Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Công trình hồ chứa nước trà co thuộc 2 xã phước tân và phước tiến – huyện bác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.67 KB, 14 trang )

GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Vị trí công trình:
Công trình hồ chứa nước Trà Co thuộc 2 xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện Bác
Ái – Tỉnh Ninh Thuận :
Vị trí địa lý của hồ chứa :
Từ 108o 48’ đến 108o 50’ Kinh độ Đông.
Từ 11o 13’ đến 11o 15’ Vĩ độ Bắc.
Địa giới hành chính :
Công trình đầu mối thuộc xã Phước Tân và Phước Tiến – Huyện Bác Ái – Tỉnh Ninh
Thuận.
Khu tưới một phần thuộc xã Phước Tân , phần lớn thuộc xã Phước Tiến – Huyện Bác
Ái – Tỉnh Ninh Thuận.
Giới hạn của khu tưới là vùng đồng bằng mặn kẹp giữa suối Trà Co và sông Cái.
1.2. Nhiệm vụ của công trình:
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nước của suối Trà Co, tưới tự chảy cho 942
ha đất trong đó mới có một phần sản xuất được một vụ nhờ nước trời, cho năng suất thấp
thành ruộng sản xuất 2 vụ chủ động được nước tưới cho năng suất cao.
-Tiếp nước tưới cho trên 200ha đất trồng lúa của khu tưới đập Trà Co hiện có phía hạ
lưu đập chính hồ Trà Co.
- Góp phần cắt giảm lũ cho vùng hạ lưu suối Trà Co và vùng hạ lưu sông Cái Phan
Rang, làm giảm thiệt hại về tài sản và con người cho các vùng này.
- Góp phần phát triển kinh tế địa phương và nâng cao đời sống của nhân dân, cải tạo
môi trường vùng dự án.
1.3. Quy mô, kết cấu các hạng mục công trình:
Theo CTXDVN 285-2002 sử dụng trong thiết kế hồ chứa nước Trà Co thì.
Cấp công trình : Cấp III
Lũ thiết kế ứng với tần suất : P= 1,0 % .
Lũ kiểm tra ứng với tần suất : P= 0,2 %.
Lũ thi công ứng với tần suất : P= 10 %.
Các thông số TK chính của công trình được phê duyệt theo hồ sơ TKKT (Bảng 1-1)


Bảng 1-1


Hạng mục

TT

Đơn vị

Giá
trị

A
I
1
2
3
4

CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
Hồ chứa
Diện tích lưu vực
Km²
Tổng lượng dòng chảy đến (75%)
106m³
Lưu lượng bình quân dòng chảy đến (75%)
m³/s
Mực nước chết (MNC)
m


94.0
42,246
1,34
150,0

5
6
7

Dung tích chết (Vc)
Mực nước dâng bình thường (MNDBT)
Dung tích hiệu dụng (Vhi)

106m³
m
106m³

1,337
159.00
8.761

8
9
10
11
12
13
14
II


Dung tích tổng cộng (Vh)
Mực nước dâng gia cường (MNDGC P=1%))
Mực nước dâng gia cường (MNDGC P=0.2%)
Diện tích mặt hồ (ứng với MNDBT)
Diện tích mặt hồ (ứng với MNDGC)
Dung tích phòng lũ
Cấp công trình
Đập chính (đập đất)

106m³
m
m
ha
ha
106m³

10.098
160.70
161.76
139.70

1

Hình thức đập

2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
III

Cao trình đỉnh tường chắn sóng
Cao trình đỉnh đập
Chiều dài đập theo tim
Chiều cao đập lớn nhất (Hmax)
Bề rộng đỉnh đập
Cao trình đỉnh lăng trụ thóat nước
Hệ số mái thượng lưu
Hệ số mái hạ lưu
Thiết bị thoát nước thân đập
Thiết bị chống thấm cho nền
Thiết bị bảo vệ mái thượng lưu
Đập phụ 1 (đập đất)

1

Hình thức đập

2
3
4
5
6

7

Cao trình đỉnh tường chắn sóng
Cao trình đỉnh đập
Chiều dài đập theo tim
Chiều cao đập lớn nhất (Hmax)
Bề rộng đỉnh đập
Cao trình đỉnh lăng trụ thoát nước

Ghi chú

5.969
III

Đập hỗn hợp 3 khối – có tường
chắn sóng
m
+ 162.50
m
+ 161.70
m
153.00
m
26.70
m
5,0
m
+144.00
3,0
2,75; 3,0

Lăng trụ + Áp mái
khoan phụt
Tấm BTCT đổ tại chỗ
Đập hỗn hợp 3 khối – có tường
chắn sóng
m
m
m
m
m

+162.50
+162.0
358.70
11.0
5,0
+153.0


8
9
10
11
12
IV

Hệ số mái thượng lưu
Hệ số mái hạ lưu
Thiết bị thoát nước thân đập
Thiết bị chống thấm cho nền

Thiết bị bảo vệ mái thượng lưu
Đập phụ 2 (đập đất)

1

Hình thức đập

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
IV

Cao trình đỉnh tường chắn sóng
Cao trình đỉnh đập
Chiều dài đập theo tim
Chiều cao đập lớn nhất (Hmax)
Bề rộng đỉnh đập
Hệ số mái thượng lưu
Hệ số mái hạ lưu
Thiết bị thoát nước thân đập
Thiết bị chống thấm cho nền
Thiết bị bảo vệ mái thượng lưu
Đập phụ 3 (đập đất)


1

Hình thức đập

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
VI
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Cao trình đỉnh tường chắn sóng
Cao trình đỉnh đập
Chiều dài đập theo tim

Chiều cao đập lớn nhất (Hmax)
Bề rộng đỉnh đập
Hệ số mái thượng lưu
Hệ số mái hạ lưu
Thiết bị thoát nước thân đập
Thiết bị chống thấm cho nền
Thiết bị bảo vệ mái thượng lưu
Tràn xả lũ
Hình thức tràn
Cao trình ngưỡng tràn
Bề rộng tràn (3 cửa x 8m)
Chiều dài ngưỡng tràn
Hình thức ngưỡng tràn
Cột nước tràn Hmax (1%)
Lưu lượng xả Qmax (1%)
Chiều dài dốc nước
Chiều rộng dốc nước
Độ dốc dốc nước

2.75
2.50
Lăng trụ + Áp mái
Chân khay
Tấm BTCT đổ tại chỗ
Đập hỗn hợp 3 khối – có tường
chắn sóng
m
+162.50
m
+161.70

m
230.3
m
8.20
m
5,0
2.75
2.50
Áp mái
Chân khay
Tấm BTCT đổ tại chỗ
Đập hỗn hợp 3 khối – có tường
chắn sóng
m
+162.50
m
+161.70
m
381.0
m
9.20
m
5,0
2.75
2.50
Áp mái
Chân khay
Tấm BTCT đổ tại chỗ

m

m
m
m
m³/s
m

Có cửa van điều tiết
+ 154.00
24
18
Thực dụng
6.70
794.0
60.0
27.60
0.05


11
12
13
14
VII
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13

Hình thức tiêu năng
Chiều dài đoạn mước rơi
Chiều dài bể tiêu năng
Chiều dài kênh tháo hạ lưu
Cống lấy nước
Số lượng cống
Lưu lượng thiết kế Qtk
Loại cống
Cao trình đáy cửa vào cống
Cao trình đáy cửa ra cống
Độ dốc đáy cống
Khẩu diện cống (BxH)
Chiều dài cống
Hình thức lấy nước
Số lượng, kích thước van
Số lượng máy đóng mở
Chiều dài bể tiêu năng
Chiều rộng bể tiêu năng

m
m
m


m³/s
m
m
m
m

m
m

Tiêu năng đáy
18
36
160
1
1,85
Hộp BTCT
+148.65
+148.60
0.001
1,2x1,6
65.0
Tháp van
2x(1,5x1,8)
2
6.0
1.2

1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình:
1.4.1. Điều kiện địa hình:
1.4.1.1. Đặc điểm vùng 1: ( Vùng dự kiến xây dựng hồ chứa nước Trà Co)

- Hồ chứa nước Trà Co nằm giữa các dãy núi cao, Phía Đông là dãy núi Tiacmong,
núi Yabô, Núi Mavô, núi Ya biô (+1220m), phía Tây là dãy núi đá đen, núi Fgiagog, Núi A
sai, phía Bắc là dãy núi Tha Ninh (+1020m), Tara Nhin và núi Ma rai (+1636m), núi Mavia
- Địa hình lòng hồ là vùng lòng chảo, mở rộng phía hạ lưu, phía thượng lưu nhỏ dần.
Suối chính nằm sát giữa hai dãy núi cao. Vùng lòng hồ có ba yên ngựa có cao trình thấp,
yên thấp nhất có cao trình +152,4m, nên ngoài đập chính phải xây dựng thêm ba đập phụ
nhỏ.
1.4.1.2. Đặc điểm địa hình vùng 2: (Khu tưới của hồ chứa nước Trà Co)
Khu tưới hồ chứa nước Trà Co là một vùng tương đối bằng phẳng nằm kẹp giữa suối
Trà Co và Sông Cái, giới hạn từ cao độ +118 đến +138.
Với đặc điểm là dải đất dạng thung lũng ven sông, nên khu tưới của hồ Trà Co có
những đặc điểm như sau :
- Khu tưới có cao độ cao, độ dốc địa hình lớn.
- Hướng dốc địa hình từ Tây Bắc sang Đông Nam.
- Mặt bằng bị chia cắt nhiều bởi các suối tự nhiên.
1.4.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và đặc trưng dòng chảy:
Khí hậu vùng dự án nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lượng mưa BQNN trên lưu
vực vào khoảng 1500 mm. Biến trình mưa hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt : mùa khô và
mùa mưa. Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, trong thời kỳ này vào tháng 5, 6 xuất


hiện những trận mưa lớn gây nên lũ gọi là lũ tiểu mãn. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến
tháng 12, tuy có 4 tháng mùa mưa nhưng lượng mưa chiếm từ 70% đến 80% lượng mưa cả
năm, lượng mưa lớn tập trung nhiều nhất vào hai tháng 10 và 11. Lượng mưa lớn cường độ
mạnh dễ gây nên lũ lớn thông thường lũ lớn thường xảy ra nhiều nhất vào 2 tháng 10 và
tháng 11.
1.4.2.1. Nhiệt độ không khí:
Chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ tháng nóng nhất và nhiệt độ tháng nhỏ nhất từ 5 6 C. Nhiệt độ trung bình ngày hầu như vượt trên 250C trừ một số ngày chịu sâu ảnh hưởng
của gió mùa cực đới. Bảng phân bố nhiệt độ TBNN (0C) trình bày bảng 1-2
0


Bảng phân phối các đặc trưng nhiệt độ không khí
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

Bảng 1-2
XI XII Năm

Tcp (0C)

24.6 25.8 27.2 28.4 28.7 28.7 28.6 29.0 27.3 26.6 25.9 24.6 27.1

Tmax (0C)


33.5 35.2 36.2 36.6 38.7 40.5 39.0 38.9 36.5 34.9 34.5 34.0 40.5

Tmin(0C)

15.5 15.6 18.9 20.7 22.6 22.5 22.2 21.2 20.8 19.3 16.9 14.2 14.2

1.4.2.2. Độ ẩm không khí:
Độ ẩm ven biển luôn luôn đạt trên 70%. Từ tháng 5 đến tháng 8 độ ẩm thấp nhất xấp
xỉ 75% do kết quả của hiệu ứng Fơn. Từ tháng 9 đến tháng 10 độ ẩm tăng nhanh và giảm
dần từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Độ ẩm không khí tương đối trung bình và độ ẩm
tương đối thấp nhất ghi trong bảng 1-3
Bảng phân phối các đặc trưng độ ẩm tương đối
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX


X

Bảng 1-3
XI XII Năm

Ucp (%)

69

70

70

73

78

76

76

71

80

83

78


72

75

Umin(%)

20

24

14

22

28

26

24

26

23

39

38

16


14

Độ ẩm tương đối lớn nhất hàng tháng đều đạt tới Umax = 100%
1.4.2.3. Nắng:
Thời kỳ nhiều nắng từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, số giờ nắng trung bình lớn hơn
200 giờ/ tháng, thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 11 số giờ nắng trung bình từ 180 đến 200 giờ/
tháng. Biến trình số giờ nắng trong năm ghi ở (Bảng 1-4)
Bảng phân phối số giờ nắng trong năm
Tháng
Giờ nắng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

Bảng 1-4

XI XII Năm

266 271 312 268 247 183 242 206 198 183 191 222 2789

1.4.2.4. Gió:
Vùng dự án chịu ảnh hưởng chế độ gió mùa gồm hai mùa gió chính trong năm là gió
mùa đông và gió mùa hạ. Vận tốc gió trung bình hàng tháng dao động từ 2 m/s đến 3m/s,
biến trình vận tốc gió TBNN trong năm ghi ở bảng 1-5


Bảng vận tốc gió trung bình các tháng trong năm
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X


Bảng 1-5
XI XII Năm

V(m/s)

2.3

2.6

2.8

2.5

2.3

2.2

2.5

2.2

1.8

1.8

2.4

2.2


2.3

Ghi chú: Năm 1993 tại Phan Rang đã quan trắc được trị số Vmax = 35m/s, đây là
những trị số cảnh báo trong tính toán thiết kế.
1.4.2.5. Bốc hơi:
Lượng bốc hơi hàng năm 1656 mm. Biến trình bốc hơi trong năm tuân theo quy luật
lớn về mùa khô, nhỏ về mùa mưa. Lượng bốc hơi TBNN ghi trong bảng 1-6
Bảng phân phối lượng bốc hơi trong năm
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

Bảng 1-6
XI XII Năm


Zpiche (mm) 151.1 151.4 183.5 156.4 134.1 134.6 161.2 181.6 97.6 78.3 93.9 133.2 1656
1.4.2.6. Lượng mưa TBNN lưu vực:
Lượng mưa phân bố theo không gian lớn dần từ Đông sang Tây, từ hạ lưu đến thượng
lưu. Lưu vực Trà Co được khống chế bởi 5 trạm đo mưa :
Phía Tây Bắc

: Trạm Hòn Bà Xo = 3300 mm

Phía Đông Bắc

: Trạm Khánh Sơn Xo = 1800 mm

Phía Tây Nam

: Trạm Sông Pha Xo = 1400 mm

Phía Đông Nam

: Trạm Tân Mỹ Xo = 800mm và trạm Nha Hố Xo = 800mm.

Qua các phương pháp tính toán cho thấy lượng mưa lưu vực Trà Co biến đổi từ 1400
mm đến 1600 mm. Ninh Thuận thuộc vùng khô hạn nên chọn lượng mưa BQNN lưu vực
Trà Co đảm bảo thiên an toàn trong tính toán cấp nước.
Xolv = 1500 mm
1.4.2.7. Dòng chảy năm:
Từ các thông số thống kê dòng chảy năm, tính toán dòng chảy năm thiết kế theo hàm
phân phối mật độ Pearson III có kết quả ghi ở bảng 1-7
Dòng chảy năm thiết kế
P (%)

Qp (m3/s)
Wp (106m3)

50
1.84
58.4

75
1.34
42.2

Bảng 1-7
Các thông số
Qo = 1.97m3/s
Cv = 0,43; Cs =2Cv

Phân phối dòng chảy năm thiết kế (m3/s)
Bảng 1-8


P%

I

II

III

IV


V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII Năm

Q50%

0.62 0.35 0.17 0.03 0.54 1.04 1.17 2.31 4.43 9.03 1.57 0.93 1.85

Q75%

0.45 0.25 0.12 0.02 0.39 0.75 0.85 1.67 3.21 6.54 1.14 0.67 1.34

1.4.2.8. Dòng chảy lũ:
Quan hệ S ∼ E dùng trạm Nha Trang theo phân tích đánh giá của "Đặc điểm khí
tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận".
Kết quả tính toán lũ thiết kế theo tần suất
P (%)

Kiểm tra


0.5%

1.0%

1.5%

2.0%

Bảng 1-9
5%
10%

Xp (mm)

470

449

382

345

318

239

182

Qmax (m3/s)


1231

1169

973

866

788

566

410

W (106m3)

35.74

33.94

28.25

25.14

22.88

16.43

11.90


Bảng kết quả tính toán lưu lượng lũ trong mùa kiệt P = 10%
Bảng 1-10
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
3
Qmax 10% (m /s)
12
5
7
26.1
34
102
65
106
3
Qtb 10% (m /s)
1.28
0.45
0.65
1.12
6.70
4.91
4.19

5.26
1.4.2.9. Đường quá trình lũ thiết kế:
Trạm Đá Bàn có diện tích lưu vực 126km 2, năm 1978 đã quan trắc trận lũ với các
thông số
Qmax = 415 m3/s; ngày = 14,1 106m3
xét lưu vực nghiên cứu có điều kiện tương tự nên chọn làm trận lũ điển hình để thu
phóng đường quá trình lũ thiết kế.
Đường quá trình lũ thiết kế - Công thức CĐGH
Đường quá trình lũ thiết kế
Bảng 1-11
5.0%
10.0%

Giờ

Kiểm tra

0.5%

1.0%

1.5%

2.0%

1

50

47


40

35

32

23

17

2

64

61

51

45

41

30

21

3

81


77

64

57

52

37

27

4

99

94

79

70

64

46

33

5


161

153

127

113

103

74

54


6

317

301

251

223

203

146


106

7

507

481

401

357

324

233

169

8

725

688

573

510

464


333

241

9

829

787

655

583

5331

381

276

10

974

925

770

685


624

448

324

11

1086

1031

858

764

695

499

362

12

1231

1169

973


866

788

566

410

13

835

793

660

587

535

384

278

14

621

589


491

437

397

285

207

15

431

409

341

303

276

198

144

16

301


324

270

240

218

157

114

17

341

270

225

200

182

131

95

18


284

250

2208

185

168

121

88

19

263

186

155

138

125

90

65


20

196

183

152

135

1223

88

64

21
22
23
24
Qmax
Wmax

192
181646
153
138
1231
35.74


177
156
145
131
1169
33.94

147
130
121
109
937
28.25

131
115
107
97
866
25.14

119
105
98
89
788
22.88

86
76

70
64
566
16.43

62
55
51
46
410
11.90

1.4.2.10. Tài liệu địa hình vùng lòng hồ:
Tài liệu bình đồ lòng hồ được khảo sát theo tỷ lệ 1:5000, đảm bảo yêu cầu trong tính
toán thủy lợi. Kết quả đo vẽ, tính toán xác định đường đặc tính lòng hồ Trà co trên bản đồ tỉ
lệ 1:5.000 như bảng 1-12
Đường đặc tính hồ chứa nước trà co
Bảng 1-12
TT
1
2
3
4

Z
(m)136.5
148
150
152
154


F
(ha)
28.28
46.89
69.44
91.41

V
(106 m3)
0.593
1.337
2.508
4.129


5
6
7
8

156
158
160
162

115.44
131.88
147.38
162.80


6.211
8.700
11.496
14.596

1.4.3. Điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn:
1.4.3.1. Đặc điểm địa chất nơi xây dựng công trình:
- Toàn bộ khu vực lòng hồ, bao gồm nền và bờ hồ chứa được cấu tạo bởi đá trầm tích
gắn kết gồm : đá phiến sét, đá phiến serixit, đá phiến thạch anh serixit, đá sừng ... thuộc hệ
Là nhà (J2ln), có tuổi Jura giữa.
- Đá được gắn kết cứng chắc, không bị chia cắt bởi các đứt gãy kiến tạo. Trong đá
phát triển nhiều khe nứt, chủ yếu là khe nứt cắt, với mô đun khe nứt khác nhau, trung bình
10-15 khe nứt/1m, nhưng chủ yếu là các khe nứt kín, hoặc là được lấp nhét bằng các vật liệu
sét và ô xít sắt, không có khả năng dẫn nước.
- Trong khu vực lòng hồ, hiện tượng trượt bề mặt, sạt lở, đá lăn kém phát triển do địa
hình sườn núi có độ dốc không lớn từ 15-20o, bề dày lớp đá phong hoá, tầng phủ mỏng.
1.4.3.2. Địa chất của tuyến đập chính:
Địa hình: Địa hình khu vực đầu mối là lũng sông hẹp, với độ rộng dòng suối trung
bình thay đổi từ 50.0-100.0m. Dọc theo dòng suối là cát cuội sỏi chảy từ thượng lưu đến hạ
lưu. Hai vai đập là phần nhô ra của sườn núi. Sườn núi vai trái từ thượng lưu đến hạ lưu đều
dốc, có độ dốc trung bình khá lớn từ 30 0 – 450, phía trên tầng phủ tương đối dày, sát mép
nước đá gốc lộ ra chạy từ thượng lưu đến hạ lưu. Sườn núi vai phải có độ dốc thoải hơn, đây
là đỉnh dốc của đường ôtô đi từ xã Phước Tiến đi vào xã Phước Tân. Chân núi ở sát mép
nước đá gốc lộ ra chạy từ tim tuyến xuống hạ lưu, đôi chỗ đá gốc lộ ra cả lòng suối.
Tầng phủ:
Lớp 1a: Thành phần hỗn hợp cát, cuội, sỏi, đá tảng màu xám vàng, cuội sỏi chiếm 2530%. Đá và cuội có thành phần chủ yếu là đá mac ma, thạch anh, phong hoá nhẹ, tương đối
tròn cạnh, kích thước và màu sắc đa dạng. Lớp này phân bố dọc suối, từ thượng lưu đến hạ
lưu. Chiều dày từ 4-5m. nguồn gốc bồi tích trẻ (aQ)
Lớp 2: Đất á sét nặng lẫn ít dăm sạn đá phiến serixít mềm bở, màu xám nâu, nâu đỏ.

Trạng thái cứng, kết cấu chặt vừa. Phân bố sườn núi hai bên vai của tuyến đập.Bên vai trái
lớp 2 có chiều dày 4.0-5.0m. Vai phải mỏng hơn có chiều dày 0.5- 1.0m.
Đá Gốc: Trong khu vực công trình đầu mối tuyến đập chính đá gốc là trầm tích gắn
kết hệ tầng La Ngà. Tuổi Jura giữa (J2ln).Thế nằm của lớp đá là 195<85. Trong đá gốc
phiến serixít phát triển khe nứt kiến tạo theo hướng ĐB-TN, thế nằm khe nứt 230-250<5055. Ngoài ra, còn có hệ thống khe nứt phát triển theo mặt lớp của đá.Vai trái phân bố ở độ
sâu 4.0-5.0m, gặp trong các hố khoan KM3, KM6. Vai phải đá gốc phân bố ở độ sâu 0.5m1.5m dưới lớp phủ pha tàn tích. Ở lòng suối đá gốc nằm trực tiếp dưới lớp cuội sỏi phân bố
ở độ sâu 4.0-5.0m. gặp trong các hố khoan KM1, KM4,KM6.
Lớp 3: Đá phong hoá hoàn toàn thành đất á sét nặng, màu xám nâu, nâu đỏ lẫn nhiều
dăm sạn đá phiến serixit mềm bở. Trạng thái nữa cứng, trạng thái chặt vừa. Đới đá phong
hoá mãnh liệt – mạnh phân bố dưới lớp pha tàn tích và chủ yếu ở hai vai. Chiều dày của đới
ở vai trái 6.0 - 7.0m. gặp trong hố khoan KM3, KM6. ở vai phải mỏng hơn 0.5-1.5m.


Lớp 4: Đá phong hoá vừa màu xám, xám xanh. Đá nứt nẻ vừa, các khe nứt lấp nhét
bởi sét và oxít sét màu xám vàng, nâu vàng. Đá tương đối cứng. Đới đá này phân bố ở hai
vai đập và ở lòng suối, ở lòng suối đá phong hoá vừa nằm dưới lớp cuội sỏi,chiều dày 2.53.0m.
Lớp 5: Đá phong hoá nhẹ - tươi màu xám, xám xanh xẫm. Nứt nẻ ít, cứng chắc. Đới
này phân bố ở cả hai vai đập và lòng suối dưới đá phong hoá vừa, ở lòng suối đới này nằm
sâu 7.0-8.0m.
1.4.4. Điều kiện dân sinh, kinh tế khu vực:
Dự án hồ chứa nước Trà Co được xây dựng trên địa bàn 2 xã Phước Tân và Phước
Tiến.
Dân cư sống trong vùng Dự án phần lớn là dân tộc RăcLây sống chủ yếu bằng nghề
làm rẫy, ruộng canh tác là những thềm I,II dọc sông nhưng rất thiếu nước, mùa màng bấp
bênh phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Tập trung đông dân nhất là vùng xã Phước Tiến
và một số hộ dân thôn Đá Trắng, Ma Ty xã Phước Tân. Nghề nghiệp làm rẫy va khai thác
gỗ. Nói chung đời sống kinh tế khó khăn, đời sống văn hóa còn thấp. Ngoài ra có một số bộ
phận nhỏ người Kinh sống rải rác trên các trục giao thông, làm thủ công hoặc buôn bán nhỏ.
Xuất phát từ nhu cầu cần nươcd như vậy nên việc xây dựng hồ chứa Trà Co là cần
thiết và cấp bách, để người dân an cư lạc nghiệp, không bỏ nương rẫy đi chặt phá rừng đầu

nguồn làm mâtd cân bàng sinh thái, ô nhiễm môi trường dẫn đến nạn thiên tai lũ lụt, càng
làm cho đời sống nhân dân trong vùng thêm khố khăn lạc hậu.Ngoài ra việc xây hồ chứa tạo
diều kiện dể phát trển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đồng bào dân
tộc, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa đồng bằng vad miền núi.
1.5. Điều kiện giao thông:
- Đường từ Phan Rang đến thị trấn Ninh Sơn dài 35 km là quốc lộ 27A, đường cấp II.
- Đường từ thị trấn Ninh Sơn đến thôn Trà Co dài 12 km là quốc lộ 27B (Ninh SơnCam Ranh), đường cấp II.
- Đường từ Quốc lộ 27B vào cụm công trình đầu mối dài 3km, đường loại IV
Nói chung điều kiện giao thông đến vị trí công trình đầu mối là thuận lợi, khi thi công
cần làm thêm các đường nội bộ công trường để vận chuyển đất và các vật liệu xây dựng
khác.
1.6. Nguồn cung cấp vật liệu, điện, nước:
1.6.1.Nguồn vật liệu xây dựng:
1.6.1.1. Đất dắp đập:
- Khai thác tại các mỏ A,B,4,5,6,7 có các cự ly vận chuyển trong phạm vi 1.5km.
- Trữ lượng đất đắp rồi dào, đủ để đắp đập chính và các đập phụ.
1.6.1.2. Cát, cuội, sỏi:
- Mỏ 1: Cách tuyến đập chính 200m về phía thượng lưu
- Mỏ 2: Cách tuyến đập chính 1 km về phía hạ lưu
Trữ lượng cát, cuội, sỏi ở các mỏ này đủ để làm tầng đệm, tầng lọc và cát để trộn bê
tông


1.6.1.3. Đá:
Đá xây dựng có thể khai thác ở mỏ nằm cách bản Suối Vơ khoảng 1 km, cách tuyến
đập chính khoảng 3,4 km, nhưng khi khai thác cần phải mở đường mới. Đá thuộc loại
Granit màu xám, cúng chắc, số lượng và chất lựong đủ để xây, lát và đổ bê tông công trình.
1.6.2. Điện nước:
Khu vực công trình có đường điện 35 KV chạy qua thuận tiện cho việc cấp điện để
vận hành của van, đường tràn và cống lấy nước sau này. Trong giai đoạn thi công, cũng có

thể xây trước trạm hạ thế để cấp điện cho công trường. Ở các điểm thi công lẻ, có thể dùng
điện từ máy nổ.
Nước cho thi công và sinh hoạt: Sử dụng nước sông Trà Co và các giếng đào.
1.7. Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực:
Phần chính thiết bị và vật tư xây dựng công trình hồ chứa nước Trà Co được vận
chuyển từ Phan Rang. Các thiết bị cơ khí và của van được vận chuyển từ tp.Hồ Chí Minh.
Đường vận chuyển vật tư thiết bị thuận lợi.
Đơn vị thi công có đầy đủ nhân lực và thiết bị để thi công công trình
1.8. Thời gian thi công được phê duyệt:
Dựa vào điều kiện thực tế trên, thời gian thi công công trình hồ chứa nước Trà Co là 3
năm.Từ đầu tháng 1 năm 2010 đến hết tháng 12 năm 2010.
1.9. Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thi công:
Qua việc phân tích các tài liệu cơ bản ta thấy việc thi công công trình gặp một số
thuận lợi và khó khăn sau:
1.9.1. Thuận lợi:
- Công trình nằm gần các tuyến giao thông chính.
- Nguồn nhân lực, kinh phí dồi dào.
1.9.2. Khó khăn:
- Điều kiện khí tượng, thủy văn diễn biến phức tạp.
- Khối lượng công trình tương đối lớn, nhưng phân tán.


CHƯƠNG II
CÔNG TÁC DẪN DÒNG THI CÔNG
2.1. Mục đích của công tác dẫn dòng thi công:
Trong quá trình thi công công trình thuỷ lợi cần phải luôn đảm bảo khả năng
dùng nước theo yêu cầu của hạ lưu, và các yêu cầu khác như giao thông thủy, nuôi
trồng thuỷ sản ….
Mặt khác, do đập sử dụng vật liệu địa phương ( đất ) nên không thể để nước tràn qua
phá hoại phần đập đã thi công.

Vậy, mục đích của công tác dẫn dòng:
+ Đảm bảo hố móng khô ráo, thi công an toàn, không bị ảnh hưởng của dòng chảy,
chất lượng công trình đảm bảo.
+ Đáp ứng được yêu cầu dùng nước ở hạ lưu
+ Giảm khối lượng công trình tạm, đẩy nhanh tiến độ và an toàn trong thi công.


2.2. Nhiệm vụ của dẫn dòng thi công:
- Chọn tần suất thiết kế dẫn dòng thi công, lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công dựa
theo quy mô, kích thước công trình, nhiệm vụ công trình và tài liệu thủy văn khu vực đầu
mối.
- Chọn tuyến và sơ đồ thích hợp cho từng giai đọan thi công. chọn phương án dẫn
dòng phù hợp đảm bảo tiến độ thi công và giá thành rẻ
- Tính toán thủy lực, điều tiết dòng chảy. Lựa chọn kích thước công trình dẫn dòng,
ngăn dòng.
- Định ra các mốc thời gian, thời đọan thi công từng hạng mục công trình và tiến độ
thi công khống chế.
- So sánh các phương án dẫn dòng. Từ đó lựa chọn, tìm ra phương án tối ưu nhất.
Dẫn dòng thi công là công tác không thể thiếu khi thi công các công trình thủy lợi.
Phương án dẫn dòng đưa ra sẽ khống chế tiến độ thi công, từ đó ánh hưởng đến giá thành
của công trình. Do vậy, phương án dẫn dòng thi công phải hợp lý (thông qua việc so sánh
lựa chọn kỹ càng) đảm bảo công trình thi công được liên tục, cương độ thi công cao và
không chênh lệch nhau nhiều, hoàn thành công trình đúng hoặc trước theo thời gian thi công
được duyệt. Đảm bảo vấn đề lợi dụng tổng hợp dòng chảy.
c. Xây dựng quan hệ: (Q~Zhl)
Vì quan hệ (Q~Zhl) chưa có, ở đây xây dựng quan hệ ( Q~Z hl) dòng chảy trong sông tự
nhiên:
Căn cứ vào trắc dọc đập xác định được diện tích ướt ( ω ) và ( χ ) ứng với từng cao
trình mực nước qua mặt cắt.
Độ nhám lòng sông : n = 0,025

Bán kính thủy lực: R =

ω
χ

(m)

Trong đó :
Chu vi ướt : χ = b + 2*h* 1 + m 2
Diện tích mặt cắt ướt của lòng sông: ω = (b+m*h)*h
Bề rộng của đoạn lòng sông co hẹp: b = 22 m
h : cột nước lòng sông giả thiết
m: la hệ số mái m = 3
Độ dốc lòng sông chính : i = 0,00107
Lưu lượng qua mặt cắt xác định theo công thức Sê-Di: Q = ϖ .C. R.i (m)
1

Hệ số Sê-Di xác định theo công thức: C =

1 6
R
n

Số mũ thủy lực y xác định theo công thức: y = 1,5. n
Giả thiết nhiều giá trị cao trình mực nước hạ lưu (Zhl) tính giá trị Q tương ứng, ta xác
định được quan hệ (Q~hhl).


Kết quả tính và quan hệ được thể hiện ở đường quan hệ và bảng
Bảng 2-4

ω

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

26.87
30.03
33.19
36.36
39.52
42.68
45.84
49.01
52.17
55.33
58.49
61.65

R

0.70
1.09
1.46
1.80
2.12
2.44
2.74
3.03
3.32
3.60
3.88
4.15

C
67.25
72.48
76.05
78.77
80.99
82.86
84.49
85.94
87.24
88.43
89.53
90.55

Q
34.37
81.19

145.10
226.01
324.19
440.14
574.43
727.70
900.61
1093.83
1308.06
1543.98

Zhl
140.87
141.37
141.87
142.37
142.87
143.37
143.87
144.37
144.87
145.37
145.87
146.37
Hình 2-1

QUAN HỆ (Q~Zhl)

Zhl
(m)


18.72
32.78
48.34
65.40
83.96
104.02
125.58
148.64
173.20
199.26
226.82
255.88

χ

147
146
145
144
143
142
141
Q(m3/s)

140
0

500


1000

Hình 2-1: Quan h ệ QZhl

1500

2000



×