Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học của trường đại học nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢƠNG THỊ HUYỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

Hà Nội - 2013

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viế t tắ t

Tên đầ y đủ

BGD

Bô ̣ Giáo du ̣c

CBCNV



Cán bộ công nhân viên

CĐ-ĐH

Cao đẳ ng, đa ̣i ho ̣c

CNH-HĐH

Công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa

ĐTTC&BD

Đào ta ̣o ta ̣i chức và bồ i dưỡng

GD

Giáo dục

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HĐTS

Hội đồng tuyển sinh

LKĐT

Liên kế t đào ta ̣o


NT

Nhà trường

NCKH

Nghiên cứu khoa ho ̣c

PGS.TS

Phó Giáo sư, Tiế n sỹ

PP

Phương pháp

QL

Quản lý

QLĐT

Quản lý đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNT


Quản lý nhà trường

TCCN

Trung cấ p chuyên nghiê ̣p

VLVH

Vừa làm vừa ho ̣c

1


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp số khóa học đã và đang đào ta ̣o tính đến năm học
2012 của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .......................................................34
Bảng 2.2: Thống kê các chuyên ngành đào tạo trình độ cao đẳng

hê ̣

vừa làm vừa ho ̣c từ năm 2006 đến năm 2012 .................................................43
Bảng 2.3: Thố ng kê số lươ ̣n g ho ̣c viên trình đô ̣ cao đẳ ng hê ̣ vừa làm
vừa ho ̣c qua các năm ho ̣c ................................................................................43
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát xây dựng chương trình đào tạo ...........................57
Bảng 2.5: Khảo sát , thăm dò ý kiến của trường về mức độ sử d ụng
các phương pháp giảng dạy của giảng viên ....................................................62
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ..............63
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp giảng

dạy và đánh giá giờ dạy của giảng viên .........................................................64
Bảng 2.8: Thực trạng hoạt động học tập của học viên các lớp cao
đẳng hệ vừa làm vừa học ................................................................................68
Bảng 2.9: Bảng lựa chọn hình thức thi hết học phần của học viên ................71
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về mức độ nghiêm túc trong thi cử các
lớp cao đẳng hệ vừa làm vừa học...................................................................71
Bảng 2.11: Đánh giá của giảng viên, cán bộ quản lý về những vấn
đề cần quan tâm trong nhà trường hiện nay ...............................................74
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ VLVH
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................
103
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng thể số lượng cán bộ viên chức giảng viên,

2


nhân viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (năm 2012) ...........................38
Hình 1.1: Mô hình quản lý hoạt động đào tạo ................................................10

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý ...................................................................... 15
Sơ đồ 1.2: Các chức năng của quản lý........................................................... 16
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....... 37
Sơ đồ 3.1: Hình thức 1: Cá nhân có nhu cầu ĐT-BD để làm việc tốt hơn..... 81
Sơ đồ 3.2: Hình thức 2: Cá nhân có nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng để tuyển....81
dụng luân chuyển công tác, đề bạt chức vụ hoặc để nâng ngạch lương..........81
Sơ đồ 3.3: Tổ chức, đơn vị có nhu cầu đào tạo - bồi dưỡng ..........................82
Sơ đồ 3.4: Đào tạo - bồi dưỡng đối với xã hội................................................82


3


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... ii
Danh mục bảng, biểu đồ, hình vẽ ................................................................... iii
Danh mục sơ đồ .............................................................................................. iv
Mục lục............................................................................................................ v
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC ..................... 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo hệ vừa
làm vừa học ..................................................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................ 8
1.2.1. Khái niệm đào tạo ................................................................................. 8
1.2.2. Hoạt động đào tạo ................................................................................. 8
1.2.3. Hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ................................................ 10
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ................... 11
1.3. Quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học
của trường đại học .......................................................................................... 21
1.3.1. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của trường đại học.............................. 21
1.3.2. Những đặc điểm trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học ...................... 23
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa
làm vừa học .................................................................................................... 26
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo trình độ
cao đẳng hệ vừa làm vừa học ở trường đại học .............................................. 29
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ..................................................... 32
2.1. Giới thiệu về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Tiền thân là Trường
Trung cấ pVăn thư Lưu trữ vaTrường
Cao đẳng Nội vụ Hà Nội) .........................32
̀
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 32
2.1.2. Mục tiêu, đối tượng đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .................33
2.1.3. Quy mô và ngành nghề đào tạo của nhà Trường .................................. 33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường ................................................ 35
2.1.5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên ...................................................... 38

4


2.1.6. Công tác nghiên cứu khoa học của nhà Trường ................................... 39
2.1.7. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo ................................... 40
2.2. Thực trạng đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ...................................................................... 41
2.2.1. Chủ trương của nhà Trường về đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa
làm vừa học ..................................................................................................... 41
2.2.2. Quy mô ngành nghề và chất lượng đào tạo trình độ cao đẳng hệ
vừa làm vừa học ............................................................................................. 42
2.2.2. Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học ............... 45
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa
làm vừa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .......................................... 47
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ....................... 47
2.3.2. Cơ sở pháp lý để quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ
vừa làm vừa học .............................................................................................. 50
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh trình độcao đẳng hê VLVH

..................50
̣
2.3.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình đào
tạo trình độ cao đẳng hê ̣ vừa làm vừa học ...................................................... 54
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt
động học tập của học viên ............................................................................... 60
2.3.6. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào
tạo trình độ cao đẳng hê ̣ vừa làm vừa học ...................................................... 69
2.4. Đánh giá thực trạng .................................................................................. 72
2.4.1. Những mặt được về quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng
hệ vừa làm vừa học của nhà Trường ............................................................... 72
2.4.2. Những mặt tồn tại về quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao
đẳng hệ vừa làm vừa học của nhà Trường ...................................................... 73
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế và những bài học rút ra .................................... 74
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 75
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ..................................................... 76
3.1. Định hướng phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................... 76
3.1.1. Định hướng phát triển nhà trường trong giai đoạn 2012-2015
tiến đến năm 2020 ........................................................................................... 76
3.1.2. Định hướng phát triển hệ vừa làm vừa học trong thời gian tới ............ 78
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................... 78
5


3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 78
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 79
3.2.3. Nguyên tắc kế thừa và phát triển .......................................................... 80
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa

làm vừa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..............................................80
3.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo, hoàn thiện quy
trình tuyển sinh................................................................................................ 80
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới nội dung chương trình đào tạo .......................... 84
3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường đổi mới hình thức dạy học .......................... 88
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học viên ................91
3.3.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện quản lý công tác thi, kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập ................................................................................................ 96
3.3.6. Biện pháp 6: Phối hợp có hiệu quả với các cơ sở liên kết đào tạo
trong quản lý hoạt động đào tạọ trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học
tại các cơ sở liên kết đào tạo .......................................................................... 99
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................102
3.3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................102
3.3.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................102
3.3.3. Phương pháp khảo sát ..........................................................................103
3.3.4. Kết quả khảo sát ...................................................................................103
Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................................105
1. Kết luận .................................................................................................................................105
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................108
PHỤ LỤC .......................................................................................................111

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội học tập là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển nhân loại

ở thời đại ngày nay. Nó đòi hỏi sự phát triển toàn diện của con người, đòi hỏi
một nền giáo dục hướng vào việc xây dựng cho con người năng lực đón nhận,
xử lý, sử dụng, truyền bá… thông tin để xã hội tiến kịp sự phát triển của tri
thức nhân loại. Trong điều kiện phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng
KH&CN, không ai có thể coi kiến thức của giáo dục ban đầu tức giáo dục từ
nhà trẻ đến đại học và trên đại học lại có thể đủ cho cả đời người. Vì vậy, phải
tiếp tục học tập, học không bao giờ ngừng, phải thay đổi tư duy giáo dục phù
hợp với xu thế chung, xem giáo dục đào tạo là yếu tố quyết định tương lai của
mỗi dân tộc, sự phát triển của mỗi quốc gia.
Xây dựng một xã hội học tập với các hình thức đào tạo đa dạng là điều
mà Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm và hướng tới. Bên cạnh hệ thống giáo
dục và đào tạo chính quy, các hình thức đào tạo khác cũng được xác lập, củng
cố và phát triển.
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, đào tạo theo hình thức vừa làm
vừa học (VLVH) là một trong các hình thức đào tạo của giáo dục thường
xuyên được Bộ Giáo dục và đào tạo cấp văn bằng. Hình thức đào tạo này là
một chủ trương của Đảng nhằm nhanh chóng đào tạo được đội ngũ cán bộ có
trình độ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Điều 44 Luật Giáo dục nước CHXHCN
Việt Nam có ghi: “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa học vừa làm,
học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà
nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho
mọi người, xây dựng xã hội học tập”.

7


Như vậy trách nhiệm thuộc về các nhà quản lý giáo dục là phải tổ chức
và quản lý việc học tập và giảng dạy của hệ VLVH làm sao để đạt hiệu quả

cao, đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (tiền thân là Trường Cao đẳng Nội vụ
Hà Nội được nâng cấp lên đại học ngày 14/11/2011 theo Quyết định số
2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) là một Trường đại học công lập trực
thuộc Bộ Nội vụ chuyên đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, cung cấp cho
xã hội đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu, tay nghề vững vàng trong lĩnh vực
công tác nội vụ, văn phòng và các ngành nghề khác cho các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội từ Trung ương đến địa phương. Một trong
những nhiệm vụ chính trị của nhà trường là thực hiện chủ trương đa dạng hóa
các loại hình đào tạo và đã có những thành tựu đáng kể trong việc phát triển
quy mô các ngành đào tạo hệ vừa làm vừa học. Tuy nhiên công tác quản lý các
hoạt động hệ đào tạo này còn nhiều bất cập, theo lối mòn, thói quen truyền
thống, điều này sẽ ảnh hưởng chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà trường.
Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý giáo
dục, từ thực tiễn công tác, là cán bộ của Khoa Đào tạo tại chức và bồi dưỡng,
tác giả nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt
động đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội, nhằm rút ra những kinh nghiệm góp phần đề ra các biện pháp quản
lý đào tạo một cách đồng bộ, có tính khả thi cao, phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội và đáp ứng được mục tiêu phát triển của nhà trường.
Với tất cả lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn khắc
phục được những vấn đề bất cập trong thực tiễn quản lý, qua đó hoàn thiện
được các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả quản lý
đào tạo của nhà trường.

8



2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo
trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, từ
đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm đóng góp, nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ
vừa làm vừa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được các mục đích nghiên cứu, tác giả đề tài
thực hiện các nhiệm vụ sau:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động quản lý đào tạo trình độ cao
đẳng hệ vừa làm vừa học.
4.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo
trình độ cao đẳng hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ
vừa làm vừa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với thực
tiễn, đáp ứng được nhu cầu người học theo hướng đổi mới nội dung, đổi mới
phương pháp, chương trình đào tạo, tăng cường trách nhiệm, mở rộng hoạt
động liên kết đào tạo sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng
hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ vừa
làm vừa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ các khóa học 2006 cho đến
nay.
9



7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
như: các văn bản của nhà nước, Bộ GD&ĐT, sách, báo, các tài liệu, công trình
nghiên cứu khoa học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi (Sử dụng phiếu điều
tra, bảng hỏi đối với đối tượng là các nhà quản lý, giảng viên, học viên và cán
bộ sử dụng sau đào tạo).
+ Phương pháp phỏng vấn (gặp gỡ và trao đổi với lãnh đạo Khoa Đào
tạo tại chức và bồi dưỡng, giảng viên, học viên hệ vừa làm vừa học, lãnh đạo
các địa phương liên kết đào tạo với nhà trường)
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê (sử dụng các phương
pháp xứ lý số liệu thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả)
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng
hệ vừa làm vừa học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ
vừa làm vừa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng hệ
vừa làm vừa học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

10



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo hệ vừa làm
vừa học
UNESCO đã có khuyến cáo đúng đắn khi coi giáo dục của thế kỷ 21 là
nền giáo dục của xã hội học tập suốt đời cho mọi người. Quan điểm này có từ
rất sớm, nó xuất phát từ quan điểm “Giáo dục bình đẳng trong tư tưởng của
Mác-Ăngen cho đến tư tưởng Hồ Chí Minh đó là “Mọi người ai cũng được
học hành”. Như vậy, giáo dục không thể tách rời xã hội mà giáo dục và xã hội
là một khối thống nhất. Nguyên lý “giáo dục cho mọi người – mọi người cho
giáo dục” cũng như nguyên lý “học suốt đời” đang thực sự trở thành kim chỉ
nam cho mọi hoạt động giáo dục - đào tạo ở nước ta nói riêng và nhiều nước
trên thế giới nói chung theo 04 tiêu chí giáo dục của UNESCO “Học để biết,
học để làm, học để chung sống và học để làm người”
Để đáp ứng nhu cầu xã hội và yêu cầu nâng cao năng lực chuyên môn
cho cán bộ ở các cấp trên phạm vi toàn quốc nói chung và trên địa bàn từng
tỉnh, từng khu vực nói riêng thì nhu cầu đào tạo hệ vừa làm vừa học sẽ tăng rất
cao trong những năm tới, đặt ra một nhu cầu rất lớn cho các cơ sở đào tạo.
Tuy nhiên, đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học hiện đang là một
“điểm nóng” của dư luận xã hội. Trong thời gian qua có rất nhiều cuộc hội
thảo cấp quốc gia và cấp vùng miền cũng như tại các trường đại học về thực
trạng của hệ đào tạo vừa làm vừa học để từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao
chất lượng đạo tạo của hệ này.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
đào tạo vừa làm vừa học. Có rất nhiều ý kiến xoay xung quanh vấn đề này. Có ý
kiến phản đối yêu cầu giảm thiểu đáng kể tiến tới loại bỏ hoàn toàn hình thức đào
tạo này. Bên cạnh đó đại đa số ý kiến ủng hộ chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào
tạo tiếp tục cho đào tạo loại hình này nhưng cần phải được “cải tổ”.
11



Tại diễn đàn “Việt Nam học tập suốt đời – xây dựng xã hội học tập”,
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã thẳng thắn thừa nhận chất lượng và
hiệu quả đào tạo hệ vừa học vừa làm còn hạn chế. Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Bùi
Văn Ga cũng cho rằng đào tạo CĐ, ĐH hệ không chính quy của nhiều trường
không chỉ mất cân đối về cơ cấu ngành nghề mà còn cả về hình thức đào tạo,
trình độ đào tạo. Chính vì thế, từ năm 2011, Bộ GD&ĐT khuyến khích các
trường đại học, đặc biệt là các trường ĐH tốp đầu, giảm dần quy mô đào tạo
hệ vừa học vừa làm. Bộ cũng sẽ đẩy mạnh công tác kiểm tra hoạt động liên kết
đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm nhằm khắc phục và tiến tới xóa bỏ về
cơ bản hiện tượng học thuê, thi thuê.
Giáo sư Phạm Phụ - giảng viên Trường Đại học Bách khoa thành phố
Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định chất lượng của hệ đào tạo vừa làm vừa học
được nhìn từ phía đơn vị đào tạo và người học. Về phía đơn vị đào tạo, hệ vừa
làm vừa học đã bị buông lỏng quản lý từ trường cho đến Bộ GD-ĐT và hệ đào
tạo này được xem như “nồi cơm” của các trường, một nguồn để tăng thêm thu
nhập nên đã phát triển nhanh về số lượng, liên kết đào tạo chưa chặt chẽ. Về
phía người học, đa phần học viên hệ vừa làm vừa học là những người không
đủ khả năng đậu vào hệ chính quy. Gọi là sinh viên tại chức là chưa đúng bởi
học tại chức lẽ ra là những người đang đi làm, có lợi thế là đã trải qua công
việc thực tế và có chuyên môn. Người học tại chức cần một chương trình đào
tạo mang tính thực dụng hơn (Tuổi trẻ online, số ra ngày 24/5/2010)
Nhà giáo Đỗ Văn Khiêm thì cho rằng đào tạo hệ vừa làm vừa học là
hình thức đào tạo linh hoạt phù hợp cho các học viên có nhiều điều kiện khác
nhau. Do đó phải xác định đây là hình thức cần thiết tồn tại trong một xã hội
học tập. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy nhiều khóa sinh viên hệ vừa làm vừa
học, tác giả nhận thấy nội dung và cách đánh giá chất lượng của các lớp này
còn nhiều vấn đề. Chương trình đào tạo thực bị cắt xén quá nhiều về số môn
học lẫn số tiết học. Giảng viên có tâm lý đánh giá thấp học viên và cho rằng

học viên ít thời gian nên thường “chủ động” giảm số tiết giảng dạy, hơn nữa
12


giảng viên dạy ban ngày đã quá mệt rồi. Về phía học viên, đa số đi làm ban
ngày đã mệt nên thường có mặt vào những tiết đầu để biết học môn gì, điều
kiện thi cuối kỳ ra sao và vào những tiết cuối để xem thầy giới hạn thi chương
nào. Một số học viên có quan niệm không đúng là mình học tại chức nên
không cần đào sâu nghiên cứu. Đặc biệt, các trung tâm hợp tác đào tạo không
muốn mất học viên nên thường dễ dãi trong đánh giá kết quả học tập. Điều
này nhiều người thấy nhưng thường không nói ra, nhất là người học.
Chúng ta không cực đoan khi đánh giá văn bằng loại nào. Tuy nhiên,
đến khi nào chúng ta nghiêm túc quản lý quá trình đào tạo và phương pháp
đánh giá (bài thi, kiểm tra trình độ như nhau) thì hai bằng cấp hệ vừa làm vừa
học và chính quy mới thực sự tương đương.
Với thành phố Đà Nẵng, trong tờ trình về Kế hoạch biên chế hành chính
sự nghiệp, trong đó có nội dung từ năm 2011, Đà Nẵng sẽ không tuyển dụng
sinh viên hệ tại chức vào làm việc. Ông Nguyễn Văn Quế - Giám đốc Sở Nội
vụ Hải Dương cũng cho biết sẽ từ chối người có bằng tại chức. Hải Dương chỉ
tuyển dụng chính quy không nằm ngoài mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức. Nối tiếp Đà Nẵng, Hải Dương là Nam Định và Vĩnh Phúc
cũng “nói không” với hệ tại chức. Điều này có nhiều nguyên nhân nhưng
nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng đầu ra của sản phẩm tức là người học.
Tại sao học viên hệ vừa làm vừa học lại kém hơn sinh viên hệ chính quy và
biện pháp nào để thay đổi cách nhìn của mọi người đối với hình thức vừa làm
vừa học?
Trong phạm vi cho phép, tác giả chỉ xin đề cập đến vần đề quản lý hoạt
động đào tạo trình độ cao đẳng hệ VLVH của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Đây là một vấn đề hiện chưa có tác giả nào nghiên cứu. Từ những kết quả
nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo đã đạt được trong những năm qua,

chúng ta có thể phân tích sâu hơn những cái được và chưa được trong công tác
quản lý đào tạo nói chung và hệ VLVH nói riêng nhằm đề xuất những biện
pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo hệ VLVH của nhà trường.
13


1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm đào tạo
Theo Từ điển Giáo dục học, đào tạo được hiểu là “quá trình chuyển
giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm
chất đào đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống
lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước” [20, tr. 76].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường “Đào tạo là quá trình tác động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho học
viên có thể vào đời hành nghề một cách năng suất và hiệu quả” [15, tr. 45]
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công
việc nhất định
1.2.2. Hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo là một hoạt động chính và quan trọng nhất trong mỗi
nhà trường. Hoạt động đào tạo, với quan niệm là một loại hình chuyển giao và
phát triển các kiến thức, kỹ năng lao động chuyên biệt, hình thành nhân cách
nghề nghiệp của con người trong một loại hình lao động nhất định đã hình
thành và phát triển rất sớm.
Nhiệm vụ chính của hoạt động đào tạo là:
- Cung cấp tiềm năng, tiềm lực cho người học;

- Cung cấp khả năng vận dụng những tiềm năng đó thành kỹ năng riêng
của mình trong thực tiễn.
Đào tạo được thể hiện:

14


- Đào tạo gắn với một vấn đề, một kỹ năng hoặc một dự án cụ thể
- Đào tạo dạy nghề để nâng cao một tay nghề cụ thể nào đó hoặc những
hành động, thao tác cụ thể để làm một việc cụ thể
- Đào tạo chung để nâng cao trình độ.
Theo trình tự công việc thì hoạt động đào tạo bao gồm các nội dung sau:
tuyển sinh, đào tạo, theo dõi sau đào tạo. Ở mỗi nội dung gồm các công việc
cụ thể sau:
- Công tác tuyển sinh: Soạn thông báo tuyển sinh, tư vấn, tiếp nhận hồ
sơ tuyển sinh, lập Kế hoạch tuyển sinh, thành lập Hội đồng, Ban giúp việc Hội
đồng thi tuyển sinh (Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi….), lập danh sách
thi, lịch thi tuyển sinh, tổ chức thi tuyển sinh, xét điểm chuẩn, họp xét trúng
tuyển, gửi giấy báo trúng tuyển, gọi nhập học.
- Quá trình đào tạo: lập Kế hoạch đào tạo, kế hoạch giảng dạy, kế
hoạch thi học kỳ, thực hiện việc giảng dạy, thi kiểm tra các học phần, thực
tập tốt nghiệp, xét điều kiện thi tốt nghiệp, báo cáo thực tập tốt nghiệp,
khóa luận cuối khóa, thi tốt nghiệp, xét điều kiện tốt nghiệp, bế giảng phát
bằng tốt nghiệp
- Theo dõi sau đào tạo (theo dõi việc sử dụng sinh viên sau khi tốt
nghiệp)
+ Sử dụng đúng chuyên môn đào tạo;
+ Sử dụng khác chuyên môn đào tạo.
Mỗi giai đoạn kể trên có vai trò hết sức quan trọng và có mối liên hệ
mật thiết với nhau. Nếu làm tốt công tác tuyển sinh, tức là chúng ta có đầu vào

tốt (có sự sàng lọc cao, điểm chuẩn tốt) thì đến giai đoạn đào tạo sẽ thuận lợi,
đầu ra sẽ có chất lượng cao. Giai đoạn đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng,
là yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo của người học. Thực tiễn cho thấy
nếu đầu vào tuyển sinh ở mức độ nhất định nhưng trong quá trình đào tạo thực
hiện tốt thì kết quả đào tạo sẽ rất cao, được xã hội ghi nhận. Giai đoạn theo dõi

15


sau đào tạo giúp nhà trường bổ sung, điều chỉnh những vấn đề cần thiết trong
các giai đoạn tuyển sinh, đào tạo phù hợp với thực tế, nhu cầu xã hội.
ĐẦU VÀO

QUÁ TRÌNH ĐT

Các điều kiện
đảm bảo

Quá trình
dạy và học

ĐẦU RA

Kết quả
đào tạo
Người tốt
nghiệp với:
- Kiến thức;
- Kỹ năng;
- Thái độ;

- Thói quen;

- Tuyển sinh;
- Tuyển chọn
giảng viên;
- Cơ sở vật
chất.

Đánh giá/
lựa chọn

Giảng viên,
sinh viên

- Kinh nghiệm.

- Phát triển
chương trình;
- Lựa chọn hình
thức, phương pháp
đào tạo;
- Đánh giá đầu ra
thường xuyên.

- Kiểm tra,
đánh giá quá
trình và
chương trình;
- Cấp văn
bằng.


THỊ TRƢỜNG LĐ

Các tiêu chí
hiệu quả và sự
thích ứng với
thị trƣờng lao
động
- Tình hình việc
làm sau khi TN;
- Thu nhập;
- Phát triển nghề
nghiệp;

...

Thông tin
phản hồi

Hình 1.1. Mô hình quản lý hoạt động đào tạo
Tác giả: Nguyễn Đức Trí. Quản lý quá trình đào tạo, Viện chiến lược và
chương trình giáo dục. Hà Nội, 2002.
1.2.3. Hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học
Hình thức “đào tạo hệ vừa làm vừa học” hay còn gọi là “đào tạo tại
chức” trước đây. Đây là một loại hình đào tạo (thuộc phương thức giáo dục
không chính quy) dành cho đại đa số những người vừa đi học vừa đi làm để
hoàn thiện kiến thức chuyên môn hoặc muốn học thêm một ngành khác với
ngành mình đang làm. Hệ vừa làm vừa học thường học ngoài giờ hành chính,
chương trình được xây dựng trên cơ sở chương trình hệ chính quy. Nội dung


16


chương trình hệ này phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung của chương trình
hệ chính quy cùng trình độ đào tạo, sau khi tốt nghiệp, học viên được cấp bằng
hệ vừa làm vừa học.
Trong thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về hệ vừa làm vừa học, trong
luận văn này, chúng tôi dựa vào quan điểm được nêu trong Nghị định và các văn
bản pháp quy của Nhà nước ta về vấn đề đào tạo vừa làm vừa học như sau:
Giáo dục thường xuyên (GDTX) được thực hiện bằng nhiều hình thức
(như không tập trung, không chính quy, tại chức, bổ túc, từ xa….) nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi công dân ở mọi trình độ có thể học tập thường
xuyên, suốt đời, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng người, tạo ra
một xã hội học tập, đáp ứng những nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa
học và công nghệ, văn học và nghệ thuật.
Giáo dục hệ VLVH là phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm
vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng
cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học
1.2.4.1. Quản lý
* Khái niệm
Trong lịch sử phát triển xã hội, từ khi con người biết kết hợp với nhau
để tự vệ hoặc mưu sinh, thì bên cạnh lao động chung của mỗi con người đã
xuất hiện những hoạt động mang tính đặc thù có tổ chức, phối hợp, điều khiển
như một tất yếu khách quan nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định. Dạng lao
động đặc thù đó được gọi là quản lý.
Quản lý là một dạng lao động xã hội đặc biệt, điều khiển các hoạt động
lao động, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, đồng thời là sản phẩm
có tính lịch sử. K. Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực

tiếp nào, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực
nhất định đến sự quản lý; quản lý xác định sự tương hợp giữa các công việc
17


cá thể và hoàn thành chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ
phận riêng rẽ của nó” [34, tr. 19]
Như vậy K. Mark đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển lao động. Hoạt động này là tất yếu và vô cùng quan trọng trong
quá trình phát triển của xã hội loài người.
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người
đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những
thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người
muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ
chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế thì đều
phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc
biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các
trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
- Theo F.W.Taylor (1856-1915) người được coi là “cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học” đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là “Mỗi loại công
việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và quản lý chặt chẽ”. Theo ông:
“Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý
đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " [34, tr. 23]
- Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5
yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý
chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
- Theo Hard Koont: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, bảo đảm phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của tổ chức” [34, tr. 25]

- Theo Peter F Druker cho rằng: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn.
Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó
không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành
tích".
18


Tùy theo mỗi cách tiếp cận, thuật ngữ “quản lý” được các nhà khoa học
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
Theo quan điểm triết học “Quản lý được xem như một quá trình kiên kết
thống nhất giữa chủ quan và khách quan để đạt mục tiêu đó”
Theo quan điểm chính trị, xã hội, người ta cho rằng: “Quản lý là sự tác
động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức
quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã
hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng” [12, tr. 7]
- Theo quan điểm hệ thống: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến đổi của môi trường” [29, tr. 43]
Thuật ngữ quản lý đã trở nên khá phổ biến và được sự quan tâm đặc
biệt, khoa học quản lý được coi là chìa khóa vàng cho những thành công của
cá nhân hay tổ chức. Ở nước ta cũng có nhiều nhà khoa học quan tâm và
nghiên cứu khái niệm quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12, tr. 3].
Theo GS Đặng Quốc Bảo: bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm

cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính
chất lượng mới.
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định
Lý là sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới và phát triển

19


Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát
triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy Quản lý = ổn định + phát triển [2, tr. 14]
Qua những định nghĩa trên ta thấy quản lý có những đặc điểm cơ bản
sau đây:
- Quản lý bao gồm hai thành phần cơ bản: chủ thể quản lý và khách thể
quản lý.
- Chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tương
hỗ nhau, chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể làm nảy
sinh các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu
cầu của con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữ hai bộ phận của chủ thể quản lý và
khách thể quản lý, là quan hệ đồng cấp, có tỉnh bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận độn của thông tin.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm “Quản lý”, tuy nhiên
ta nhận thấy điểm chung, có thể hiểu và đúc kết về khái niệm này như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lý có điểm chung như sau:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, hoạt động xã
hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để cho xã hội tồn tại,
vận hành và phát triển
- Hoạt động quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội
- Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người
bị quản lý, học giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục tiêu chung. Bản chất đó có thể được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
20


CHỦ THỂ
QUẢN LÝ

KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ
MỤC TIÊU
QUẢN LÝ

NỘI DUNG
QUẢN LÝ

CÔNG CỤ, PP
QUẢN LÝ

Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
* Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của

chủ thể quản lý lên khách thể quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Chức năng
quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Thông qua cách tiếp cận và xem xét quản lý với tư cách là một hành
động thì quản lý có 4 chức năng:
Lập kế hoạch: Hoạch định trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng
mà tương lai có thể xảy ra, xây dựng các chỉ tiêu cần thiết cho hoạt động dự
kiến các giải pháp thực hiện. Thực chất lập kế hoạch là xác định mục tiêu của
tổ chức và cách thức thực hiện mục tiêu đó trong điều kiện nhất định. Việc lập
kế hoạch sẽ kết nối khoảng trống giữa vị trí hiện tại với mục tiêu mà tổ chức
mong muốn đạt đến trong tương lai. Chức năng này được coi là chức năng cơ
bản nhất của tất cả các chức năng quản lý. Nhà quản lý lập kế hoạch bao ồm
cả việc tuyển chọn nhân viên, tổ chức các nguồn lực, kiểm tra và phối hợp con
người và các hoạt động để đảm bảo đạt được các mục tiêu.
Tổ chức: Tổ chức là đảm bảo tất cả các hoạt động và các tiến trình
được sắp xếp, giúp cho một tổ chức có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Nội
dung quan trọng nhất của tổ chức là tìm đúng người, đúng việc, xác định được
21


trách nhiệm của họ, thiết kế một tổ chức và cơ cấu đảm bảo các nhân viên đều
hiểu rõ họ làm việc gì, ở đâu và với ai hay báo cáo cho ai, phải rõ ràng quyền
lực, trách nhiệm để tránh tình trạng hỗn loạn. Đảm bảo một môi trường lành
mạnh, tích cực và khuyến khích làm việc hiệu quả.
Lãnh đạo điều khiển, phối hợp: Các nhà quản lý phải làm sao lãnh
đạo có hiệu quả, học phải có cách làm việc với mọi người, cách chi phối và
động viên người khác để đảm bảo công việc được thực hiện một cách đồng bộ.
Các công nhân, nhân viên trong mỗi tổ chức đều có cách suy nghĩ riêng và
cũng sẽ làm những việc họ muốn nếu học không thích những mệnh lệnh hoặc
các chỉ dẫn của các nhà quản lý đưa ra.

Kiểm tra, đánh giá: Đối với hoạt động quản lý thì kiểm tra đánh giá là
khâu quan trọng, then chốt giúp nhà quản lý đánh giá được kết quả thực hiện
mục tiêu kế hoạch trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn theo quy định. Mặt
khác, kiểm tra, đánh giá cũng giúp cho các nhà quản lý phát hiện được những
hạn chế của hệ thống để kịp thời điều chỉnh hoạt động và trong những điều
kiện cần thiết có thể phải điều chính cả mục tiêu để thông qua việc điều chỉnh
kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo để hoạt động quản lý đạt được mục tiêu quản lý.
Tuy nhiên việc xác định các chức năng trong quá trình quản lý không
thể rạch ròi, riêng biệt từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để
thực hiện mục tiêu cuối cùng của một quá trình quản lý.
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ chức năng quản lý

22

Tổ chức


1.2.4.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý quá trình hình thành và
phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã hội khác nhau mà
trách nhiệm là của Nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành giáo dục từ trung
ương đến địa phương.

QLGD là sự tác động có ý thức của bộ máy QLGD đến hoạt động giáo
dục nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt đến kết quả mong đợi. Quan hệ căn bản
của hoạt động QLGD là quan hệ của người quản lý với người dạy và người
học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong mối quan
hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa người với người (giảng viên-sinh viên),
giữa con người với cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ giáo dục. Khoa học
QLGD là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch phù hợp với những quy luật của chủ
thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ quá trình dạy học. Giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục
đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [28, tr. 12].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo
dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho
mọi người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân” [3, tr. 31].
Nói chung, QLGD được hiểu là sự tác động của chủ thể QL đến các
khách thể QL trong lĩnh vực hoạt động, công tác giáo dục. Nói một cách đầy
đủ hơn, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý trng hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo
23


dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển
xã hội.

* Mục tiêu của QLGD: Là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ
thống giáo dục, đối với trường học, hoặc đối với thông số chủ yếu của hệ
thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên
cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
* Đối tượng của QLGD: Là hoạt động của cán bộ, giảng viên, học sinh, sinh
viên và tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch và
chương trình GDĐT nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định với chất
lượng cao.
1.2.4.3. Quản lý nhà trường đại học, cao đẳng
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa nhà trường là cơ sở để tiến
hành dạy học và các hoạt động giáo dục khác nhằm thực hiện nhiệm vụ và
mục tiêu đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường được thành lập
theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước với các loại hình công lập, bán công,
tư thục. Nhà trường chịu sự quản lý Nhà nước của các cơ quan QLGD theo sự
phân công, phân cấp chính phủ. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập
giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân, có chính sách khuyến
khích tổ chức cá nhân mở trường dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu học tập của
xã hội. Mỗi nhà trường thành lập tổ chức và hoạt động theo quy định của cấp
có thẩm quyền và theo điều lệ nhà trường, gia đình, xã hội.
Nhà trường là cơ quan chuyên trách việc đào tạo con người mới xã hội,
là một thiết chế xã hội được tổ chức và hoạt động theo một mục đích xác định,
với một nội dung giáo dục được chọn lọc và sắp xếp hệ thống, với những
phương pháp giáo dục cơ sở khoa học và thực tiễn, với những nhà sư phạm đã
được trang bị đầy đủ về kiến thức khoa học và phẩm chất đạo đức.
24


×