Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn vay của chương trình tín dụng sinh viên trên địa bàn huyện phụng hiệp, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ CÔNG TY

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG THU HỒI VỐN VAY CỦA
CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG SINH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỤNG HIỆP,
TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Cần Thơ, 12/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ CÔNG TY
MSSV: 4104653

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG THU HỒI VỐN VAY CỦA
CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG SINH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỤNG HIỆP,
TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. ĐOÀN THỊ CẨM VÂN
Cần Thơ, 12/2013


LỜI CẢM TẠ

Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường, được sự dạy dỗ của quý
Thầy, Cô; em đã tích lũy được nhiều kiến thức hữu ích cho bản thân để từ đó
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng thu hồi vốn vay của chương trình tín dụng sinh viên trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang”.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Đoàn Thị Cẩm Vân.
Cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho
em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn tất cả các giáo viên Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ - những người đã trang bị cho em những
kiến thức quý báu để giúp em hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các cô, chú trong địa bàn huyện Phụng Hiệp
đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu.
Do còn những hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài tài luận
văn khó tránh được thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy,
Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các Thầy, Cô dồi dào sức khoẻ và luôn
thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày 03 tháng 12 năm 2013

Sinh viên thực hiện

Lê Công Ty

i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 03 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Lê Công Ty

ii


MỤC LỤC

Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU .......................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3

1.3.1 Phạm vi về không gian ...................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi về thời gian .......................................................................... 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
1.4 Lược khảo tài liệu ................................................................................. 3
1.4.1 Nghiên cứu ngoài nước...................................................................... 3
1.4.2 Nghiên cứu trong nước ...................................................................... 5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 7
2.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................ 7
2.1.1 Khái quát về tín dụng......................................................................... 7
2.1.2 Các vấn đề liên quan đến Tín dụng sinh viên ....................................10
2.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................17
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ..........................................................18
2.2.3 Mô hình nghiên cứu ..........................................................................20
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU
GIANG VÀ CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG SINH VIÊN TẠI ĐỊA
PHƯƠNG.................................................................................................27
3.1 Giới thiệu về huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang ................................27
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................27
iii


3.1.2 Điều kiện tự nhiên ............................................................................27
3.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................28
3.2 Đánh giá thực trạng hoạt động của chương trình tín dụng sinh viên tại
huyện Phụng Hiệp .....................................................................................30
3.2.1 Tổng quan kết quả chương trình tín dụng HSSV tại Hậu Giang ........30
3.2.2 Thực trạng triển khai chương trình tín dụng sinh viên tại huyện Phụng
Hiệp – Hậu Giang......................................................................................31
3.2.3 Kết quả chương trình tín dụng sinh viên tại huyện Phụng Hiệp .........32

Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG HOÀN TRẢ NỢ VAY CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG SINH VIÊN .........................................35
4.1 Mô tả mẫu số liệu ................................................................................35
4.1.1 Tổng quan hộ gia đình có sinh viên vay vốn .....................................35
4.1.2 Tổng quan về sinh viên vay vốn .......................................................39
4.1.3 Tổng quan về các khoản vay vốn sinh viên của hộ gia đình ..............44
4.2 Kết quả mô hình Probit........................................................................46
4.2.1 Kết quả mô hình Probit .....................................................................46
4.2.2 Giải thích các kết quả của mô hình ...................................................48
Chương 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TỶ LỆ
THU HỒI VỐN CỦA CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG SINH VIÊN ....53
5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .......................................................................53
5.2 Các giải pháp nâng cao tỷ lệ thu hồi vốn..............................................54
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................56
6.1 Kết luận ...............................................................................................56
6.2 Kiến nghị.............................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................59
PHỤ LỤC.................................................................................................60

iv


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Tổng hợp một số nhân tố tiêu biểu có ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả nợ vay của sinh viên ..................................................................... 6
Bảng 2.1: Tổng hợp về hạn mức cho vay và lãi suất vay của chương trình
tín dụng HSSV ..........................................................................................12

Bảng 2.2: Thông tin về mẫu điều tra tại huyện Phụng Hiệp .......................18
Bảng 2.3: Tổng hợp dấu kỳ vọng của hệ số tương quan giữa các biến độc
lập với khả năng hoàn trả nợ vay theo hợp đồng của sinh viên tham gia
chương trình tín dụng sinh viên .................................................................26
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu của chương trình tín dụng đối với sinh viên của
tỉnh Hậu Giang ..........................................................................................30
Bảng 3.2: Thái độ đánh giá của hộ đối với quy trình vay vốn của chương
trình tín dụng HSSV tại huyện Phụng Hiệp ...............................................32
Bảng 3.3: Thống kê dư nợ và số hộ còn dư nợ vay vốn theo huyện tại thời
điểm 31/08/2013 của tỉnh Hậu Giang ........................................................32
Bảng 3.4: Tình trạng nợ quá hạn phân theo huyện tại thời điểm 31/08/2013
của tỉnh Hậu Giang....................................................................................33
Bảng 3.5: Chất lượng dư nợ vay sinh viên của Phụng Hiệp phân theo đơn vị
hành chính của huyện tại thời điểm 31/08/2013 .........................................34
Bảng 4.1 Một số thông tin về hộ gia đình tham gia vay vốn.......................36
Bảng 4.2: Nguồn thu nhập chính của chủ hộ gia đình có sinh viên được vay
vốn ............................................................................................................37
Bảng 4.3: Cơ cấu nợ vay của hộ ngoài các khoản vay từ chương trình tín
dụng sinh viên của sinh viên đang xét .......................................................38
Bảng 4.4: Phân loại các sinh viên vay vốn theo ngành nghề và loại hình đào
tạo .............................................................................................................39
Bảng 4.5: Thống kê về giới tính và tình trạng hôn nhân của sinh viên vay
vốn ............................................................................................................39
Bảng 4.6: Tổng hợp các thông tin quan trọng về sinh viên vay vốn ...........40
v


Bảng 4.7: Mô tả thực trạng nghề nghiệp của sinh viên ...............................41
Bảng 4.8: Mô tả thời gian xin việc của sinh viên phân theo khối ngành .....41
Bảng 4.9: Thống kê các khoản vay vốn sinh viên phân theo loại hình đào

tạo ............................................................................................................ 44
Bảng 4.10 Tổng hợp kết quả mô hình Probit về các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng hoàn trả vốn vay đúng hợp đồng.................................................46
Bảng 4.11: Tổng hợp dấu kỳ vọng và kết quả mô hình probit về các nhân tố
ảnh hưởng khả năng hoàn trả vốn vay theo hợp đồng ............................... 47

vi


DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình vay vốn sinh viên của hộ gia đình .....................15
Hình 4.1: Phân loại các đối tượng hộ gia đình được vay vốn sinh viên tại
huyện Phụng Hiệp, Hậu Giang ..................................................................35
Hình 4.2: Cơ cấu số người phụ thuộc của các sinh viên .............................42
Hình 4.3: Tỷ trọng số sinh viên có đóng góp cho hộ gia đình ....................43
Hình 4.4: Thái độ đánh giá của chủ hộ về lãi suất cho vay chương trình tín
dụng học sinh – sinh viên ..........................................................................44
Hình 4.5: Thực trạng trả nợ của các sinh viên có tham gia chương trình tín
dụng sinh viên tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang ...............................45

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HSSV

:


Học sinh – sinh viên

NHCSXH :

Ngân hàng Chính sách Xã hội

TK&VV

:

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một đất nước muốn phát triển ổn định và bền vững thì cần phải xây dựng
cho mình một nguồn nhân lực chất lượng và được đào tạo chuyên nghiệp.
Trong đó, nền giáo dục quốc gia đóng vai trò là đầu tàu. Nhận thức được vấn
đề này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chủ trương “giáo dục
là quốc sách hàng đầu” với những chính sách hỗ trợ thiết thực cho nền giáo

dục nước nhà. Tuy nhiên, với những hạn chế nhất định như nguồn Ngân sách
eo hẹp, Chính phủ không thể hỗ trợ hoàn toàn kinh phí cho việc học tập của
người dân. Vì vậy, chỉ những người có thu nhập cao mới dễ dàng theo đuổi
việc học tập ở các bậc đào tạo cao hơn như cao đẳng, đại học. Điều này hết
sức vô lý bởi lẽ học tập là nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của mỗi con
người. Thực trạng này đặt ra một vấn đề cho Chính phủ là làm sao vừa giải
quyết được sự thiếu hụt về Ngân sách vừa đảm bảo được sự công bằng, bình
đẳng trong xã hội; nhằm tạo ra một lực lượng lao động mới với trình độ
chuyên môn và tay nghề đáp ứng được những yêu cầu cho sự nghiệp phát triển
đất nước. Trên thế giới, để giải quyết vấn đề này, chính phủ các nước đã đề ra
nhiều giải pháp khác nhau bao gồm cả việc cắt giảm học phí đến mức thấp
nhất có thể, cho vay ưu đãi đối với sinh viên hay xã hội hóa giáo dục…Trong
đó, phương pháp hỗ trợ tín dụng cho học sinh - sinh viên là phổ biến nhất và
hiện đang được triển khai ở hơn 70 quốc gia trong khu vực và thế giới. Tại
Việt Nam, chương trình tín dụng sinh viên được triển khai rất sớm từ năm
1995 và đã có những điều chỉnh phù hợp hơn với thực tiễn kinh tế - xã hội
nước nhà. Tuy nhiên, chương trình này chỉ thực sự “trở mình” và đi vào cuộc
sống khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg.
Theo đó, đối tượng vay vốn đã được mở rộng hơn, mức cho vay được nâng
lên, lãi suất cho vay của chương trình được điều chỉnh theo hướng linh hoạt,
phù hợp hơn với thực tế trong từng thời kỳ. Nhờ vậy, chỉ sau 5 năm thực hiện,
chương trình đã kịp thời đưa 36.125 tỷ đồng vốn ưu đãi của Chính phủ đến với
học sinh, sinh viên nghèo. Tuy nhiên, cũng như các nước khác trên thế giới,
chương trình tín dụng học sinh - sinh viên ở Việt Nam vẫn còn tồn động một
số nhược điểm nhất định. Vì thế, đã có rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu về
chương trình nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của nó. Các nghiên
cứu này đa phần tập trung vào các vấn đề về thủ tục ở khâu cho vay, những
vướng mắc trong khả năng tiếp cận vốn của sinh viên...Trong khi đó, vấn đề
1



thu hồi vốn nhằm đảm bảo sự toàn vẹn, liên tục của quỹ cho vay cũng như
hiệu quả hoạt động của chương trình lại ít nhận được sự quan tâm nghiên cứu.
Trong những năm qua, chương trình tín dụng học sinh - sinh viên đã
được triển khai khá hiệu quả tại Hậu Giang như một điển hình trong chính
sách đầu tư cho giáo dục của tỉnh nhà. Chương trình đã góp phần giúp cho các
hộ gia đình giảm bớt gánh nặng tài chính, tạo điều kiện cho con em học tập,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương. Tại thời điểm 31/08/2013,
dư nợ của toàn tỉnh đạt gần 287 tỷ đồng. Trong đó, huyện Phụng Hiệp là địa
phương chiếm tỷ lệ dư nợ cao nhất với hơn 66 tỷ đồng. Với tỷ lệ nợ quá hạn
hiện tại là 0,79% - tương đối cao so với các địa phương khác trong tỉnh, thì
việc Phụng Hiệp chiếm một tỷ trọng dư nợ lớn như vậy sẽ đẩy mạnh nguy cơ
tăng nợ quá hạn trong tương lai. Vì vậy, vấn đề vấn đề thu hồi vốn vay tại đây
cần được xem xét, nghiên cứu thích đáng nhằm có những biện pháp phù hợp
để tránh gia tăng thêm trường hợp không thực hiện hoàn trả nợ vay, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của chương trình tín dụng sinh viên tại huyện nhà
cũng như tỉnh Hậu Giang.
Xuất phát từ những thực trạng trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn vay của chương trình
tín dụng sinh viên trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang” làm đề
tài nghiên cứu của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn vay của
chương trình tín dụng sinh viên trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang; từ đó đề ra các giải pháp giúp nâng cao tỷ lệ thu hồi vốn của chương
trình tín dụng sinh viên tại địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng hoạt động của chương trình tín dụng sinh viên tại
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của sinh
viên tham gia chương trình tín dụng sinh viên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ thu hồi vốn của chương trình
tín dụng sinh viên trên địa bàn.

2


1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Đề tài được thực hiện từ ngày 01/10/2013.
- Số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời
gian từ ngày 01/10/2013.
- Số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu là số liệu trong giai đoạn từ
năm 2008 đến năm 2012.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hộ gia đình có sinh viên được
vay vốn theo chương trình tín dụng học sinh - sinh viên tại huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang thỏa mãn đồng thời những đặc điểm sau:
- Tại thời điểm nghiên cứu, sinh viên được vay vốn đã tốt nghiệp.
- Có tham gia vay vốn từ sau tháng 10 năm 2007 tại địa phương.
- Tại thời điểm nghiên cứu, sinh viên vay vốn đã đến hạn phải trả theo
quy định của pháp luật (Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007) hoặc
chưa đến hạn phải trả nhưng đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.4.1 Nghiên cứu ngoài nước
- Hua Shen và Adrian Ziderman đã công bố nghiên cứu “Student loans
repayment and recovery: international comparisons” vào năm 2008. Nhóm

các tác giả đã thu thập thông tin về 44 chương trình cho vay đối với sinh viên
tại 39 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nghiên cứu đã đi sâu vào so sánh tỷ lệ hoàn
trả bắt buộc (Repayment ratio), tỷ lệ trợ cấp ẩn (Hidden grant) và tỷ lệ thu hồi
vốn (Recovery ratio) giữa các chương trình cho vay với nhau. Kết quả cho
thấy: tỷ lệ hoàn trả bắt buộc của các chương trình đa phần nhỏ hơn 1; điều này
chứng tỏ chính phủ các nước đều có một khoản trợ cấp ngầm đối với các
chương trình tín dụng sinh viên này. Nghiên cứu cũng nhận định rằng phần
lớn các chương trình cho vay sẽ không nhận lại được 100% giá trị giải ngân
ban đầu bởi thực tế tồn tại 2 lý do: một là không phải tất cả người đi vay đều
hoàn trả đúng theo hợp đồng, hai là chi phí để điều hành hoạt động cho vay rất
lớn. Điều này buộc các chính phủ cần phải có một nguồn tài chính nhất định
để giữ quỹ cho vay được ổn định vì tỷ lệ thu hồi vốn thực tế của các chương
3


trình cho vay là rất thấp. Tuy nhiên, chính phủ có thể chủ động nâng cao tỷ lệ
thu hồi vốn nhờ vào việc sửa đổi chính sách cho vay như: giảm bớt sự trợ cấp
ngầm, thiết lập một hệ thống quản lý hiệu quả nhằm giảm chi phí hoạt động
của các chương trình cho vay này. Tỷ lệ sinh viên không có khả năng trả nợ
sau khi ra trường cũng là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ thu hồi
vốn của các chương trình tín dụng thấp. Dù vậy, nguyên nhân này rất khó giải
quyết triệt để vì đa số những sinh viên không có khả năng trả nợ là do họ
không thể tìm kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Nhóm các tác giả J.Fredericks Volkwein, Alberto F.Cabrera, Bruce
P.Szelest, Michelle R.Napierski đã công bố kết quả nghiên cứu của đề tài
“Factors Associated with Student Loan Default among Different Racial and
Ethnic Groups” vào năm 1998. Nghiên cứu tiến hành chọn ra một mẫu gồm
6.338 đối tượng trong tổng số hơn 11.000 đối tượng tham gia vào chương
trình cho vay hỗ trợ sinh viên (Guaranteed Student Loan) của Stafford trong
giai đoạn từ 1973 đến 1986. Nghiên cứu đã tiến hành thu thập các thông tin về

nhân khẩu học, gia đình, thông tin về tình hình tài chính, nghề nghiệp, kết quả
học tập ở trường…của các đối tượng được điều tra. Theo kết quả mô hình
Logit trong nghiên cứu, các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ
vay của sinh viên tham gia vay vốn bao gồm: giới tính, chủng tộc, loại hình
đào tạo, trình độ học vấn và thu nhập của ba mẹ, điểm trung bình - GPA, bằng
cấp mà sinh viên đã đạt được, số người phụ thuộc, tình trạng hôn nhân…
Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy rằng nguyên nhân chính của hiện tượng
không hoàn trả nợ vay theo hợp đồng là: thất nghiệp, thu nhập không đủ chi
tiêu, phải hoàn trả cho các món nợ vay khác quan trọng hơn và thái độ không
hài lòng với chương trình đào tạo đã theo học.
- Tác giả Jabco P.K.Gross cùng các cộng sự đã có bài nghiên cứu “What
Matters in Student Loan Default: A Review of the Research Literature” đăng
trên tạp chí khoa học Student Financial Aid số 39(1) năm 2009. Nhóm các tác
giả đã thu thập kết quả của hơn 41 nghiên cứu về vấn đề hoàn trả nợ vay của
các đối tượng tham gia chương trình tín dụng sinh viên. Phần lớn các nghiên
cứu này được tiến hành trong giai đoạn 1978 – 2007. Nghiên cứu đã tiến hành
thu thập, tổng kết và so sánh các kết quả của những nghiên cứu trước đó nhằm
giúp độc giả có được một cái nhìn khái quát nhất về những nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng hoàn trả nợ vay của sinh viên. Qua nghiên cứu này, có thể thấy:
có rất nhiều nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay như đặc
điểm nhân khẩu, hoàn cảnh xuất thân gia đình, điều kiện kinh tế - xã hội, môi
trường theo học…Trong đó, có rất nhiều nghiên cứu đem lại những kết luận

4


giống nhau; tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu lại nhận định hoàn toàn trái
ngược nhau về sự tác động của các nhóm nhân tố này.
1.4.2 Nghiên cứu trong nước
- Trong tạp chí Thông tin khoa học xã hội số 7 năm 2011, Th.S Nguyễn

Thị Thanh Thúy đã có bài nghiên cứu “Một số vấn đề về chương trình vay vốn
tín dụng cho học sinh, sinh viên hiện nay”. Nghiên cứu đã đề cập đến một số
vấn đề về chương trình hỗ trợ tín dụng cho học sinh - sinh viên ở Việt Nam.
Kể từ khi được triển khai vào năm 1995, chương trình đã trải qua nhiều giai
đoạn với những điều chỉnh về đối tượng cho vay, lãi suất cho vay, hạn mức
cho vay…phù hợp hơn với thực tiễn phát triển của đất nước. Hiện nay, chương
trình tín dụng học sinh - sinh viên đạt được những thành tựu đáng kể qua các
giai đoạn triển khai; được thể hiện qua các chỉ tiêu như dư nợ cho vay, số sinh
viên được vay vốn…Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
chương trình cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức về nguồn vốn, về
đối tượng vay vốn và phương thức trả nợ. Trong đó, vấn đề trả nợ đúng hạn
cần được quan tâm đặc biệt nhằm đảm bảo nguồn vốn cho vay được thu hồi
đầy đủ, duy trì hoạt động của chương trình tín dụng được liên tục và hiệu quả.
- Huỳnh Thị Pha Lê với luận văn Thạc sĩ Học viện Ngân hàng năm 2012:
“Nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã
hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi”. Theo quan điểm của tác giả, chương trình
tín dụng sinh viên là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong việc ưu
tiên phát triển nền giáo dục, bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ tài chính cho học
sinh - sinh viên thuộc các gia đình có hoàn cảnh khó khăn để các em có điều
kiện học tập, vươn lên trong cuộc sống; góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho đất nước. Tuy nhiên, để nguồn vốn tín dụng thực sự phát huy
hiệu quả đồng thời đạt được những mục tiêu đề ra cần có sự phối hợp chặc chẽ
giữa các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, hộ gia đình và học sinh - sinh
viên trong việc quản lý, giám sát sử dụng vốn vay; đặc biệt là trách nhiệm trả
nợ đầy đủ, đúng hạn như đã cam kết với các chương trình tín dụng. Do đó, với
những hạn chế về nguồn lực tài chính, hiện nay chương trình này vẫn chưa thể
đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của đối tượng học sinh - sinh viên. Hàng
năm, ngân sách Nhà nước đã dành ra hàng ngàn tỷ đồng để bổ sung vào quỹ
cho vay. Vì vậy, nhiệm vụ của đối tượng học sinh - sinh viên vay vốn là hoàn
trả lại cho Nhà nước để tạo nguồn và duy trì hoạt động này thường xuyên, liên

tục. Thực tế cho thấy: công tác thu hồi vốn của chương trình cho vay gặp rất
nhiều khó khăn, làm hạn chế việc mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này làm
ảnh hưởng đến việc thực hiện chủ trương của Chính phủ trong mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực cho nước nhà.
5


Bảng 1.1: Tổng hợp một số nhân tố tiêu biểu có ảnh hưởng đến khả năng hoàn
trả nợ vay của sinh viên
Volkwein
(1998)
Loại hình đào tạo
theo học:
- Hình thức đào
tạo dưới 2 năm
- Chương trình
đào tạo 4 năm

+

-

- Mĩ gốc Phi

-

Nữ
Số người phụ thuộc
Trình độ của ba mẹ
Thu nhập của ba mẹ


Thu nhập sinh viên
Điểm GPA

Khác

(+) Gladieux (2005)

-

(-) Steiner (2003)

+
-

(-) Volkwein (1995)

+

(x) Harrast (2004))
(+) Schwartz (2002)

+
+
+

Tổng số tiền vay
Giúp đỡ từ gia đình

Choy

(2006)

-

Dân tộc:
- Mĩ bản xứ

Tình trạng hôn nhân
- Kết hôn
- Độc thân/ Đã ly
hôn/Góa
Lĩnh vực theo học:
- Khoa học – Kỹ
thuật
- Các ngành có
thu nhập kỳ vọng thấp
Tuổi của sinh viên

Woo
(2002)

+
+
+

+
+
+
+
+

+

Các khoản nợ khác

(+) Steiner (2003)

-

(+) Flint (1997)
(-) Herr (2005)

+

(+) Steiner (2005)

-

(-) Lochner (2004)

+

(+) Lochner (2004)
(+) Steiner (2005)
(-) Pinto (2006)

Chú thích: “+”: nhân tố có tương quan dương với khả năng hoàn trả nợ vay; “-”: nhân tố
có tương quan âm với khả năng hoàn trả nợ vay
Nguồn: Tổng hợp từ nội dung của các tài liệu được lược khảo

6



CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về tín dụng
2.1.1.1 Một số khái niệm
Tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo
những định nghĩa phổ biến sau (Thái Văn Đại, 2010, trang 36):
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc
và lãi sau một khoảng thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa
thanh toán lại trong tương lai của bên kia (người đi vay).
Như vậy, “Tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
chúng cùng chỉ hành động thống nhất: hoạt động cho vay - đi vay và quan hệ
này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.
Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

7


Hợp đồng tín dụng
- Là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết giữa ngân hàng
với pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử dụng vốn cho một mục
đích hợp pháp nào đó.
- Vai trò của hợp đồng tín dụng:
+ Tạo điều kiện cho ngân hàng và người đi vay thực hiện đúng mục
đích của tài trợ tài chính.
+ Thiết lập cơ sở pháp lý trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
khách hàng vay vốn.
+ Đảm bảo hạn chế rủi ro và thiệt hại đến mức thấp nhất có thể cho
ngân hàng.
- Điều kiện để ký kết một hợp đồng tín dụng gồm:
+ Các bên ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực pháp lý.
+ Mục đích ký hợp đồng là phải hợp pháp.
+ Ký hợp đồng phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện.
2.1.1.2 Phân loại tín dụng
Theo thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoản thời gian mà người vay được quyền sử dụng
vốn vay. Thời hạn tín dụng được tính từ khi người vay rút khoản tiền vay đầu
tiên cho đến khi trả hết nợ. Thông thường, ngân hàng và người đi vay sẽ thỏa
thuận thời hạn tín dụng. Tuy nhiên, thời hạn tín dụng dài hay ngắn phụ thuộc
vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng cũng như khả
năng cho vay của ngân hàng. Căn cứ vào thời hạn tín dụng, người ta chia tín

dụng ra thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay lên đến
12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
Theo hình thức bảo đảm tín dụng
- Đảm bảo đối vật: là hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản là vật chất
của người vay nhằm xác định những cơ sở pháp lý để ngân hàng có được
8


những quyền hạn nhất định đối với tài sản của người vay, nhằm tạo ra nguồn
thu nợ thứ hai khi người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ.
- Đảm bảo đối nhân: là một hợp đồng, qua đó bên thứ 3 - người bảo lãnh,
cam kết với ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người đi vay
trong trường hợp người đi vay không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Căn
cứ vào độ an toàn của bảo lãnh, người ta chia thành 2 loại:
+ Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo: bên bảo lãnh sử dụng uy tín của
mình để bảo lãnh.
+ Bảo lãnh bằng tài sản của người bảo lãnh: bên bảo lãnh sử dụng tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo lãnh.
2.1.1.3 Một số chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tín dụng
Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã giải ngân và chưa thu
về tại một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu
nợ trong kỳ

Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã giải ngân
cho khách hàng vay trong một khoản thời gian nhất định không đề cập việc
món vay đó thu hồi được hay chưa.
Doanh số thu nợ
- Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã thu về được trong một
khoảng thời gian nhất định bao gồm cả nợ kỳ trước mà ngân hàng đã thu được
trong kỳ này.
- Thông qua doanh số thu nợ ta biết được hiệu quả sử dụng vốn của đối
tượng được vay vốn cũng như tính chính xác trong nghiệp vụ thẩm định, xét
duyệt cho vay của cán bộ tín dụng. Doanh số thu hồi nợ càng cao chứng tỏ
công tác thu hồi nợ của ngân hàng hiệu quả, góp phần ổn định quỹ cho vay
hiện có, đảm bảo hoạt động cho vay đến được với nhiều đối tượng hơn.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ trong tổng dư nợ của
ngân hàng là nợ quá hạn. Nó phản ánh khả năng mất vốn của ngân hàng khi
cho các đối tượng vay tiền. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt vì nó giúp ngân hàng
9


có thể tiết kiệm được nhiều chi phí như chi phí quản lý và xử lý nợ bị rủi ro.
Đặc biệt tỷ lệ này thấp còn thể hiện người đi vay vốn sử dụng nguồn vốn hiệu
quả, ngân hàng cho vay vốn đúng đối tượng.
Dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Dư nợ
.
Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
phản ánh nguồn vốn cho vay được quay vòng nhanh hay chậm. Số lần vòng
quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng quay càng
nhanh, luân chuyển đồng vốn đạt hiệu quả cao. Vòng quay vốn tín dụng càng
cao thì ngân hàng càng tận dụng được nguồn vốn thu hồi được để cấp tín dụng
cho các đối tượng khác về sau, giải quyết được sự thiếu hụt nguồn vốn và mở
rộng hơn nữa quy mô của hoạt động cho vay.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó: Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) / 2
Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng trên các khoản
cho vay. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất
định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ số này càng lớn
chứng tỏ công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
2.1.2 Các vấn đề liên quan đến Tín dụng sinh viên
2.1.2.1 Tín dụng sinh viên là gì ?
Tín dụng sinh viên là việc Nhà nước thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ
đối với những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhằm góp phần giúp đỡ họ
trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt trong thời gian theo học tại các
trường, cơ sở đào tạo.

10


2.1.2.2 Vai trò của tín dụng sinh viên

Chương trình tín dụng sinh viên đã được đem ra thảo luận rất nhiều ở các
nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam bởi vì nó có thể góp phần giải quyết
một loạt những vấn đề chính sách căng thẳng của chính phủ.
- Mục tiêu ngân sách: trong bối cảnh nguồn ngân sách dành cho giáo
dục không được tăng cường và đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập của người
dân. Các trường đại học hiện đang phải đối mặt với sự thiếu hụt kinh phí cho
các hoạt động đào tạo của mình. Chương trình tín dụng sinh viên tạo điều kiện
cho các trường đại học vẫn đảm bảo được tăng số lượng tuyển sinh đầu vào và
chất lượng đầu ra tương xứng với mức học phí được tăng lên. Đối với chính
phủ, nguồn ngân sách thay vì phải hỗ trợ thêm cho bậc đại học, sẽ được phân
bổ lại vào các bậc đào tạo khác, đem lại lợi ích xã hội cao hơn.
- Mở rộng hệ thống giáo dục đại học: chương trình tín dụng sinh viên
tạo điều kiện cho chính phủ có thể tăng học phí ở một chừng mực nào đó.
Kinh phí thu được từ nguồn học phí bổ sung này sẽ được đầu tư ngược lại vào
hệ thống giáo dục công lập nhằm tăng cường chất lượng đào tạo. Ngoài ra, tín
dụng sinh viên có thể giúp cho một bộ phận sinh viên học tập tại các trường
ngoài công lập - nơi mà sinh viên phải chịu hoàn toàn học phí. Điều này góp
phần làm giảm gánh nặng chi tiêu công cho chính phủ đồng thời khuyến khích
hệ thống đào tạo ngoài công lập phát triển.
- Đảm bảo sự công bằng xã hội: chương trình tín dụng sinh viên với
những ưu đãi về lãi suất cho vay, thời hạn trả nợ...là một nguồn vốn tài trợ cho
các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn để đảm bảo nhu cầu học tập chính đáng
của mình. Hầu hết các chương trình cho vay hỗ trợ sinh viên trên thế giới đều
chú trọng đến các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, không đủ khả năng theo
đuổi việc học đại học với kỳ vọng giúp họ đạt được một trình độ nhất định và
tìm được một công việc tốt nhằm thoát khỏi vòng luẩn quẩn đói nghèo, thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
- Đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực: với những ưu đãi linh hoạt về
điều kiện cho vay, lãi suất hoặc thời hạn trả nợ, chương trình tín dụng sinh
viên có thể khuyến khích sinh viên theo đuổi học tập những ngành nghề hoặc

lĩnh vực đang cần thiết cho sự phát triển của đất nước, góp phần tái cơ cấu lại
nguồn nhân lực xã hội một cách hợp lý hơn.
2.1.2.3 Tổng quan về chương trình tín dụng sinh viên tại Việt Nam
Hiện nay, chương trình tín dụng đối với học sinh - sinh viên được thực
hiện theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ và Hướng dẫn số 2162A/NHCS-TD của NHCSXH ngày 02/10/2007.
11


Đối tượng được vay vốn
- Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động.
- Sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
+ Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
+ Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150%
mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của
pháp luật.
- Sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Phương thức cho vay
- Việc cho vay đối với sinh viên được thực hiện theo phương thức cho
vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và
có trách nhiệm trả nợ cho NHCSXH.
- Người vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải gia nhập và là thành
viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) tại thôn, ấp, bản, buôn nơi hộ gia
đình đang sinh sống.
Lãi suất cho vay, hạn mức cho vay
- Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với sinh
viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng

nhưng không được vượt quá mức cho vay tối đa do Nhà nước quy định.
- Lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận được
món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng
130% lãi suất khi cho vay.
Bảng 2.1: Hạn mức cho vay và lãi suất vay của chương trình tín dụng HSSV
157/2007 1344/2009 2077/2010 853/2011

1196/2013

QĐ-TTg

QĐ-TTg

Văn bản luật
Lãi suất (*)

QĐ-TTg
0,5

Mức cho vay (**)

800.000

860.000

QĐ-TTg

QĐ-TTg

0,65

900.000 1.000.000

Chú thích: (*) đvt: %/tháng; (**) đvt: đồng/tháng/sinh viên
Nguồn: Tổng hợp từ các văn bản luật trong giai đoạn 2007 - 2013
12

1.100.000


Giải ngân
- Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào đầu
các kỳ của năm học.
- Số tiền giải ngân từng lần được căn cứ vào mức cho vay từng tháng và
số tháng theo học của từng học kỳ dựa trên Giấy báo nhập học hoặc Giấy xác
nhận của nhà trường.
Thời hạn cho vay
- Thời hạn phát tiền vay: tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày sinh viên kết thúc khoá học. Thời hạn phát tiền vay
được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do NHCSXH quy định hoặc thoả
thuận với đối tượng được vay vốn.
- Thời hạn trả nợ: được tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ
đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có
thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời
hạn phát tiền vay; đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa
bằng thời hạn phát tiền vay.
- Thời hạn ân hạn: tối đa là 12 tháng kể từ ngày sinh viên tốt nghiệp.
Định kỳ trả nợ
- Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho
vay cùng đối tượng vay vốn thoả thuận về việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ
số tiền cho vay.

- Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của
người vay nhưng định kỳ tối đa là 6 tháng 1 lần.
Thu hồi lãi
Trả lãi theo định kỳ tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp,
người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát
tiền vay thì NHCSXH thực hiện theo yêu cầu của người vay.
Thu hồi nợ gốc
- Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong
Khế ước nhận nợ.
- Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ
hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.

13


Xử lý nợ bị rủi ro
Đối với các khoản cho vay sinh viên gặp rủi ro tín dụng do nguyên nhân
khách quan, NHCSXH thực hiện xử lý theo Quy chế xử lý nợ bị rủi ro. Hiện
nay, Quy chế này được điều chỉnh bởi Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành
ngày 28/07/2010. Các biện pháp xử lý nợ cho vay sinh viên bị rủi ro bao gồm:
- Gia hạn nợ
+ Gia hạn nợ là việc cho phép khách hàng được kéo dài thời hạn trả
nợ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
+ Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách
quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. Ngân hàng
có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia
hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
+ Trong thời gian gia hạn nợ, khách hàng vẫn phải trả lãi tiền vay.
- Chuyển nợ quá hạn
Trường hợp người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối

cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ
sang nợ quá hạn.
- Khoanh nợ
+ Khoanh nợ: là việc NHCSXH chưa thu nợ của khách hàng và không
tính lãi tiền vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ.
+ Tùy theo từng trường hợp cụ thể được quy định trong Quy chế xử lý
nợ bị rủi ro mà thời gian khách hàng được khoanh nợ tối đa có thể là 3 năm
hoặc 5 năm.
- Xóa nợ (Gốc/lãi)
+ Xóa nợ là việc Ngân hàng Chính sách xã hội không thu một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi của khách hàng đang còn dư nợ.
+ Số tiền xóa nợ cho khách hàng bằng số tiền khách hàng còn phải trả
cho Ngân hàng, sau khi Ngân hàng đã áp dụng các biện pháp tận thu.

14


2.1.2.4 Quy trình tiếp cận của đối tượng vay vốn
Nơi sinh viên đang
theo học

Ngân hàng CSXH

(1)

Hộ gia đình vay vốn
HSSV
(2)

(8)


Giám đốc hoặc Trưởng
phòng tín dụng

(7’)

Tổ TK & VV của ấp
(3)

(5)

(7)

Cán bộ tín dụng của địa
phương

(4)

Chính quyền xã

(6)

Nguồn: Hướng dẫn số 2162A/NHCS-TD của NHCSXH ngày 02/10/2007

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình vay vốn sinh viên của hộ gia đình
Các bước trong quá trình vay vốn sẽ được triển khai như sau:
(1) Đầu mỗi học kỳ, nhà trường gửi Giấy xác nhận vay vốn theo mẫu cho
gia đình sinh viên có nhu cầu vay vốn.
(2) Người vay viết giấy đề nghị vay vốn kèm Giấy xác nhận của nhà
trường gửi cho Tổ tiết kiệm và vay vốn của ấp.

(3) Sau khi tiến hành bình chọn, xét duyệt để chọn lựa các đối tượng đủ
điều kiện vay vốn, các ấp sẽ tổng hợp danh sách trình lên chính quyền xã.
(4) Chính quyền xã sẽ tập hợp danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn của
xã mình và nộp cho NHCSXH.
(5) Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn xã sẽ nhận hồ sơ, tiến hành xét
duyệt và trình Trưởng phòng tín dụng/Giám đốc ký.
(6) NHCSXH thông báo danh sách được vay vốn cho UBND xã.
(7) UBND xã thông báo cho từng ấp biết để các ấp thông báo người vay.
(8) Người vay đến địa điểm giao dịch của NHCSXH (thường là ở UBND
các xã) để tiến hành giao dịch nhận vốn vay.
15


×