Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

tìm hiểu nhu cầu và giải pháp cho thị trường bảo hiểm trong nuôi tôm tại tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN

DU TÚ KHANH

TÌM HIỂU NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP CHO
THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM TRONG NUÔI TÔM
TẠI TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ THUỶ SẢN

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN

DU TÚ KHANH

TÌM HIỂU NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP CHO
THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM TRONG NUÔI TÔM
TẠI TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ THUỶ SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HUỲNH VĂN HIỀN

2013




LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc thầy Huỳnh Văn Hiền đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý Thầy, Cô Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ đã tận tình hƣớng dẫn
và truyền đạt kiến thức trong các năm học vừa qua.
Các Cô, Chú, Anh, Chị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Cà Mau, chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân địa phƣơng tại các xã
Hòa Thành, Hòa Tân của Thành phố Cà Mau và các xã Tân Duyệt, Trần
Phán, Tân Trung của huyện Đầm Dơi đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong
quá trình đi thu thập thông tin và tiến hành phỏng vấn.
Cảm ơn tất cả các bạn trong nhóm luận văn lớp Kinh tế thủy sản K36
đã hỗ trợ tôi thu thập số liệu, phỏng vấn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận
văn này.
Cuối cùng xin gửi lời biết ơn đến gia đình, ngƣời thân và bạn bè trong và
ngoài lớp đã động viên, giúp đỡ và hỗ trợ tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình viết luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong
nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy, cô và toàn thể các bạn.

Tác giả

Du Tú Khanh

i


TÓM TẮT

Đề tài “Tìm hiểu nhu cầu và giải pháp cho thị trƣờng bảo hiểm trong nuôi
tôm tại tỉnh Cà Mau” đƣợc thực hiện nhằm tìm hiểu nhu cầu tham gia bảo
hiểm của hộ nuôi tôm từ đó tìm ra những giải pháp phát triển thị trƣờng bảo
hiểm nông nghiệp. Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2013,
phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng dựa trên bảng câu
hỏi soạn sẵn.
Kết quả khảo sát cho thấy, mật độ thả giống trung bình của tôm sú là
26,37±7,18 con/m2 và tôm thẻ chân trắng là 84,5±23,35 con/m2. Hệ số tiêu tốn
thức ăn (FCR) của mô hình nuôi tôm sú là 1,33±0,18 và của mô hình nuôi tôm
TCT là 1,19±0,17. Những hộ nuôi tôm sú có tổng lợi nhuận trung bình là
423,18±232,90 triệu đồng/ha/vụ cao hơn lợi nhuận trung bình của tôm thẻ
chân trắng (337,31±293,68 triệu đồng/ha/vụ). Hiệu quả chi phí của hộ nuôi
tôm sú là 2,07±0,59 lần, của TTCT là 1,66±0,54 lần. Tỷ suất lợi nhuận của mô
hình nuôi tôm sú là 1,07±0,59 lần và TTCT là 0,66±0,54 lần. Qua khảo sát 60
hộ nuôi tôm chỉ có 30 hộ tham gia bảo hiểm trong đó có 13 hộ nuôi tôm sú và
17 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng. Những hộ tham gia bảo hiểm nhằm hạn chế
thiệt hại khi có rủi ro và có vốn để tái đầu tƣ sản xuất khi có rủi ro xảy ra. Khi
tham gia bảo hiểm thì hộ nuôi đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ phí bảo hiểm và mức phí
bảo hiểm phải đóng trung bình của tôm sú 7,91±3,99 triệu đồng/ha/vụ thấp
hơn mức phí bảo hiểm trung bình của TTCT là 17,20±7,09 triệu đồng/ha/vụ.
Những yếu tố ảnh hƣởng đến mức chi phí sẵn lòng chi trả mua bảo hiểm của
ngƣời nuôi là (1) đối tƣợng nuôi; (2) mức phí hỗ trợ của Nhà nƣớc và (3) lợi
nhuận đạt đƣợc của hộ nuôi tôm. Trên thực tế, nhiều hộ nuôi chƣa đƣợc bồi
thƣờng hay bồi thƣờng chậm, không đúng nhƣ trong hợp đồng, thủ tục xác
nhận để thanh toán bồi thƣờng cũng phức tạp. Vì vậy cần có giải pháp để tiếp
tục phát triển thị trƣờng bảo hiểm, Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng triển
khai và khuyến khích ngƣời nuôi tôm tham gia bảo hiểm để đƣợc chia sẻ một
phần rủi ro và có vốn tái đầu tƣ nhằm hƣớng tới sản xuất bền vững khi hài hòa
lợi ích giữa ngƣời kinh doanh và mua bảo hiểm nuôi tôm.


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................... i
TÓM TẮT ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 2
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
2.1 Tổng quan về tình hình nuôi trồng thủy sản ............................................ 3
2.1.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản thế giới ..................................................... 3
2.1.2 Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam ................................................. 4
2.1.3 Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long .................. 5
2.1.4 Tổng quan về tỉnh Cà Mau ...................................................................... 6
2.1.4.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 6
2.1.4.2 Điều kiện Kinh tế - Xã hội ....................................................... 7
2.1.4.3 Tình hình nuôi trồng thủy sản của tỉnh Cà Mau ...................... 7
2.2 Tổng quan về bảo hiểm nông nghiệp ..................................................... 10
2.2.1 Khái niệm .................................................................................... 10
2.2.2 Tình hình Bảo hiểm nông nghiệp trên thế giới ............................. 10
2.2.3 Tình hình Bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam ............................ 13
2.2.4 Tình hình bảo hiểm nông nghiệp ở ĐBSCL ................................. 14
2.2.5 Tình hình bảo hiểm nông nghiệp ở Cà Mau ................................... 15
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 17

3.1 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu ..................................................................... 17
3.3 Số mẫu phỏng vấn ........................................................................................ 18
3.4 Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................... 18
CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................. 21

Thông tin chung về hộ nuôi tôm ............................................................ 21
4.1.1 Tuổi, giới tính của chủ hộ nuôi tôm ............................................... 21
4.1.2 Trình độ học vấn của chủ hộ nuôi tôm .......................................... 21
4.1.3 Kinh nghiệm nuôi tôm ................................................................... 22
4.1.4 Lao động tham gia nuôi tôm .......................................................... 23
4.2
Thông tin chung về kỹ thuật nuôi tôm ở Cà Mau .................................. 24
4.1

iii


4.2.1
4.2.2

Quản lý ao nuôi tôm ...................................................................... 24
Diện tích sử dụng nuôi tôm của các hô nuôi tôm sú và thẻ chân
trắng ............................................................................................... 24
4.2.3 Mật độ thả giống ............................................................................ 25
4.2.4 Thức ăn, hệ số thức ăn và mức độ sử dụng hóa chất trong nuôi tôm
.................................................................................................... 26
4.2.5 Thu hoạch tôm nuôi ....................................................................... 26

4.3
Thông tin về hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm ......................... 27
4.4 Thông tin về bảo hiểm tôm và sẵn lòng chi trả mua bảo hiểm nuôi tôm
tại Cà Mau .............................................................................................. 29
4.4.1
Tình hình tham gia bảo hiểm tôm ................................................ 29
4.4.2
Tình hình tham gia bảo hiểm trong tƣơng lai .............................. 33
4.4.3 Những yếu tố ảnh hƣởng đến giá sẵn lòng chi trả của những hộ
tham gia bảo hiểm nuôi tôm ....................................................... 35
4.4.3.1 Giá sẵn lòng chi trả mua bảo hiểm nuôi tôm tại Cà Mau
35
4.4.3.2 Những yếu tố ảnh hƣởng đến chi phí sẵn lòng chi trả mua bảo
hiểm nuôi tôm tại Cà Mau .................................................... 36
4.4.4
Phân tích ma trận SWOT ............................................................ 39
4.5
Giải pháp phát triển thị trƣờng bảo hiểm ............................................... 40
4.5.1
Giải pháp phía Nhà nƣớc ......................................................... 40
4.5.2
Giải pháp phía công ty bảo hiểm ............................................. 40
4.5.3
Giải pháp phía nông dân ......................................................... 41
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................... 42
5.1
Kết luận .................................................................................................. 42
5.2 Đề nghị ................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 46


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lƣợng tôm một số nƣớc ở châu Á giai đoạn 2007-2012 ............. 3
Bảng 2.2: Diện tích và sản lƣợng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam giai đoạn
2007 -2012 ......................................................................................... 4
Bảng 2.3: Diện tích và sản lƣợng nuôi trồng thủy sản ĐBSCL giai đoạn 20072012 .................................................................................................... 5
Bảng 2.4: Diện tích và sản lƣợng nuôi tôm công nghiệp của toàn tỉnh, huyện
Đầm Dơi và Thành phố Cà Mau năm 2010 – 2012 ........................... 8
Bảng 3.1: Ma trận SWOT ................................................................................. 20
Bảng 4.1: Tuổi của chủ hộ nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng ....................... 21
Bảng 4.2: Kinh nghiệm nuôi của chủ hộ nuôi tôm sú và tôm thẻ .................... 22
Bảng 4.3: Lao động tham gia vào hoạt động sản xuất ...................................... 23
Bảng 4.4: Diện tích sản xuất của những hộ nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng24
Bảng 4.5: Mật độ thả giống, kích cỡ và giá mua tôm sú và thẻ chân trắng ...... 25
Bảng 4.6: Lƣợng thức ăn và hệ số FCR của mô hinh nuôi tôm sú và tôm thẻ
chân trắng ......................................................................................... 26
Bảng 4.7: Năng suất thu hoạch, giá bán và kích cỡ bình quân ......................... 27
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của những hộ nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng . 28
Bảng 4.9: Tình hình tham gia bảo hiểm của những hộ nuôi tôm sú và tôm thẻ
chân trắng ......................................................................................... 29
Bảng 4.10: Những lý do tham gia bảo hiểm ..................................................... 30
Bảng 4.11: Những lý do không tham gia bảo hiểm .......................................... 30
Bảng 4.12: Những rủi ro thƣờng xuyên xảy ra trong quá trình nuôi tôm......... 32
Bảng 4.13: Những mặt hỗ trợ những hộ nuôi tôm của Nhà nƣớc ................. 33
Bảng 4.14: Lý do sẽ tham gia bảo hiểm trong tƣơng lai. ................................. 34
Bảng 4.15: Lý do không tham gia bảo hiểm trong tƣơng lai. ........................... 35
Bảng 4.16: Chi phí phải chi trả bảo hiểm ......................................................... 36

Bảng 4.17: Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá sẵn lòng chi trả bảo hiểm tôm ....... 37
Bảng 4.18: Phân tích ma trận SWOT ............................................................... 39

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện sản lƣợng nuôi trồng thủy sản của Cà Mau đoạn
2007-2011 .......................................................................................... 8
Hình 2.2: Doanh thu và bồi thƣờng bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam giai
đoạn 2004-2008 ................................................................................ 14
Hình 3.1: Địa điểm thu thập số liệu tại tỉnh Cà Mau ........................................ 17
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của chủ hộ nuôi tôm sú và tôm thẻ
chân trắng ở Cà Mau ........................................................................ 22
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện nguồn thông tin tìm hiểu về bảo hiểm tôm của
những hộ nuôi tôm có tham gia bảo hiểm ........................................ 31
Hình 4.3: Tình hình tham gia bảo hiểm trong tƣơng lai của những hộ đã tham
gia và chƣa tham gia bảo hiểm. ........................................................ 34
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện đánh giá của ngƣời nuôi về phí bảo hiểm hiện .... 36

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BH
BHNN
ĐBSCL
ĐH/CĐ
ĐVT

FCR
NN & PTNT
NSBQ
QCCT
TTCT

Bảo hiểm
Bảo hiểm nông nghiêp
Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học/ Cao đẳng
Đơn vị tính
Hệ số tiêu tốn thức ăn
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năng suất bình quân
Quảng canh cải tiến
Tôm thẻ chân trắng

vii


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1

Lý do chọn đề tài

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất phì nhiêu màu mỡ, đóng vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế cả nƣớc. Ngành kinh tế chính ở đồng bằng sông
Cửu Long là nông nghiệp, thủy sản và công nghiệp chế biến. Nhờ có đƣợc vị

trí thuận lợi trong việc phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng phục vụ
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Vì vậy thủy sản đƣợc
xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Trong đó tôm là một trong những sản phẩm xuất khẩu chủ lực vì vậy diện tích
nuôi tôm cũng ngày càng đƣợc mở rộng, đặc biệt Cà Mau là tỉnh có diện tích
và sản lƣợng tôm sú đứng đầu cả nƣớc. Hiện nay, nghề nuôi tôm đã đem lại
lợi nhuận cao, góp phần nâng cao đời sống cho ngƣời dân, giải quyết việc làm,
phát triển kinh tế xã hội.
Cà Mau vùng đất cực Nam của Tổ quốc có điều kiện tự nhiên thuận lợi và
có tiềm năng lớn để phát triển thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm. Theo báo cáo của
Sở Nông nghiêp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau năm 2012, tình hình tôm
nuôi trong toàn tỉnh phát triển khá thuận lợi. Diện tích nuôi tôm công nghiệp
đạt gần 5.000 ha, năng suất tôm sú đạt 5 tấn/ha, tôm thẻ chân trắng đạt 8
tấn/ha. Tuy phát triển khá tốt nhƣng ngƣời nuôi tôm cũng gặp nhiều khó khăn
nhƣ tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, thiếu đầu tƣ về cơ sở hạ
tầng, hệ thống thủy lợi, dịch bệnh trên tôm thƣờng xuyên xảy ra gây thiệt hại
lớn, ảnh hƣởng đến sản lƣợng, năng suất và sự phát triển bền vững của ngành
nuôi tôm.
Vì vậy bảo hiểm đang là giải pháp giúp ngƣời nuôi tôm công nghiệp giảm
bớt gánh nặng rủi ro khi tôm bị thiệt hại. Trong đó, Cà Mau là một trong 21
tỉnh, thành đƣợc chọn triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết
định 315 của Chính phủ. Bảo hiểm nông nghiệp nhƣ nguồn động lực lớn khích
lệ nông dân mạnh dạn đầu tƣ, tăng năng suất, sản lƣợng, bảo đảm tính cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trƣờng, giúp nâng cao đời sống ngƣời dân, góp
phần xoá đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế việc thực hiện bảo hiểm còn nhiều vấn đề bất cập
nhƣ công tác giải quyết bồi thƣờng còn chậm, nhiều ngƣời nuôi tôm vẫn chƣa
đƣợc bồi thƣờng chi trả sau khi tôm bị thiệt hại.

1



Đề tài “Tìm hiểu nhu cầu và giải pháp cho thị trường bảo hiểm trong
nuôi tôm tại tỉnh Cà Mau” đƣợc thực hiện nhằm giúp hiểu rõ hơn về những
nhu cầu của ngƣời nuôi đối với việc mua bảo hiểm trong nuôi tôm, tình hình
thực hiện bảo hiểm trên tôm hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp cho thị
trƣờng bảo hiểm.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu nhu cầu mua bảo hiểm của ngƣời nuôi tôm hiện tại, từ đó đƣa ra
giải pháp nhằm hài hòa lợi ích giữa ngƣời nuôi và ngƣời kinh doanh bảo hiểm
ở địa bàn tỉnh Cà Mau.
1.3
-

Nội dung nghiên cứu
Phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi tôm tại địa bàn nghiên cứu.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến chi phí sẵn lòng chi trả của bảo hiểm
tôm của các hộ nuôi ở Cà Mau.
Đề xuất các giải pháp cho thị trƣờng bảo hiểm tôm tại tỉnh Cà Mau.

2


CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1


Tổng quan về tình hình nuôi trồng thủy sản

2.1.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản thế giới
Nuôi trồng thủy sản đƣợc coi là ngành sản xuất có tốc độ phát triển nhanh
nhất và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lƣợng thủy sản toàn cầu.
Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng rãi ở nhiều nƣớc với khoảng 600 loài đƣợc
nuôi bằng nhiều hình thức nuôi khác nhau trong tất cả các môi trƣờng nƣớc
ngọt, nƣớc mặn và nƣớc lợ, đã đóng góp phần lớn vào sản lƣợng thủy sản toàn
cầu. Theo số liệu của Tổng cục thủy sản, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản luôn
tăng qua các năm từ 20,9% năm 1999 lên đến 32,4% năm 2005 và 40,3% năm
2010. Năm 2010, nuôi trồng thủy sản thế giới đạt 59,9 triệu tấn, sản lƣợng
tăng 7,5% so với 55,7 triệu tấn năm 2009.
Năm 2010, mƣời nƣớc sản xuất thủy sản hàng đầu chiếm 87,6% về số
lƣợng và 81,9% về giá trị nuôi trồng thủy sản toàn cầu. Về mặt số lƣợng, châu
Á chiếm 89% sản lƣợng nuôi trồng thế giới, trong đó, Trung Quốc dẫn đầu về
sản lƣợng, tiếp theo là Ấn Độ, Việt Nam…
Tôm là mặt hàng giá trị cao, chiếm thị phần không nhỏ trong các sản phẩm
thủy sản trên thị trƣờng quốc tế và có vai trò ngày càng quan trọng trong
ngành thủy sản và đời sống kinh tế-xã hội của nhiều nƣớc. Trong đó, tôm sú là
loài tôm có giá trị kinh tế cao và đƣợc nuôi phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới.
Bảng 2.1: Sản lƣợng tôm một số nƣớc ở châu Á giai đoạn 2007-2012
Đơn vị tính: Nghìn tấn
2007

2008

1.265,6


1.286,1

1.181,1

899,6

962

1.048

Thái Lan

504,9

507,5

541,994

548,8

553,2

591,5

Việt Nam

376,7

381,3


302,4

357,7

403,6

444,5

Indonesia

330,2

408,3

299,1

333,9

390,6

442,8

Ấn Độ

107,7

86,6

76,3


94,2

107,7

116,1

63,6

67,2

105

110

115

120

Trung Quốc

Bangladesh

2009

(Nguồn: The Global Aquaculture Advocate)

3

2010


2011

2012


Hiện nay, ngành nuôi tôm phải đối mặt với nhiều thách thức và sản lƣợng
có xu hƣớng giảm dần. Nguyên nhân chính là chi phí nuôi tôm sú cao hơn, khả
năng kháng bệnh kém hơn và nhu cầu tôm sú sụt giảm tại các thị trƣờng lớn
nhƣ Mỹ. Bên cạnh đó dịch bệnh tôm là vấn đề khiến ngƣời nuôi tôm lo ngại
nhất, là nguyên nhân số 1 làm sụt giảm sản lƣợng, nguồn cung thiếu hụt gây
bất ổn thị trƣờng. Cả châu Á và châu Mỹ đều quan tâm đến vấn đề này. Ngoài
các hội chứng thƣờng gặp nhƣ đốm trắng, đầu vàng, hiện nay đang xuất hiện
một số bệnh mới nhƣ hội chứng tôm chết sớm gây thiệt hại nặng nề cho ngành
tôm thế giới, đặc biệt là châu Á nhƣ Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia…
2.1.2 Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
Việt Nam với đƣờng bờ biển dài hơn 3200 km, có vùng đặc quyền kinh tế
trên biển rộng hơn một triệu km2 và vùng mặt nƣớc nội địa lớn rộng hơn 1,4
triệu ha nhờ hệ thống sông ngòi dày đặc. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi Việt
Nam có nhiều thế mạnh phát triển thủy sản. Từ lâu Việt Nam đã trở thành
quốc gia sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng đầu khu vực cùng với Indonesia
và Thái Lan.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam luôn
gia tăng qua các năm về cả diện tích và sản lƣợng, góp phần cung cấp nguồn
thủy sản cho ngành công nghiệp chế biến, tiêu dùngvà xuất khẩu.
Bảng 2.2: Diện tích và sản lƣợng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam giai đoạn
2007 -2012
Diện tích (Nghìn ha)
Mặn, lợ
Ngọt
711,1

302,8
2007
713,5
335,1
2008
704,5
336,5
2009
735,2
314,2
2010
2011
734,7
316,7
738,0
297,6
2012
( Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013)

Tổng
1018,8
1052,6
1044,7
1052,6
1040,5
1038,9

Sản lƣợng
(Nghìn Tấn)
2124,6

2465,6
2589,8
2728,3
2933,1
3110,7

Nghề nuôi tôm ở Việt Nam đã đem lại lợi nhuận cao, góp phần nâng cao
đời sống cho ngƣời dân, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế xã hội…, từ đó
hạn chế sự khai thác quá mức tài nguyên sinh vật biển Việt Nam đứng ở vị trí
thứ 3 trong top 5 các quốc gia châu Á dẫn đầu về sản xuất nuôi tôm, Việt Nam
đƣợc đánh giá là một trong những nƣớc có nhiều tiềm năng để phát triển nghề
này.
Theo báo cáo của Tổng cục Thuỷ sản, tháng 5/2013, thời tiết thuận lợi cho
cả hai lĩnh vực khai thác và nuôi trồng thủy sản. Tổng sản lƣợng thủy sản

4


tháng 5 ƣớc đạt 531,2 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm trƣớc, trong đó,
sản lƣợng nuôi trồng đạt 304 nghìn tấn, giảm 1% so với cùng kỳ nãm trýớc.
Tính đến hết tháng 5/2013, cả nƣớc có 1425 cơ sở sản xuất giống tôm sú và
103 cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng. So với cùng kỳ năm 2012, số cơ
sở sản xuất giống tôm nƣớc lợ giảm 10%. Sản lƣợng giống ƣớc đạt trên 17 tỷ
con (bao gồm 13,5 tỷ giống tôm sú và 3,5 tỷ giống tôm thẻ chân trắng). Các
tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang cũng là những địa phƣơng sản xuất tôm
giống cung cấp cho thị trƣờng.
Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay, nghề này cũng đang phải đối diện với
nhiều thách thức nhƣ: Quy hoạch vùng nuôi chƣa đồng bộ, nỗi lo dịch bệnh
ngày càng tăng, chất lƣợng tôm giống sạch bệnh chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
của ngƣời nuôi, công tác quản lý thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản, công

tác kiểm dịch con giống, vấn nạn bơm tạp chất vào tôm nguyên liệu vẫn còn…
Theo số liệu cập nhật từ 11 địa phƣơng, diện tích đã thả giống 5 tháng đạt
529,2 nghìn ha, bằng 85,8% so với cùng kỳ năm trƣớc (trong đó diện tích nuôi
tôm sú là 517,8 nghìn ha, giảm 8,9%). Diện tích đã thu hoạch khoảng 88,9
nghìn ha với sản lƣợng 48,8 nghìn tấn. Diện tích nuôi tôm bị bệnh 21,7 nghìn
ha, giảm 38,2% so với cùng kỳ năm trƣớc (trong đó, diện tích tôm sú là 19,6
nghìn ha, giảm 40,1%, diện tích tôm thẻ chân trắng là 2,1 nghìn ha, giảm
12,2%). Để giải quyết những khó khăn trong nuôi tôm cần nghiên cứu để tìm
ra nguyên nhân gây nên dịch bệnh trên tôm, tổng kiểm tra chất lƣợng chế
phẩm sinh học trên thị trƣờng, kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng con giống, kiểm
tra điều kiện sản xuất các trại tôm giống.
2.1.3 Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL là vùng đặc trƣng có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển
nghề nuôi trồng thủy sản. Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, đem lại nhiều
lợi ích cho kinh tế - xã hội. Trong nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL, con tôm sú là
đối tƣợng nuôi đƣợc nông dân lựa chọn nhiều nhất, đã trở thành nghề sản xuất
mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong vùng, góp
phần giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho ngƣời dân nông thôn.
Vùng ĐBSCL là vùng nuôi trồng thủy sản chủ yếu với diện tích mặt nƣớc
nuôi và sản lƣợng chiếm khoảng 70% của cả nƣớc. Vì vậy, nuôi trồng thủy sản
ở ĐBSCL đang chiếm một vị trí quan trọng trong phát triển ngành nuôi thủy
sản của cả nƣớc.

5


Bảng 2.3: Diện tích và sản lƣợng nuôi trồng thủy sản ĐBSCL giai đoạn 20072012
Diện tích (Nghìn ha)
ĐBSCL
Cả

% so với cả
nƣớc
nƣớc
723,8 1018,8
71
2007
752,2 1052,6
71,5
2008
738,8 1044,7
70,7
2009
742,7 1052,6
70,6
2010
729,3
1054,7
70,1
2011
727,2 1038,9
70
2012
( Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013)

Sản lƣợng ( Nghìn tấn)
ĐBSCL
Cả nƣớc
% so với
cả nƣớc
1527,2

2124.6
71,9
1838,6
2465.6
74,6
1894,4
2589.8
73,2
1986.6
2728.3
72,8
2131.9
2933.1
72,8
2221.2
3110.7
71,4

Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm nƣớc lợ chủ yếu của
cả nƣớc với tổng diện tích nuôi tôm 595.723 ha, sản lƣợng 358.477 tấn (chiếm
90,61% diện tích, 75,2% sản lƣợng nuôi tôm cả nƣớc); trong đó diện tích nuôi
tôm sú 579.997 ha, sản lƣợng 280.647 tấn (chiếm 93,6 % diện tích, 94% sản
lƣợng tôm sú cả nƣớc), diện tích nuôi tôm chân trắng 15.727 ha, sản lƣợng
77.830 tấn (chiếm 41,2% diện tích, 42% sản lƣợng tôm chân trắng nuôi cả
nƣớc).
Tôm nuôi nƣớc lợ tại các đại phƣơng đang vào vụ thu hoạch chính, ngƣời
nuôi đƣợc hƣớng dẫn phƣơng pháp nuôi đạt hiệu quả cao nhƣ: Tuân thủ lịch
thả nuôi, kiểm soát chất lƣợng con giống, kịp thời xử lý mầm bệnh... nên tôm
phát triển tốt. Một số tỉnh có sản lƣợng tôm tăng cao là: Cà Mau đạt 12,5
nghìn tấn, tăng 4,2%, Sóc Trăng 9,8 nghìn tấn, tăng 79%, Bạc Liêu 9,2 nghìn

tấn, tăng 5,2%, Trà Vinh 3,1 nghìn tấn, tăng 48,5%. Ngoài ra, nuôi tôm cũng
gặp một số khó khăn do dịch bệnh đốm trắng, hoại tử gan, tụy lan rộng trên
phần diện tích nuôi làm sản lƣợng thu hoạch tôm tại một số địa phƣơng giảm
nhƣ: Kiên Giang giảm 2%, Sóc Trăng giảm 18%, Long An giảm 13%, Trà
Vinh giảm 59%.
2.1.4 Tổng quan về tỉnh Cà Mau
2.1.4.1

Điều kiện tự nhiên

Cà Mau là tỉnh cực Nam của Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, tỉnh
Kiên Giang, ba hƣớng còn lại đều tiếp giáp với biển. Cà Mau nằm trong khu
vực đồng bằng sông Cửu Long, là một vùng đất trù phú, có điều kiện tự nhiên
thuận lợi và có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế toàn diện, đặc biệt là kinh tế
thủy sản, với chiều dài bờ biển trên 254 km, diện tích ngƣ trƣờng khoảng
70.000 km2. Ngoài thế mạnh về thủy sản, Cà Mau còn có tiềm năng về tài
nguyên rừng, khoáng sản, tiềm năng phát triển nông nghiệp.

6


Vùng biển Cà Mau còn có nhiều đảo, cụm đảo ven bờ nhƣ: cụm đảo Hòn
Khoai, đảo Hòn Chuối, Hòn Đá Bạc, một số bãi cát ven biển Đông của huyện
Ngọc Hiển nhƣ: bãi Khai Long, bãi Giá Lồng Đèn, và ven bờ biển là hệ sinh
thái rừng ngập mặn đa dạng. Đây là những điểm lý tƣởng để tàu thuyền trú ẩn
khi có bão, gió lớn hoặc biển động. Những cụm đảo nầy cũng có thể phát triển
thành những trung tâm hậu cần nghề cá của tỉnh và khu vực.
Ngoài ra, Cà Mau còn có hệ thống kênh rạch chằng chịt dài trên 7.000 km
và diện tích mặt nƣớc lớn, thuận lợi cho đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Cà
Mau còn có nguồn tài nguyên đất đai rộng lớn, màu mỡ, diện tích chƣa sử

dụng còn nhiều.
2.1.4.2

Điều kiện Kinh tế - Xã hội

Trong cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Cà Mau, thủy sản đã đƣợc xác
định là một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc phát triển kinh tế của tỉnh. Tiềm năng về phát triển thủy sản của Cà
Mau rất phong phú: Tỉnh có bờ biển dài 254 km, bao bọc ba mặt từ Đông sang
Tây, có ngƣ trƣờng rộng lớn, có bãi biển rộng, bằng phẳng, nƣớc không sâu lại
có các cửa sông là nơi trú ẩn cho nhiều loài tôm, cá… Ngƣ trƣờng Cà Mau là
một trong bốn ngƣ trƣờng trọng điểm của cả nƣớc, có trữ lƣợng lớn và đa
dạng nguồn hải sản có giá trị kinh tế cao.
Bên cạnh những thuận lợi, kinh tế thủy sản Cà Mau vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, tồn tại nhƣ: chƣa khai thác tốt tiềm năng vùng biển, hải đảo, ven biển và
bên trong nội đồng, sản lƣợng khai thác lớn nhƣng giá trị thấp, việc áp dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ mới vào nuôi trồng, đánh bắt, chế biến còn hạn
chế, sản xuất thủy sản còn mang nặng tính tự phát, tôm bị dịch bệnh trên diện
rộng và kéo dài nhƣng chƣa có khả năng khắc phục đƣợc, năng suất, sản lƣợng
và giá trị không cao, kim ngạch xuất khẩu chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của
tỉnh.
2.1.4.3

Tình hình nuôi trồng thủy sản của tỉnh Cà Mau

Thủy sản đƣợc xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh đóng một
vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của Cà Mau. Tỉnh cũng có
điều kiện thuận lợi khi nuôi trồng tại khu vực mặt nƣớc ven biển nhƣ các loại
nhuyễn thể và các loại hai mảnh vỏ có giá trị cao trong tiêu dùng và xuất khẩu,
đặc biệt là nuôi tôm đang phát triển nhanh chóng và trở thành thế mạnh của

Tỉnh. Tình hình nuôi trồng thủy sản gia tăng qua các năm về cả diện tích và
sản lƣợng với đa dạng các mô hình nuôi nhƣ thâm canh, bán thâm canh, nuôi
kết hợp, quảng canh cải tiến...

7


Nghề nuôi tôm đã xuất hiện ở Cà Mau từ những năm đầu giải phóng, nên
ngƣời nuôi có nhiều kinh nghiệm, hệ thống dịch vụ hậu cần, tiêu thụ, chế biến
phát triển, sản phẩm đã tạo đƣợc thƣơng hiệu và uy tín trên thị trƣờng xuất
khẩu.
Nghìn tấn

300
250
200
150
100
50
Năm

0
2007

2008

2009

2010


2011

Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện sản lƣợng nuôi trồng thủy sản của Cà Mau
Theo báo cáo của Sở Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn tỉnh Cà Mau
(Bảng 2.4) cho thấy tình hình diện tích nuôi tôm tăng qua các năm, diện tích
nuôi tôm công nghiệp cũng đang có xu hƣớng tăng lên, do nhiều hộ chuyển
sang nuôi tôm công nghiệp có lợi nhuận cao nhƣng cũng có nhiều rủi ro. Tôm
sú là đối tƣợng chủ lực nhƣng do một số nguyên nhân mà ngƣời nuôi đang dần
chuyển sang nuôi nhiều tôm thẻ chân trắng, vì thế diện tích tôm sú đang giảm
dần, bị thu hẹp vì chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng thời gian nuôi ngắn
hơn và nhanh lấy lại vốn hơn và nuôi đƣợc nhiều vụ hơn so với tôm sú.
Bảng 2.4: Diện tích và sản lƣợng nuôi tôm công nghiệp của toàn tỉnh, huyện
Đầm Dơi và Thành phố Cà Mau năm 2010 - 2012
2010
Tổng
cộng

2011
Tổng
cộng

Công
nghiệp

Toàn tỉnh
266.592 1.685,27
DT (ha)
SL (tấn)
Huyện Đầm Dơi
DT (ha)

SL (tấn)
Tp. Cà Mau
DT (ha)
SL (tấn)
(Nguồn: Sở NN &PTNT Cà Mau, 2013)

8

Công
nghiệp

2012
Tổng
Công
cộng
nghiệp

266.429
116,47

3.329
18,31

266.735
125,65

4.995
27,47

65.547

34,91

1.662
9,14

65.584
38,21

2.210
12,16

11.756
7,85

590
3,25

11.871
8,58

782
4,30


Năm 2010, toàn tỉnh có 296.300 ha nuôi trồng thủy sản, trong đó diện tích
nuôi tôm 266.592 ha trong đó diện tích nuôi tôm công nghiệp chiếm 1.685,27
ha, còn lại là diện tích nuôi quảng canh, tôm lúa, tôm rừng và nuôi thủy sản
nƣớc ngọt 28.092 ha (trong đó cá chình, bống tƣợng khoảng 1.500 ha), còn lại
nuôi các đối tƣợng khác. Sản lƣợng thủy sản thu hoạch đƣợc là 233.346 tấn,
trong đó thu hoạch đƣợc 107.847 tấn tôm. Tình hình bệnh trên tôm nuôi: Xảy

ra bệnh đốm trắng ở một số nơi với diện tích 198,07 ha, đã sử dụng 49.330 kg
chlorine để xử lý; các bệnh khác 38,5 ha (trong đó có loại bệnh mới: teo gan
tuỵ). Nguyên nhân gây bệnh do thời tiết môi trƣờng diễn biến phức tạp, việc
cải tạo đầm nuôi chƣa triệt để, tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát
triển.
Năm 2011, diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh có 296.300 ha, trong đó
nuôi tôm 266.592 ha, diện tích nuôi tôm công nghiệp là 3.398 ha, tôm QCCT
10.015 ha), nuôi thủy sản nƣớc ngọt 28.092 ha (cá chình, cá bống tƣợng
khoảng 1.560 ha), còn lại nuôi các loài thủy sản khác. NSBQ của tôm sú
5tấn/ha/vụ và tôm chân trắng 10 tấn/ha/vụ. Sản lƣợng 271.650 tấn, trong đó có
125.483 tấn tôm. Công tác quản lý chất lƣợng giống thủy sản và ý thức ngƣời
dân ngày càng đƣợc nâng cao, chất lƣợng giống tăng so với trƣớc, cơ bản đáp
ứng đƣợc nhu cầu. Hiện trong tỉnh có 876 cơ sở sản xuất và 323 cơ sở kinh
doanh giống thủy sản, ngoài ra, còn có một số trại sản xuất cua giống và cá
giống. Dịch bệnh và các vấn đề khác trên thủy sản: Diện tích tôm nuôi công
nghiệp bị bệnh 538,86 ha (hoại tử gan tụy 452,53 ha; đốm trắng 86,33 ha), đã
xuất 19.852 kg chlorine để xử lý dập dịch; tôm nuôi quảng canh chết rải rác
khoảng 21.035,47 ha (chủ yếu bị đỏ thân, đốm trắng do tác động môi trƣờng;
mức độ thiệt hại trung bình 20-80%).
Năm 2012,

dịch bệnh trên tôm quảng canh, QCCT 18.890 ha, thiệt hại năng suất trên diện
tích tôm nuôi bị bệnh khoảng 10-35%; tình hình khai thác nghêu giống diễn ra
ít phức tạp hơn năm trƣớc.
Tuy nhiên, bên cạnh việc nuôi tôm đạt năng suất cao thì ngƣời nông dân
cũng phải đối mặt với hàng loạt khó khăn nhƣ xuất hiện tình trạng tôm chết
hàng loạt, gây thiệt hại cho 1.000 ha diện tích nuôi công nghiệp và 13.000 ha
nuôi quảng canh cải tiến, mức độ thiệt hại tại các vùng có tôm chết từ 10 40%. Thời gian gần đây, giá tôm sú nguyên liệu giảm mạnh, bình quân mỗi
loại giảm giá 25% so với cùng kỳ năm trƣớc. Ngoài ra, giá nhiều mặt hàng
9



nhƣ xăng dầu, thức ăn cho tôm, chi phí nhân công liên tục tăng nên ngƣời nuôi
tôm gặp rất nhiều khó khăn.
Nhiều biện pháp tích cực đƣợc đề ra để khắc phục tình trạng tôm chết, cử
cán bộ kỹ thuật xuống tận hộ dân hƣớng dẫn cách sử dụng các loại thuốc trị
bệnh cho tôm, khuyến cáo sử dụng tôm giống thông qua kiểm dịch để bảo đảm
chất lƣợng trƣớc khi thả nuôi, vệ sinh, cải tạo ao nuôi đúng yêu cầu kỹ thuật...
2.2

Tổng quan về bảo hiểm nông nghiệp

2.2.1 Khái niệm
* Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền đƣợc hƣởng trợ
cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho ngƣời thứ ba trong
trƣờng hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có
trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phƣơng
pháp của thống kê. (Monique Gaultier, 1994).
Hay: Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một ngƣời hay của số ít
ngƣời cho cả cộng đồng những ngƣời có khả năng gặp rủi ro cùng loại, bằng
cách mỗi ngƣời trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung
đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do
rủi ro đó gây ra.
* Khái niệm bảo hiểm nông nghiệp
Bảo hiểm nông nghiệp là một nghiệp vụ phi nhân thọ có đối tƣợng bảo
hiểm là các rủi ro phát sinh trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đời sống
nông thôn, bao gồm những rủi ro gắn liền với cây trồng, vật nuôi, vật tƣ, hàng
hóa, nguyên vật liệu nhà xƣởng.
2.2.2 Tình hình bảo hiểm nông nghiệp trên thế giới

Bảo hiểm trong nông nghiệp là một sản phẩm bảo hiểm truyền thống nằm
trong số khoảng 550 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trƣờng bảo hiểm
thế giới. Nông nghiệp là ngành luôn chịu tác động của khí hậu, thời tiết, địa
hình, khả năng tiêu thụ của thị trƣờng .... việc tổn thất do thiên tai là điều khó
tránh khỏi. Nếu dịch vụ bảo hiểm trong nông nghiệp đƣợc hình thành và phát
triển tạo điều kiện cho ngƣời nông dân đƣợc tiếp cận đầy đủ thì những thiệt
hại này có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất.
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, BHNN đã xuất hiện ở nhiều nƣớc trên
thế giới và nhanh chóng đƣợc chính phủ các nƣớc ủng hộ. Đến nay, lĩnh vực

10


này đã trở thành một phần không nhỏ trong thị trƣờng bảo hiểm nói chung với
cách thức tổ chức rất linh hoạt và chuyên nghiệp. Hiện nay, lĩnh vực bảo hiểm
nông nghiệp đã có những bƣớc phát triển rất mạnh với nhiều cơ chế tổ chức,
hoạt động khác nhau.
* Việc áp dung BHNN ở một số quốc gia trên thế giới
Mỹ:
Mỹ thực hiện bảo hiểm đa biếm họa (về năng suất và doanh thu trong nông
nghiệp) đƣợc thực hiện thông qua chƣơng trình “Bảo hiểm Cây trồng Liên
bang”, là một chƣơng trình liên kết giữa chính phủ liên bang với các doanh
nghiệp bảo hiểm. chƣơng trình đƣợc áp dụng cho hơn 100 loại cây trồng,
nhƣng chỉ riêng 4 loại cây chính là ngô, đậu tƣơng, lúa mì và bông đã chiếm
tới 79% trong tổng số phí bảo hiểm hằng năm.
Chính phủ cung cấp miễn phí hợp đồng bảo hiểm năng suất thiên tai cơ
bản cho toàn bộ diện tích cây trồng. Mức bồi thƣờng của hợp đồng cơ bản này
là phần tổn thất vƣợt quá 50% năng suất bình quân của 4 năm, đƣợc thực hiện
thông qua phát hành trái phiếu. Ngoài việc hƣởng miễn phí theo hợp đồng bảo
hiểm, nông dân còn có thể mua thêm mức trách nhiệm cao với mức phí có trợ

cấp 38% từ Chính phủ. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ chi phí quản lý cho
công ty bảo hiểm tham gia vào Chƣơng trình BHNN Liên bang 22% tổng phí
bảo hiểm, nhận tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm. Tuy đƣợc Chính phủ
hỗ trợ mạnh nhƣng chƣơng trình chỉ thu hút đƣợc 300 - 400.000 trong tổng số
3 triệu nông dân. Đa số những ngƣời tham gia là những nông dân sản xuất với
quy mô lớn, có học thức và có đầu tƣ mạnh, còn nông dân ngheo, sản xuất nhỏ
thì chƣa tham gia. Nhiều ý kiến cho rằng chƣơng trình chƣa thực sự thành
công.
Canada
Canada cũng thực hiện bảo hiểm đa hiểm họa với năng suất và doanh thu
giống Mỹ nhƣng có điểm khác biệt. Điểm đặc biệt về vai trò của nhà nƣớc đối
với bảo hiểm nông nghiệp tại nƣớc này là sự tham gia của nhà nƣớc nhƣng
không chỉ có chính quyền trung ƣơng mà còn có sự đóng góp tích cực của
chính quyền các địa phƣơng. Đa số các chƣơng trình bảo hiểm nông nghiệp ở
Canada đều có sự tham gia của cả bốn thành tố: nhà nông, doanh nghiệp bảo
hiểm, Chính phủ trung ƣơng và chính quyền tỉnh sở tại.
Chính phủ điều tiết hoạt động bảo hiểm nông nghiệp bằng cách quy định
khung pháp lý chung. Trên cơ sở đó, chính quyền mỗi tỉnh sẽ có những điều
chỉnh riêng nhằm tạo ra các chƣơng trình bảo hiểm đặc thù, phù hợp với thực

11


tế của địa phƣơng. Vai trò của Nhà nƣớc đối với bảo hiểm nông nghiệp tại
Canada chủ yếu thể hiện dƣới hình thức tài trợ phí bảo hiểm và chi phí quản
lý. Trung bình phần hỗ trợ của chính quyền là 66% tổng chi phí, trong đó liên
bang chịu 60% và tỉnh chịu 40% phần hỗ trợ.
Tây Ban Nha
BHNN ở Tây Ban Nha đƣợc thực hiện bởi Agroseguro – tập hợp các công
ty bảo hiểm tƣ nhân hoạt động trong lĩnh vực BHNN – dƣới sự bảo trợ của Cơ

quan BHNN và Cơ quan Bồi thƣờng Bảo hiểm Quốc gia.
Các hợp đồng bảo hiểm là bảo hiểm mọi hiểm họa, cho cây trồng, vật nuôi,
nuôi trồng thủy sản, theo đó mọi rủi ro đều tập trung về Agroseguro. Tổng phí
bảo hiểm thu đƣợc trong năm 2003 là 550 triệu USD, trong đó chính phủ hỗ
trợ 225 triệu, gần 50%. Ngoài ra chính phủ còn có nguồn dự phòng để hỗ trợ
khẩn cấp trong trƣờng hợp tổn thất quá lớn. Khi nguồn dự phòng này vẫn
không đủ để hỗ trợ sẽ dùng trực tiếp ngân sách nhà nƣớc. Khi hỗ trợ cho sẽ
giảm bớt đƣợc hỗ trợ khẩn cấp khi thiệt hại xảy ra, Tây Ban Nha không cứu
trợ nông dân khi tổn thất xảy ra do các rủi ro thuộc loại đã có trong chƣơng
trình BH. Rủi ro không có trong chƣơng trình BH, nông dân có thể đƣợc xem
xét hỗ trợ, nhƣng chỉ hỗ trợ khi nông dân đã mua BH cho các rủi ro có trong
chƣơng trình BH.
Nhật Bản
Nhật Bản là nƣớc duy nhất thành công trong việc phát triển chƣơng trình
BHNN rộng khắp trên quy mô toàn quốc, với số lƣợng nông dân tham gia BH
lớn nhất thế giới. Đó là nhờ mô hình tổ chức và hỗ trợ tài chính mạnh từ chính
phủ.
Hệ thống BHNN của Nhật Bản gồm 3 cấp:
- Hội BHNN cấp địa phƣơng
- Liên hiệp các hội BHNN khu vực
- Cơ quan tái BHNN Trung ƣơng
Nhờ tổ chức chặt chẽ nên Nhật là nƣớc hiếm hoi có đƣợc tổng phí BH vừa
đủ để bồi thƣờng. Tuy nhiên để có đƣợc kết quả này chính phủ cũng phải hỗ
trợ rất nhiều: Hỗ trợ về phí BH, hỗ trợ chi phí quản lý.
Philippines
BHNN của Philippines là chƣơng trình của chính phủ, áp dụng với các tổn
thất cây trồng, vật nuôi và các tài sản đầu tƣ trong nông nghiệp, đƣợc thực
hiện bởi Tổng công ty BH Nông nghiệp (PCIC) – một doanh nghiệp BHNN
12



của nhà nƣớc đƣợc thành lập theo quyết định của tổng thống. Chƣơng trình
BHNN này không chỉ nhằm đem lại cơ chế bồi thƣờng sau tổn thất, mà rộng
hơn là ổn định thu nhập và đời sống của nông dân, khuyến khích nông dân đầu
tƣ vào công nghệ để tăng năng suất lao động.
Đối tƣợng tham gia là bất kể hộ nông dân trồng cây nông nghiệp có tính
chất thƣơng mại có giá trị cao, nuôi gia súc hay tổ chức cá nhân đầu tƣ tài sản
vào nông nghiệp mà có vay vốn từ bất kì tổ chức tín dụng nào đó, dù của nhà
nƣớc hay tƣ nhân Chính phủ trợ cấp cho nông dân thông qua phí BH và thông
qua ngân hàng đối với những hộ nông dân có không quá 7 ha diện tích gieo
trồng. Mức tài trợ của chính phủ và ngân hàng cụ thể nhƣ sau: Đối với những
ngƣời vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trợ giúp 2% phí BH
đối với trồng lúa và 3% với trồng ngô. Phần phí BH còn lại sẽ đƣợc chia sẻ
theo tỷ lê 40/60 giữa nông dân và Chính phủ.
2.2.3 Tình hình Bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là một nƣớc sản xuất nông nghiệp lâu đời. Từ xƣa đến nay,
ngƣời dân luôn lấy sản xuất nông nghiệp làm nghề chính phục vụ cuộc sống.
Phần lớn dân cƣ tập trung ở khu vực nông thôn, sống dựa vào sản xuất nông
nghiệp.
BHNN cho nông dân ra đời từ những năm đầu thập niên 80 của thế kỉ XX,
khi Tập đoàn Bảo Việt thí điểm bảo hiểm trên cây lúa tại tỉnh Nam Định. Năm
1998, mở rộng ra 26 tỉnh, thành khác. Song đến năm 1999, Bảo Việt buộc phải
bỏ cuộc vì thu phí chỉ đƣợc 13 tỷ đồng trong khi bồi thƣờng lên tới 14,4 tỷ
đồng. Groupama - một công ty BH của Pháp triển khai dịch vụ BHNN tại Việt
Nam. Công ty có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp BHNN tại Pháp và
đã chủ động trong việc khởi động BHNN tại các quốc gia khác. Groupama
Việt Nam là đơn vị thứ hai mạnh dạn đầu tƣ vào lĩnh vực bảo hiểm nông
nghiệp. Groupama Việt Nam quy định chặt chẽ với sản phẩm đƣợc bảo hiểm.
Sau gần 5 năm triển khai tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),
Công ty kí đƣợc 2.000 hợp đồng BHNN.

Sản phẩm nông nghiệp bản thân nó đã tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Đối tƣợng
trong sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống nên bị ảnh hƣởng bởi thời tiết, sâu
bệnh và dịch bệnh, chế độ chăm sóc, chế độ bảo vệ. Đối tƣợng trong sản xuất
nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng giống. Mặt khác, do điều kiện
thời tiết khí hậu không hoàn toàn thuận lợi cho nông nghiệp (nắng nóng hạn
hán, lũ lụt, ngập úng…). Hàng năm, Việt Nam phải gánh chịu nhiều thảm hoạ
thiên tai, trong đó bị ảnh hƣởng nặng nề nhất là ngƣời nông dân. Những năm
gần đây, tình trạng gà, vịt chết trong dịch cúm gia cầm, lợn chết vì bệnh tai
13


xanh… Nhiều hộ nuôi tôm ở đồng bằng sông Cửu Long trắng tay vì tình trạng
tôm chết trắng.
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
2004

2005

2006

Doanh thu


2007

2008

Năm

Bồi thƣờng

Hình 2.2 Doanh thu và bồi thƣờng bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam
Việc triển khai BHNN không hiệu quả, tỷ lệ bồi thƣờng trên doanh thu cao
trên 80%, nếu tính các chi phí khác của doanh nghiệp BH nhƣ chi phí quản lý,
chi bán hàng, trích lập dự phòng nghiệp vụ thì kết quả triển khai BHNN bị lỗ.
Nhƣ vậy, thực tế BHNN ở nƣớc ta còn rất nhiều tiềm năng nhƣng triển khai
không hiệu quả, chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra cũng nhƣ hỗ trợ
nông dân khi xảy ra tổn thất.
Vì vậy, Việt Nam còn không ít thách thức để có thể xây dựng một chƣơng
trình bảo hiểm nông nghiệp thành công. Trong đó, phải kể đến tâm lý ngƣời
nông dân chƣa có thói quen mua bảo hiểm, dẫn đến việc tuyên truyền, vận
động tham gia bảo hiểm gặp khó khăn, sự phân tán của những đối tƣợng đƣợc
bảo hiểm trên toàn quốc cũng gây khó cho việc thu phí và chi trả bồi thƣờng…
Hiện nay là ngƣời dân tham gia bảo hiểm quá ít, một phần cũng do phí bảo
hiểm còn cao. Vậy nên, muốn cải thiện nghiệp vụ này, Việt Nam cần tìm cách
giảm bớt phí, từ đó thu hút thêm ngƣời dân tham gia mua bảo hiểm và khi đó
tăng khả năng phân tán rủi ro, tạo cơ hội giảm phí bảo hiểm.
2.2.4 Tình hình bảo hiểm nông nghiệp ở ĐBSCL
ĐBSCL là một vùng đồng bằng do phù sa bồi đắp, là một vùng đồng bằng
phì nhiêu, màu mỡ, nông nghiệp phát triển. Vì vậy, sự hình thành và phát triển
14



dịch vụ bảo hiểm cung ứng trong nông nghiệp sẽ là rất cần thiết đối với sự ổn
định và phát triển cho toàn ngành nông nghiệp vùng. Các giải pháp đẩy mạnh
hoạt động bảo hiểm trong nông nghiệp góp phần phát triển bền vững ngành
nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long.
Tính đến thời điểm 30/4/2013 có 234.233 hộ dân đã tham gia ký hợp đồng
bảo hiểm (trong đó có 80,8% là hộ nghèo), với giá trị bảo hiểm cây trồng, vật
nuôi và thủy sản là 5.437.574 triệu đồng, tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc là
303.295 triệu đồng.
Về thủy sản gồm 5 tỉnh làm thí điểm (Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến
Tre, Cà Mau) với tổng diện tích tham gia bảo hiểm là 5.523 ha, tổng số hộ
tham gia bảo hiểm là 15.275 hộ, tổng giá trị đƣợc bảo hiểm là 2.855.013 triệu
đồng, tổng số phí bảo hiểm là 199.421 triệu đồng, đã giải quyết bồi thƣờng
458.145 triệu đồng, còn phải bồi thƣờng 41.197 triệu đồng.
Bảo hiểm trên tôm nuôi đang là giải pháp giúp ngƣời nuôi tôm công nghiệp
giảm bớt gánh nặng rủi ro khi tôm bị thiệt hại. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều
hộ dân vẫn chƣa đƣợc nhận tiền chi trả để tái sản xuất sau hơn 2 tháng tôm
nuôi bị thiệt hại và đƣợc xác minh.
2.2.5 Tình hình bảo hiểm nông nghiệp ở Cà Mau
Cà Mau là 1 trong 21 tỉnh, thành đƣợc chọn triển khai thí điểm bảo hiểm
nông nghiệp theo Quyết định 315 của Chính phủ. Bảo hiểm nông nghiệp nhƣ
nguồn động lực lớn khích lệ nông dân mạnh dạn đầu tƣ, tăng năng suất, sản
lƣợng, bảo đảm tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trƣờng. Đây là chủ
trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm hỗ trợ cho phát triển lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân nông thôn, góp phần xoá đói
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Để thực hiện tốt, tỉnh triển khai và có sự
gắn kết giữa các đơn vị: công ty bảo hiểm, chi cục nuôi trồng thuỷ sản, chi cục
thú y, chi cục thuỷ lợi, trung tâm khuyến nông - khuyến ngƣ và chính quyền
địa phƣơng các cấp. Trong đó, ngành nông nghiệp giữ vai trò quan trọng.
Áp dụng thí điểm bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) trên tôm nuôi theo
Quyết định 315/QĐ-TTg ngày 1/3/2011 của Chính phủ, Cà Mau tiến hành thử

nghiệm tại 9 xã của 3 huyện, thành phố gồm: TP Cà Mau, Đầm Dơi và Cái
Nƣớc. Cà Mau triển khai thí điểm trên 2 loại hình nuôi là tôm thẻ chân trắng
và tôm sú với 3 hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh và quảng canh cải
tiến. Quyết định nêu rõ, hộ nghèo đƣợc hỗ trợ 100% phí bảo hiểm, hộ cận
nghèo đƣợc hỗ trợ 80%, hộ không thuộc diện nghèo, cận nghèo hỗ trợ 60%, tổ
liên kết sản xuất đƣợc hỗ trợ 20% phí bảo hiểm.

15


Sau thời gian triển khai các tỉnh, thành đƣợc chọn làm thí điểm đều khẳng
định là việc bảo hiểm nông nghiệp là đúng đắn và rất cần thiết nhằm hỗ trợ
cho ngƣời sản xuất nông nghiệp, chủ động khắc phục và bù đắp những thiệt
hại tài chính do hậu quả của thiên tai dịch bệnh gây ra góp phần bảo đảm ổn
định an sinh xã hộ nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Với
mục tiêu đó nên các tỉnh, thành đã tập trung tổ chức chỉ đạo, huy động cả hệ
thống chính trị vào cuộc và làm tốt công tác tuyên truyền nên bƣớc đầu đã thu
đƣợc kết quả đáng ghi nhận.
Theo báo cáo của Sở NN & PTNT, tình hình triển khai thực hiện thí ðiểm
Bảo hiể
hiểm hợp đồng đã ký là 410,32 tỷ đồng, tổng phí bảo hiểm là 30,43 tỷ đồng
(dân phải nộp 11,91 tỷ đồng, Ngân sách
đồng là 108,45 tỷ đồng, tổng phí bảo hiểm là 8,05 tỷ đồng (dân phải nộp 3,07
tỷ đồng, Ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ 4,98 tỷ đồng). Năm 2013: Ký 1.
đồng, tổng phí bảo hiểm là 22,38 tỷ đồng (dân phải nộp 8,84 tỷ đồng, Ngân
sách Nhà nƣớc hỗ trợ 13,54 tỷ đồng).
Về bồi thƣờng thiệt hại: Công ty Bảo Minh Cà Mau tiếp nhận thông tin
khai báo tôm bị thiệt hại từ năm 2012 đến ngày 05/9/2013 là 1.740 vụ. Số hồ
sơ đã bồi thƣờng: 61 vụ (diện tích 15,5 ha), với số tiền 3,94 tỷ đồng, lũy kế
885 vụ (diện tích bị thiệt hại 285,28 ha), với số tiền 50,24 tỷ đồng. Năm 2012

là 28 vụ (diện tích 9,24 ha), với số tiền 1,48 tỷ đồng; Năm 2013 là 857 vụ
(diện tích 276,04 ha), với số tiền 48,76 tỷ đồng. Số hồ sơ phát sinh thiệt hại
chƣa bồi thƣờng: 855 vụ, ƣớc tính số tiền bồi thƣờng khoảng 73,25 tỷ đồng.
Những khó khăn trong quá trình triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp
mà các tỉnh, thành thƣờng gặp phải đó là bảo hiểm nông nghiêp là loại hình
bảo hiểm mới rất phức tạp, lần đầu tiên làm thí điểm nên chƣa có kinh nghiệm.
Phạm vi, đối tƣợng, địa bàn bảo hiểm nông nghiệp là khá rộng, mặt khác do
tính chất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam còn nhỏ lẻ, chƣa tập trung. Diễn
biến thời tiết khí hậu, thiên tai, dịch bệnh thời gian qua rất phức tạp, tình hình
giá cả thị trƣờng, vật tƣ nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi nhiều biến động làm
ảnh hƣởng không nhỏ đến việc triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
Nhiều nơi ngƣời dân chƣa mặn mà với việc việc tham gia bảo hiểm cây trồng
vật nuôi hoặc một số hộ dân, tổ chức sản xuất nông nghiệp còn tham gia mang
tính chất thăm dò, thậm chí có trƣờng hợp lựa chọn đối tƣợng đƣợc bảo hiểm
có rủi ro cao để tham gia.
16


×