Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa sư phạm tiếng anh trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ VINH

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN KHOA SƢ PHẠM TIẾNG ANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ VINH

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
KHOA SƢ PHẠM TIẾNG ANH TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫnkhoa học: PGS.TS. Đặng Xuân Hải



HÀ NỘI - 2013
ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lịng biết ơn của mình tới Ban Giám hiệu,
Phịng Đào tạo & CTHSSV Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà
Nội cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã tham gia giảng dạy tại lớp Cao học Quản
lí giáo dục khóa 11 – lớp 2.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình tới PGS.TS. Đặng
Xuân Hải, người Thầy hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo tận tình, trực tiếp giúp
đỡ, động viên để em thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Lãnh đạo cùng các anh chị
em đồng nghiệp nơi em đang công tác, cùng bạn bè người thân trong gia đình đã
ln cổ vũ, động viên, ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm khoa Sư phạm tiếng Anh
và các sinh viên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình khảo sát thực hiện đề
tài.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn
khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề được
trình bày trong luận văn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng …… năm 2013
Tác giả

Lê Thị Vinh

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lí

CTĐT

Chương trình đào tạo

ĐCCTMH

Đề cương chương trình mơn học

ĐCMH

Đề cương mơn học

ĐHNN

Đại học ngoại ngữ

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GV


Giảng viên

GVCVHT

Giảng viên cố vấn học tập

HCTC

Học chế tín chỉ

HĐDH

Hoạt động dạy học

KNKTTT

Kỹ năng khai thác thông tin

KT – ĐG

Kiểm tra – đánh giá

ND

Nội dung

PT –KTDH

Phương tiện kĩ thuật dạy học


QL

Quản lí

SPTA

Sư phạm Tiếng Anh

SV

Sinh viên

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn....................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................iii
Danh mục các bảng .........................................................................................vi
Danh mục các sơ đồ ........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA SINH VIÊN ...............................................................................5
1.1. Vài nét về tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................5
1.1.1. Trên thế giới ..........................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam ...........................................................................................5
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................................7
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường .......................................7

1.2.2. Một số lí luận về dạy học và tự học của sinh viên đại học ...................11
1.2.3. Khái niệm về tự học,các hình thức tự học ...........................................16
1.2.4. Đặc điểm tự học khi chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ .................20
1.2.5. Vai trò của giáo viên khi da ̣y ho ̣c trong đào tạo theo tín chỉ nói
chung và hướng dẫn tự học nói riêng .............................................................23
1.2.6. Đặc điểm tự học của sinh viên sư phạm ngoại ngữ ..............................24
1.2.7. Quản lí hoạt động tự học nói chung và tự ho ̣c đố i với sinh viên
ngoại ngữ nói riêng..........................................................................................28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học và quản lí hoạt động
tự ho ̣c của sinh viên nói chung và sinh viên ngoại ngữ nói riêng...................33
1.3.1. Yếu tổ chủ quan.....................................................................................33
1.3.2. Các yếu tố khách quan ..........................................................................37
Tiể u kế t chương 1 ............................................................................................39
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN KHOA SƢ PHẠM TIẾNG ANH TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .......................40
2.1. Một số nét về trường Đại học Ngoại Ngữ - ĐHQGHN ..........................40
2.1.1. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................40
2.1.2. Đội ngũ cán bộ ......................................................................................40

iii


2.1.3. Đào tạo và nghiên cứukhoa học ............................................................40
2.1.4. Cơ sở vật chất và phục vụ đào tạo nghiên cứu khoa học ......................41
2.2. Khoa sư phạm Tiếng Anh, Trường Đại Học Ngoại Ngữ - Đại Học
Quốc Gia Hà Nội .............................................................................................42
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học tại Khoa sư phạm Tiếng Anh,
Trường Đại học Ngoại Ngữ - ĐHQG Hà Nội .................................................44
2.3.1. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên tại Khoa Sư phạm

Tiếng Anh, Trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội .................................................44
2.3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên .........53
2.3.3. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên ..................................54
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất hỗ trơ ̣ hoa ̣t đô ̣ng tự ho ̣c ...............................63
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học hướng vào nâng cao năng
lực tự ho ̣c đố i với sinh viên tại Khoa Sư phạm Tiếng Anh Trường
ĐHNN – ĐHQGHN ........................................................................................65
2.4.1. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học của giảng viên ..........................65
2.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động tự học của sinh viên tại Khoa Sư
phạm Tiếng Anh, trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội .........................................69
2.4.3. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của
sinh viên Khoa Sư phạm Tiếng Anh trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội ..................73
2.4.4. Thực trạng quản lỷ việc sử dụng hiệu quá cơ sở vật chất,
phương tiện kĩ thuật phục vụ dạy học .............................................................75
2.5. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học nói, chung
tự ho ̣c nói riêng
.............77
2.5.1. Những thuận lợi.....................................................................................77
2.5.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục ...............................................78
Tiể u kế t chương 2 ............................................................................................80
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN KHOA SƢ PHẠM TIẾNG ANH TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ............................81
3.1. Nguyên tắc đề xuất và các biện pháp quản lí hoạt động tự học cho
sinh viên Khoa Sư phạm Tiếng Anh trường ĐHNN –ĐHQGHN ..................81
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động tự học tại Khoa sư
phạm Tiếng Anh trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội ...........81
3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên và sinh viên về
vai trị của tự học. Khích lệ, phát huy tính độc lập, tính tích cực chủ
động trong học tập của sinh viên Sư phạm. ...................................................81


iv


3.2.2. Biện pháp 2: Quản lí hoạt động dạy học của giảng viên theo
hướng tích cực hố về việc hướng dẫn ho ̣c và tựhọc cho sinh viên Khoa
Sư phạm tiếng Anh ......................................................................................................84
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng giáo viên đổ i mới cách
dạy, sinh viên đổ i mới cách ho ̣c hướng tới viê ̣c nâng cao tính độc lâ ̣p ,
chủ động của sinh viên Khoa Sư phạm Tiếng Anh trường Đ
HNNĐHQGHN ........................................................................................................86
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới việc kiểm tra , đánh giá nhằ m thúc đẩy
hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư phạm Tiếng Anh trường
ĐHNN- ĐHQGHN. .........................................................................................89
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí cố
vấn học tập đủ về số lượng và mạnh về chất lượng nhằm hỗ trơ ̣ tố t hơn
tự học của sinh viên Khoa Sư phạm Tiếng Anh trường ĐHNNĐHQGHN có điều kiện thuận lợi trong tự học ...............................................92
3.2.6. Biện pháp 6: Bảo đảm tốt hơn các điều kiện , vật lực cho hoạt
động dạy học nói c hung và tự ho ̣c của sinh viên Khoa Sư phạm Tiếng
Anh trường ĐHNN- ĐHQGHN nói riêng ......................................................95
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lí hoạt động tự học tại Khoa Sư phạm Tiếng Anh, trường Đại học
Ngoại ngữ -Đại học Quốc Gia Hà Nội ............................................................97
Tiể u kế t chương 3 ...........................................................................................
102
103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận ......................................................................................................
103
2. Khuyến nghị ................................................................................................

104
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................
109
PHỤ LỤC .......................................................................................................

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Mức độ hoạt động tự học trên lớp của sinh viên ...........................44
Bảng 2.2. Mức độ nhận thức của CBGD và SV về tầm quan trọng của
KNKTTT .........................................................................................................46
Bảng 2.3. Mức độ về tính độc lập của SV trong LVĐLVTL .........................47
Bảng 2.4. Sự phân phối thời gian đọc sách của SV ........................................49
Bảng 2.5. Những cách thức nghiên cứu tài liê ̣u của sinh viên........................49
Bảng 2.6. Những khó khăn của sinh viên trong tự ho ̣c...................................51
Bảng 2.7. Thực trạng hoạt động KT - ĐG kết quả học tập của SV về số lượng ...........53
Bảng 2.8. Khảo sát thực trạng tổ chức và quản lí hoạt động dạy tự học cho
sinh viên ........................................................................................................................54
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện xây dựng đề cương môn học .............................55
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện dạy học theo đề cương môn học .....................57
Bảng 2.11. Mức độ hoạt động dạy học của giảng viên ..................................60
Bảng 2.12. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học ..................................63
Bảng 2.13. Mức độ quản lí việc xây dựng và thực hiện đề cương môn học..........66
Bảng 2.14. Mức độ thực hiện quản lí đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học ............................................................................................................68
Bảng 2.15. Thực trạng quản lí hoạt động học tập của sinh viên theo
HCTC tại Khoa Sư phạm Tiếng Anh, trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội ............70

Bảng 2.16. Thực trạng quản lí kiểm tra -đánh giá kết quả tự học của
sinh viên ..........................................................................................................73
Bảng 2.17. Thực trạng QL sử dụng hiệu quả CSVC, PT- KT phục vụ DH ............76
Bảng 3.1. Tính cần thiết của những biện pháp quản lí hoạt động tự học
theo học chế tín chỉ ở Khoa sư phạm tiếng Anh trường ĐHNN ĐHQG Hà Nội ................................................................................................98
Bảng 3.2. Tính khả thi của những biện pháp quản lí hoạt động tự học
theo học chế tín chỉ ở Khoa sư phạm Tiếng Anh, trường ĐHNN ĐHQG Hà Nội .................................................................................................99

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lí ............................................................................... 8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ q trình dạy học ................................................................. 12
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quá trình dạy –tự học ........................................................... 13
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức ................................................................................. 40
Sơ đồ 2.2. Đánh giá quản lí hoạt động học tập của sinh viên ......................... 72
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp ............................................... 100

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Điều 5 Luật Giáo dục (2005) cũng đã quy định “Phương pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say
mê học tập và ý chí vươn lên”[22, tr. 2]
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020 (Ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) xác

định rõ mục tiêu “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản
và tồn diện theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo
dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại
ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri
thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi
người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”. ”.[9, tr. 08]
Các trường đại học đổ i mới quy trình đào tạo, chuyể n từ ĐT theo niên chế
cứng nhắ c sang ho ̣c chế tin
́ chỉ mề m dẻo , coi tro ̣ng tính tự giác, tính tích cực,
năng lực đọc sách nghiên cứu của sinh viên. Tự học là con đường phát triển nội
lực của mỗi cá nhân, của dân tộc, động lực chính của q trình giáo dục - đào
tạo. Chính sự hoạt động tích cực của mỗi cá nhân là nhân tố quyết định làm cho
nhân cách được phát triển toàn diện và phong phú. Quá trình dạy học chỉ đem lại
hiệu quả cao khi và chỉ khi học sinh có ý thức tự giác tích cực hoạt đơng học tập
của mình để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN là một trong các trường thành
viên của Đại học Quốc gia Hà Nội đã chuyển đổi từ học chế niên chỉ sang học
chế tín chỉ, do vậy vấn đề tự học càng trở nên là vấn đề đặc biệt quan tâm. Để
đào tạo ra được những “sản phẩm” hoàn hảo, những người sẽ làm chủ tương lai
đất nước, những người gánh vác tiếp sư mệnh “trồng người” cho thế hệ tương
lai nên đối với họ, hơn ai hết việc học đúng là phải lấy tự học là chính, chỉ bằng
cách tự học người học mới nhớ lâu và sâu và những sinh viên này cần phải có

1


khả năng tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ, tự cập nhật tri thức, biết
cách biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.

Nhưng qua thực tiễn công tác cùng với những quan sát và kết quả điều tra,
đánh giá chúng tôi nhận thấy sinh viên chưa thực sự tự giác trong học tập, rất thờ ơ
với việc tự trang bị kiến thức, học tập cịn mang tính chiếu lệ, chỉ cốt để thi
cử.Nhiều sinh viên quen cách học thụ động, có người hướng dẫn, kiểm tra mới tự
học. Nguyên nhân một phần cũng do sinh viên chưa có được những phương pháp
và kĩ năng học tập ở bậc đại học, Giáo viên chưa có phương pháp thích hợp để gây
hứng thú cho sinh viên trong việc tự học. Như chúng ta ai cũng biết một sự học tập
nào, mà chẳng có hứng thú gì cả và chỉ biết hành động bằng sức mạnh cưỡng bức,
thì giết chết mất lịng ham muốn học tập của cá nhân, do vậy kết quả tự học của
sinh viên còn thấp.Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN cũng đã nhiều năm đề
cập đến vấn đề tự học của sinh viên trong các hội thảo về nâng cao chất lượng học
tập của sinh viên, hội nghị nghiên cứukhoa học… làm thế nào để kích thích sinh
viên ngoại ngữ tích cực hơn trong hoạt động tự học để nâng cao kết quả học tập và
cũng đã có một số giải pháp như: đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát
huy tính tích cực, tính sáng tạo, đặc biệt là cơng tác quản lí, tổ chức của trường đối
với hoạt động tự học song các biện pháp đó chưa được quản lí và thực thi tốt nên
kết quả vẫn khơng được như mong muốn. Do vậy ngoài việc đổi mới phương pháp
giảng dạy thì việc xây dựng một số biện pháp trong cơng tác quản lí để nâng cao
hoạt động tự học của sinh viên đặc biệt là những sinh viên Khoa Sư phạm – Người
thầy giáo tương lai trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cấp thiết.
Là một cán bộ ở tường ĐHNN –ĐHQGHN và là sinh viên đã từng học và
tốt nghiệp Khoa sư phạm tiếng Anh, với tâm huyết nghề từ khi còn trên ghế nhà
trường, cùng với những kiến thức mà tôi đã được học ở lớp cao học quản lí giáo
dục tơi thực sự mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình để nghiên cứu
và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động tự học
của sinh viên cụ thể cho những sinh viên Sư phạm Tiếng Anh để góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục nước nhà.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề nghiên cứu: “Biện pháp
quản lí hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư phạm tiếng Anh trường Đại
học Ngoại ngữ - Đại học Quốc Gia Hà Nội” làm đề tài cho luận văn của mình.


2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tế quản lí hoạt động tự học của sinh
viên Sư phạm Tiếng Anh thuộc trường ĐHNN- ĐHQGHN, đề xuất một số biện
pháp quản lí hoạt động tự học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại
học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của sinh viênKhoa Sư phạm tiếng
Anh trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên
Khoa Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
4. Giả thuyếtkhoa học
Việc quản lí hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư phạm tiếng Anh trường
ĐHNN -ĐHQGHN từ khi thành lập đến nay đã có nhiều thành quả đáng khích lệ
song so với u cầu của viê ̣c đở i mới GDĐT và nâng ca o chấ t lươ ̣ng ĐT ngoa ̣i
ngữ thì cịn nhiều hạn chế . Nếu đề xuất được biện pháp quản lí phù hợp thì sẽ
nâng cao được hiệu quả cơng tác quản lí hoạt động tự học của sinh viên từ đó
góp phần nâng cao thêm chất lượng giáo dục của trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về tự học và quản lí hoạt động tự học của sinh viên
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tự học và quản lí hoạt động tự
học của sinh viên Khoa Sư phạm tiếng Anh trường ĐHNN -ĐHQGHN
5.3. Đề xuất các biện quản lí hoạt động tự học cho sinh viên Khoa Sư phạm
Tiếng Anh để nâng cao chất lượng đào tạo của trường ĐHNN –ĐHQGHN và
khảo nghiệm tính khả thi của những biện pháp đó
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Khảo sát hoạt động tự học của sinh viên từ năm 2009- 2012 và

xu hướng những năm học tiếp theo của Khoa.
- Về đối tượng: Sinh viên Khoa Sư phạm Tiếng Anh, Trường ĐHNN –ĐHQGHN
- Đối tượng khảo sát: CBQL, giáo viên và sinh viên đang công tác và học tập
tại Khoa Sư phạm tiếng Anh trường ĐHNN -ĐHQGHN

3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các tài liệu về lý luận quản lý, các cơng
trìnhkhoa học liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các cơng trình liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Thống kê toán học: Sử dụng cơng thức tốn học để thống kê, xử lý số liệu
đã thu được từ các phương pháp khác.
- Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
8. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động tự
học của sinh viên Khoa Sư phạm tiếng Anh trường ĐHNN- ĐHQGHN và đề
xuất biện pháp tăng cường quản lí hoạt động tự học tạo ra những hứng thú về tự
học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên cho phù hợp với bối cảnh hiện

nay của trường ĐHNN- ĐHQGHN
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động tự học của sinh viên
Chương 2. Thực trạng về hoạt tự học của sinh viên Khoa Sư phạm tiếng
Anh của trường Đại học Ngoại Ngữ -Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động hoạt tự học và quản lí hoạt động
tự học của sinh viên Khoa Sư phạm tiếng Anh của trường Đại học Ngoại Ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN
1.1. Vài nét về tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Theo quan điểm của J.Vial, Nhà sư phạm Pháp “..việc dạy phải tạo ra tình
huống học tập lí tưởng tạo điều kiện cho đơng đảo học sinh hoạt động tự giác,
tích cực độc lập, sáng tạo, tạo điều kiện cho học sinh kiểm soát việc tự học của
mình” [20, tr. 98] .
Nhà sư phạm vĩ đại Tiệp khắc: J.A. Comexiki (1592-1670) ông tổ của nền
sư phạm cận đại cũng đã đề cập đến các phương pháp nhằm phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh trong học tập, Ông cho rằng: “Ban giám hiệu và
thanh tra nhà trường có thể kích thích lịng ham học của học sinh bằng cách trực
tiếp tham gia vào các hoạt động chung của lớp, chẳng hạn các buổi luyện tập,
ngâm thơ, thảo luận chuyên đề, các kì thi hoặc lễ tốt nghiệp… một hình thức
nữa là tăng cường khen thưởng.” [10, tr. 89].
Theo Bobbi Deporter&Mike Hernacki;trong quyể n sách có tựa đề “Phương

Pháp học tập siêu tốc” của NXB Tri thức (2007), đã trình bày khá đầy đủ “kĩthuâ ̣t
học tập” trên cơ sở tự mình xác lập và thực hiê ̣n “Phương Pháp học tập siêu tốc”.
Ở đây coi trọng vai trò tự giác trong học tập của người học, xác định động lực tự
học được hình thành từ tình cảm, từ ý thức của người học [5, tr.116].
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc là một tấm gương
sáng ngời về ý chí quyết tâm trong học tập và tự ho ̣c, tự rèn luyện. Tại hội nghị
tồn quốc lần thứ nhất về cơng tác huấn luyện và học tập. Khai mạc ngày 6
tháng 5 năm 1950 Bác đã khun học viên "Khơng phải có thầy thì học, thầy
khơng đến thì đùa. Phải biết tự động học tập"Trong công tác huấn luyện cán
bộ,Bác cũng nhắc nhở về cách học tập: “lấy tự học làm cốt. Do thảo luận và chỉ

5


đạo góp vào...” [17, tr.226].. Như vậy, theo Bác việc tự học giữ vai trị rất quan
trọng, có tác dụng quyết định tới kết quả học tập. Việc tự học phải xuất phát từ
động lực thơi thúc của chính bản thân người học, nhưng vẫn cần sự hỗ trợ, tác
động từ mơi trường học tập, cần có sự chỉ đạo hướng dẫn của nhà trường, của
người thầy.
- Trong những năm gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về tự học của
các các tác giả như Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kì, Lê Khánh Bằng... Những
cơng trình nghiên cứu này đều xác nhận vai trò thiết yếu của tự học trong quá
trình học tập và rèn luyện để hội nhập và cũng đã đề cập đến những biện pháp
hiệu quả trong vấn đề quản lí và đầu tư nâng cao chất lượng tự học, xác định
những yêu cầu cơ bản để tiến hành và thực hiện việc tự học. Đặc biệt, các cơng
trình nghiên cứu đều quan tâm đến những u cầu đổi mới phương pháp dạy và
học, cải tiến khung chương trình đối với nội dung phù hợp, điều chỉnh hợp lí
giữa thời gian và tự học, bổ sung, trang bị phương tiện học tập hiệu quả. Một
trong những cái tiến quan trọng đó vẫn nhằm vào việc tạo ra hiệu quả tự học

bằng việc nhà trường tạo nên những kích thích huấn luyện tinh thần, thái độ và
quyết tâm tự học cho người học.
Các đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ về vấn đề tự học gần đây như luận
văn của Thạc sĩ Nguyễn Thanh Vân”Biện pháp tăng cường hoạt động tự học của
sinh viên Khoa ngôn ngữ và văn hóa Pháp”, Đề tài luận văn Thạc sĩ của Nguyễn
Văn Tâm “Quản lí hoạt động tự học của học viên tại trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Vĩnh Phúc”... cũng đã đề xuất được những phương hướng, biện pháp
quản lí nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động tự học. Việc kế thừa tiếp thu
những thành quả của các cơng trình nghiên cứu trên một cách có chọn lọc để đề
xuất những biện pháp quản lí hoạt động tự học cho sinh viên Khoa Sư phạm
Tiếng Anh của trường ĐHNN -ĐHQGHN, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo trong giai đoạn hiện nay là ý nghĩa thực tiễn của luận văn này.

6


1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.1.1. Quản lí
Quản lí là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Vì vậy, khi đưa ra khái niệm về quản lí, các tác giả thường gắn với các
loại hình quản lí cụ thể phụ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu hay thực tế cơng việc
quản lí của mình. Cụ thể:
- Theo từ điển Tiếng Việt thì Quản lí là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan” [35]
- Harold Koontz, được coi là người tiên phong của lí luận quản lí hiện đại
viết: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể đạt được
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít
nhất” [16, tr.20].

Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì Quản lí là “tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể
quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức[6, tr.1].
Như vậy, khái niệm quản lí được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau tùy
theo từng cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên các quan điểm trên đều đề cập đến
bản chất chung của khái niệm quản lí:
- Quản lí là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lí lên khách thể quản lí trong một tổ chức thơng qua q trình lập kế hoạch,
tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của mơi trường.
1.2.1.2. Chức năng quản lí
Chức năng quản lí là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lí đến đối tượng quản lí. Quản lí có bốn chức năng cơ bản là : Kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.

7


Bốn chức năng của quản lí có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lí. Chu trình quản lí bao gồm bốn giai đoạn với sự tham gia
của hai yếu tố quan trọng là thông tin và quyết định. Trong đó thơng tin có vai
trị là huyết mạch của hoạt động quản lí đồng thời cũng là tiền đề của một q
trình quản lí tiếp theo.
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin


Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lí
Kế hoạch hố: Đây là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản
lí. Kế hoạch hố bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động và
quyết định cách thức, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của
một hệ thống quản lí để đạt được mục tiêu. Kế hoạch hoá giúp nhà quản lí có cái
nhìn tổng thể, tồn diện từ đó thấy được hoạt động tương tác giữa các bộ phận.
Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn
lực, tạo hiệu quả hoạt động cho tồn bộ tổ chức và có khả năng ứng phó với sự
thay đổi. Ngồi ra nó cịn tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra. Khơng có kế
hoạch sẽ không thể xác định mục tiêu mà tổ chức đang hướng tới có đúng hay
khơng và khi nào thì mục tiêu sẽ đạt được. Chính vì thế mà việc kiểm tra sẽ
thiếu căn cứ. Nhà quản lí thơng qua kế hoạch đã đề ra mà có thể nhìn thấy tương
lai, có thể điều chỉnh những quyết định trước đó, đảm bảo để hướng đúng mục
tiêu đã định.
Tổ chức: Là sự kết hợp hoạt động của các bộ phận sao cho chúng liên kết
với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lí tạo thành một hệ thống thống nhất

8


như một cơ thể sống. Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động quản lí
thực hiện có hiệu quả. Thành tựu của tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
của người quản lí. Bằng cách thiết lập một tổ chức hoạt động hữu hiệu, các nhà
quản lí có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực, vật lực.
Chỉ đạo: Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lí để tác động đến đối
tượng bị quản lí một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ,
hướng họ vào việc đạt mục tiêu chung. Chỉ đạo là chức năng thực thể hiện năng

lực điề u khiể n và dẫn dắ t của người quản lí. Việc chỉ đạo khơng chỉ bắt đầu sau
khi lập kế hoạch và cơ cấu tổ chức đã hồn tất mà nó hồ quyện và ảnh hưởng
đến hai chức năng kia.
Kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng xun suốt q trình quản lí. Mục
đích của kiểm tra nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời
những sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm làm
cho toàn bộ hệ thống đạt các mục tiêu đã định. Kiểm tra là một quá trình bao
gồm các bước: xây dựng các tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch so với tiêu chuẩn.
- Quản lí vừa làkhoa học vừa là nghệ thuật. Quản lí mang tínhkhoa học vì
nó ln là hoạt động có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những
nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Quản lí cịn mang tính nghệ thuật
vì nó là một hoạt động thực tiễn vơ cùng phong phú đầy biến động, khơng có
những nguyên tắc chung cho mọi tình huống. Để đạt được mục tiêu đề ra của
tổ chức, người quản lí cần có những bí quyết sắp xếp nguồn nhân lực, nghệ
thuật giao tiếp, kĩ năng ứng xử, khả năng thuyết phục đối với mọi thành viên
trong tổ chức.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội hiện nay, vai trò của quản lí ngày
càng được nâng cao. Vì vậy, mỗi cấp quản lí, mỗi lĩnh vực hoạt động cần vận
dụng lí luận chung và lí luận cụ thể để phù hợp với quy mơ và đặc thù của tổ
chức mình qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí.

9


1.2.1.3. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục là mộtkhoa học quản lí chuyên ngành được nghiên cứu
trên nền tảng củakhoa học QL nói chung đồng thời cũng là bộ phận củakhoa học
giáo dục. Cũng giống như khái niệm quản lí, khái niệm quản lí giáo dục có
nhiều cách hiểu và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau

Tác giả Đặng Quốc Bảo cũng đưa ra một nội dung khái quát: “Quản lí giáo dục là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2, tr.4].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản
lí giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lí giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [7]
Từ những định nghĩa trên ta thấy “quản lí giáo dục” có nội hàm ở cả
nghĩa rộng: QL hê ̣ thơng GD và cả ở ng hĩa hẹp: QL tác nghiệp, QL cơ sở GD ..
Nhưng rõ ràng là, dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì mục đích cuối
cùng của quản lí giáo dục vẫn là nâng cao chất lượng giáo dục.
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang khái niệm quản lí giáo dục là khái niệm đa
cấp (bao hàm cả quản lí hệ thống giáo dục quốc gia, quản lí các phân hệ của nó,
đặc biệt là quản lí trường học).. [26, tr.35]
1.2.1.4. Quản lí nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lí giáo dục là quản lí nhà trường, vì nhà trường là
cơ sở giáo dục, là nơi diễn ra các hoạt động và thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Vì vậy, quản lí nhà trường là một loại quản lí giáo dục đặc thù được thực hiện ở
tầm vi mơ.
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường ở Việt Nam là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với
thế hệ trẻ và với từng học sinh” [13, tr.2].

10


Quản lí nhà trường khác với các loại quản lí xã hội khác, được quy định
bởi bản chất sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục
trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lí vừa là chủ thể

hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của
người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo
yêu cầu xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lí nhà trường thực chấ t là quản lí quá triǹ h GD và da ̣y ho ̣c của nhà trường
để thực hiện sứ mạng của nhà trường.
1.2.2. Một số lí luận về dạy học và tự học của sinh viên đại học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học ở Đại học.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trị.
Dạy là của thầy, thơng qua sự truyền đạt nội dung với vai trò chỉ đạo (tổ chức,
hướng dẫn và kiểm tra) hoạt động của trò, nhằm làm cho trò đạt tới mục đích
dạy học. [27, tr. 91].
Học là quá trình hoạt động của trị, trong đó trị dựa vào sự chỉ đạo của
thầy, tự điều khiển lĩnh hội tự giác tích cực tự lực của bản thân, nhằm đạt được
mục đích dạy học. [27, tr. 92]
Q trình dạy học là sự phối hợp thống nhất của hoạt động chỉ đạo của
thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trò, nhằm làm
cho trò đạt được mục đích dạy học. [27, tr.91]
Q trình dạy – học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản:
thầy (dạy), trò (tự học), tri thức. Ba thành tố này luôn tương tác với nhau, thâm
nhập vào nhau, quy định lẫn nhau rheo những quy luật riêng nhằm kết hợp chặt
chẽ quá trình dạy của thầy với q trình tự học của trị làm cho dạy học công
hưởng với tự học tạo ra chất lượng và hiệu quả trong giáo dục.

11


Tri thức

Dạy


Học

Truyền đạt

Lĩnh hội

Điều khiển

Dạy học
Cộng tác

Tự điều
khiển

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ q trình dạy học
Theo Nguyễn Cảnh Tồn và một số tác giả của sách [31] thì “Dạy và tự
học có mối quan hệ về mục tiêu giáo dục”; Dạy và tự học có mối quan hệ về
phương pháp dạy và học, về ngoại lực với nội lực.
Chu trình tự học của trị là một chu trình ba thời:
Thời một: H1 - Tự nghiên cứu, Thời hai:
H2 - Tự thể hiện, Thời ba:
H3 - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lí, phù hợp và cộng hưởng với
chu trình tự học của trị, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học
ba thời của trị:
Thời một:
D1 - Hướng dẫn, Thời hai:
D2 - Tổ chức, Thời ba:
D3 - Trọng tài, cố vấn, kết luận và kiểm tra


12


H1
H3

Tự học

D2
H2

D3

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quá trình dạy –tự học
Thầy: tác nhân

Trò: chủ thể

D1: Hướng dẫn

H1: Tự nghiên cứu

D2: Tổ chức

H2: Tự thể hiện

D3: Trọng tài, cố vấn,

H3: Tự kiểm tra,


kết luận và kiểm tra

tự điều chỉnh

1.2.2.2. Dạy học ở đại học: Dạy cách học
Do đă ̣c điể m mu ̣c tiêu bâ ̣c ho ̣c đại học là đào tạo nguồn nhân lực tư d uy
cho xã hô ̣i và nội dung đào tạo ở đại học phải có tính hiện đại và phát triển, bám
sát mục tiêu nghề nghiệp...nên viê ̣c da ̣y và ho ̣c ở đại học có đặc thù; như GS Ta ̣
Quang Bửu đã nói : “...Đa ̣i ho ̣c là tự học ...” và bâ ̣c đại học chú trọng rèn luyện
năng lực tư duy và năng lực thực hiện công tác chun mơn. Vai trị của giáo
viên ở bậc đại học là giúp sinh viên tìm kiếm lựa chọn, xử lí nội dung để biến tri
thức của nhân loại về lĩnh vựckhoa học, nghề nghiệp nào đó thành „sở hữu „ của
mình, từ đó tự mình vận dụng chúng vào cuộc sống, nghề nghiệp.
Theo tác giả Lê Đức Ngọc đã xác định nội dung dạy cách học ở trường
đại học gồm năm vấn đề sau:

13


(1) Dạy cách lập kế hoạch học tập:
- Dạy cách lập kế hoạch phấn đấu trong học tập với mục tiêu cụ thể: để có mục
tiêu phấn đấu, để phân biệt được việc chính với việc phụ, việc làm ngay với việc
sẽ phải làm và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu phấn đấu để từng bước tích
luỹ kết quả học tập.
- Dạy cách lập kế hoạch sử dụng thời gian để làm chủ được quỹ thời gian và
không quên việc sẽ phải làm, không bị động trước rất nhiều tài liệu cần phải đọc
và các công việc phải hoàn thành đúng hạn.
(2) Dạy cách nghe giảng và ghi bài trên lớp:
- Dạy nguyên tắc chính của nghe – ghi: nghe ghi đầy đủ, tỉ mỉ để có khả năng

kết hợp cao nhất đồng thời thính giác, thị giác và tri giác, nhờ đó hiểu và tái hiện
thơng tin – tri thức một cách dễ dàng và sâu sắc nhất.
(3) Dạy cách học bài:
- Dạy cách tự học: Học theo các bậc nhận thức cao của Bloom, học tư duy trừu
tượng, tư duy phê phán…. trong mối quan hệ hệ thống của các kiến thức.
- Dạy cách học nhóm: để học cách giao tiếp, học cách trình bày diễn đạt bằng
lời, học cách thuyết phục đồng nghiệp, học cách quản lí và tổ chức từ một nhóm
nhỏ học tập đến một hội thảo đông đảo…
(4) Dạy cách đọc sách: Đây là khâu cốt lõi của sinh viên đại học trong tự học
- Dạy cách chọn sách đọc là chọn sách cho phù hợp với mục tiêu môn học, chọn
sách cho phù hợp với trình độ người học, chọn sách để đào sâu, học rộng…
- Dạy cách đọc sách và ghi chép để lưu trữ thông tin, bổ sung bài giảng và để tự
học nâng cao tri thức, năng lực…
(5) Dạy cách nghiên cứu và giải quyết vấn đề:
- Dạy cách nghiên cứu vấn đề: Sau khi chọn vấn đề nghiên cứu phù hợp, cần
biết cách xây dung đề cương nghiên cứu, cách thu thập tư liệu, cách viết tổng
quan, cách phân tích, tổng hợp và đề xuất phương hướng giải quyết vấn đề..
- Dạy cách giải quyết vấn đề: cách chọn phương pháp giải quyết vấn đề, các
bước triển khai, giải quyết vấn đề, cách kiểm tra đánh giá kết quả giải quyết vấn đề.

14


Đồng ý với quan điểm trên, Theo tác giả Đặng Xuân Hải trong cuốn kĩ thuật dạy
học trong đào tạo theo học chế tín chỉ [15, tr.115] thì viê ̣c hướng dẫn tự học, tự
nghiên cứu trong học tâp đối với sinhviên cầ n quan tâm thêm 3 vấ n đề sau:
(1) Xác định phong cách học tập của từng sinh viên.
Phương pháp học của mỗi người là sự kết hợp giữa cách người đó tiếp thu và
cách tổ chức, xử lí thơng tin của người đó.
- Có sinh viên có xu hướng tiếp thu tốt thơng qua cảm nhận ngơn ngữ nói (học

chủ yếu qua phương thức “ nghe”): với đối tượng này rất thích các giờ tư vấn
của giảng viên.
- Có sinh viên lại tiếp thu tốt hơn thông qua thị giác (học chủ yếu qua phương
thức “ nhìn”): với đối tượng này rất thích các phiếu học tập mà giáo viên giao về
nhà để tự điền thêm kiến thức.
- Có người lại tiếp thu tốt khi được sử dụng các giác quan khác mà hai gíac quan
thính giác và thị giác chỉ có vai trị hỗ trợ (phong cách học này được gọi là
phương cách “động lực” và người học học được nhiều nếu họ được trải nghiệ m
nô ̣i dung ho ̣c trong cuô ̣c số ng..)
(2) Cung cấp “công cụ” tự học như phiếu học tập, bản đồ tư duy...
Phiế u ho ̣c tâ ̣p hay “hơ ̣p đồ ng ho ̣c tâ ̣p” là công cu ̣ hướng dẫn và yêu cầ u
học tập đối với SV để họtự tìm hiể u nô ̣i dung theo hướng dẫn chi tiết của GV: Học
cái gì, ở đâu, kế t quả cầ n đa ̣t là gi...Bản
đồ tư duy cũng là một loại “phiếu học tập”
.
̀
Bản đồ tư duy là hình ảnh trực quan và cảm giác để gợi nhắc dưới hình thức kết nối
ý tưởng. Những chi tiết lấy từ bản đồ tư duy sẽ rất dễ nhớ, bởi vì nó theo mơ hình
tư duy của bộ não. Để lập bản đồ tư duy, người ho ̣c phải huy đô ̣ng tư duy của miǹ h
rấ t nhiề u và kích thích bộ nhớ của người lập bản đồ tư duy đồ ng thời ta ̣o hứng thú
học tập để tăng khả năng ghi nhớ. GV nên ta ̣o lâ ̣p “xương bản đồ tư duy” để người
học hoàn thành tiếp nội dung cụ thể ở ngoài lớp(đắ p thiṭ vào !)
(3) Hướng dẫn sinh viên đưa ra tư duy nghiên cứukhoa học vào việc
nghiên cứu tài liệu trong quá trình tự học.

15


Để có một ý tưởngkhoa học phải qua các giai đoạn: thu thập và xư lý
thông tin; tập hợp tri thức lí luận và thức hiện; trăn trở và ấp ủ (đi sâu vào các sự

việc và nghiền ngẫm trong đầu); đến một lúc nào đó sẽ “khai trí” (các ý tưởng sẽ
nổi lên dưới các dạng khác nhau) và cuối cùng là thẩm định và áp dụng. Khi
nghiên cứu tài liệu với tư duy của nhàkhoa học hãy tự đặt ra cho mình những
câu hỏi: Mình có thể làm đươc gì với những điều đang nghiên cứu; những gì
mình đã có so với những điều mình đang nghiên cứu và những điều này đưa đến
cho mình những ý tưởng gì thực hiện mục đích nào cho học tập....
1.2.3. Khái niệm về tự học,các hình thức tự học
1.2.3.1. Khái niệm tự học
Theo Nguyễn Cảnh Tồn: "Tự học là tự mình động não, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh
quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại
khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mêkhoa học) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết
nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [29, tr.59].
Theo Phạm Viết Vượng thì "Tự học là hình thức học ngồi giờ lên lớp
bằng nỗ lực cá nhân theo kế hoạch học tập chung và khơng có mặt trực tiếp của
giáo viên. Tự học thường được tiến hành tại gia đình hay thư viện, cách học là
hoàn toàn độc lập theo phương pháp tự nghiên cứu. Nội dung công việc tự học
và học bài cũ, chuẩn bị bài mới và làm các bài tập vận dụng kiến thức, làm các
bài tập sáng tạo khác". [36, tr.33].
Ngồi ra cũng có thể xem thêm một số định nghĩa khác về tự học theo
cách mô tả quá trình thực hiện. Tự học là "Một quá trình nỗ lực tự chiếm lĩnh tri
thức của bản thân người học bằng hành động của chính mình hướng tới những
mục đích nhất định "hoặc" Tự dựa vào kinh nghiệm mình đã có, coi đó là hạt
nhân, rồi tổ chức quanh nó những khái niệm mới gắn liền với hạt nhân cơ bản".
Nhìn chung theo các học giả và các nhà nghiên cứu giáo dục thì khái niệm
tự học có những điểm giống nhau về cơ bản: Là hoạt động học tập chủ động và

16



×