix
Danh mục hình ............................................................................................................... x
Danh mục sơ đồ............................................................................................................. xi
CHƢƠNG 1: ĐẶC VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 2
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VỀ BỆNH
VIÊM VÚ BÒ SỮA ....................................................................................................... 2
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước về bệnh viêm vú .............................................. 2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước về bệnh viêm vú ............................................... 3
2.2 CẤU TẠO TUYẾN SỮA VÀ BẦU SỮA ............................................................... 4
2.2.1 Cấu tạo tuyến sữa.................................................................................................. 4
2.2.2 Bầu vú.................................................................................................................... 6
2.2.3 Chu kỳ tiết sữa ....................................................................................................... 6
2.2.3.1 Một chu kỳ tiết sữa ............................................................................................. 6
2.2.3.2 Sản lượng sữa trong toàn chu kỳ ....................................................................... 7
2.2.4 Sơ lược về bệnh viêm vú ........................................................................................ 7
2.2.4.1 Nguyên nhân gây bệnh viêm vú .......................................................................... 7
2.2.4.2 Vi khuẩn gây bệnh viêm vú ở bò sữa .................................................................. 8
2.2.4.3 Quá trình phát triển của bệnh viêm vú .............................................................. 9
2.2.4.4 Các dạng viêm vú ............................................................................................. 10
2.2.4.5 Chẩn đoán bệnh viêm vú .................................................................................. 12
v


2.2.4.6 Thiệt hại của bệnh viêm vú............................................................................... 12
2.2.4.7 Phòng bệnh....................................................................................................... 12
2.2.4.8 Điều trị bệnh viêm vú ....................................................................................... 15

2.3 MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY BỆNH VIÊM VÚ .................................................... 16
2.3.1 Staphylococcus aureus (tụ cầu khuẩn)................................................................ 16
2.3.2 Streptococcus agalactiae (liên cầu khuẩn) ......................................................... 18
2.3.3 Escherichia coli (E.coli)...................................................................................... 20
CHƢƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 23
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 23
3.2 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ................................................................................. 23
3.3 PHƢƠNG TIÊN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 23
3.3.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.3.2 Mẫu bệnh phẩm ................................................................................................... 23
3.3.3 Số con kiểm tra CMT........................................................................................... 24
3.3.4 Số con điều trị bệnh viêm vú lâm sàng................................................................ 24
3.3.5 Thuốc điều trị ...................................................................................................... 24
3.3.6 Dụng cụ và hóa chất ........................................................................................... 24
3.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 24
3.4.1 Viêm vú lâm sàng ................................................................................................ 24
3.4.2 Viêm vú cận lâm sàng (CMT) ............................................................................. 25
3.4.3 Nuôi cấy phân lập vi khuẩn ................................................................................. 27
3.4.3.1 Vi khuẩn Staphylococcus aureus ...................................................................... 27
3.4.3.2 Vi khuẩn Streptococcus agalactiae .................................................................. 29
3.4.3.3 Vi khuẩn E.coli ................................................................................................. 31
3.4.4 Thực hiện kháng sinh đồ ..................................................................................... 33
3.4.5 Thử nghiệm điều trị ............................................................................................. 35
3.4.6 Các thuốc dùng trong phác đồ ............................................................................ 36
3.4.7 Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................. 37
3.4.8 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 37
vi


CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 38

4.1 TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI BÒ SỮA TẠI CÁC TỈNH .......... 38
4.1.1 Phương thức chăn nuôi ....................................................................................... 38
4.1.2 Phương thức vắt sữa ........................................................................................... 38
4.1.3 Tình hình vệ sinh ................................................................................................. 38
4.2 TỈ LỆ BÒ BỊ VIÊM VÚ LÂM SÀNG ................................................................... 39
4.3 TỈ LỆ VÀ MỨC ĐỘ BỆNH VIÊM VÚ CẬN LÂM SÀNG TRÊN ĐÀN
BÒ SỮA ....................................................................................................................... 40
4.4 KẾT QUẢ PHÂN LẬP VI KHUẨN ..................................................................... 41
4.5 KẾT QUẢ KHÁNG SINH ĐỒ .............................................................................. 42
4.6 KẾT QUẢ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM VÚ ................................... 44
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 46
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 46
5.2 ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................... 46

vii


DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

BA

Blood Agar

EMB

Eosin Methylene Blue Agar


KIA

Kligler Iron Agar

MC

MacConkey Agar

MHA

Mueller Hinton Agar

MR

Methyl Red

VP

Voges ProsKauer

NA

Nutrient Agar

NB

Nutrient Borth

MSA


Mannitol Salt Agar

TSA

Tryptycase Soy Agar

CLSI

Clinical and Laboratory Standards Institute

CFU

Colony Forming Unit

CMT

California Mastitic Test

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tựa bảng

1


Số lƣợng mẫu bệnh phẩm lấy từ bò bị viêm vú lâm sàng ở tỉnh Sóc 23
Trăng và Long An để phân lập vi khuẩn

2

Số con bò thử CMT ở tỉnh Sóc Trăng và Long An

24

3

Số con bò điều trị bệnh viêm vú

24

4

Đánh giá kết quả CMT

26

5

Giải thích kết quả CMT

26

6

Đặc tính sinh hóa đặc trƣng của vi khuẩn Staphylococcus aureus


27

7

Đặc tính sinh hóa đặc trƣng của vi khuẩn E.coli

31

8

Đƣờng kính vòng vô khuẩn chuẩn của một số kháng sinh đối với vi 34
khuần Staphylococcus aureus và Streptococcus agalatiae

9

Đƣờng kính vòng vô khuẩn chuẩn của một số kháng sinh đối với vi 34
khuần E.coli

10

Bố trí thí nghiệm điều trị

35

11

Tỉ lệ bò bị viêm vú lâm sàng

39


12

Tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng khảo sát bằng phƣơng pháp CMT

40

13

Mức độ viêm vú tiềm ẩn qua kiểm tra CMT

41

14

Kết quả phân lập vi khuẩn trên sữa lấy từ các bò bệnh viêm vú lâm 41
sàng

15

Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus

42

16

Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn E.coli

43


17

Kết quả dùng thuốc điều trị bệnh viêm vú

44

Trang

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình Tựa hình

Trang

1

Cấu tạo tuyến vú

5

2

Đƣờng cong biểu diễn một chu kỳ tiết sữa bình thƣờng.

7

3


Các yếu tố gây viêm vú

8

4

Vi khuẩn Staphylococcus aureus trên môi trƣờng MSA

16

5

Vi khuẩn Staphylococcus aureus

16

6

Vi khuẩn E.coli trên kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử

20

7

Vi khuẩn E. coli trên môi trƣờng EMB

20

8


Trại chăn nuôi bò sữa tập trung

23

9

Chăn nuôi bò sữa ở nông hộ

23

10

Bầu vú sƣng và đỏ

25

11

Kiểm tra sữa bò bị viêm vú bằng phƣơng pháp CMT

26

12

Dùng khăn lau sạch bầu vú

27

13


Lấy mẫu sữa viêm cho vào túi nylon

27

14

Staphylococcus aureus làm đông huyết tƣơng thỏ

27

15

Streptococcus làm đục môi trƣờng NaCl 6,5%

29

16

Vi khuẩn E.coli trên môi trƣờng EMB

31

17

Bơm thuốc bơm vú

36

18


Sát trùng núm vú bằng Vime - Iodine

36

x


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Tựa sơ đồ

Trang

1

Quy trình phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus

28

2

Quy trình phân lập vi khuẩn Streptococcus agalactiae

30

3

Quy trình phân lập vi khuẩn E.coli.


32

xi


CHƢƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nƣớc ta có nhiều chính sách phát triển đàn bò sữa nhằm
hƣớng đến giảm tối đa lƣợng sữa ngoại nhập và giảm giá thành sản phẩm. Số lƣợng
bò sữa nƣớc ta tăng lên liên tục nhƣ: năm 1990 là 11.000 con, năm 2000 là 35.000
con, năm 2006 là 113.200 con, năm 2009 nƣớc ta có 469.700 con, sản lƣợng sữa đạt
1036,315 tấn (Đỗ Kim Tuyên, 2009).
Nuôi bò sữa chiếm tỉ lệ khá lớn ở các địa phƣơng nhƣ: Nghệ An, Đồng Nai, Bình
Dƣơng, Long An, Cần Thơ, Sóc Trăng….. Ngành chăn nuôi bò sữa đã đem lại thu
nhập đáng kể cho nhiều hộ gia đình nông dân và các trang trại.
Tuy vậy, ngành chăn nuôi bò sữa còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân
nhƣ : vốn chăn nuôi bò sữa đối với hộ nông dân còn cao, kỹ thuật chăm sóc nuôi
dƣỡng bò sữa tƣơng đối khó so với nuôi heo hoặc nuôi bò thịt và đặc biệt phải kể
đến là nguyên nhân do bệnh tật gây ra.
Đối với đàn bò sữa có một số bệnh thƣờng gặp nhƣ: bệnh viêm vú, viêm tử cung,
các bệnh truyền nhiễm…trong đó bệnh quan trọng là bệnh viêm vú. Có nhiều yếu tố
dẫn đến bệnh này nhƣ: vệ sinh phòng bệnh, kỹ thuật vắt sữa…đặc biệt là các loài vi
khuẩn gây bệnh phổ biến nhƣ E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus
agalactiae. Khi phát hiện ở từng nơi từng lúc thì có những cách điều trị khác nhau,
có nơi không điều trị vì sợ ảnh hƣởng sữa, có nơi điều trị nhƣng không liên tục dẫn
đến việc kháng thuốc, hiệu quả kém, gây hƣ vú…. làm ảnh hƣởng đến quá trình
phát triển cho đàn bò sữa sau này.
Đƣợc sự phân công của Bộ môn Thú y khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng
trƣờng Đại học Cần Thơ cùng sự hỗ trợ của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh
vật tƣ và thuốc thú y Vemedim, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát hiệu quả
điều trị bệnh viêm vú ở bò sữa” nhằm mục tiêu: Xác định một liệu trình điều trị

bệnh viêm vú trên bò sữa cho hiệu quả cao.

1


CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VỀ BỆNH
VIÊM VÖ BÕ SỮA
Bệnh viêm vú là rất quan trọng đối với bò sữa nên cũng có rất nhiều tác giả ở trong
nƣớc và ngoài nƣớc đã nghiên cứu về bệnh viêm vú từ năm 1976 cho đến nay gồm
các bài viết của các tác giả sau:
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Morris và Frost (1976), qua nghiên cứu ghi nhận vi khuẩn gây viêm vú chính ở bò
sữa là Staphylococcus và Streptococcus.
Theo Leslich et al. (1983), các tác nhân gây viêm vú đƣợc phân chia nhƣ sau: gây
viêm vú truyền nhiễm bao gồm các vi khuẩn: Staphylococcus aureus, Streptococcus
agalactiae. Gây viêm vú do vi khuẩn môi trƣờng là Streptococcus môi trƣờng khác
với Streptococcus agalactiae), nhóm Coliform (Ecoli, Klebslellaspp và
Enterobacter spp), các Staphylococcus không làm đông huyết tƣơng, vi khuẩn tấn
công vào hạch vú nhƣ Pseudomonas spp.
Larry Smith et al. (1984) khảo sát tình hình viêm vú trên đàn bò sữa ở Ohio (Mỹ)
cho biết trong 30 ngày đầu của chu kỳ tiết sữa nhiễm vi khuẩn Streptococcus spp
khoảng 59% và 69% đối với Coliform từ những loài vi khuẩn đƣợc phân lập. Sự
thay đổi hàng năm từ 0,7-3,0% đối với Coliform và 1,6-4,7% đối với nhóm
Streptococcus spp. Đối với những trƣờng hợp viêm vú lâm sàng thì khoảng 81%
cho nhóm Coliform và 53% cho nhóm Streptococcus từ những loài vi khuẩn phân
lập đƣợc.
Gonzalez et al. (1989) trong chƣơng trình kiểm soát bệnh viêm vú lâm sàng trên hai
đàn bò sữa ở California (Mỹ): trong 1654 trƣờng hợp viêm vú lâm sàng đƣợc phát
hiện qua phân lập vi khuẩn cho thấy nhóm Coliform chiếm 49%; nhóm

Streptococcus môi trƣờng chiếm 60%. Sự tác động cao nhất của viêm vú lâm sàng
bỡi nhóm Coliform và Streptococus môi trƣờng tại mỗi đàn xuất hiện trong thời
gian lúc giao mùa (đầu mùa mƣa, cuối mùa đông).
Một cuộc khảo sát về vai trò gây bệnh trên đàn bò sữa của Bretagne (1996) cho kết
quả nhƣ sau: trong 396 trƣờng hợp viêm vú lâm sàng đƣợc phát hiện qua phân lập
đƣợc các vi khuẩn nhƣ sau: Streptococcus chiếm 52%, Coliform chiếm 23%,
Staphylococcus aureus 18% và các loại khác 7%. Trong khi đó trên 292 con bò
viêm vú tiềm ẩn có liên qua đến hai loài vi khuẩn chủ yếu là Staphylococcus aureus
và Streptococcus (Streptococcus uberis, Streptococcus dysagalactiae và
Strepyococcus agalactiae), còn tỉ lệ nhiễm do E.coli rất hiếm.

2


Byarugaba et al. (2004) khảo sát 60 hộ dân nuôi bò sữa ở Uganda, tổng số bò khảo
sát là 172 bò đang cho sữa tƣơng ứng với 688 thùy vú đƣợc lấy mẫu để kiểm tra: tỉ
lệ bò thử CMT dƣơng tính (61,3%), thùy vú viêm tiềm ẩn (60,7%), phân lập mẫu
sữa cho thấy Pseudomonas aeruginosa (1,2%), Staphylococcus aureus (11,19%),
Staphylococcus spp (30,5%), Streptococcus (2%), E.coli (14,4%).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc về bệnh viêm vú
Nguyễn Văn Thành et al. (1998) phân lập 55 mẫu sữa viêm vú tại khu vực TP. Hồ
Chí Minh nhận thấy tỉ lệ nhiễm các loại vi khuẩn nhƣ sau: Staphylococcus aureus
(67,27%), Streptococcus agalactiae (32,73%), E.coli (5,45%). Kháng sinh hiệu quả
là norfloxacin và gentamycin.
Nguyễn Ngọc Nhiên et al. (1999) kiểm tra 1679 mẫu sữa của 518 bò nuôi ở Ba Vì,
tỉnh Hà Tây và ngoại thành Hà Nội bằng phƣơng pháp CMT thấy có 771 mẫu
dƣơng tính, chiếm tỷ lệ 45,92%. Trong các mẫu dƣơng tính: Staphylococcus aureus
(205 mẫu: 26,85%), Streptococcus agalactiae (294 mẫu; 38,13%), E.coli (263 mẫu;
34,1%), vi khuẩn khác (3,16-7,18). Thử kháng sinh đồ cho thấy ba loại kháng sinh
oxytetracyclin, neomycin, chloramphenicol có tác dụng tốt với các loài vi khuẩn

gây viêm vú.
Nguyễn Ngọc Điền (1999) điều tra tình trạng viêm vú tiềm ẩn trên đàn bò sữa nuôi
tại Quận 12, TP. Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy: trong 240 con bò vắt sữa đƣợc
khảo sát có 102 bò bị viêm vú tiềm ẩn, chiếm tỉ lệ 42,5%, trong đó viêm 4 vú là
39,16%; viêm 2 vú là 8,75% viêm 1 vú và 3 vú tỉ lệ không đáng kể. Vi khuẩn phân
lập đƣợc trong mẫu sữa viêm gồm: Staphylococcus spp (34,33%), Staphylococcus
aureus (14,92%), Streptococcus spp (19,40%), nhiễm cả hai loài (31,35%). Kháng
sinh nhạy cảm: norfloxacin, cephalexin, gentamycin.
Nguyễn Văn Phát et al. (1999) khảo sát đàn bò đang cho sữa của 80 hộ chăn nuôi
thuộc huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh vào hai thời điểm tháng 3 năm 1999 và
tháng 4 năm 1999, kết quả cho thấy trung bình hàng tháng có 2,54% bò đang cho
sữa bị viêm vú lâm sàng và 26,02% bò bị viêm vú tiềm ẩn. Những loại vi khuẩn
chính gây nên bệnh gồm: Staphylococcus aureus, Streptococcus spp và E.coli.
Những vi khuẩn này nhạy cảm với norfloxacin, gentamycin và cephalosporin.
Nguyễn Thị Kim Loan (2000) phân lập vi sinh trên 100 mẫu sữa bò viêm vú tiềm ẩn
ở 4 khu vực Thuận An, Bến Cát – Bình Dƣơng, Hóc Môn –Tp. Hồ Chí Minh và trại
bò An Phƣớc, kiểm tra thấy : Streptococcus agalactiae (49%), Staphylococcus
aureus (33%), E.coli (20%), Enterobacter (4%).
Đỗ Thị Hồng Nga (2003) nuôi cấy, phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus gây
bệnh viêm vú tiềm ẩn ở bò đang cho sữa huyện Ô Môn, Tp. Cần Thơ trên 80 mẫu
3


sữa, kết quả có 30 mẫu dƣơng tính, đạt tỉ lệ 37,5%. Kháng sinh nhạy cảm với
Staphylococcus aureus là ampicillin, ciprofloxacin, tetracycline, nitrofuration,
gentamycin, norfloxacin, erythromycin, neomycin, amikacin và Bactrim.
Nguyễn Ngọc Thanh Hà (2004) khảo sát 638 bầu vú trên 229 con bò trên địa bàn
Tp. Cần Thơ, kết quả khảo sát có 269 mẫu CMT dƣơng tính, tỉ lệ 42,16%. Kết quả
phân lập vi khuẩn cho thấy tỉ lệ nhiễm Staphylococcus aureus chiếm 22,26%, E.coli
là 8,62% và Streptococcus agalactiae 5,8%.

Kết quả nuôi cấy, phân lập vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus của Nguyễn Thị
Thu Thảo (2008) trong sữa và môi trƣờng vắt sữa ở một số hộ chăn nuôi bò sữa
thuộc Tp. Cần Thơ. Kết quả cho thấy, tỉ lệ nhiễm E.coli, Staphylococcus aureus từ
các mẫu sữa lần lƣợt là 9,15% và 18,64% và từ môi trƣờng lần lƣợt là 33,58% và
29,10%.
Nguyễn Minh Trí (2008) khảo sát tỉ lệ viêm vú trên đàn bò sữa thuộc Trung tâm
Giống Nông Nghiệp TP. Cần Thơ thu đƣợc kết quả nhƣ sau: tỉ lệ bò viêm vú
(52,78%), trong đó tỉ lệ bò viêm vú tiềm ẩn (41,67%). Kết quả phân lập vi khuẩn
cho thấy tỉ lệ nhiễm cao nhất là Staphylococcus aureus (47,06%), E. coli (21,57%)
và Streptococcus spp (17,65%).
Huỳnh Thị Mỹ Hạnh (2010) khảo sát tình hình viêm vú trên đàn bò sữa tại Tp. Cần
Thơ, kết quả ghi nhận nhƣ sau: tỉ lệ viêm vú lâm sàng (2,41%), tỉ lệ viêm vú tiềm ẩn
(27,71%). Tỉ lệ nhiễm vi khuẩn Staphylococcus aureus trong sữa (71,42%), E.coli
(59,18%), Streptococcus spp (2,04%). Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ cho thấy
Staphylococcus aureus nhạy cảm với amoxicillin (91,67%), fosfomycin (75%),
E.coli nhạy cảm với amoxicillin(100%), fosfomycin (88,89%), gentamycin
(88,89%).
Theo báo cáo số 1156/BC-CCTY của Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh
ngày 31/12/2007, qua kiểm tra 229 mẫu sữa tại các quận/huyện bằng phƣơng pháp
CMT: tỷ lệ nhiễm mức 3+ là 31.44% tăng so với năm 2006 (24.50%), tỷ lệ nhiễm
mức 4+ là 6.55% (năm 2006, 14.79%), tỷ lệ nhiễm dƣơng tính 1+ trở lên là
88.21% (năm 2006, 86.31%).
2.2 CẤU TẠO TUYẾN SỮA VÀ BẦU SỮA
2.2.1 Cấu tạo tuyến sữa
Tuyến sữa hay còn gọi là tuyến vú là cơ quan sản xuất sữa của bò. Tuyến vú bao
gồm mô tuyến và mô liên kết, ngoài ra còn có hệ cơ, mạch quản, lâm ba và thần
kinh.

4



Mô tuyến:
Mô tuyến gồm hai phần chính: hệ thống ống bào và hệ thống ống dẫn. Đó là cơ
quan tạo sữa duy nhất của bò. Sự phát triển của tuyến liên quan trực tiếp đến năng
suất sữa, bao gồm: tuyến bào, hệ thống dẫn sữa và bể sữa.
Mô liên kết:
Mô liên kết của tuyến sữa thực hiện chức năng định hình, bảo vệ cơ giới và sinh
học. Chúng bao gồm các tổ chức sau: da, mô liên kết mỏng, mô liên kết dày, màng
treo bên nông, màng treo bên sâu, tổ chức liên kết đệm.
Hệ cơ:
Xung quanh các nang tuyến có cơ biểu mô. Khi cơ này co bóp sữa đƣợc đẩy từ nang
tuyến vào hệ thống ống dẫn để đổ vào bể sữa. xung quanh các ống dẫn sữa lớn và
bể sữa có hệ thống cơ trơn. Xung quanh các đầu vú có hệ cơ vòng gọi là cơ thắt đầu
vú. Khi cơ biểu mô co bóp thì cơ trơn giãn và cơ thắt đầu vú co lại. Ngƣợc lại thì
sữa đƣợc đẩy ra ngoài thành tia.
Mạch máu:
Hệ thống động mạch: động mạch đi từ khoang bụng, thông qua rãnh bẹn, quanh co
uốn khúc làm tốc độ dòng chảy chậm lại.
Tĩnh mạch: các tĩnh mạch tuyến sữa trƣớc và sau đƣợc thông với nhau bằng tĩnh
mạch nối có kết cấu van, những van này hoạt động linh động, cho nên máu có thể
chảy theo bất cứ chiều nào tùy thuộc vào vị trí của gia súc.
Hệ thống lâm ba: hệ thống lâm ba trong tuyến sữa có chức năng vận chuyển dịch
thể hoặc dịch lâm ba từ bề mặt tế bào đến hạch lâm ba và trả lại dịch thể đến tuần
hoàn tĩnh mạch. Hạch lâm ba lọc dịch thể theo cách loại trừ vật lạ và sản sinh lâm
ba cầu.
Mạch máu

Tế bào cơ

Mô tuyến


TB biểu


Bể sữa

Nang tuyến
Ống tiết sữa

Hình 1: Cấu tạo tuyến vú

( />5


2.2.2 Bầu vú
Bò có bốn vú gắn liền với nhau tạo thành một bầu vú. Bốn vú này tƣơng đối độc lập
với nhau, điều này có thể nhìn thấy từ bên ngoài. Khi quan sát bầu vú từ phía sau ta
thấy một rãnh chia bầu vú thành hai nửa và mỗi nửa đƣợc tạo thành từ hai khoang
gọi là khoang trƣớc và khoang sau.
Giữa các khoang vú có các vách ngăn bằng mô liên kết. Các vách ngăn chạy theo
chiều dọc và chiều ngang làm cho các khoang độc lập với nhau. Nhƣ vậy một
khoang vú này sản sinh ra một lƣợng sữa lớn hơn các khoang kia hoặc một trong
các khoang kia bị nhiễm khuẩn mà các khoang khác không bị ảnh hƣởng nặng.
Một bầu vú lý tƣởng là:
Bầu vú phát triển, rộng và sâu, 4 khoang vú có thể tích tƣơng đƣơng nhau.
Các núm vú thẳng đứng, dài trung bình, tách biệt rõ ràng. Khỏang cách giữa các
núm vú trƣớc lớn hơn một chút so với khoảng cách giữa các núm vú sau.
Các dây chằng nâng đỡ bầu vú vững chắc, bầu vú không bị chảy quá sâu. Trên bề
mặt bầu vú thấy có nhiều tĩnh mạch và các tĩnh mạch này nổi rõ. Bên trong chứa
nhiều mô tuyến.

Một bầu vú chứa ít mô tuyến và chứa nhiều mô liên kết thì mặc dù thể tích lớn
nhƣng không phải là bầu vú lý tƣởng để khai thác sữa.
Có thể phân biệt dễ dàng một bầu vú có nhiều mô tuyến với bầu vú có nhiều mô
liên kết bằng cách quan sát bầu vú sau khi vắt sữa. Sau khi vắt sữa nếu bầu vú có
nhiều mô tuyến thì rỗng, mềm, còn bầu vú có nhiều mô liên kết thì cứng, vẫn còn
hình dạng nhƣ bầu vú đầy sữa, ngay cả khi đã vắt kiệt sữa. Có thể đánh giá mô
tuyến của bầu vú bằng cách ấn một hoặc nhiều ngón tay lên bầu vú. Nếu nhƣ dấu ấn
ngón của ngón tay chậm mất đi thì chứng tỏ bầu vú có nhiều mô tuyến. trong trƣờng
hợp bầu vú có nhiều mô liên kết thì dấu ấn của ngón tay nhanh chóng mất đi hoặc
không để lại dấu ấn và có cảm giác cứng khi ấn tay.
2.2.3 Chu kỳ tiết sữa.
2.2.3.1 Một chu kỳ tiết sữa
Trƣớc khi đẻ, bò mẹ bắt đầu tiết sữa chuẩn bị cho bê con bú. Sau khi sinh bê, bò mẹ
bắt đầu bƣớc vào chu kỳ tiết sữa. khoảng thời gian từ khi bò bắt đầu cho sữa cho
đến lúc cạn sữa gọi là “chu kỳ tiết sữa”.
Về lý thuyết, một chu kỳ tiết sữa lý tƣởng kéo dài 305 ngày, nhƣng trên thực tế, có
thể kéo dài hơn tùy thuộc vào thời điểm cạn sữa, khoảng 2 tháng trƣớc khi bò mẹ
sinh lứa tiếp theo.

6


2.2.3.2 Sản lượng sữa trong toàn chu kỳ
Trong chu kỳ tiết sữa, khoảng thời gian từ 4 đến 10 tuần sau khi sinh bê là lúc bò
mẹ đạt tới sản lƣợng cao nhất (năng suất tối đa). Năng suất tối đa cao thƣờng dẫn
tới tổng sản lƣợng sữa trong toàn bộ chu kỳ sẽ cao. Năng suất tối đa thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ giống, chế độ dinh dƣỡng. Sau khi đạt năng suất tối đa, sản
lƣợng sẽ giảm dần, trung bình khoảng 7 - 10% mỗi tháng cho tới ngày cạn sữa, đây
là lúc sản lƣợng sữa thấp nhất trong cả chu kỳ.
Kg/ngày

Năng suất sữa tối đa

Tuần lễ sau đẻ
Hình 2: Đƣờng cong biểu diễn một chu kỳ tiết sữa bình thƣờng.

(Dc406.4shared.com/doc/RXbhY5DR/preview.html)
2.2.4 Sơ lƣợc về bệnh viêm vú
Viêm vú là sự viêm của một hay nhiều thùy vú với sự hiện diện của một hay nhiều
loài vi khuẩn trong mô vú, dẫn đến sự gia tăng số lƣợng tế bào thân (somatic cells)
trong sữa, đặc biệt là tế bào bạch cầu. Đồng thời làm thay đổi tính chất vật lý và hóa
học của sữa, hậu quả là làm giảm sản lƣợng sữa, nghiêm trọng có thể gây chết thú
(Phạm Hồng Phƣơng, 2005).
2.2.4.1 Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
Có ba nguyên nhân chính gây bệnh viêm vú ở bò sữa

Vật nuôi: do bò sữa có bầu vú quá to, núm vú quá dài thƣờng gặp nhất trên
bò sữa cao sản. Trong quá trình vắt sữa làm xây xát, bầu vú bị tổn thƣơng tạo điều
kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua các vết thƣơng hở này.

7



Môi trường: do quy trình chăn nuôi vệ sinh kém, chuồng trại không thông
thoáng, thiếu ánh sáng, mật độ nuôi dầy, dinh dƣỡng kém, do thao tác vắt sữa không
đúng và không đảm bảo yêu cầu vệ sinh khi vắt sữa cho bò sữa.

Vi khuẩn: do nhiều loại vi khuẩn và nấm gây bệnh xâm nhập vào tuyến qua
các vết thƣơng ở bầu vú, núm vú. Sữa là môi trƣờng rất tốt cho vi khuẩn và nấm
sinh sôi phát triển nhanh gây ra các ổ viêm, phá hoại các tổ chức tuyến sữa. Các loài

vi khuẩn gây bệnh viêm vú thƣờng gặp là Staphylococcus aureus, Streptococcus
agalactiae, E.coli.

Hình 3: Các yếu tố gây viêm vú

( ;
)
2.2.4.2 Vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa
Staphylococcus aureus: gây bệnh mạnh đối với tuyến vú từ thể tiềm ẩn đến thể cấp
tính. Các vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong ống dẫn sữa, đặc biệt là những nơi
có tổn thƣơng hoặc viêm ở lỗ tiết đầu núm vú. Staphylococcus aureus truyền từ nơi
bị nhiễm sang những núm vú khác thông qua các phƣơng tiện vắt sữa, khăn lau bầu
vú và tay ngƣời vắt sữa (Phùng Quốc Quảng, 2001).
Streptococcus agalactiae: là tác nhân gây bệnh cần đến mô tuyến vú để phát triển
và nhân lên. Vi khuẩn gây viêm vú tiềm ẩn, đôi khi thành bệnh viêm vú thể cấp
tính. Về cơ bản việc lây truyền bệnh là do ngƣời vắt sữa. Vắt sữa không cạn làm
tăng mức độ trầm trọng của bệnh (Phùng Quốc Quảng, 2001).
Vi khuẩn dạng Coliform gồm E.coli, Klebsiella pneumonia, Klebsiella oxytoca và
Enterobacter aerogens. Bệnh do nuôi dƣỡng bò trong môi trƣờng không vệ sinh
8


trong thời kỳ cạn sữa, trong khu vực ô nhiễm vắt sữa trễ khi bò bắt đầu cho sữa
(Phạm Hồng Phƣơng, 2005).
2.2.4.3 Quá trình phát triển của bệnh viêm vú
Sự xâm nhập của vi khuẩn vào tuyến sữa
Vi khuẩn xâm nhập vào tuyến sữa, chống lại khả năng phòng vệ và nhân lên nhanh
chóng. Vi khuẩn có thể tấn công vào tuyến sữa bằng nhiều cách; giữa các công đoạn
vắt sữa, qua lỗ đầu núm vú, qua sự vận động lý học nhƣ áp lực tác động vào bầu vú
khi bò di chuyển, vận động.

Quá trình hình thành bệnh
Vi khuẩn tấn công vào các mô rồi vào bên trong tuyến sữa để gây bệnh: S. aureus
bám vào các mô và nhân lên nhanh chóng ở các vú có lƣợng tế bào thân thấp. Bệnh
do E.coli phụ thuộc vào khả năng loại thải vi khuẩn của tế bào bạch cầu. Nếu lƣợng
tế bào thân cao (>500,000/ml) vào thời điểm mà E.coli bắt đầu xâm nhập hoặc các
tế bào bạch cầu di chuyển nhanh đến tuyến sữa để nhằm cản quá trình xâm nhập của
E.coli thì có thể loại thải vi khuẩn.
Khi sữa có số lƣợng tế bào thân thấp là môi trƣờng thuận lợi cho vi khuẩn phát
triển. Ở thể mãn tính, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào các nang tuyến, ống dẫn nhỏ nhân
lên trong sữa và sản sinh độc tố kích họat tế bào bạch cầu, gây sƣng tấy và hoại tử
các tế bào tiết sữa.
Quá trình viêm nhiễm của tuyến sữa
Khi phản ứng viêm xảy ra thu hút các tế bào bạch cầu và dịch thể vào trong mô
tuyến. Quá trình viêm ở thể nhẹ nhƣ thể cận lâm sàng hoặc có thể tiến triển thành
thể lâm sàng làm sữa vón cục. Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, những
biến đổi này có thề kèm theo biểu hiện phù nề, sƣng đỏ của tuyến vú cũng nhƣ có
lẫn máu ở dịch tiết ra.
Quá trình chống lại sự nhiễm bệnh của các mô
Các tế bào thân đi vào máu và đến các tế bào biểu mô bị tổn thƣơng, tích tụ lại ở
các nang tuyến, các ống dẫn sữa lớn và bể chứa sữa trƣớc khi đi vào sữa. Trong quá
trình di hành, các tế bào thân sẽ phóng thích ra các chất phá hủy tế bào tiết sữa làm
giảm sản lƣợng sữa.
Quá trình viêm kéo dài, các ống dẫn sữa bị tắt nghẽn, sữa sẽ tích lại trong các nang
và gây áp lực với tế bào tiết sữa. Các tế bào này ở trạng thái không hoạt động hay bị
phá hủy phụ thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh. Sau đó, cấu trúc của các nang
tuyến sẽ bị thay thế bởi các mô sẹo, đầu tiên ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa, sau đó là
quá trình tiết sữa (Phạm Hồng Phƣơng, 2005).
9



2.2.4.4 Các dạng viêm vú
a. Viêm vú tiềm ẩn
Bệnh viêm vú tiềm ẩn rất phổ biến và gây những thiệt hại về kinh tế là rất lớn vì nó
làm giảm sản lƣợng sữa và chất lƣợng sữa. Bệnh này nguy hiểm ở chỗ là nó duy trì
mầm bệnh, lây lan cho những bò khác mà ngƣời chăn nuôi không biết. Bò ít có triệu
chứng bên ngoài, nhƣng thƣờng thì kém ăn, thỉnh thoảng sữa bò bị kết tủa và không
có biểu hiện triệu chứng ở bầu vú (Vƣơng Ngọc Long, 2007).
b. Viêm vú lâm sàng
Viêm vú thể thanh dịch (Serosa mastitis)

Nguyên nhân: do Staphylococcus, Streptococcus, E.coli đi vào tổ chức liên
kết của bầu vú khi bầu vú bị xây xát. Bệnh có thể kế phát do viêm tử cung hoặc
viêm nội mạc tử cung, vi khuẩn vào máu và đi đến tuyến vú (Vƣơng Ngọc Long,
2007).

Triệu chứng: tuyến vú sƣng to ở một thùy hay toàn bộ bầu vú. Khi sờ vào vú
có cảm giác nóng, lúc đầu sữa biến đổi không rõ ràng về sau khi bệnh lan rộng
trong tuyến sữa và bộ phận tiết sữa thì sữa sẽ loãng và lợn cợn. Con vật biểu hiện
trạng thái đau nhẹ, giảm ăn, sốt 39,5-40oC, ủ rũ mệt nhọc, bệnh xuất hiện sau khi đẻ
1-2 tuần (Trần Tiến Dũng et al., 2002).

Chẩn đoán: chẩn đoán phân biệt với bệnh bầu vú bị thủy thũng. Ở bệnh này
thì bầu vú sƣng, nóng, đỏ, đau, hạch lâm ba vú cũng sƣng to. Xét nghiệm sữa, kiểm
tra vi khuẩn gây bệnh (Vƣơng Ngọc Long, 2007).
Vú ở thể viêm cata (Catarrhalis mastitis)

Nguyên nhân: do Staphylococcus, Streptococcus, E.coli xâm nhập vào, do cơ
vòng đầu vú khép không kín làm sữa rò rỉ ra ngoài, vi khuẩn từ nền chuồng, tay
ngƣời vắt sữa, khăn lau vú bẩn theo đó xâm nhập vào bể sữa đến các tuyến vú gây
viêm.


Triệu chứng: đặc trƣng là các tế bào thƣợng bì bị tróc ra, ở những ổ viêm có
dịch thẩm xuất. Sữa bò cặn hoặc cục sữa vón do dịch thẩm xuất và bạch cầu. Thể
viêm vú này thƣờng không làm bầu vú bò sƣng lên nhƣng làm cho núm vú tăng thể
tích do biểu bì dầy lên.

Chẩn đoán: chẩn đoán thông qua sờ nắn, đặc biệt là xem xét kích thƣớc núm
vú, xét nghiệm sữa, kiểm tra vi khuẩn gây bệnh (Vƣơng Ngọc Long, 2007).

10


Viêm vú có mủ (Purulenta mastitis)

Nguyên nhân: Do kế phát viêm cata, do vi khuẩn đa số là Streptococcus,
Staphylococcus, E.coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Bệnh có tính lây lan khi nuôi
nhốt chung bò bệnh với bò khỏe.


Triệu chứng:

Thể cấp tính: Thùy vú sƣng, nóng đỏ đau, lƣợng sữa giảm và ngƣng hẳn. Sữa loãng
màu hồng nhạt do sung huyết và xuất huyết tuyến sữa. Trong sữa có những lợn cợn
và có những dịch mủ. Con vật sốt 40-41oC, mạch nhanh, ủ rũ kém ăn.
Thể mãn tính: thú bệnh qua các thời kỳ cấp tính sau 3-4 ngày trở thành mãn tính.
Các triệu chứng trên giảm dần, bầu vú giảm hiện tƣợng sƣng đỏ, giảm đau nhƣng
lƣợng sữa vẫn ít và loãng màu hồng nhạt.

Chẩn đoán: ngoài chẩn đoán triệu chứng lâm sàng và biến đổi chất lƣợng
sữa, chẩn đoán vi khuẩn học có tính quyết định. Nếu kiểm tra dƣới kính hiển vi ta

thấy nhiều liên cầu trùng, tụ cầu trùng hoặc các vi khuẩn khác thì có thể xác định là
viêm có mủ (Trần Tiến Dũng et al., 2002).
Viêm vú thể áp xe (Uberi abcessus)

Nguyên nhân: tái phát của viêm vú có mủ, khi đƣờng tiết sữa bị tắt thì bọc
mủ hình thành.

Triệu chứng: thùy vú sƣng, đỏ, nóng, đau, sờ vào thấy bùng nhùng bên trong.
Nếu bọc mủ cạn thì thấy rõ, nếu có nhiều bọc mủ thì trên bề mặt thùy vú có nhiều
chỗ phồng lên, lƣợng sữa giảm, chất lƣợng sữa thay đổi. Sữa tiết ra có mủ khi tuyến
vú bị nhiễm mủ, nếu bọc mủ to thì bầu vú vỡ mủ, bò đi lại khó khăn.

Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng cục bộ và sự thay đổi thành phần sữa, xử lý
bọc mủ kịp thời nếu không sẽ dẫn đến huyết nhiễm mủ (Vƣơng Ngọc Long, 2007).
Viêm vú có máu (Haemorrhagica mastitis)

Nguyên nhân: do kế phát viêm thanh dịch viêm cata, cũng có thể là triệu
chứng nhiễm trùng toàn thân.

Triệu chứng: thƣờng ở thể cấp tính ảnh hƣởng một hoặc cả tuyến vú, con vật
sốt 40-41oC, ủ rủ, kém ăn hoặc bỏ ăn. Bầu vú bệnh sƣng to rõ rệt, có đám tụ huyết
đỏ sẫm, con vật đau đớn khi ấn tay vào hay khi vắt sữa. Sữa loãng có màu hồng
hoặc đỏ nhƣ máu, có những mảnh sữa vón lại (Vƣơng Ngọc Long, 2007).

Chẩn đoán: dựa vào sự biến đổi của bầu vú, sữa và dựa vào triệu chứng toàn
thân. Theo nhận định của Nguyễn Hữu Ninh (1994) thì bệnh tiến triển nhanh, biến
chứng thƣờng gặp là nhiễm trùng máu và bò bệnh sẽ chết sau 7-9 ngày.
11



2.2.4.5 Chẩn đoán bệnh viêm vú
Chẩn đoán lâm sàng: những trƣờng hợp viêm nặng có thể chẩn đoán bằng mắt và
sờ nắn bầu vú. Cần chú ý đến trạng thái sữa nhƣ: vón cục, màu hơi vàng có mủ lẫn
máu đều là những dấu hiệu của viêm vú (Trần Tiến Dũng et al., 2002).
Chẩn đoán bằng phƣơng pháp CMT (California Mastitic Test): xét nghiệm dựa
trên tác động phá hủy màng tế bào của thuốc thử Leucocytest. Xét nghiệm đƣợc
xem là dƣơng tính khi trong 1ml sữa có trên 500000 tế bào (Phùng Quốc Quảng,
2001).
Chẩn đoán vi khuẩn: phân lập vi khuẩn từ sữa là phƣơng pháp tốt nhất để chẩn
đoán bệnh viêm vú. Dùng phép thử CMT để chọn bầu vú dùng nuôi cấy. Mẫu sữa
phải đƣợc làm lạnh ngay để ngăn chặn vi khuẩn môi trƣờng phát triển (H. Asperger,
1994).
2.2.4.6 Thiệt hại của bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi bò sữa. Bò bị bệnh sản lƣợng sữa
giảm 20-30%. Tuyến sữa bị tổn thƣơng, chất lƣợng sữa giảm và bò có thể bị loại
thải. Bê con uống sữa bò bị bệnh có thể bị tiêu chảy do nhiễm độc, chậm lớn, tỷ lệ
chết cao. Sữa bò bệnh phải hủy bỏ, không sử dụng cho ngƣời (Phạm Sĩ Lăng, Lê
Thị Tài, 2000).
Chi phí điều trị tốn kém, sau một thời gian loại thải kháng sinh, sữa mới đƣợc sử
dụng (Phùng Quốc Quảng, 2001).
2.2.4.7 Phòng bệnh
Để phòng bệnh viêm vú ta cần chú ý các đặc điểm sau:
a. Giữ điều kiện vệ sinh môi trƣờng xung quanh chuồng nuôi:
- Dọn vệ sinh 3 lần ngày, sát trùng chuồng trại định kỳ hàng tháng (bằng chất sát
trùng chứa 100ppm I ốt hoạt tính…). Nền chuồng có độ dốc khoảng 2-4%. Khu xử
lý nƣớc phân và nƣớc thải cách chuồng bò tối thiểu 10m (25 – 50m), rãnh thoát
nƣớc và phân có độ dốc 3-5%.
- Tránh cấu trúc chuồng, nền chuồng quá thô ráp làm trầy xƣớc bầu vú.
- Nhốt riêng bò khỏe mạnh và bò bị viêm vú.
b. Vắt sữa hợp vệ sinh

Thực hiện nghiêm túc 12 quy tắc trong suốt quá trình vắt sữa, bao gồm:

12


×