Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP đầu tư và phát triển Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.64 KB, 72 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng
cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động
lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền
lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống
ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời, từ
đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng
trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống lao động và cao
hơn là hoàn thiện xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý
doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty công ty CP đầu tư và phát triển Thăng Long”.
Bài luận văn ngoài lời mở đầu và phần kết luận gồm các chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty CP đầu tư và phát triển Thăng Long.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty CP đầu tư và thương mại Thăng Long.
Trong thời gian thực tập ở công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ phòng kế toán, tài vụ công ty, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo Bùi Thị Chanh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày… tháng…năm 2010
1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC


KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I: Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Ý nghĩa việc quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.1. Lao động, ý nghĩa việc quản lý lao động
Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm thõa mãn nhu cầu sinh hoạt của con
người. Để duy trì đời sống, loài người phải luôn lao động để thu hút lấy tất cả
những thứ trong tự nhiên cần thiết vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người.
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động
hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong ba yếu tố đó thì
lao động của con người là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của
con người thì tư liệu lao động (như công cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng
vào sản xuất, phương tiện giao thông vận tải…) và đối tượng lao động (như
nguyên vật liệu, vật liệu…) chỉ là những vật vô dụng.
Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp
tác cùng nhau trong quá trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất
lao động( đó là đặc tính vốn có của con người; cũng trong quá trình đó, trình
độ kĩ thuật của người lao động, kinh nghiệm sản xuất,chuyên môn hóa lao
động ngày càng cao.
Chính tác động trên đã làm cho trình độ sản xuất ngày càng cao; một
nhóm người lao động chỉ tham gia( trực tiếp hoặc gián tiếp) vào một công
đoạn sản xuất ra sản phẩm; có nhiều loại lao động khác nhau, trên nhiều khâu,
2
lĩnh vực khác nhau. Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao( tiết kiệm chi phí,
góp phần hạ giá thành sản phẩm), việc phân công lao động hợp lý, phát huy
sở trường của từng người( nhóm người) lao động là cần thiết và vô cùng quan
trọng.
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số

nội dung:
- Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao động trên
các mặt: giới tính, độ tuổi, chuyên môn…
- Quản lý chất lượng lao động: Là quản lý năng lực mọi mặt của từng
( nhóm) người lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm( như: sức
khỏe lao động, trình độ kĩ thuật- kĩ xảo, ý thức kỉ luật…).
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số, chất lượng lao động trên thì việc tổ chức,
sắp xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại, không quan tâm
đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị
trì trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho
từng lao động đúng; việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được toàn bộ lao động
trong doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao kĩ thuật, tiết kiệm nguyên
liệu, tăng năng suất lao động góp phần làm tăng lợi nhuận (nếu đánh giá sai,
việc trả thù lao không đúng thì kết quả ngược lại).
1.2. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho
doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3
Để trả tiền lương cho người lao động đúng( hợp lý), doanh nghiệp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương của nhà nước; gắn
với quản lý lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ
với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được
người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỉ luật, thi đua lao
động sản xuất thúc đẩy được sản xuất phát triển; và ngược lại.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…, các khoản này góp phần trợ giúp

người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn,
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn liên quan đến
các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền
lương của nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý
- chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận có liên quan.
4
II: Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1: Các hình thức trả lương
Việc tính trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý.
Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
 Hình thức lương thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ
làm việc của người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao

động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kĩ thuật chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương
có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản
đơn hay tính theo thời gian có thưởng.
+ Trả lương theo thời gian giản đơn:
Trả lương theo = Lương cơ bản + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thời gian giản đơn hành công việc và đạt yêu cầu
Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc
thang lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên
cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng
khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức.
Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Mức lương
=
Mức lương tối thiểu
X
Hệ số
+
Tổng hệ số các
khoản phụ cấp
Tháng Theo ngạch bậc lương Được hưởng theo
quy định
Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
5
Mức lương tối x Hệ số + Hệ số các khoản phụ cấp Số ngày công
thiểu theo ngạch lương được hưởng theo quy định x làm việc thực tế
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định trong tháng
Tiền lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
Lương tuần = (mức lương tháng x 12)/52

Lương ngày là lương được tính và trả theo ngày. Từ công thức tính
lương tuần hoặc tháng ta tính được lương ngày và lương giờ.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian đơn giản kết hợp với chế độ tiền
lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL…nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt các công việc được giao.
Trả lương theo = Trả lương theo + Các khoản
Theo thời gian có thưởng thời gian giản đơn tiền thưởng
Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kĩ
thuật hay nghiệp vụ của họ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động; chưa gắn với kết quả
lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng
năng suất lao động.
 Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính
theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yếu
cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc
đó.
Tiền lương theo sản phẩm có thể chia làm 3 loại:
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
6
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động
hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận sản xuất trực tiếp. Theo
cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối
lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng
sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định.
Tiền lương sản = Số lượng hoặc khối lượng CV x Đơn giá tiền
phẩm phải trả hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng lương sản phẩm

+ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm
những việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị, bảo
dưỡng…Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người
lao động hay cho một tập thể lao động. Theo cách tính này, tiền lương được
lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ
lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác định. Cách tính này
có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được = Tiền lương được lĩnh của x Tỷ lệ tiền lương của
lĩnh trong tháng bộ phận trực tiếp SX bộ phận gián tiếp
+ tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất
chất lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
+ tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp
dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, gọi là tiền
lương sản phẩm lũy tiến.
Tiền lương sản phẩm khoán( thực chất là một dạng của hình tiền lương
sản phẩm): Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản
phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương. Chứng từ xác định tiền lương cho công
nhân theo lương khoán là dựa trên bảng chấm công, phiếu giao việc, khối
lượng công việc hoàn thành nghiệm thu và thanh toán.
7
Căn cứ vào số công của từng công nhân, căn cứ theo cấp bậc và căn cứ
vào chất lượng khả năng công việc của từng người mà tiến hành chia lương
khoán.
Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: Đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo số lượng, chất lượng lao động; khuyến khích người lao động quan
tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.
2.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người

lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
+ Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại…;
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng phạm vi
chế độ quy định;
Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…;
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền
lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập
quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản
8
xuất không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia
tiền lương chính và phụ có ý nghĩa nhất định đối với công tác hạch toán và
phân tích giá thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được hạch toán trực
tiếp vào các đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao
động. Tiền lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính
giá thành, không có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất suất lao động. Tiền
lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành,
không có mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản
xuất thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền

lương nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Quỹ bảo hiểm xã hội:
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ
lương cơ bản và các khoản phụ cấp( chức vụ, khu vực…) của người lao động
thực tế phát sinh trong tháng.
Từ năm 2010 trở về trước tỷ lệ trích BHXH là trong đó 15% do đơn vị
chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, còn lại do người
lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ. Từ năm 2010 trở đi,
áp dụng mức trích mới: BHXH 22%, trong đó công ty trích 16% và người lao
động 6%.
Quỹ BHXH được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ
quan BHXH quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế:
9
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí,.. cho
người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, …Quỹ này được hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản
phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y
tế trước năm 2010 là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và
1% trừ vào thu nhập của người lao động. Từ năm 2010 áp dụng mức quy định
mới 4.5%, trong đó công ty là 3% và người lao động đóng 1.5%.
Kinh phí công đoàn:
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích hiện hành là 2%. Số KPCĐ doanh nghiệp
trích trước, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần
để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.

Tiền lương phải trả người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp
còn xây dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong
sản xuất kinh doanh, gồm có: thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
III: Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1. Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp bảo
hiểm xã hội
3.1.1. Chứng từ hạch toán lao động
10
Ở các doanh nghiệp tổ chức hạch toán về lao động thường do bộ phận tổ
chức lao động, nhân sự của doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, các chứng từ
ban đầu về lao động là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho người lao động; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp
quản lý lao động vận dụng ở doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận
dụng lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý
lao động, phản ánh rõ rang, đầy đủ số lượng, chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Bảng chấm công: Bảng chấm công do các tổ chức sản xuất hoặc các
phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động
theo tháng, hoặc theo tuần (tùy theo cách chấm công và trả lương ở doanh
nghiệp); bảng chấm công làm thêm giờ.
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Mục đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng
thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động; phiếu này do người

giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu nhận và ký duyeetj trước khi
chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để trả lương.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
- Hợp đồng giao khoán.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH…
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập,
kiểm tra, đối chiếu với chế độ nhà nước, doanh nghiệp và thỏa thuận theo hợp
đồng lao động; sau đó kí xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ
lập các bảng thanh toán lương, thanh toán BHXH.
11
3.1.2. Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Hiện nay, nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động
theo tháng, hoặc tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội,
kế toán phải tính riêng cho từng người lao động, tổng hợp lương theo từng tổ
sản xuất, từng phòng ban quản lý.
Trường hợp trả lương khoán cho tập thể người lao động, kế toán phải
tính lương, trả lương cho từng việc khoán và hướng dẫn chia lương cho từng
thành viên trong nhóm( tập thể) đó theo các phương pháp chia lương nhất
định, nhưng phải đảm bảo công bằng, hợp lý.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp bảo
hiểm xã hội được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lương
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng (ban) quản lý mở một bảng thanh toán
lương, trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong
đơn vị.
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
Bảng này được mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: Họ
tên và nội dung từng khoản bảo hiểm xã hội người lao động được hưởng
trong tháng.

- Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng này được lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh
doanh…; các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lương và khấu trừ các
khoản khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khoản bồi thường vật chất…
đối với người lao động.
3.2. Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng kế toán tiền lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ
tính theo từng đối tượng sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng
12
tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ, tổng hợp
các số liệu này kế toán lập “ bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH ngoài tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ còn phản ánh trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất (nếu có); bảng này được lập hàng tháng trên cơ sở các bảng thanh
toán lương đã lập theo các tổ, đội sản xuất, các phòng, ban quản lý, các bộ
phận kinh doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, mức trích
trước tiền lương nghỉ phép.
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp và phân loại
tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo nội dung:
lương trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận có liên
quan; đồng thời có phân biệt tiền lương chính, tiền lương phụ; các khoản phụ
cấp...để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi Có TK 334 “ phải trả người lao
động” vào các dòng phù hợp.
Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội do kế toán tiền
lương lập, được chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ
và đối chiếu.
Ví dụ: kế toán chi phí kinh doanh căn cứ vào bảng phân bổ để tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận liên quan; kế toán thanh toán căn
cứ vào bảng phân bổ để lập bảng tổng hợp tiền lương lập kế hoạch rút tiền chi
trả lương hàng tháng cho người lao động.

3.3 Tài khoản kế toán và quy trình hạch toán tiền lương và các
khoản trả theo lương.
Để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng một
số tài khoản sau:
13
TK 334- Phải trả người lao động: Tài khoản này phản ánh tiền lương,
các khoản thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng... và các khoản
thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.
Tk này gồm 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341- Phải trả công nhân viên
TK 3348- Phải trả người lao động khác.
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán thanh toán tiền lương biểu hiện theo sơ đồ
dưới đây:
TK 334
TK 3382,3383,3384 TK 241,622,623,641,642
(1) (5)
TK 431,622,627,641
TK 3338,141,138
(2) (6)
TK 3383
TK 111,112
(3) (7)
TK 1388
TK 3388 (8)
TK 335
(4) (9)
Diễn giải:
(1): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng.
(2): Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
(3): Thanh toán tiền lương, BHXH cho CNV (nếu thanh toán bằng tiền).

14
(4): Đến hết kì trả lương còn có công nhân chưa lĩnh lương; kế toán
chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác.
(5): Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải
trả cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng.
(6): Tiền thưởng phải trả cho người lao động.
(7): Hạch toán số phải trả trực tiếp cho CNV trong trường hợp DN giữ
lại 1 phần BHXH để trực tiếp chi tại DN.
(8): Trường hợp DN phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan
BHXH, DN có thể chi hộ cơ quan BHXH để trả cho CNV và thanh quyết toán
khi nộp các khoản kinh phí này đối với cơ quan BHXH.
(9): Trường hợp đơn vị trích trước tiền lương, thực tế khi trả lương nghỉ
phép.
TK 338- Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho
cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, y tế, các khoản cho vay, giá
trị tài sản thừa chờ xử lý....
15
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương biểu diễn dưới đây:
TK 338
TK 334 TK 111,112
(1) (3)
TK 111,112 TK 334
(2) (4)

Diễn giải:
(1): Trường hợp DN giữ lại một phần BHXH để trực tiếp chi tại DN, số
phải trả trực tiếp cho CNV; Trích BHXH, BHYT, KPC hàng tháng tính trừ
vào thu nhập;
(2): Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ; chi tiêu KPCĐ giữ lại cho

DN;
(3): Khoản KPCĐ vượt chi được cấp bù;
(4): Đến hết kì trả lương, còn có công nhân chưa lĩnh lương, kế toán
chuyển lương chưa lĩnh thành các khoản phải trả, phải nộp khác;
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 335- chi phí
phải trả; TK 622- chi phí nhân công trực tiếp; TK 627- chi phí sản xuất
chung; TK 111, 112, 138...
Cũng nên lưu ý, đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo sự ổn
định của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh vào chi phí sản xuất sản
phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Mức trích được tính như sau:
16
Mức trích trước = Tiền lương chính thực tế phải trả x Tỷ lệ
Hang tháng theo kế hoạch Cho công nhân trực tiếp sản xuất trích trước
Tỷ lệ = Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH năm của NCSX x 100%
trích trước
Tổng số tiền lương chính phải trả theo KH năm của
NCSX
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335- chi phí phải trả
Thực tế trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335- chi phí phải trả
Có TK 334- phải trả người lao động.
•Hình thức sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất gồm hai hệ thống sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Được mở cho tài khoản tổng hợp
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ được mở để phản ánh một đối tượng cụ thể.
Mẫu sổ chi tiết tùy theo đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ của
doanh nghiệp mà được mở và thiết kế cho phù hợp với việc theo dõi chi tiết

khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tùy theo mô hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý mà
kế toán có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
Hình thức nhật kí chung;
Hình thức nhật kí sổ cái;
Hình thức nhật kí chứng từ;
Hình thức chứng từ ghi sổ.
 Đối với hình thức nhật kí chung thể hiện qua sơ đồ sau ( sơ đồ 03):
17
Sổ nhật kí đặc biệt Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Bảng cân đối
Số phát sinh
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu.
•Đối với hình thức nhật kí sổ cái được thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 04):
18
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Ghi chú: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu.
19
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Nhật kí- Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
•Đối với hình thức chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau ( sơ đồ 05):
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
Việc lựa chọn các hình thức tổ chức sổ kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác kế toán. Lựa chọn đúng hình thức kế toán sẽ góp phần
nâng cao chất lượng thông tin kế toán, trong điều kiện ứng dụng máy tính vào
kế toán. Tùy thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp mà phần mềm kế toán được
xây dựng và cài đặt hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp tương ứng với hình
thức kế toán doanh nghiệp, phù hợp với chế độ kế toán quy định.

20
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
1. Đặc điểm tình hình chung của công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên giao dịch: Thăng Long investment and development joint stock
company
Tên viết tắt: THĂNG LONG JSC
Trụ sở công ty: số 5B, lô 15 khu đô thị mới Định Công, Phường Định
Công ,Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
Điện thoại: 0436402659 hoặc 0436405037
Fax: 0436405020
Tài khoản :20477_6300 tại ngân hàng cổ phần thương mại Quân Đội
Công ty CPĐT & PT THĂNG LONG được thành lập bởi các cổ đông
sáng lập ngày 02/07/2003 trên cơ sở luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10,
được quốc hội nước cộng hòa xã chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngay
16/12/1999 và các văn bản hướng dân thi hành luật doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của công ty:
Tình hình tài chính của công ty ngày càng phát triển, công ty từng bước
tự chủ về mặt tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận trước
thuế không ngừng tăng lên, năm 2007 là 369.271.965 vnd, đến năm 2008 tăng
lên 843.159.859 và đến năm 2009 con số đó đã tăng lên 1.934.986.743 vnd.
Công ty Thăng Long hiện có Tổng cộng 156 Lao động.

21
Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty:
Công ty hoạt động về sản xuất sản phẩm về thép và kết cấu thép, kinh
doanh các vật liệu xây dựng.
- Sản xuất các sản phẩm về thép và kết cấu thép
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Đồng thời, công ty còn tư vấn đầu tư cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước; các lĩnh vực dịch vụ thương mại…
Cơ cấu tổ chức của công ty:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt,
một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi cơ cấu quản
lý phải khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp
doanh nghiệp tổ chức việc quản lý vốn cũng như quản lý con người được hiệu
quả, từ đó quyết định việc doanh nghiệp kinh doanh có lợi hay không.
22
Sơ đồ 06: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần ĐT & PT
Thăng Long.
Chú thích:
Quan hệ tham mưu, giúp việc
Quan hệ kiểm tra, giám sát
23
Ban giám đốc
Ban kiểm tra,
kiểm soát
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Phòng
TC- HC
Phòng
kĩ thuật

Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Các
phân
xưởng
Ban kế
hoạch
Ban
chất
lượng
SP
PX
thép
hình
PX
kết
cấu
PX

khí
PX
tạo
phôi
Ban

thuật
Tổ 1

Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Tổ 5
Tổ 6
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty. HĐQT có toàn quyền nhân
danh Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty phù hợp với pháp luật trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền đại hội cổ
đông. HĐQT của Công ty gồm 5 người, do đại hội cổ đông bầu ra hoặc miễn
nhiệm với quá bán số phiếu theo thể lệ bỏ phiếu kín. HĐQT bầu ra hoặc bãi
miễn một chủ tịch HĐQT và một phó chủ tịch HĐQT.
Chủ tịch hội đồng quản trị:
Là người được bầu ra trong số những thành viên thuộc hội đồng quản
trị. Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ sau:
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị
- Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu
phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị. Tổ chức
việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị.
- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
- Chủ tọa họp hội đồng cổ đông và các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định của luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.
Ban kiểm tra, kiểm soát:
Là do đại hội cổ đông bầu ra, thực hiện thẩm định các báo cáo tài chính,
báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và báo cáo
trước khi trình các cơ quan Nhà nước. Bên cạnh đó, ban kiểm soát còn có
quyền kiến nghị với HĐQT, ban giám đốc các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ
cấu quản lý, điều hành các họat động kinh doanh của Công ty và có quyền
kiểm tra bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào tại các bộ phận của Công ty.
24

Ban giám đốc:
Chỉ đạo và đề xuất các chiến lược kinh doanh, chịu trách nhiệm với Nhà
nước cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên về hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Phòng kế toán – tài vụ:
Thực hiện nhiệm vụ công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra,
kiểm soát tình hình tài chính của Công ty. Phòng Kế toán – Tài vụ có trách
nhiệm quản lý tài sản, vốn, quỹ, bảo toàn sử dụng vốn có hiệu quả, thanh toán
các hợp đồng phát sinh trong quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ và tính toán
giá thành, số lượng in ấn, hạch toán doanh thu của Công ty, cung cấp số liệu
cho việc điều hành, kiểm tra, phân tích hoạt động tài chính của Công ty, làm
báo cáo quyết toán hàng năm với cấp trên.
Phòng tổ chức – Hành chính:
Làm công tác tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức các
công việc có liên quan đến quản lý cán bộ, công nhân viên, quản lý lao động,
sắp xếp nhân sự, đề bạt, đào tạo cán bộ, nâng bậc thợ, ra quyết định khen
thưởng, kỷ luật, chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính. Ngoài ra, phòng
Tổ chức – Hành chính còn có nhiệm vụ lưu giữ, cung cấp hồ sơ, văn bản, giấy
tờ của Công ty.
Phòng kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch hàng quý, năm và căn cứ vào nhu cầu thị trường đưa ra kế
hoạch giá thành, kế hoạch sản lượng nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao nhất.
Phòng kỹ thuật:
Là bộ phận có nhiệm vụ làm tất cả các công việc liên quan đến kỹ thuật,
nghiên cứu áp dụng các quy trình công nghệ mới để ngày càng nâng cao chất
lượng sản phẩm và kiểm tra chất lượng nguyên, nhiên vật liệu đầu vào cũng
như sản phẩm sản xuất ra.
25

×