Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Hà Vi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.95 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ
bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó, lao động là
yếu tố có tính chất quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi
các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của
xã hội. Trong một chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể
tách rời khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, tính chất quyết định của của
lao động con người đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội càng
biểu hiện rõ rệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá
trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán các chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là lãi hay lỗ. Trong quá trình hình thành chi phí sản xuất thì tiền lương là một
trong các yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên và người lao động
trong doanh nghiệp.
Tiền lương là phần thù lao trả cho người lao động tương xứng với số

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1



1


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

lượng, chất lượng và kết quả lao động. Bảo hiểm xã hội là khoản trợ cấp cho
NLĐ trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Tiền lương và các khoản trích theo lương là nguồn thu nhập chủ yếu
của cán bộ CNVC và NLĐ để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng
hái tham gia lao động sản xuất. Do vậy cùng với sự phát triển và nâng cao
hiệu quả SXKD tiền lương của CNVC và NLĐ cũng không ngừng được nâng
cao.
Có thể nói, tiền tương và các khoản trích theo lương luôn luôn là một
vấn đề thời sự cần quan tâm trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội. Tiền
lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với
cách thức phân chia, gắn liền với lợi ích con người, gắn liền với các tổ chức
kinh tế. Động lực của việc phân chia tiền lương và các khoản trích theo lương
còn là cơ sở để tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng.
Ngày nay, vấn đề tổ chức phân phối tiền lương và các khoản trích theo
lương cho NLĐ trở nên rất cấp thiết trong nền KTTT. Đặc biệt là những
phương pháp tính toán, thanh toán về kế toán tiền lương - BHXH... sao cho
tiền lương thực sự là “Đòn bẩy kinh tế ” kích thích, động viên NLĐ hăng hái
hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao.Bằng những kiến thức đã học trong
quá trình học tập tiếp thu tại trường và trong quá trình thực tập tại công ty,
cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của giáo viên: Thạc Sỹ Đỗ Thị Lan
Anh, các cô chú trong ban giám đốc và phòng kế toán của công ty em đã đi
sâu tìm hiểu công tác hạch toán “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương” tại công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Hà Vi.
Ngoài lời nói đầu và kết luận thì nội dung chuyên đề được chia làm ba
phần:
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

2


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ VI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN HÀ VI
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ VI
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Hà Vi đã
giúp em hiểu rõ hơn về thực trạng công tác kế toán ở công ty. Xong do mới
tiếp xúc với công việc thực tế lần đầu, thời gian thực tập có hạn, do nhận thức
và khả năng nghiên cứu trình bày vấn đề của em còn hạn chế nên nội dung
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy em rất mong cô,
các cô chú trong ban lãnh đạo, phòng kế toán công ty góp ý kiến và bổ sung
thiếu sót để chuyên đề của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực tập

Nguyễn Thị Thủy

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

3


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ VI
1.1 Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của công
TNHH Đầu Tư Phát Triển hà Vi
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đầu Tư
phát triển Hà Vi
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư phát triển Hà Vi
Địa chỉ: Xóm 2 thôn Phú Đô – xã Mễ Trì- huyện Từ Liêm- HN
Số ĐKKD: 0102904212 lần đầu vào ngày 08/09/2008
Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty TNHH đầu tư phát triển Hà Vi là công ty trách nhiệm hữu hạn
được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh số : 0102904212 lần đầu vào ngày 08/09/2008 thay đổi lần thứ 4 ngày
20/01/2012, với số vốn điều lệ ban đầu là 900 triệu đồng, đến nay số vốn điều

lệ của công ty là 15 tỷ đồng.
*Lĩnh vực kinh doanh
Cho thuê xe và kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi với đội ngũ
công nhân viên trẻ và năng động công ty đã mở rộng xe chạy để phuc vụ
khách hàng.
Trong nhiều năm qua công ty đã được sự tin tưởng của các khách hàng,
văn phòng, khách sạn…
* Khái quát phương án hoạt động của doanh nghiệp
Đặc điểm xe taxi:
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

4


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

+ Màu sơn xe taxi của công ty là ghi bạc, xanh dương, xanh cốm, xanh tím,
trắng. Hai bên cánh cửa trước có dán logo hình 02 chữ V cách điệu màu vàng –
đỏ, ở dưới có dán chữ “ Taxi Hà Vi ”, vị trí gắn hộp đèn taxi trên nóc xe.
+ Nội dung phía ngoài: Phía ngoài hộp đen ghi chữ TAXI màu xanh lục
+ Đồng hồ tính tiền: Chúng tôi đã thực hiện và cam kết thực hiện kiểm
định, sử dụng đồng hồ tính tiền trên taxi theo đúng quy định hiện hành
Điểm tập kết và bãi đỗ xe: Hiện nay công ty đã ký hợp đồng mượn bãi để
xe, giao ca tại:
Trung tâm bảo dưỡng và sữa chữa:
Kê khai giá cước taxi: Căn cứ vào các yếu tố chi phí giá thành cước và
giá hiện hành của các doanh nghiệp đã tham gia hoạt động vận tải khách công
cộng bằng taxi trên địa bàn và các tỉnh, thành phố khác. Từ đó chúng tôi đưa

ra phương án tính cước đi trong nội thành và đi thuê bao đường dài. Thời
điểm hiện nay đang áp dụng bảng giá cước như sau:
Đối với xe 04 chỗ:
Giá mở cửa

: đồng/…m

Từ km tiếp theo đến km thứ 30: đồng/ km
Từ km thứ 31 trở đi

: đông/km

1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty TNHH
Đầu Tư Phát triển Hà Vi
1.1.2.1 Tổ chức bộ máy của công ty
Để một công ty thành công bước đầu phải có cơ cấu bộ máy tốt. Là yếu
tố quan trọng nhất cấu thành một doanh nghiệp.
Đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

5


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

Giám Đốc


PGĐ
Tài chính

Phòng Tổ
Chức Hành
Chính

PGD
Kinh doanh

Phòng Kế Toán

Phòng Công Nghệ

Phòng Kinh
Doanh

Sơ Đồ 1.1 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Công ty hiện nay hoạt động theo mô hình công ty TNHH. Cơ cấu tổ chức
của công ty được tổ chức như sau: Hội đồng thành viên; Giám Đốc;Phó Giám
Đốc và 04 phòng ban. Bộ phận chức năng làm việc chuyên môn được bố trí,
báo cáo xếp như sau: Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Ban theo dõi an toàn giao
thông, Phòng Hành chính + kinh doanh tiếp thị, phòng kế toán- Tài chính,
phòng điều hành taxi. Số lượng lao động của doanh nghiệp hiện nay tổng số
có 50 người, trong đó gián tiếp 14 người lái xe 36 người
Lãnh đạo công ty chức danh giám đốc, quản lý hoạt động chung của toàn
công ty
Phó Giám Đốc: chịu trách nhiệm lập kế hoạch , tổ chức thực hiện, giám
sát và đánh giá kết quả theo mục tiêu, quản lý và điều hành mọi hoạt động của

công ty, triển khai chỉ đạo trực tiếp tới các phòng ban chức năng.
Phụ trách trung tâm điều hành hoạt động taxi của công ty: Bà Hoàng
Thị Kim Quy đã tốt nghiệp đại học kinh tế quốc dân có kinh nghiệm quản lý
và điều hành 03
năm trong lĩnh vực taxi, trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

6


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

của trung tâm điều hành.
Nhân viên quản lý các bộ phận nghiệp vụ khác : Tổ chức – Hành
chính, Kế toán- Tài chính , kỹ thuật đều đã tốt nghiệp các chuyên nghành liên
quan.
Người lái xe taxi: Toàn bộ lái xe được công ty tuyển dụng vào làm việc
đều có đầy đủ hồ sơ theo quy định ( có bằng lái xe ô tô từ B2 trở lên, đủ sức
khỏe để làm việc, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng). Khi được tuyển dụng các lái
xe phải qua kiểm tra chất gây ngiện nếu đạt yêu cầu công ty mới ký hợp đồng
lao động và phải qua lớp đào tạo về nội quy – quy chế công ty; nghiệp vụ
kinh doanh xe taxi chứng chỉ hành nghề, lái xe mới được nhận xe và đi kinh
doanh.
1.1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Nhờ sự nỗ lực của mọi thành viên trong công ty, cộng với sự lãnh đạo tài
tình sáng suốt của ban lãnh đạo công ty quy mô hoạt động của công ty không
ngừng phát triển và doanh thu của công ty liên tục tăng và vượt chỉ tiêu khá
xa so với kế hoạch đặt ra.Điều đó được thể hiện qua số liệu phản ánh tình

hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH đầu tư phát triển Hà Vi trong 2
năm gần đây:

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

7


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư phát
triển Hà Vi trong 2 năm
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu

Năm
2011

Tổng doanh thu
Giá vốn hàng bán
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nhgiệp
phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình quân một
người/tháng


2012

12.456.63 22.179.088 9.722.458
0
10.158.02
8.387.91
18.545.944
9
5

78,05

2.163.869

57,86

3.415.842 1.251.973

82,57

134.732

217.302

82.570

61,28

37.724,96


60.844,56

23.119,6

61,28

97.007,04 156.457,44

59.450,4

61,28

200

11,11

1.800

2.000

Doanh thu của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 9.722.458.000
đồng hay tăng 78,05% nguyên nhân là do công ty đã không ngừng phấn đấu,
nâng cao năng lực cạnh tranh đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình làm cho uy tín của công ty ngày càng được
nâng cao
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì lợi nhuận của công ty cũng tăng
lên qua các năm.Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 tăng so với năm
2011 là 59.450.400 đồng hay tăng 61,28%.Điều này cho thấy bên cạnh những
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1


8


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

nỗ lực tìm kiếm các hợp đồng.Công ty đã có những biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành nên lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng qua các
năm.Lợi nhuận ngày càng cao không chỉ đóng góp cho sự phát triển chung.
Công ty còn đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp.Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 tăng so với năm 2011 là
231.119.600 đồng hay tăng 61,28%
Bên cạnh những nỗ lực hoàn thành kế hoạch sản xuất đề ra.Công ty cũng
luôn quan tâm đến thu nhập đời sống của người lao động cụ thể là thu nhập
bình quân 1 người trên tháng năm 2012 tăng so với năm 2011 là 200.000
đồng hay tăng 11,11%.Điều này đã góp phần tạo ra động lực to lớn thúc đẩy
cán bộ công nhân viên trong công ty giúp công ty giảm bớt chi phí tuyển
dụng nhân sự điều này góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty
1.2 Đặc điểm công tác kế toán
1.2.1 Hình thức kế toán
Công ty TNHH đầu tư phát triển Hà Vi áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính
Hình thức tổ chức sổ kế toán Công ty TNHH đầu tư phát triển Hà Vi
đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

9



Chuyên đề thực tập

(1)

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ
gốc)

(1)

(1)

Nhật ký chung

Sổ chi tiết

(2)
(3)
Sổ cái

Nhật ký đặc biệt

(4)

(6)
(5)

Bảng cân đối số
phát sinh
(7)
(6)
Báo cáo kế toán

Bảng tổng hợp chi
tiết

Sơ đồ 1.2. Hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Trình Tự ghi sổ
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
(1) Từ chứng từ gốc hàng ngày vào Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt,
vào Sổ chi tiết
(2) Từ Nhật ký chung vào Sổ cái
(3) Từ Nhật ký đặc biệt định kỳ vào Sổ cái
(4) Cuối kỳ căn cứ vào Sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

10


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

(5) Đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên Sổ cái

(6) Từ Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu
(7) Từ Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ lập báo
cáo kế toán
Công ty có các khoản thu, các khoản thanh toán đối với các lái xe taxi
công ty đều thực hiện có phiếu thu và phiếu chi thanh toán đầy đủ. Tiền công
tiền lương của lái xe được nhận một tháng một lần vào các ngày 5 qua bảng
lương hàng tháng.
Về chế độ chính sách áp dụng đối với lái xe và người lao động khác:
+ Người lao động nói chung tại doanh nghiệp: Công ty đã thành lập quỹ
phúc lợi và quỹ khen thưởng để đảm bảo việc thực hiện đúng về chính sách
và chế độ hàng năm: Thưởng cuối năm các ngày lễ tết ngày quốc khánh các
ngày kỷ niệm, người lao động lập gia đình, phụ nữ thai sản, bản thân người
lao động ốm đau, tứ thân phụ mẫu của người lao động nói chung và anh chị
em lái xe nói riêng
1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty, bộ máy kế
toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc đều được thực hiện
ở phòng kế toán không tổ chức ở các bộ phận kế toán riêng mà chỉ phân công
công việc cho kế toán viên tạo điều kiện kiểm tra, kiểm soát chỉ ra nghiệp vụ
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ
đạo của lãnh đạo công ty

Kế toán hàng
hóa

Kế toán trưởng

Kế toán công nợ

Kế toán tổng hợp


Thủ quỹ

Sơ đồ 1.3 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

11


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

*Chức năng và nhiệm vụ của kế toán
- Chức năng:
Kiểm tra giám sát mọi hoạt động của công ty bao gồm các hoạt động về
mua bán hàng hóa cung cấp dịch vụ các nghiệp vụ thu chi, mua sắm tài sản
trong nội bộ của công ty nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất trong việc bảo toàn
và sử dụng vốn.
Tham mưu cho giám đốc các biện pháp về quản lý tài chính, sử dụng
vốn có hiệu quả cao nhất chấp hành các quy định hiện hành về tài chính, kế
toán ,thống kê do nhà nước ban hành
- Nhiệm vụ
Cung cấp số liệu kế toán trung thực nhanh chóng chính xác theo quy
định của nhà nước và công ty.
Kiểm tra chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán, tổng hợp, lập báo cáo kế toán
Kiểm tra và phân tích số liệu, tài liệu kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế
toán đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ, chính xác,trung thực kịp thời, liên
tục và có hệ thống số liệu, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật
tư,tiền vốn

Tính toán chi phí doanh thu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, các khoản nghĩa vụ đối với nhà nước
Đứng đầu bộ máy là Kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản
lý, điều hành phòng kế toán, giám sát công việc của các nhân viên kế toán
trong phòng kế toán, đồng thời có trách nhiệm phê duyệt các nghiệp vụ. Tổ
chức thiết lập các văn bản, biểu mẫu báo cáo tài chính. Tham mưu cho Giám
đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, chiến lược kinh doanh, kế hoạch chi phí
kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc.
* Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn của
hàng hoá và tình hình bán hàng trong Công ty.
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

12


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

* Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu của khách
hàng cũng như tình hình thanh toán của khách hàng.
* Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thuế phải trả cũng
như các khoản thuế được giảm trừ, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố
định cũng như khấu hao TSCĐ trong Công ty, theo dõi chi phí, báo cáo quỹ.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp
lệ để thu hoặc chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
1.2.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán của công ty:
1.2.3.1. Các chính sách kế toán chung:
Chế độ kế toán của Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Hà Vi áp
dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC, cụ thể:

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
- Kỳ hạch toán: Tháng
- Đơn vị tiền tệ thống nhất sử dụng trong ghi chép kế toán là: Việt
nam Đồng. Nguyên tắc chuyển đổi sang đồng tiền khác: tuỳ theo tỷ giá ngoại
tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
1.2.3.2 Tổ chức vận dụng Hệ thống Báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tại chính đầy đủ theo
quy định tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

13


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

Hệ thống báo cáo định kỳ Công ty đang áp dụng như sau:

Tên báo cáo
1.Bảng cân đối kế

Mẫu số

Thời gian thực
hiện


Nơi nhận BCTC

B01-DNN

Các quý,năm

Cơ quan thuế

B02-DNN

Các quý,năm

Cơ quan thuế

B03-DNN

Các quý,năm

Cơ quan thuế

B01-DNN

Các quý,năm

Cơ quan thuế

toán
2.Báo cáo kết quả HĐ
kinh doanh

3.Bản thuyết minh
BCTC
4.Bảng cân đối tài
khoản
- Báo cáo tổng hợp và chi tiết công nợ phải thu của khách hàng theo
hóa đơn và thời hạn thanh toán.
- Các báo cáo về tình hình nhập - xuất - tồn theo từng mặt hàng và từng
kho hoặc ở tất cả các kho.
- Các báo cáo về TSCĐ: Báo cáo tăng giảm TSCĐ, Bảng tính khấu hao
TSCĐ…
- Các báo cáo kế toán về chi phí và giá thành
- Các báo cáo mua hàng; Báo cáo bán hàng…
Hiện tại Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán máy nào mà vẫn sử
dụng trên Excel. Các báo cáo, chứng từ kế toán được hạch toán trên Excel với
việc gắn các hàm. Việc sử dụng tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty
vẫn cố gắng áp dụng.

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

14


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN HÀ VI

2.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ VI
2.1.1. Phân loại lao động tại Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Hà Vi
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người
nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu
của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu một trong ba yếu
tố : Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao
động - lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hoàn
thành hay không hoàn thành quá trình lao động sản xuất kinh doanh.
Do vậy nên lao động - sức lao động có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật
hợp lý, hay nói cách khác quản lý số người lao động và thời gian lao động của
họ một cách có hiệu quả nhất. Bởi vậy cần phải phân loại lao động.
Ở mỗi doanh nghiệp, lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại
lao động không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại lao động như : phân loại theo thời gian lao
động, phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, và phân loại theo chức
năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng chủ yếu là
người ta phân loại lao động theo thời gian. Theo cách này, toàn bộ lao động

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

15


Chuyên đề thực tập


GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

trong doanh nghiệp của công ty được chia thành hai loại sau :
- Lao động thường xuyên trong danh sách: Chịu sự quản lý trực tiếp
của doanh nghiệp và được chi trả lương, gồm: Công nhân viên sản xuất kinh
doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động tạm thời mang tính thời vụ : Là lực lượng lao động làm việc
tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách
đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập...
Các phân loại lao động có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao
động được kịp thời và chính xác, phân định được chi phí và chi phí thời kỳ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần trong việc thúc đẩy tăng năng
suất lao động.
Từ ngày thành lập đến nay năm nào công ty cũng đảm bảo công ăn việc
làm, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định, phát triển năm sau cao hơn năm
trước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của nhà nước. chính vì thế mà công ty
ngày càng lớn mạnh và phát triển không ngừng
Trong đó : 10 là lao động nữ, lao động nam.
Độ tuổi từ 21 đến 55.
Trình độ văn hoá. Có 4 người tốt nghiệp đại học, 8 người tốt nghiệp cao
đẳng, 12 người tốt nghiệp trung cấp,
Số lao động trực tiếp sản xuất là 14 người, số cán bộ nhân viên làm việc
gián tiếp là 9 người.
Đội ngũ lao động, thợ kỹ thuật của công ty đều qua đào tạo nghề cơ bản.
2.1.2 Đặc điểm, các hình thức trả lương tại công ty TNHH Đầu Tư phát
triển Hà Vi
2.1.2.1 Các hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo
lương.
Công ty có 2 hình thức trả lương cho nhân viên: Trả lương theo thời gian
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1


16


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

cho nhân viên văn phòng - bộ phận gián tiếp, trả lương theo doanh thu đối với
lái xe - bộ phận trực tiếp.
Trả lương theo thời gian là khoản tiền lương được trả căn cứ vào trình độ
kỹ thuật và thời gian làm việc của người lao động. Tiền công không đồng đều
cho mọi nhân viên nó tương ứng thời gian làm việc khác nhau của từng nhân
viên qua bảng chấm công. Công ty sử dụng bảng chấm công để quản lý thời
gian đi làm và về của nhân viên (Công ty có những hình thức quản lý đối với
nhân viên nghỉ, đi làm muộn đi công tác hoặc nhân viên đi đến các ngân
hàng). Hình thức trả lương này tạo thu nhập ổn định cho nhân viên trong công
ty. Tuy nhiên hình thức này không quản được yếu tố cố gắng và hiệu quả
trong công việc.
Trả lương theo sản phẩm: Áp dụng đối với nhân viên tạo ra mức thu
nhập cao như: lái xe công ty áp dụng trả lương cao nhằm khuyến khích cao
độ và tiêu chuẩn hoá thời gian làm việc. Nhân viên phải cố gắng và có trình
độ tay nghề cao thì mới có đủ khả năng đáp ứng được đòi hỏi của công việc.
Với nhân viên lái xe công ty áp dụng phần trăm tổng doanh thu, Nếu doanh
thu lái xe đạt 1.000.000đ/ngày chia tỷ lệ công ty 30% lái xe 70%, Nếu doanh
thu lái xe đạt 500.000đ/ngày chia tỷ lệ công ty 50% lái xe 50%...Chính sách
khuyến khích này giúp cho doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty tăng vượt
định mức.
Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả lao động làm căn cứ tính
lương.

Số ngày công lao động định mức của công ty trong 1 tháng 26 ngày
công. Một tuần làm việc 6 ngày nghỉ vào ngày chủ nhật. Một ngày làm việc 8
giờ. Buổi sáng bắt đầu từ 8h và nghỉ trưa lúc 12h. Buổi chiều bắt đầu làm việc
từ 13h30p đến lúc 17h30p.
Hàng ngày nhân viên trong công ty đến sẽ được chấm công bằng cách
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

17


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

đánh dấu vào bảng chấm công. Ngoài ra nhân viên văn phòng chấm lại công
đối với người phải có công việc tới muộn như đi rút tiền giử ngân hàng, đi sửa
chữa hoặc thực hiện các công việc khác mà ban giám đốc hoặc các trưởng
phòng giao cho.
Phân loại công trong công ty được chia làm các loại công như sau:
Công 1:Áp dụng đối với nhân viên sáng đến trước 8h chiều về sau
17h30p
Công 2: Áp dụng đối với nhân viên sáng đến sau 8h và trước 8h5p và
buổi chiều trong khoảng thời gian từ 17h25p và 17h30p.
Công 3: Áp dụng đối với nhân viên đến sau 8h5p đến 9h buổi chiều trong
khoảng thời gian từ sau 15h đến trước 17h25p.
Nhân viên không được tính công đi làm từ sau thời gian 9h sáng và buổi
chiều về trước 15h (trừ khi có yêu cầu của ban giám đốc, của trưởng
phòng,...).
Phương pháp tính lương, lập các bảng thanh toán lương, phân bổ tiền
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.

Phương pháp tính lương
Lương của nhân viên trong công ty dựa trên sự công bằng với năng lực
lao động.
Lương dựa vào tính chất của công việc, dựa trên số năm cống hiến thực
tế tại công ty. Những nhân viên làm công việc có tính chất phức tạp, đòi hỏi
trình độ tay nghề cao có mức lương cao hơn. Tiền lương của công ty tính trên
mức hệ số có thưởng đối với những người hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vì vậy,
đảm bảo sự công bằng trong chi trả mức thù lao công sức của người lao động.
Đối với những lao động thử việc được nhận 80% mức lương chính và
thời gian thử việc là 2 tháng.
Cuối tháng phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của bộ phận văn
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

18


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

phòng chuyển lên, Kế toán lập bảng tính lương cho các nhân viên.
Số ngày công lao động định mức của công ty là 26 ngày công/tháng. Mỗi
nhân viên phải làm đủ 26 ngày công định mức thì số dư được tính là lương
làm thêm. Nhân viên đi công tác hoặc làm thêm vào ngày chủ nhật được tính
200% lương với điều kiện phải đủ 26 công, nhân viên được nghỉ hưởng lương
vào các ngày lễ tết theo quy định của nhà nước.
Các nhân viên trong công ty phải đi lại tiếp thị, lĩnh tiền ở ngân hàng...sẽ
được công ty chi trả chi phí tiền xăng. Tiền xăng được tính trên tổng quãng
đường thực tế đã đi, nhân viên lập bảng kê chuyển để trưởng phòng xét duyệt
chuyển qua phòng kế toán để thực hiện thanh toán tiền xăng.

Công thức tính tiền xăng như sau:
Tiền xăng = Tổng km đi thực tế * 0,025 * Giá xăng
Trong đó: 0,025 là định mức tiêu hao trên 1km
Lương cơ bản = Hệ số lương * mức lương tối thiểu
Công thức trả lương theo thời gian:
Mức lương tháng =

Mức lương cơ bản
(tối thiểu)

*

Hệ số +
lương

Tổng hệ số các
khoản phụ cấp

Để hạch toán tiến lương cho nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ
gốc như bảng chấm công, bảng tổng hợp doanh thu theo quy định của công ty
từ đó kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương để tiến hành thanh toán
lương cho nhân viên.
Đối với bộ phận hành chính và kế toán thì căn cứ vào bảng chấm công
của trưởng các bộ phận chấm công cho nhân viên, cuối tháng nộp bảng chấm
công cho phòng kế toán, kế toán đối chiếu giữa bảng chấm công của trưởng
phòng các bộ phận với bảng chấm công của bộ phận văn phòng để làm căn cứ
lập bảng thanh toán lương cho nhân viên.
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

19



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

Đối với nhân viên lái xe: kế toán căn cứ vào doanh thu mà lái xe đạt
được và định mức doanh số mà công ty đưa ra, trưởng phòng sẽ căn cứ tính
doanh thu riêng cho từng nhân viên.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh
nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm
lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho
từng lao động), bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Bảng thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận (phòng, ban…)
tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lương, mỗi công
nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương, thời gian làm việc
để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán tiền lương lập bảng thanh toán
tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một
tờ.
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại
diện cho thủ quỹ phát, Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký
vào bảng thanh toán tiền lương.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này
cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột
xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước
tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Như
vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.

Phương pháp trả lương:
công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Hà Vi Mai hiện đang sử dụng chế
độ tiền lương theo thời gian và chế độ lương khoán doanh thu để trả cán bộ
SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

20


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

nhân viên.
Chế độ trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ phận gián tiếp gồm tất cả
nhân viên quản lý, nhân viên các phòng ban, nhân viên quản lý , quản lý các
tổ, đội sản xuất .
Chế độ trả lương khoán doanh thu áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản
xuất.
Đối với bộ phận gián tiếp:
Như vậy tiền lương thực tế của cán bộ công nhân viên quản lý được xác
định như sau:
Trong đó:
TLtháng = KCD

(TLCB x HS CB,
CV)
NCCD

x (NCCĐ - NCBH(nếu có )) + LBH ( nếu có)


+ TLCB:

Tiền lương cơ bản.

+ NCCĐ:

Ngày công chế độ ( 26 ngày )

+ NCBH:Ngày công nghỉ hưởng quỹ BHXH trong tháng ( nếu có)
+ KCD : chức danh
Theo quy định riêng của công ty, mức lương trên sẽ được nhận thêm với
một số hệ số, hệ số này tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty, tuỳ thuộc vào trách nhiệm và mức độ đóng góp của từng đối tượng nhận
lương

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

21


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Hà Vi

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bộ phận: Phòng Tổng đài


Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc

BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2013
TT

Họ và tên
1 2 3 4 5 6 7 8 … 28 29 30

Quy ra công
Cộng điểm phép ốm họp 100% Ghi
chú

1
2
3
4
5
6
7

Nguyễn Phương Linh
Bùi Thị Tình
Nguyễn Minh Nguyệt
Đặng Thị Luyến
Nguyễn Thanh Hằng
Vũ Thị Bích
Trần nguyễn Thi An

1

1
1
1
0
1
1

1
0
1
0
1
0
1

1
1
1
1
1
1
0

1
2
0
1
0
1
1


1
1
1
1
1
1
1

0
1
1
0
1
0
1

1
0
2
1
1
1
0

0
1
1
2
1

0
1

1
1
0
1
1
0
1

0
0
1
1
0
1
1

1
1
1
0
1
1
0

26
24
26

25
25
26
26
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 11 năm 2013

Người duyệt

Người chấm công

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

22


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

Ký hiệu:
Ốm, điều dưỡng:

Ô

Con ốm:




Thai sản:

TS

Tai nạn

T

Nghỉ phép:

P

Hội nghị, học tập

H

Nghỉ bù:

NB

Nghỉ không lương

RO

Cuối tháng các phòng ban có liên quan gửi bảng chấm công lên bộ
phận kế toán để kế toán tiến hành lập và lên bảng thanh toán lương cho nhân
viên công ty. Sau khi tiến hành lập bảng thanh toán lương cho nhân viên kế
toán lương chuyển qua cho kế toán trưởng xem xét lại các khoản và ký duyệt,

sau đó trình giám đốc duyệt bảng lương rồi chuyển qua kế toán lập phiếu chi
rồi thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đó thanh toán lương cho nhân viên. Thủ quỹ
tiến hành đi ngân hàng trả lương cho nhân viên qua thẻ ATM theo danh sách
kèm theo.

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

23


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Hà Vi

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bộ phận: Phòng Tổng đài

Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2013
TT

Họ và tên

Chức danh


1

Nguyễn Phương Linh

Trưởng

2
3
4
5
6
7

Bùi Thị Tình
Nguyễn Minh Nguyệt
Đặng Thị Luyến
Nguyễn Thanh Hằng
Vũ Thị Bích
Trần nguyễn Thi An
Tổng

phòng
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên

Ngày


Lương cơ

công

bản

26
24
26
25
25
26
26

Tiền tăng
ca

2.500.000 1.270.000

Thành tiền
3.770.000

Khấu trừ lương
BHXH
BHYT
175.000

37.500


KPCĐ,BHTN
50.000

Cộng
262.500

Thực nhận
3.507.500

1.875.000
950.000 2.825.000
31.250
28.125
37.500
196.875 2.628.125
2.000.000 1.025.000 3.025.000
140.000
30.000
40.000
210.000 2.815.000
1.500.000
776.000 2.276.000
105.000
22.500
30.000
157.500 2.118.500
1.500.000
870.000 2.370.000
105.000
22.500

30.000
157.500 2.212.500
2.000.000
910.000 2.910.000
140.000
30.000
40.000
210.000 2.700.000
2.000.000 1.080.000 3.080.000
140.000
30.000
40.000
210.000 2.700.000
13.375.000 6.881.000 20.256.000 936.250
200.625
267.500
1.404.375 18.681.625

Giám đốc

Trưởng phòng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)


24


nhận


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S. Đỗ Thị Lan Anh

Ký hiệu X: Số công
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư Phát Triển Hà Vi
Bộ phận : KẾ TOÁN

Bảng chấm công
Số
TT

Họ và tên

1
2

Lê Ngọc An
Trần Thị Thủy

3

Nguyễn thị Thanh


4

Cấp bậc
chức vụ


Thủ quỹ
Kế
Toán
NV

Lê Ngọc Hóa
Cộng
Người chấm công
(Đã ký)

Tháng 11 năm 2013
Ngày trong tháng
1

2

Quy ra công

27

28

29


30

Số công hưởng
lương TG

x
x

x
x

x
x

X
X

CN
CN

26
26

x

x

P


P

X

CN

24

x

x

x

x

x

CN

3

4

5

x CN
x CN

x

x

x
x

x CN

x

x CN

x

…..

Phụ trách bộ phận
(Đã ký)

Số công
hưởng
lương
BHXH
01
03

26
102
Người duyệt
(Đã ký)


04

P: nghỉ phép

SV: Nguyễn Thị Thủy – LớpLTC8KT1

25


×