Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân quản lý giáo dục tại khoa sư phạm đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.75 KB, 28 trang )



Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ
cử nhân quản lý giáo dục tại khoa Sư phạm -
Đại học Quốc gia Hà Nội


Lê Thị Thuỷ

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Xuân Hải
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo
(QLHĐĐT) cử nhân quản lý giáo dục (QLGD): nêu ra một số khái niệm cơ bản liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu; giới thiệu một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác
QLHĐĐT cử nhân QLGD. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác QLHĐĐT hệ cử nhân
QLGD: giới thiệu khái quát về khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN);
tìm hiểu các đặc trưng của công tác đào tạo hệ cử nhân QLGD của Khoa; trình bày thực
trạng đội ngũ cán bộ quản lý của Phòng Đào tạo. Kiến nghị một số biện pháp nhằm
QLHĐĐT hệ cử nhân QLGD tại khoa Sư phạm, ĐHQGHN như: nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm cho học viên, giảng viên, cán bộ quản lý Khoa và đơn vị liên kết đào tạo
về tầm quan trọng của đào tạo đội ngũ cán bộ QLGD; phân tích nhu cầu và kế hoạch hóa
quá trình đào tạo; hoàn thiện quy trình đào tạo hệ không chính quy (trong đó có đào tạo
cử nhân QLGD); áp dụng phương pháp dạy học người lớn đối với các khóa đào tạo cử
nhân QLGD để tăng cường hiệu quả công tác giảng dạy; vận dụng phương thức đào tạo
từ xa để mở rộng cơ hội học tập cho học viên; tăng cường sự phối hợp với đơn vị liên kết
đào tạo trong việc triển khai kế hoạch giảng dạy


Keywords: Giáo dục đại học; Hoạt động đào tạo; Quản lý giáo dục; Đại học Quốc gia Hà
Nội


Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt Nam là một tất yếu khách quan thể hiện quy luật về
quy định của xã hội đối với giáo dục. Một trong những khâu đột phá trong đổi mới giáo dục ở
nước ta hiện nay là đổi mới công tác quản lý giáo dục mà nòng cốt là công tác đối với cán bộ
quản lý giáo dục. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng chính là tiền đề cho
đổi mới quản lý giáo dục trên quy mô quốc gia cũng như ở từng cơ sở giáo dục. Phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục gồm 3 khâu có liên quan chặt chẽ, mật thiết với nhau: phát hiện, lựa
chọn - đào tạo; bồi dưỡng và sử dụng, trong đó đào tạo, bồi dưỡng là một trong những khâu
quyết định chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Thực hiện quan điểm của Đảng và chủ trương của Nhà nước về công tác phát triển cán bộ
quả lý giáo dục, trong thời gian quan, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục đã
triển khai tổ chức các khoá bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên, khi
quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng phát triển theo xu hướng là một nghề trong xã hội,
khi yêu cầu về năng lực phẩm chất người cán bộ quản lý giáo dục ngày càng được nâng cao thì
các khoá bồi dưỡng ngắn hạn đã bộc lộ nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cần thiết
phải được đào tạo chuyên sâu từ trình độ cử nhân đến thạc sĩ và tiến sĩ quản lý giáo dục.
Từ năm 1998, ở một số cơ sở đào tạo trong nước đã tiến hành đào tạo cử nhân quản lý
giáo dục, năm 2003 Khoa Sư phạm đã được Đại học Quốc gia Hà Nội phê duyệt cho đào tạo
chương trình cử nhân quản lý giáo, và Khoa Sư phạm đã triển khai đào tạo chuyên ngành này ở
hệ tại chức và chuyên tu. Tuy thời gian đào tạo chuyên ngành này chưa lâu nhưng hiện tại Khoa
đã triển khai 12 lớp ở một số địa phương trong cả nước. Trong thời gian qua, Khoa Sư phạm đã
đóng góp phần đáng kể trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo dục. Qua hình thức liên kết với

các đơn vị ở địa phương khác Khoa triển khai đào tạo cử nhân quản lý giáo dục phần nào đã tạo
ra nguồn lực tại chỗ, phục vụ nhu cầu cán bộ quản lý cho các địa phương, đồng thời nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu công tác trong điều kiện
mới. Bên cạnh những kết quả đạt được, Khoa sư phạm do mới được thành lập, các cán bộ quản
lý đào tạo trẻ về tuổi đời và tuổi nghề do đó vẫn còn lúng túng trong việc quản lý các lớp liên kết
đào tạo với các địa phương phần nào ảnh hướng tới chất lượng đào tạo. Xuất phát từ ý nghĩa và
tính cấp thiết trên tác giả quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
hệ cử nhân quản lý giáo dục tại Khoa Sư phạm- Đại học Quốc gia Hà Nội” để nghiên cứu
trong luận văn với hy vọng đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi trong hoạt


động đào tạo cử nhân quản lý giáo dục của Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội hợp lý góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những đặc trưng của công tác quản lý đào tạo, từ đó đề xuất một số biện pháp
quản lý, cũng như một quy trình quản lý hoạt đào tạo cử nhân quản lý giáo dục tại Khoa Sư
phạm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ cử nhân này trong hoàn cảnh hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động đào tạo cử nhân nói chung và
hoạt động đào tạo cử nhân quản lý giáo dục nói riêng có tác động để tìm ra một số biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo phù hợp (đối tượng học, đặc thù công việc, địa bàn mở lớp )
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo cử nhân quản lý giáo dục
ở Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội – chỉ ra nguyên nhân của thực trạng.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
hệ cử nhân quản lý giáo dục phù hợp, khả thi tại Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: công tác quản lý hoạt động đào tạo.
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân quản lý giáo
dục tại Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học

Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân quản lý giáo dục cho
các hình thức đào tạo hiện nay tại Khoa và vận dụng đồng bộ các biện pháp đó vào trong thực tế
quản lý công tác giảng dạy và học tập sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các lớp này,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành ở một số khoá đào tạo cử nhân quản lý giáo
dục do Khoa Sư phạm đã triển khai từ năm 2003 hệ chuyên tu, tại chức.
- Khảo sát và sử dụng các số liệu đào tạo chuyên ngành quản lý giáo dục tại Khoa Sư
phạm từ các năm 2003 trở lại đây.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:


Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân quản lý giáo dục của
Khoa Sư phạm, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để
tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân quản lý giáo dục
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các cơ sở khác trong cả nước đang đào tạo
cử nhân quản lý giáo dục. Nó còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích tài liệu, nghiên cứu các văn bản về
quản lý đào tạo nói chung và chương trình đào tạo cử nhân quản lý giáo dục nói riêng, tổng hợp
các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, tổng
kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Phóm phương pháp xử lý thông tin: Định lượng, định tính, thống kê và phân tích thống
kê.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn

được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân quản lý giáo dục
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo cử nhân quản lý giáo dục tại
Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân quản lý giáo dục tại
Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Với vị trí quan trọng trong điều hành, chỉ đạo đảm bảo chất lượng của giáo dục - đào tạo các
bộ quản lý giáo dục, các nhà nghiên cứu ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã quan tâm đầu
tư nhiều công sức, trí tuệ để nghiên cứu trong mối tương quan tổng thể các vấn đề liên quan đến việc
nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục thông qua quá trình đào tạo từ việc


tuyển chọn người học, đến chương trình đào tạo, nội dung, phương pháp đào tạo, quản lý hoạt động
đào tạo Ở nước ta, do công tác đào tạo cán bộ quản lý giáo dục nói chung trong nhiều năm qua chưa
được coi trọng, nhất là đối với cán bộ quản lý giáo dục có trình độ cao. Trên thực tế công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục mới chỉ được tiến hành chưa đầy 10 năm nay, do vậy công trình
nghiên cứu về vấn đề này còn rất ít và chưa có nhiều công trình nghiên cứu lớn, bài bản, mà chỉ
thường xuất hiện một số bài báo không hệ thống đăng trên các tạp chí hoặc các kỷ yếu về giáo dục.
Và trong chương trình đào tạo cán bộ quản lý giáo dục trình độ Tiến sĩ của Khoa, đã có một đề tài
luận án của tác giả Nguyễn Thu Hằng nghiên cứu về vấn đề “Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục có trình độ thạc sĩ quản lý giáo dục hiện nay”.
Vận dụng các kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học chuyên ngành quản lý giáo
dục nhằm góp phần giải quyết một trong những vấn đề còn hạn chế trong việc triển khai đạo tạo
chuyên ngành cử nhân quản lý giáo dục hiện nay của Khoa, thông qua thực nghiệm tác giả sẽ
nghiên cứu vấn đề một cách tương đối toàn diện, từ đó đề xuất các hướng giải quyết dưới dạng
các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân quản lý giáo dục. Đề tài “Một số biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân quản lý giáo dục của Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia

Hà Nội" lần đầu tiên được nghiên cứu với các điều kiện và số liệu cụ thể ở hệ đào tạo cử nhân
quản lý giáo dục của Khoa Sư phạm, ĐHQGHN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Hoạt động đào tạo
1.2.1.1.Hoạt động
Hoạt động là một phương pháp đặc thù của con người quan hệ với thế giới chung quanh
nhằm cải tạo thế giới theo hướng phục vụ cuộc sống của mình.”
1.2.1.2. Đào tạo
Đào tạo một quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và
nắm vững những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống, nhằm chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình
vào việc phát triển xã hội.
1.2.2. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một quá trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất trong
điều kiện biến động của môi trường.


1.2.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý có bốn chức năng cơ bản là: kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
1.2.2.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là tổng thể cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý trong quá trình tiến hành các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Có 4 loại biện pháp
quản lý cơ bản là: biện pháp hành chính tổ chức, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý - giáo dục
và biện pháp thuyết phục.
1.2.3. Quản lý giáo dục
1.2.3.1. Quản lý giáo dục
QLGD là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp
quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục

tiêu của nó.
1.2.3.2. Đặc trưng của quản lý giáo dục.
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên quản lý giáo dục phải
ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo
ra phế phẩm.
-Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so với lao động xã hội
nói chung.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính
liên tục, tính kế thừa,tính phát triển…
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm
quần chúng.
1.2.3.3. Chức năng của quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói chung đó là: lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cùng với các hoạt động chung là thông tin và quyết định.
1.2.4. Khái niệm về chất lượng đào tạo
1.2.4.1. Chất lượng
Chất lượng là sự đáp ứng mục tiêu, đáp ứng yêu cầu của thị trường và xã hội.
1.2.4.2. Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục cụ thể với các mục tiêu
cần đạt được về phát triển nhân cách mỗi của mỗi cá nhân người học với các chuẩn trách


nhiệm trong giới hạn được công chúng chấp nhận và thống nhất thể hiện ở mức độ đóng góp
nhân cách được đào tạo vào sự phát triển xã hội.
1.2.4.3. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là trình độ đạt được so với mục tiêu đào tạo thể hiện ở trình độ
phát triển nhân cách của sinh viên sau khi kết thúc qua trình đào tạo, được xem xét, đánh giá
toàn diện hay từng mặt và trong một hệ thống điều kiện nhất định sát với thực tiễn nhu cầu
xã hội.
1.2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

- Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về giáo dục: luật giáo dục,
quy định, quy chế, điều lệ, các chuẩn,tiêu phí.
- Bộ máy tổ chức quản lý và lực lượng giáo dục: cơ chế quản lý,cán bộ quản lý giáo
dục, giáo viên, sinh viên.
- Mục tiêu, nội dung, chương trình hình thức và phương pháp dạy học.
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Môi trường giáo dục và môi trường dạy học.
- Thông tin giáo dục và thông tin dạy học.
1.2.4.5. Chất lượng đào tạo đại học
Có 6 quan điểm về chất lượng trong giáo dục và đại học : Chất lượng được đánh giá bằng
“đầu vào”, Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”, Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị gia
tăng”, Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”, Chất lượng được đánh giá bằng “Văn
hoá tổ chức riêng”, Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”.
1.2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục:
1.2.5.1. Đội ngũ cán bộ quản lý:
Cán bộ quản lý là người thực hiện một hay toàn bộ các chức năng quản lý. Là nhân vật có
trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay
toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
1.2.5.2. Khái niệm cán bộ quản lý giáo dục:
Cán bộ quản lý giáo dục là người thực hiện một hay toàn bộ các chức năng của quản lý
giáo dục để làm cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, đạt các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.5.3. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục:


Từ các định nghĩa trên có thể suy ra đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là tập hợp các cán
bộ quản lý giáo dục đang giữ các chức vụ quản lý trong hệ thống giáo dục.
1.3. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đào tạo cử nhân quản
lý giáo dục
1.3.1. Mục tiêu đào tạo cử nhân quản lý giáo dục
Chương trình đào tạo nhằm giúp trang bị cho học viên các kiến thức:

- Nắm vững những kiến thức cơ bản, nền tảng, những kiến thức chuyên ngành bước đầu về khoa
học giáo dục và khoa học quản lý giáo dục.
- Nắm vững những kiến thức cập nhật, hiện đại và các phương pháp nghiên cứu của khoa học
giáo dục nới chung và khoa học quản lý giáo dục nói riêng.
Chương trình đào tạo nhằm giúp trang bị cho học viên các kỹ năng:
- Kỹ năng vận dụng những kiến thức về khoa học giáo dục và quản lý giáo dục vào quản lý các
cơ sở giáo dục và các hoạt động sư phạm;
- Kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các hoạt động giáo dục và kỹ năng giao tiếp
trong quản lý giáo dục;
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo cử nhân quản lý giáo dục có thể:
- Có khả năng tham gia công tác quản lí các cơ sở giáo dục và đào tạo;
- Có khả năng nghiên cứu về khoa học giáo dục cũng như khoa học quản lý giáo dục;
- Làm việc tại các cơ quan quản lý giáo dục ở các cấp hoặc các tổ chức cần sử dụng đến kiến
thức quản lý giáo dục;
1.3.2. Những yêu cầu đặt ra đối với cán bộ quản lý giáo dục trong giai đoạn phát triển giáo
dục hiện nay
Một trong những vấn đề có tính thời sự hiện nay của đời sống giáo dục nước ta cũng như
trên toàn cầu, đó là vấn đề quản lý giáo dục và người cán bộ quản lý giáo dục, Như Bác Hồ đã
dạy: vấn đề cán bộ có ý nghĩa quan trong quyết định sự thành công của mọt sự nghiệp.
Người cán bộ QLGD có những trách nhiệm - nghĩa vụ rất nặng nề dù rằng vẻ vang. Họ là
những người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt dộng của cơ sở giáo dục, ở nơi đầu sóng ngọn gió
của đời sống giáo dục. Người cán bộ quản lý giáo dục là yếu tố quyết định nhất của sự phát triển
tại một cơ sở đào tạo
1.3.2. Vai trò của cán bộ quản lý giáo dục đối với sự phát triển giáo dục hiện nay


Cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lý, điều hành
các hoạt động giáo dục giúp cho hoạt động giáo dục diễn ra đúng pháp luật, có tổ chức, đảm
bảo chất lượng giáo dục và đạt được những mục tiêu giáo dục.
1.3.3. Tầm quan trọng của vấn đề đào tạo cán bộ quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện

nay
Đa số cán bộ quản lý giáo dục chưa được đào tạo có hệ thống về quản lý, làm việc dựa
vào kinh nghiệm cá nhân, tính chuyên nghiệp thấp. Năng lực điều hành, quản lý của một bộ phận
cán bộ quản lý giáo dục còn bất cập. Kiến thức về pháp luật, về tổ chức bộ máy, về quản lý nhân
sự, nhất là về quản lý tài chính còn nhiều hạn chế dẫn đến lúng túng trong thực thi trách nhiệm
và thẩm quyền, đặc biệt khi được Nhà nước phân quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phần lớn
cán bộ quản lý giáo dục còn bị hạn chế về trình độ ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng và ứng dụng công
nghệ thông tin.
Một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn chạy theo thành tích. Một bộ phận nhỏ cán bộ
quản lý giáo dục buông lỏng quản lý, không đấu tranh với tiêu cực, thậm chí còn thoả hiệp, tham
gia vào các hiện tượng tiêu cực, tiếp tay cho người học gian dối trong học tập, thi cử. Có lẽ,
những tiêu cực vừa qua của ngành giáo dục và cả việc chất lượng giáo dục của Việt Nam còn
thấp cũng xuất phát từ sự yếu kém trong khâu quản lý của những cán bộ làm công tác này trong
ngành giáo dục. Để thay đổi được thực trạng này sẽ cần một khoảng thời gian và một sự đầu tư
lớn. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là ngành giáo dục hoàn toàn chưa có chiến lược về xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng
còn mang tính hình thức, chưa thực sự phát huy hiệu quả. Bộ Giáo dục và Đào tạo tuy đã có xây
dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý giáo dục nhưng các chương trình
này còn nặng về lý thuyết, nội dung dàn trải, thiếu tính thức tế và dành cho số ít. Để đáp ứng có
hiệu quả nhu cầu đổi mới nền giáo dục nước nhà hiện nay, cần phải có một đội ngũ cán bộ quản
lý tinh thông nghiệp vụ ở tất cả các cấp.
1.3.4. Một số vấn đề về đào tạo cử nhân quản lý giáo dục.
Mỗi ngành đào tạo tất yếu đều có đặc thù riêng, cử nhân quản lý giáo dục là một ngành
có nhiều đặc thù, cụ thể:
-Học viên: học viên cử nhân quản lý giáo dục là những người học đã tham gia lao động nghề
trong lĩnh vực giáo dục. Đa số học viên ở tuổi trung niên họ đã có ít nhiều kinh nghiệm trong
giảng dạy, giáo dục, quản lý giáo dục Động cơ học tập của học viên đa dạng. Giá trị của kiến


thức sẽ tác động tới sự hình thành động cơ hoạt động, học tập, tính tích cực và mục đích học tập

của họ. Họ sẽ tích cực học khi họ thấy các kiến thức đó thực sự có lợi cho công việc của họ. Họ
muốn thu nhận được những điều bổ ích từ mỗi buổi học. Tuy vậy số lượng học viên thường là
những người đã có tuổi, nên cũng có những cản trở nhất định trong quá trình học tập, sức ì của
kinh nghiệm ảnh hưởng đến việc tiếp thu và hình thành những kỹ năng mới.
- Giảng viên: là những người được chuẩn hoá, được đào tạo chuyên sâu về quản lý giáo
dục, có năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học, có hiểu biết và kinh nghiệm quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường. Họ không chỉ am hiểu về lý luận quản lý mà có có khả năng hướng dẫn học
viên ứng dụng lý thuyết đó và giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tế.
- Phương pháp học: Phương pháp học hiệu quả nhất đối với các cử nhân quản lý giáo
dục là phương pháp thích hợp nhất với tố chất của từng người theo sở thích, tính cách, cách tư
duy, môi trường, kinh nghiệm ý thức được về các đặc điểm riêng biệt của mình cùng với việc
nắm vững các lý thuyết quản lý, kết hợp với kinh nghiệm trong hoạt động giáo dục mà người học
điều chỉnh cách học của mình để có thể phát huy các lợi thế đồng thời khắc phục các hạn chế.
- Phương pháp giảng dạy: việc dạy học cho các học viên này được xác định không chỉ là
quá trình tích luỹ kiến thức về quản lý giáo dục mà là quá trình phát triển kỹ năng, tập trung vào
khả năng sử dụng lý thuyết quản lý đó trong các tình huống cụ thể trong công việc hàng ngày của
người quản lý. Phương pháp giảng dạy xuất phát từ quan điểm trên thiên về đường hướng dạy
thực hành. Trong dạy - học không tồn tại hình thức độc thoại, truyền thụ kiến thức một chiều mà
mọi hoạt động phải do người học thực hành đa chiều, người học phải trở thành trung tâm của mọi
hoạt động dạy học.
- Hình thức tổ chức học tập: Do hình thức tổ chức đào tạo ở các lớp đại học cử nhân quản lý
giáo dục là tập trung theo tháng và tập trung theo quý và thời gian học tập là liên tục cuốn chiếu.
Tiểu kết chương 1
Sau hơn 20 năm đổi mới, giáo dục nước ta đã phát triển rõ rệt. Để nhanh chóng đáp ứng
yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới, giáo dục nước ta phải đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ
bản và toàn diện hơn. Để có một đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng được yêu cầu đó thì
việc đào tạo cán bộ QLGD chuyên sâu, có trình độ cao là một yêu cầu cấp bách.


Đội ngũ cán bộ QLGD phải có đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đồng bộ về cơ cấu,

có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được đào tạo đúng quy định, có phẩm chất đạo đức, có năng
lực quản lý, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong giai đoạn mới.
Nếu lựa chọn được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân chuyên ngành quản
lý giáo dục có khả thi thì chúng ta sẽ đào tạo được một đội ngũ cán bộ QLGD có chất lượng,
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ CỬ NHÂN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TẠI KHOA SƯ PHẠM ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

2.1.Giới thiệu về Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành
Khoa Sư phạm – ĐHQGHN được thành lập theo Quyết định số 1841/TCCB ngày
21/12/1999 của Giám đốc ĐHQGHN với nhiệm vụ là thể nghiệm một mô hình mới về đào tạo
giáo viên trong 1 đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. Ngoài ra, Khoa Sư phạm có
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục, cán bộ nghiên cứu khoa học giáo dục và
chuyên gia trong một số lĩnh vực khoa học giáo dục mà Việt Nam đang cần, như giáo dục hướng
nghiệp, sức khoẻ tâm thần, quản lí hệ thống đào tạo và việc làm v.v.
2.1.2. Sứ mạng
Ngay từ khi thành lập Khoa Sư phạm - ĐHQGHN đã được giao sứ mạng cao cả là phấn
đấu trở thành một những những cơ sở hàng đầu của Việt nam về đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia
về khoa học giáo dục và quản lý giáo dục, nhà giáo chất lượng cao cho mọi bậc học, đồng thời
triển khai nghiên cứu, truyền bá, ứng dụng những thành tự mới nhất về khoa học giáo dục, khoa
học quản lý giáo dục, về đào tạo giáo viên chất lượng cao vào thực tế hoạt động của mình.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Khoa Sư phạm là cơ sở đào tạo công lập, đào tạo 2 cấp: đại học, sau đại học về các
chuyên ngành: sư phạm, quản lý giáo dục.
2.1.4. Các chương trình đào tạo
- Hệ đào tạo đại học chính quy: đào tạo giáo viên bậc phổ thông bao gồm có 2 mô hình



mô hình 3 + 1: được thiết kế với thời gian đào tạo 3 năm kiến thức chuyên môn cơ bản tại
các trường đại học thành viên của ĐHQGHN và 1 năm rèn luyện kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ
sư phạm tại Khoa Sư phạm
mô hình 4 + 1: được thiết kế 1 năm rèn luyện kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, thực
tập sư phạm cho các đối tượng đã tốt nghiệp đại học với chuyên ngành có môn học ở bậc phổ
thông.
- Hệ đào tạo đại học không chính quy: đào tạo hệ chuyên tu, tại chức chuyên ngành sư phạm
Toán, Toán tin và quản lý giáo dục.
- Hệ đào tạo sau đại học: bao gồm trong nước và chương trình liên kết với nước ngoài.
2.1.5. Đội ngũ cán bộ giảng viên
2.2. Công tác đào tạo cử nhân quản lý giáo dục của Khoa
2.2.1.Đặc điểm của học viên
Thứ nhất: Họ là những người đang làm giáo viên ở các trường phổ thông và những
người đang giữ các chức vụ quản và lãnh đạo trong ngành giáo dục, trưởng thành về tâm lý, có
nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống công tác và những kinh nghiệm đó có ảnh hưởng đến công
việc học tập của họ.
Thứ hai: động cơ học tập của họ có mục đích cụ thể liên quan đến việc làm, thu nhập
hoặc sự thành đạt cá nhân
Thứ ba: học tập cử họ sẽ có kết quả cao khi quá trình dạy học được thực hiện qua hành
động, qua giải quyết vấn đề và gắn với những ứng dụng thực tiễn.
Thứ tư: số lượng học viên lớn tuổi cũng có những cản trở nhất định trong quá trình học
tập.
Thứ năm: vị trí công việc cũng vừa tạo động lực vừa gây lực cản
2.2.2. Đặc điểm của cơ sở đào tạo và cơ sở liên kết đào tạo
Địa điểm tổ chức đào tạo là các trường cao đẳng, các trung tâm giáo dục thường xuyên của
các tỉnh vì thế cơ sở vật chất của các đơn vị liên kết đào tạo phần đa chưa đáp ứng được yêu cầu
về phòng thí nghiệm, các cơ sở thực tập, trang thiết bị dạy học hiện đại, thư viện Các cơ sở liên
kết chưa tham gia giảng dạy được nhiều các môn học trong chương trình đào tạo mà chỉ dừng lại
ở mức phối hợp quản lý lớp và học viên.
2.2.3. Các hệ đào tạo:

Các hệ đào tạo chuyên ngành quản lý giáo dục ở Khoa là hệ chuyên tu (học 24 tháng) và
hệ tại chức (học 27 tháng)


2.3. Thực trạng đội ngũ quản lý và giảng viên giảng dạy chuyên ngành quản lý giáo dục
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy chuyên ngành quản lý giáo dục
2.3.1.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên cơ hữu giảng dạy chuyên ngành QLGD của Khoa.
Tổng số cán bộ giảng viên giảng dạy của Khoa là 35 người trong đó có 14 là giảng viên
giảng dạy chuyên ngành quản lý giáo dục.
* Đánh giá về thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy chuyên ngành của Khoa
Đội ngũ giảng viên cơ hữu giảng dạy chuyên ngành QLGD của Khoa đều là những giảng
viên có trình độ cao, đào tạo đúng chuyên ngành, nhưng số lượng giảng viên còn khá mỏng.
Phân tích kỹ lưỡng chúng ta có thể đưa ra các nhận định về điểm mạnh, điểm yếu cũng như là
nguyên nhân của thực trạng nêu trên:
- Điểm mạnh
+ Giáo viên đạt chuẩn 100% về đào tạo hệ đại học ở mọi mặt: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, phẩm chất chính trị.
+ Đội ngũ giảng viên đa số có thâm niên cao, công tác tại các trường cao đẳng, đại học và ở
Khoa đã nhiều năm nên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như kinh nghiệm thực tế
nghề nghiệp.
+ Tất cả giảng viên có phẩm chất chính trị tốt, luôn phấn đấu và rèn luyện vì sự nghiệp chung của
Đảng, của Nhà nước, vì sự phát triển giáo dục.
+ Họ có lòng yêu nghề, tinh thần khắc phục khó khăn, yên tâm trong công tác; có tinh thần tương
thân, tương ái giúp đỡ, đùm bọc đồng nghiệp; có lối sống giản dị, gương mẫu, chuẩn về đạo đức.
- Điểm yếu
Bên cạnh những điểm nổi bật rất đáng ghi nhận nêu trên, đội ngũ cán bộ giáo viên trong
trung tâm vẫn còn một số tồn tại sau:
Số lượng giảng viên ít, lại kiêm nhiệm nhiều công việc khác nên dẫn đến công việc giảng dạy
của họ quá tải, do đó thời gian đầu tư cho việc cập nhập kiến thức mới, cập nhập bài giảng mới chưa
nhiều chính vì vậy chất lượng giảng dạy còn nhiều hạn chế.

2.3.1.2. Đội ngũ giáo viên giảng dạy theo hợp đồng
Ngoài số lượng giảng viên cơ hữu của Khoa, trên thực tế hoạt động của quá trình đào tạo
hệ cử nhân QLGD Khoa còn phải ký hợp đồng giảng dạy một số môn nhất định. Những giáo
viên được mời hầu hết là những người có chuyên môn sâu, có thâm niên giảng dạy lâu năm, phù
hợp cho việc đào tạo chuyên môn.
Đội ngũ cán bộ giảng viên giảng dạy theo hợp đồng của Khoa có sự đảm bảo về mặt chất
lượng. Các giảng viên theo hợp đồng là những người đào tạo có chuyên môn sâu về nghề và kinh


nghiệm giảng dạy lâu năm. Hơn nữa, họ là những người đã và đang giữa vị trí công tác cao tại
các cơ quan chuyên nghiên cứu về giáo dục nên rất thuận lợi cho việc truyền đạt kỹ năng, kinh
nghiệm về công tác quản lý cho học viên. Tuy nhiên, những giảng viên này công tác tại hai nơi
nên rất bị động cho việc xếp lịch học của Khoa.
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của Phòng Đào tạo
Phòng đào tạo gồm 8 người: 01 trưởng Phòng, 03 chuyên viên quản lý đào tạo và xây
dựng kế hoạch tiến độ, thời khoá biểu, 01 chuyên viên thư viện, 01 chuyên viên kiêm nhiệm
quản lý đào tạo, 01 người là giảng viên kiêm nhiệm trợ lý đào tạo.
Trình độ chuyên môn: 01 là tiến sĩ, 05 người có trình độ thạc sĩ, 02 người tham gia học
cao học, 04 người có trình độ đại học. Độ tuổi trung bình là: 37 tuổi, đều trong độ tuổi từ 30 đến
50, 06 người là nam và 02 nữ thể hiện một tỷ lệ nam - nữ không đồng đều.
Đội ngũ CBQL của Phòng phần lớn là những người có nhiều kinh nghiệm, có thâm niên
trong nghề, thạo việc, năng động, tinh gọn, hoàn thành tốt khối lượng công việc lớn và đa dạng trong
các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, kế hoạch tài chính Có sự phối hợp,
hợp tác chặt chẽ với các bộ phận, giữa cán bộ quản lý với các giảng viên và chuyên viên nên mọi
công việc được tiến hành có hiệu quả. Tuy nhiên, với một số lượng công việc lớn trong quá trình
đào tạo các lớp không chính quy trong đó có các lớp cử nhân quản lý giáo dục chỉ có 1 trưởng
phòng và 2 chuyên viên đảm nhận, với lực lượng cán bộ mỏng như vậy đã làm ảnh hưởng không
ít đến chất lượng công việc, nhiều công việc đã lập kế hoạch nhưng không tổ chức thực hiện
được hoặc thực hiện không đúng tiến độ.
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo cử nhân quản lý giáo dục của Khoa Sư

phạm
2.2.1. Quản lý việc thực hiện các văn bản pháp quy
Với sự giám sát chặt chẽ của Đại học Quốc gia Hà Nội và sự chỉ đạo sát sao của Ban Chủ
nhiệm Khoa, việc tuân thủ quy chế đã trở thành nề nếp hoạt động ở Khoa. Sự tuân thủ quy chế
thể hiện trước hết ở việc đảm bảo thực hiện chỉ tiêu đào tạo. Ngoài ra, Khoa tuyệt đối không để
xảy ra những tồn tại điển hình ở hệ tại chức như: tự mở lớp mà không báo cáo, các cơ sở đặt lớp
tự thông báo tuyển sinh, hợp thức hoá đầu vào của số sinh viên không đủ điều kiện nhập học,
không đảm bảo thời gian đào tạo theo quy định, cắt xén môn học, tiết học .
Tuy nhiên, do quản lý chưa sát sao, việc áp dụng quy chế trong đào tạo vẫn còn một số
tồn tại chủ yếu ở khâu học tập và thi, kiểm tra của sinh viên. Cụ thể: hầu hết sinh viên nghỉ học


từ 20 -30% số giờ quy định vẫn được du di cho phép dự thi học phần; . Trong những trường
hợp quy chế sửa đổi, việc thực hiện quy chế còn đòi hỏi những bước chuẩn bị nhất định dẫn đến
sự chậm trễ trong thực hiện. Với những thực tế nêu trên, có thể xác định trong quản lý thực hiện
các văn bản pháp quy có những ưu điểm và hạn chế như sau:
 Ưu điểm: Các quy chế, văn bản được coi là công cụ thiết yếu, định hướng cho công tác tổ
chức quản lý đào tạo không chính quy trong đó có các lớp cử nhân quản lý giáo dục.
Hạn chế: Việc áp dụng quy chế đôi khi còn chậm trễ và chưa triệt để.
2.2.2. Công tác quản lý xây dựng chương trình đào tạo
 Ưu điểm: Khoa đã dành sự quan tâm cần thiết cho công tác quản lý xây dựng chương trình
đào tạo và đã có kế hoạch quản lý, chỉ đạo thực hiện cụ thể.
Hạn chế: Việc tổ chức thực hiện quản lý xây dựng chương trình còn tiến hành chậm chưa theo
kịp với yêu cầu đào tạo cũng như chưa đảm bảo tiến độ theo kế hoạch. Đã có 6 lớp tốt nghiệp
chuyên ngành này nhưng Đã có 6 lớp tốt nghiệp chuyên ngành này nhưng việc đánh giá, tổng kết
những điểm mạnh và hạn chế của chương trình đào tạo chưa được thực hiện đều đặn, thường
xuyên đối với từng khoá học.
 2.2.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
* Ưu điểm: Đảm bảo thực hiện đầy đủ thời lượng, không cắt xén chương trình.
* Hạn chế: Trong việc tổ chức thực hiện chương trình Khoa chưa có được mô hình quản lý phù

hợp và chưa có được sự thống nhất. Kế hoạch học tập chưa được xây dựng theo năm học mà
theo từng đợt, mang tính chất “ăn đong” theo thời vụ, do đó học viên chưa được tạo điều kiện để
chủ động xây dựng kế hoạch học tập.
2.2.4. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy và học tập
2.2.4.1. Quản lý hoạt động giảng dạy
* Ưu điểm: Hoạt động quản lý giảng viên đã thực hiện được các vấn đề cần thiết sau: Phân công
giảng viên theo kế hoạch đào tạo và giảng dạy đúng chuyên môn. Đảm bảo các giảng viên tham
gia giảng dạy phải đạt trình độ thạc sĩ trở lên. Giám sát việc thực hiện lịch trình và đảm bảo thời
lượng.
* Hạn chế: Chưa cụ thể hoá việc quản lý đội ngũ giảng viên thành các văn bản có tính pháp quy
để vừa tạo sự ràng buộc, vừa kích thích, động viên họ trong công tác giảng dạy. Hoạt động quản


lý không tác động trực tiếp đến chất lượng chuyên môn. Chưa kiểm soát được năng lực thực tại
của đội ngũ giảng viên thỉnh giảng để thoả mãn yêu cầu của người học. Các nhà quản lý và giảng
viên đều vẫn quan niệm dạy tại chức, chuyên tu chỉ là công việc làm thêm, do đó còn chưa nhiệt
tình, tâm huyết với công việc giảng dạy của mình.
2.2.4.2. Quản lý học viên
 Ưu điểm: Đã thực hiện tốt việc quản lý hồ sơ, kết quả học tập, hỗ trợ cho học viên trong quá
trình học tập cũng như sau khi tốt nghiệp.
 Hạn chế: Trong quản lý học viên, Khoa chưa có được biện pháp nhằm thúc đẩy sự cải tiến
phương pháp học của học viên, cũng như không có các hoạt động tiếp cận học viên trong suốt
quá trình đào tạo để tìm hiểu về nhu cầu, nguyện vọng, năng lực của học viên, năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý, mức độ hài lòng của học viên về năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên.
2.2.5. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập
* Ưu điểm: Hoạt động kiểm tra đánh giá được quan tâm cải tiến và có nhiều thay đổi tích cực,
đảm bảo tính khách quan.
* Hạn chế: Trong quản lý kiểm tra đánh giá quan tâm đến những vấn đề mang tính hành chính
nhiều hơn là chất lượng chuyên môn, do vậy kết quả của các kỳ thi chưa phản ánh đúng năng
lực, trình độ của học viên. Kiểm tra đánh giá mới chỉ là công cụ để phân loại và cấp văn bằng,

chưa kích thích được động lực học tập của học viên.
2.2.6. Công tác liên kết đào tạo giữa khoa với các cơ sở đào tạo
Nhìn chung công tác liên kết đào tạo giữa Khoa Sư phạm với các cơ sở liên kết đào tạo
đã đạt được những thành tích nhất định. Đặc biệt đã mở rộng thị trường đào tạo về cán bộ quản
lý giáo dục trong khắp cả nước. Góp phần đóng góp vào nguồn nhân lực cán bộ quản lý giáo dục
ở các địa phương vùng sâu vùng cao, góp phần giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng miền và
bất bình đẳng xã hội. Công tác liên kết cũng góp phần phát triển sự nghiệp xã hội hoá giáo dục
tăng thêm nguồn lực vật chất cho nhà trường góp phần tái sản xuất lao động và tái đầu tư mở
rộng nhà trường.
Việc phân định trách nhiệm trong hoạt động liên kết đào tạo khá rõ ràng tuy nhiên vấn đề
thanh tra kiểm tra các hoạt động này vẫn còn hạn chế, mọi ràng buộc thông qua hợp đồng liên
kết đào tạo khó lòng bao quát hết mọi công việc. Việc phối kết hợp giữa Khoa và cơ sở liên kết
đào tạo trong quản lý quá trình học tập của sinh viên chưa được chặt chẽ ảnh hưởng đến chất


lượng đào tạo, chưa có được một tiêu chẩn chung để đánh giá các hoạt động liên kết cũng như
chất lượng đào tạo liên kết nói chung.
2.2.7. Đánh giá các nguyên nhân của thực trạng.
2.2.7.1. Nguyên nhân của những thành công trong quản lý hoạt động đào tạo cử nhân quản lý
giáo dục.
- Lãnh đạo Khoa và cán bộ quản lý các đơn vị chức năng đạt chuẩn về trình độ đào tạo, là
những người có năng lực, nhạy bén trong công việc, nhận thức được tầm quan trọng của công tác
đào tạo cử nhân QLGD
- Cách thức quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân QLGD hiện nay của Khoa đã phát huy
được các ưu điểm của mô hình quản lý quan liêu thuộc mô hình quản lý chính quy.
- Các nhà QL đã chú trọng việc chỉ đạo hoạt động đào tạo cử nhân QLGD của Khoa từ
khâu xác định mục tiêu và nội dung của hoạt động đào tạo, quản lý việc tổ chức hoạt động đào
tạo, thực hiện đầy đủ và nghiêm túc khâu kiểm tra và đánh giá, huy động các nguồn lực để thực
hiện nên công tác đào tạo cử nhân QLGD của Khoa đã đạt được những kết quả nhất định.
2.2.7.2. Nguyên nhân của những mặt hạn chế trong quản lý hoạt động đào tạo cử nhân quản lý

giáo dục.
- Cán bộ giảng dạy chủ chốt của Khoa và cán bộ thỉnh giảng có thời gian lao động cao
nên gặp khó khăn về thời gian khi tham gia các khoá học về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay
nghề.
- Cán bộ quản lý còn mỏng nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý lớp mà đặc
biệt các lớp của chuyên ngành này đều đặt ở các địa phương cách trở về mặt địa lý so với Khoa.
- Số lượng giảng viên được đào tạo chuyên ngành quản lý giáo dục ở Khoa còn ít, chủ
yếu là giảng viên mời giảng nên khó khăn trong việc xếp nhân lực giảng dạy.
- Quy chế, quy trình phối hợp quản lý của Khoa và các đơn vị liên kết chưa được chặt
chẽ, đồng bộ.
Tiểu kết chương 2
Trong những năm qua công tác quản lý hoạt động đào tạo cử nhân QLGD đã được Khoa
quan tâm và chỉ đạo các phòng ban thực hiện tốt công tác này. Số lượng và chất lượng đào tạo
chuyên ngành này được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, công tác quản lý vẫn gặp một số khó khăn, và
không đạt được kết quả tốt do nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.Để khắc phục


những tồn tại, hạn chế nêu trên cần phải có những giải pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục hiện nay.

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ CỬ NHÂN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TẠI KHOA SƯ PHẠM ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. Một số nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ
cử nhân quản lý giáo dục
3.1.1. Đảm bảo đạt được mục tiêu
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.1.4. Nguyên tắc khách quan
3.1.5. Mềm dẻo, phù hợp với người học và cơ sở liên kết
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ cử nhân quản lý giáo dục tại Khoa Sư

phạm Đại học quốc gia Nà Nội
3.2.1. Biện pháp 1 : Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho học viên, giảng viên, cán bộ
quản lý Khoa và đơn vị liên kết đào tạo về tầm quan trọng của đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục
1) Mục tiêu của biện pháp:
Tác động vào nhận thức của học viên, giảng viên, cán bộ quản lý của Khoa và đơn vị liên
kết đào tạo nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng về yêu cầu cấp thiết của việc quản lý tốt
các hoạt động đào tạo cử nhân quản lý giáo dục của Khoa.
2) Nội dung của biện pháp
Sử dụng hệ thống lý luận và thực tiễn về vai trò của cán bộ quản lý giáo dục có trình độ
chuyên môn sâu, và vai trò của việc quản lý tốt các hoạt động đào tạo chuyên ngành này đối với
việc nâng cao chất lượng đào tạo để thay đổi nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý của cơ sở đạo
tạo và cơ sở liên kết đào tạo về vấn đề đào tạo cán bộ quản lý.
3) Cách thức thực hiện biện pháp
Tiếp tục tổ chức hội thảo khoa học về tầm quan trọng của cán bộ quản lý giáo dục, việc thực
hiện tốt công tác quản lý hoạt động đào tạo của chuyên ngành này sẽ có ý nghĩa như thế nào đối với
việc nâng cao chất lượng đào tạo cấp tổ bộ môn. cấp Khoa, nhằm làm cho giảng viên, cán bộ quản


lý, học viên nhận thức rõ hơn nữa của việc đào tạo cử nhân QLGD, coi đây là điều kiện trực tiếp và
quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng hình ảnh và thương hiệu của Khoa. Mặt khác,
mỗi thành viên cần nhận thức rõ đây vừa là thách thức vừa là cơ hội phát triển của mỗi cá nhân và
của tập thể Khoa.
3.2.2. Biện pháp 2: Phân tích nhu cầu và kế hoạch hoá quá trình đào tạo.
1) Mục tiêu của biện pháp
Khoa Sư phạm phải đào tạo theo địa chỉ và đáp ứng yêu cầu của địa phương về cán bộ
quản lý giáo dục. Vì vậy việc tăng cường công tác phân tích nhu cầu đào tạo đối với việc đào tạo
cử nhân QLGD là cần thiết.
Mặt khác công tác này giúp cho việc tuyển sinh hoặc xét tuyển không gặp phải khó khăn,
đồng thời qua công tác phân tích nhu cầu đạo tạo Khoa nắm bắt được về cơ bản tình hình đối

tượng của các khoá tuyển sinh để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch liên kết đào tạo. Để khắc
phục hạn chế trong việc tổ chức các lớp liên kết đào tạo thì công tác kế hoạch hoá đào tạo là cần
thiết và cấp bách.
2) Nội dung biện pháp
Việc phân tích nhu cầu đào tạo của địa phương, xã hội có thể gồm những khâu sau:
- Phối hợp với ban Tổ chức chính quyền tỉnh để biết công tác quy hoạch cán bộ và nguồn
nhân lực. Xây dựng đề xuất phương án đào tạo cho tỉnh.
- Điều tra xã hội học trong các khu dân cư. Từ đó xác định nhu cầu học tập của nhân dân
từng vùng cho thích hợp.
- Cần có kế hoạch phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội. Tổ chức hội nghị "khách
hàng" và thu thập thông tin về hiệu quả của các lớp liên kết đã tiến hành tại trung tâm. Quan tâm
tới thông tin phản hồi của học viên.
Từ việc xác định được nhu cầu đào tạo ở các địa phương ta tiến hành kế hoạch hoá
quá trình đào tạo đó bằng những bước sau:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch.
- Dự thảo qui trình thực hiện kế hoạch tổ chức lớp.
- Dự thảo qui trình thực hiện kế hoạch cho việc tuyển sinh.
- Dự thảo qui trình thực hiện kế hoạch dạy-học, kiểm tra-đánh giá.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch:
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch


3) Cách thức tiến hành biện pháp
- Áp dụng các nguyên tắc chung của dự báo như nguyên tắc "tính hệ thống", nguyên tắc "tính
khoa học", đặc biệt nguyên tắc "thống nhất" trong sự chi phối khách quan của các yếu tố liên đới
vào thực tiễn.
- Lập kế hoạch khảo sát, điều tra:
- Xây dựng hệ thống bảng biểu điều tra: Dựa vào mục đích của thông tin để xây dựng bảng hỏi
và hình thức khảo sát.
- Xử lý số liệu điều tra.

- Phân tích, đánh giá kết quả điều tra. Định hướng cho việc lập kế hoạch mở lớp.
Những kết quả trên cần được xử lý theo tiếp cận hệ thống và coi trọng các phương pháp
đặc trưng của công tác dự báo như phương pháp chuyên gia -DELPHI, phương pháp ngoại suy,
phương pháp tương quan v.v.
- Tìm hiểu các yếu tố cấu thành của một kế hoạch mở lớp liên kết.
- Lập kế hoạch mở lớp cho từng giai đoạn trên cơ sở dự báo.
- Cụ thể hoá kế hoạch cho từng lớp.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch và coi trọng khâu đánh giá, điều chỉnh. Mỗi nội dung cần cụ thể
hoá thành các tiêu chí và minh chứng.
3.2.3. Biện pháp 3 : Hoàn thiện quy trình đào tạo hệ không chính quy (trong đó có đào tạo cử
nhân quản lý giáo dục)
1) Mục tiêu của biện pháp
Xác định các bước tiến hành trong công tác quản lý hệ không chính quy trong đó có hệ
cử nhân quản lý giáo dục để nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời tăng cường hiệu quả
quản lí các lớp này.
2) Nội dung biện pháp
Sử dụng đội ngũ chuyên gia và các giảng viên có kinh nghiệm để phân tích những mặt mạnh
và hạn chế trong quy trình quản lý hệ không chính quy để xây dựng một quy trình hoàn thiện
hơn.
3) Cách thức thực hiện biện pháp


Dựa trên quy trình quản lý đang thực hiện hiện nay của cán bộ phòng Quản lý ĐT - KH,
Khoa lấy ý kiến của giảng viên, học viên, đơn vị liên kết đào tạo, cán bộ quản lý của Khoa để
xây dựng hoàn thiện hơn quy trình quản lý hoạt động đào tạo cử nhân quản lý giáo dục.
Đề xuất quy trình quản lý đào tạo hệ không chính quy hoàn thiện:
- Xây dựng đề cương chi tiết môn học
- Tổ chức tuyển sinh
- Xây dựng kế hoạch đào tạo
- Tổ chức giảng dạy và đánh giá môn học

- Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi
3.2.4.Biện pháp 4: Áp dụng phương pháp dạy học người lớn đối với các khoá đào tạo cử nhân
quản lý giáo dục để tăng cường hiệu quả công tác giảng dạy
1) Mục tiêu của biện pháp
Học viên của lớp cử nhân quản lý giáo dục là những người lớn, nên họ có những đặc điểm
khác với học sinh, sinh viên do đó vận dụng những phương pháp dạy học người lớn thì sẽ tăng
cường được hiệu quả của công tác giảng dạy.
2) Nội dung biện pháp
Với người học viên của khoá đào tạo này, họ có những đặc điểm riêng biệt của người học
– người lớn đó là: Học viên là những nhà giáo có kinh nghiệm. đang làm cán bộ quản lý ở một
cơ sở giáo dục nào đó. Học viên có vốn sống phong phú, có kiến thức sâu rộng, là những người
trưởng thành về mặt xã hội và có sự phát triển đầy đủ, chín muồi về đặc điểm sinh lý (thể lực, hệ
thần kinh, các chức năng sinh học – xã hội của các giác quan). Với đặc điểm của người học như
vậy, trong quá trình tổ chức dạy học cho học viên này cần phải biết vận dụng một cách hợp lý
các phương pháp dạy học người lớn trong quá trình dạy học
3) Cách thức thực hiện biện pháp.
Để có kết quả tốt trong quá trình dạy học lớp cử nhân quản lý giáo dục, người giảng viên
cần phải vận dụng phương pháp dạy học người lớn vào trong việc giảng dạy của mình bằng cách:
- Tập trung nhiều hơn vào việc hình thành những năng lực hoạt động, giúp học viên tự
phát hiện và giảng quyết các tình huống QLGD thực tế một cách chủ động và sáng tạo.
- Giảng viên cần thiết kế, tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của học viên theo mục
tiêu cụ thể của mỗi bài giảng cần đạt được; tổ chức hoạt động trên lớp: hoạt động cá nhân, hoạt


động nhóm, tìm tòi phát hiện; định hướng điều chỉnh các hoạt động trên lớp của học viên; thiết
kế việc sử dụng phương tiện trực quan, hiện tượng thực tế, tình huống có vấn đề về QLGD, tạo
điều kiện cho học viên được vận dụng nhiều hơn tri thức của mình để giải quyết các vấn đề có
liên quan đến QLGD.
- Giảng viên phải để cho học viên là chủ thể tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức và
kỹ năng. Tự lực tham gia vào các hoạt động học tập do giảng viên hướng dẫn. Học viên bộc lộ

khả năng nhận thức, tự bảo vệ ý kiến của mình khi tranh luận, nêu thắc mắc, nêu tình hướng
QLGD và tham gia đề xuất.
Để làm được điều đó giảng viên cần:
- Trắc nghiệm trước khi giảng bài (đó là những câu hỏi hay bài tập kiểm tra) để xem nhận
thức của học viên hiện có trước khi tham gia học học phần này, để từ đó giảng viên có thể lựa
chọn được phương pháp, hình thức hợp lý, phù hợp với kiến thức của học viên.
- Nêu vấn đề vào bài giảng: giảng viên nêu vấn đề hấp dẫn để kích thích tính tò mò, lòng
ham hiểu biết của học viên cho họ nhu cầu mong muốn tìm tòi, phát hiện tri thức, từ đó học viên
tự giác tích cực tham gia vào hoạt động học tập.
- Chuyển giao nhiệm vụ cụ thể cho học viên: giảng viên giao cho học viên nhiệm vụ có
tiềm ẩn vấn đề, quanh các quan niệm sẵn có của học viên được thử thách và họ ý thức được vấn
đề cần giải quyết. Có thể in các yêu cầu, bài tập về QLGD thành bài hoặc ở dạng phiếu học tập
cho học viên để tiện sử dụng và tiết kiệm thời gian.
- Hướng dẫn học viên thực hiện các hoạt động để tìm tòi tri thức mới: thảo luận nhóm,
nhóm tranh luận, dùng phiếu thăm dò tiến hành hoạt động giải các bài tập tình huống. Giảng
viên cần quan sát, bao quát từng nhóm, từng cá nhân để có thể hướng dẫn hoặc giúp đỡ kịp thời
khi học viên gặp khó khăn.
- Hướng dẫn việc trao đổi, thảo luận kết quả các hoạt động học tập (về những nhận xét,
kết luận đã rút ra).
- Nếu có điều kiện, có thể tiến hành trắc nghiệm sau bài giảng (hậu trắc nghiệm), đó là
những câu hỏi kiểm tra kiến thức học viên đã đạt được sau khi học xong bài.
- Mỗi bài giảng cần dành thời gian cho việc kết luận bài học, đánh giá cuối buổi học và
hướng dẫn học viên học tập, nghiên cứu ở nhà.
3.3.5. Biện pháp 5: Vận dụng phương thức đào tạo từ xa để mở rộng cơ hội học tập cho học
viên


1) Mục tiêu của biện pháp
Phương thức đào tạo sẽ góp phần to lớn đáp ứng yêu cầu đa dạng về đào tạo cán bộ
QLGD cũng như cập nhật thường xuyên cho đội ngũ đông đảo cán bộ QLGD của hệ thống giáo

dục nước ta.
2) Nội dung biện pháp
Sử dụng đội ngũ chuyên gia và các giảng viên có kinh nghiệm để phân tích đặc điểm
quan trọng của đào tạo từ xa cần nhận thức khi vận dụng phương thức đào tạo từ xa cho việc đào
tạo cử nhân QLGD. Vận dụng lý thuyết hiện đại về mục tiêu đào tạo, lý thuyết chương trình để
thiết kế các chương trình đào tạo từ xa cử nhân QLGD, thử nghiệm, đánh giá và hoàn thiện
chương trình cho mỗi khoá đào tạo.
.3) Cách thức thực hiện biện pháp
- Khi vận dụng phức thức đào tạo từ xa cho việc đào tạo cán bộ quản lý giáo dục thì cần phải
nắm được đặc điểm của đào tạo từ xa
- Biên soạn tài liệu cho đào tạo từ xa cho phù hợp với đối tượng người học là cán bộ QLGD.
- Khi triển khai các cơ sở giáo dục từ xa phải bảo đảm quy trình đào tạo chặt chẽ đặt biệt là khâu
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên.
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường sự phối hợp trong việc triển khai kế hoạch dạy học và kiểm
tra- đánh giá kết quả học tập của học viên
1) Ý nghĩa của biện pháp
Để khắc phục những tồn tại: chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm và trường trung
ương, việc quản lý quá trình đào tạo còn lỏng lẻo, tạo kẽ hở trong kiểm tra- đánh giá kết quả học
tập của học viên.
2) Nội dung của biện pháp
Một số nội dung phối hợp cần nhấn mạnh:
- Phối kết hợp trong việc quản lý nội dung-chương trình giảng dạy
- Phối kết hợp trong việc quản lí quá trình giảng dạy của giáo viên
- Phối kết hợp trong việc quản lí quá trình học tập của học viên
- Phối kết hợp trong việc kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học viên
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp


Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp


TT
Tên biện pháp
Mức cần thiết %
Mức khả thi %
Rất
CT
CT
Ko
CT
Rất
KT
KT
Ko
KT
1.
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho học
viên, giảng viên, cán bộ quản lý Khoa và đơn vị
liên kết đào tạo về tầm quan trọng của đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
65.6
34.4
0.0
43.3
51.1
5.6
2.
Phân tích nhu cầu và kế hoạch hoá quá trình đào
tạo.
61.1
38.9

0.0
32.2
48.9
18.9
3.
Vận dụng những phương pháp dạy học người lớn
để tăng cường hiệu quả công tác giảng dạy
71.1
23.3
5.6
40.4
53.3
6.3
4.
Hoàn thiện quy trình đào tạo hệ không chính quy
(trong đó có đào tạo cử nhân quản lý giáo dục)
43.3
55.6
1.1
31.1
62.2
6.7
5.
Vận dụng phương thức đào tạo từ xa để mở rộng
cơ hội cho học viên
34.4
54.1
11.5
20.0
56.7

23.
3
6
Tăng cường sự phối hợp với đơn vị liên kết đào
tạo trong việc triển khai kế hoạch dạy
36.7
44.4
18.9
23.3
55.6
21.1

Kết quả khảo sát trong bảng trên cho thấy các biện pháp đều có tính khả thi. Trong đó
những biện pháp được đánh giá là cần thiết và có khả năng chủ động thực hiện, ít bị chi phối bởi
yếu tố khách quan được các chuyên gia đánh giá là có tính khả thi cao, chẳng hạn các biện pháp
1,3,6.
Với những số liệu thu thập được thông qua 48 ý kiến được hỏi, chứng tỏ rằng tất cả các
biện pháp nêu ra đều mang tính cấp thiết và tính khả thi, căn cứ vào điều kiện thực tế và hoàn
cảnh của Khoa để vận dụng, phối hợp tốt các biện pháp QL hoạt động đào tạo cử nhân quản lý
giáo dục thì hoạt động đào tạo sẽ mang lại kết quả cao, đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu của
chuyên ngành này đề ra .
Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về mặt lý luận ở chương1, kết quả nghiên cứu thực trạng ở
chương2 và trên cơ sở lý luận và nguyên tắc xây dựng biện pháp, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp
quản nhằm nâng cao chất lượng quản lý lý hoạt động đào tạo cử nhân quản lý giáo dục cho đội


ngũ cán bộ quản lý của Khoa. Các biện pháp quản lý tập trung vào việc tổ chức, quản lý và phục
vụ các hoạt động đào tạo hệ cử nhân này.

Do điều kiện còn hạn chế về nguồn lực và thời gian, tác giả bước đầu khảo nghiệm tính
cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng việc điều tra và tổng kết kinh nghiệm quản lý
của đồng nghiệp làm việc trong thời gian qua, tác giả hy vọng rằng các biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo cử nhân quản lý giáo dục được đề xuất trong luận văn này là hợp lý và nếu áp dụng
sẽ khả thi cao.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Các kết quả nghiên cứu được nêu trong các chương 1, chương 2 và chương 3 cho phép
tác giả khẳng định rằng: mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã được chứng minh. Từ đó có thể rút
một số kết luận và khuyến nghị sau :
1. Kết luận :
1.1 Đào tạo và phát triển đại ngũ cán bộ QLGD có trình độ đại học đúng chuyên ngành là chuẩn
bị và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cho đất nước nói cung và cho ngành giáo dục nói
riêng. Đây là cơ sở, là chỗ dựa và mấu chốt của việc nâng cao chất lượng giáo dục của nước ta
hiện nay.
1.2.Trong suốt chặng đường thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Khoa Sư phạm -
ĐHQGHN không ngừng đưa ra các giải pháp hữu hiệu để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác quản lý các lớp cử nhân quản lý giáo dục. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tồn tại một
số hạn chế trong công tác quản lý : tuyển sinh, học viên, giảng viên, chương trình đào tạo, kiểm
tra đánh giá nên ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Đây là chỗ dựa cơ bản cho việc đề xuất các
biện pháp để góp phần nâng cao chất lượng của mã ngành đào tạo quan trọng này của Khoa.
1.3. Để nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân quản lý giáo dục của Khoa, tác giả đã đề xuất 6 giải
pháp, trong đó chú trọng các giải pháp Phân tích nhu cầu và kế hoạch hoá quá trình đào tạo và
giải pháp
2. Một số khuyến nghị
2.1. Với Đại học Quốc gia Hà Nội
Xuất phát từ nhu cầu người học, từ nhu cầu nâng cao trình độ cho các cán bộ QLGD ở
các địa phương trong những năm qua, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN đã thường xuyên tổ chức các

×