Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

tổ chức các tình huống học tập và hướng dẫn học sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề khi giảng dạy chương 3. sóng cơ, vật lý 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Vật Lý
(MHP: SP376)

TỔ CHỨC CÁC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP VÀ HƯỚNG DẪN
HỌC SINH TÍCH CỰC, TỰ LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 3. SÓNG CƠ,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS–GVC Trần Quốc Tuấn

Đặng Thảo Vy
MSSV: 1100276
Lớp: Sư phạm Vật lý K36

Cần Thơ, 5/2014


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

....................................................................................................................... 5

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................... 6
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 6
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 7
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ....................................................................................... 7
8. Các chữ viết tắt trong luận văn ..................................................................................... 7
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT .................... 8
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông ................................ 8
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ......................................................................... 8
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới .................................... 8
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ......................................... 9
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ........................................................................ 9
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ............................................ 11
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
quá trình dạy học góp phần phát triển tối ưu nhân cách học sinh ....................... 11
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lý trung học phổ thông ............................................ 12
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp với quan
điểm hiện đại. ....................................................................................................... 12
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng. .................................................................... 17
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm. ..................................................... 17
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở lớp 12 theo chương
trình trung học phổ thông mới. ............................................................................ 18

1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng dạy minh họa của giáo viên, tăng cường việc
tổ chức cho tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. ......................... 18
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề...................................... 19
1.4.3. Rèn luyện cho học sinh các phương pháp nhận thức đặc thù của vật lý. ............. 19

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới,
phát huy tính sáng tạo của GV trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học .......... 20
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm, hợp tác ........................................................... 21
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài giảng (giáo án) ................................................................ 22
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án .................................................................. 22
1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án ................................................................. 23
1.5.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết dạy học. ................................. 24
1.5.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập. ........................................ 26
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá ............................................................................... 26
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá .............................................................................. 26
1.6.2. Các hình thức kiểm tra. ......................................................................................... 27
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá. .................................................................................. 28
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra. .............................................. 29
Chương 2. TỔ CHỨC CÁC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP TRONG QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................................... 32
2.1. Những đặc điểm của tình huống học tập ................................................................. 32

2.1.2. Khái niệm tình huống học tập. .............................................................................. 32
2.1.2. Những đặc điểm tình huống học tập ..................................................................... 32
2.1.3. Quy trình tổ chức tình huống học tập. .................................................................. 32
2.2. Các kiểu của tình huống học tập. ............................................................................. 33
2.2.1. Tình huống phát triển, hoàn chỉnh ........................................................................ 33
2.2.2. Tình huống lựa chọn ............................................................................................. 34
2.2.3. Tình huống bế tắc.................................................................................................. 34
2.2.4. Tình huống “tại sao?” ........................................................................................... 34
Chương 3. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÍCH CỰC, TỰ LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG KHI DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .. 36
3.1. Một số phương pháp dạy học tích cực ..................................................................... 36
3.1.1. Tầm quan trọng của dạy học tích cực ................................................................... 36
3.1.2. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực ........................................... 37
3.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực .................................................................. 40
3.2. Dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học vật lý ....................................................... 45
3.2.1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề ................................................................ 45
Trang 3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

3.2.2. Khái niệm “vấn đề” và “tình huống có vấn đề” .................................................... 46
3.2.3. Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề ................................................. 47
3.3. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ...................................................... 49
3.3.1. Hướng dẫn học sinh tìm tòi quy về kiến thức, phương pháp đã biết .................... 49
3.3.2. Hướng dẫn tìm tòi sáng tạo từng phần .................................................................. 50

3.3.3. Hướng dẫn tìm tòi khái quát ................................................................................. 51
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 3. SÓNG CƠ,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO ......................................................................... 52
4.1. Đại cương chương 3. Sóng Cơ, Vật lý 12 nâng cao ................................................ 52
4.1.1. Mục tiêu của chương ............................................................................................. 52
4.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương ..................................................................... 53
4.2. Thiết kế giáo án một số bài học ............................................................................... 54
4.2.1. Sóng cơ. Phương trình sóng .................................................................................. 54
4.2.2. Sóng phản xạ. Sóng dừng ..................................................................................... 61
4.2.3. Giao thoa sóng ...................................................................................................... 70
4.2.4. Sóng âm. Nguồn nhạc âm ..................................................................................... 76
4.2.5. Hiệu ứng Đốp-ple.................................................................................................. 84
5.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................. 91
5.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................. 91
5.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................ 91
5.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................. 91
5.5. Tiến hành thực hiện các bài học .............................................................................. 91
5.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 91
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết (Đề kiểm tra theo đánh giá Bloom) ......................................... 91
5.6.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 95
NHẬN XÉT, KẾT LUẬN ............................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 97

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Đặng Thảo Vy

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời k công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay, sự phát triển của một
quốc gia phụ thuộc rất lớn vào tiềm năng tri thức của quốc gia đó. Và giáo dục cùng với
khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.

thức

được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Trong Hội nghị T

4 khoá V đã kh ng định giáo dục

- đào tạo là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai. Điều đó lại một lần nữa nhấn mạnh
Đảng coi con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một trong những
mục tiêu của Đảng đề ra là tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân, giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện. Nhưng vẫn
bảo đảm các điều kiện về chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa; dân chủ hóa, xã hội hóa và
hội nhập quốc.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới
chương trình, sách giáo khoa về nội dung, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học. Song, do nhiều yếu tố tác động nên giáo viên dạy học chỉ tập trung vào
việc thông báo, cung cấp kiến thức một cách định sẵn, hoặc chỉ dạy để phục vụ thi cử
nhưng chưa chú ý đến việc phát triển tính tích cực nhận thức của học sinh. Do đó, người
giáo viên phải hướng tới việc bồi dưỡng cho học sinh những phương pháp nhận thức
cũng như rèn luyện cho học sinh tự lực giải quyết vấn đề để họ có thể dễ dàng chiếm lĩnh
tri thức trong quá trình tự học.

Khoản 2, điều 28 luật giáo dục Việt Nam đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối
tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học,
khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.[2, tr 5].
Là người giáo viên trẻ trong tương lai để có thể dạy tốt, chúng em phải biết vận
dụng những kiến thức và phương pháp thầy cô đã truyền đạt, áp dụng vào thực tiễn một
cách có hiệu quả nhất theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong học
tập, nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

Chính vì những điều đó, là người giáo viên vật lý trong tương lai, em đã nhận thức
rõ tầm quan trọng của vấn đề trên nên đã chọn đề tài: “Tổ chức các tình huống học tập
và hướng dẫn học sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề khi khi dạy học chương 3.
Sóng Cơ, Vật lý 12 nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về việc tổ chức các tình huống học tập và hướng dẫn học sinh tích cực,
tự lực giải quyết vấn đề khi dạy học vật lý phổ thông.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại, có thể tổ chức các tình huống học tập và hướng
dẫn học sinh tính tích cực, tự lực giải quyết vấn đề khi dạy học vật lý phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Nghiên cứu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trung học phổ thông.
 Nghiên cứu việc tổ chức tổ chức các tình huống học tập và hướng dẫn học sinh
tích cực, tự lực giải quyết vấn đề.
 Thiết kế tiến trình dạy - học trên cơ sở xây dựng các tình huống học tập và hướng
dẫn học sinh giải quyết vấn đề khi dạy một số bài trong chương 3. Sóng Cơ, Vật lý 12NC
- Bài 14. Sóng cơ. Phương trình sóng
- Bài 15. Sóng phản xạ. Sóng dừng
- Bài 16. Giao thoa sóng
- Bài 17. Sóng âm. Nguồn nhạc âm
- Bài 18. Hiệu ứng Đốp-ple
 Làm một số bản vẽ sẵn
 Thực nghiệm sư phạm ở trường trung học phổ thông
5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lí luận: Phương pháp dạy học vật lý, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên
10,11, Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12.
 Quan sát sư phạm: Quan sát thái độ học tập của học sinh thể hiện như thế nào khi
chưa, trong và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả quan của đề tài.
 Tổng kết kinh nghiệm: Từ các quan sát sư phạm rút kết kinh nghiệm, nhìn nhận và
khắc phục khuyết điểm, phát huy các ưu điểm để phát triển đề tài.

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

 Thực nghiệm SP: Tiến hành thực nghiệm sư phạmcó đối chứng để kiểm tra tính

khả thi của luận văn, Cụ thể là làm nổi bật vai trò của việc tổ chức tình huống học tập và
hướng dẫn học sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề trong giờ học môn Vật lý.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh đối với việc tổ chức các tình
huống học tập và hướng dẫn học sinh tích cực tự lực giải quyết vấn đề khi giảng dạy Vật
lý 12NC THPT thông qua một số bài vừa nêu trên.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu về đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn.
 Giai đoạn 2: Lập đề cương nghiên cứu.
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức một số
bài học trong chương.
 Giai đoạn 5: Thực nghiệm sư phạm.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo file powerpoint
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn.
8. Các chữ viết tắt trong luận văn
 Giáo viên: GV

 Vật Lý phổ thông: VLPT

 Học sinh: HS

 Lý luận dạy học: LLDH

 Vật lý: VL

 Phương pháp dạy học: PPDH

 Trung học phổ thông: THPT


 Giải quyết vấn đề: GQVĐ

 Giáo dục và đào tạo: GD&ĐT

 Trung học phổ thông: THPT

 Sách giáo khoa: SGK

 Khoa học: KH

 Học tập: HT

 Giáo dục: GD

 Phương pháp: PP

 Dạy học: DH

 Phương pháp thực nghiệm: PPTN

 Phương pháp mô hình: PPMH

 Phương pháp tương tự: PPTT

 Kiến thức: KT

 Tính tích cực: TTC

 Công nghệ thông tin: CNTT


 Nâng cao: NC

 Phương án thí nghiệm: PATN

 Thí nghiệm kiểm tra: TNKT

 Trung ương: T

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Thế giới việc làm luôn thay đổi, nhu cầu về kỹ năng từ thị trường cũng từ đó thay
đổi theo. Phải chăng ngành GD đang theo đổi một mục tiêu di động để đáp ứng những
nhu cầu của nền kinh tế thị trường? Đúng, thị trường lao động cũng như sự phát triển của
KH công nghệ trên thế giới diễn ra rất nhanh chóng, đòi h i những năng lực, kỹ năng,
phẩm chất của HS, sinh viên được đào tạo ra luôn phải cập nhật yêu cầu của thị trường.
Đó là một đòi h i của thời đại và đó cũng là một mục tiêu quan trọng của công cuộc đổi
mới. Đổi mới tư duy, đổi mới nhận thức là khâu khởi đầu và có ý nghĩa rất quan trọng.
Bởi vì nếu không có nhận thức mới, không có tư duy phù hợp thì không thể có chương
trình, kế hoạch chuẩn xác để triển khai được. Chính vì thế, Bộ GD&ĐT đang triển khai
xây dựng đổi mới chương trình GDPT với các mục tiêu cụ thể như chuyển hướng GD từ

chủ yếu là dạy chữ sang nền GD kết hợp hài hòa dạy chữ, dạy nghề và dạy người; đồng
thời, kết hợp với việc chuyển nền giáo dục từ chủ yếu nặng về ứng thí sinh bằng cấp sang
giáo dục thực học, thực làm, coi trọng năng lực và đào tạo theo khả năng của cơ sở giáo
dục sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội và nhu cầu của người học.
Thêm vào đó Nghị quyết T

Đảng Cộng Sản Việt Nam, khóa V

chỉ rõ: “Nhiệm

vụ cơ bản của giáo dục là xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý trí kiên cường xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
dân tộc; có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và phát huy tiềm năng của dân
tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của các nhân,
làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo có kĩ năng thực hành
giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là người kế thừa
xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn của Bác Hồ” [2, tr 49]
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới
Theo quan điểm GD hiện đại, DH là một quá trình tương tác (GV – HS, HS – HS,
HS – GV, HS với những người hiểu biết hơn…), trong đó, “học” là một hoạt động trung
tâm. Và, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động
“học” – được cuốn hút vào các hoạt động HT do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự
lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải tự động tiếp thu những
Trang 8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Đặng Thảo Vy

tri thức đã được GV sắp đặt. Thực hiện có hiệu quả phương châm ‘‘học đi đôi với hành”,
‘‘lý luận gắn với thực tiễn” khai thác tối đa kinh nghiệm của người học. Để đạt được
những điều ấy, trong quá trình DH, người thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn của các
em HS tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế việc
đổi mới PPDH để HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong HT là một vấn đề cần thiết và
không thể thiếu được. Bởi, chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới góp phần khắc phục
những biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong GD hiện nay; chỉ có đổi mới PPDH chúng ta
mới góp phần quan trọng nâng cao chất lượng GD&ĐT và chỉ có đổi mới PPDH chúng ta
mới tham gia được vào “sân chơi” quốc tế trong việc nâng cao chất lượng GD và tiếp cận
PP GD mới theo quan điểm GD hiện đại.
Vì những lẽ đó, việc đổi mới PPDH hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là
một yêu cầu bắt buộc với mọi GV. Nghị quyết T 2 khóa V

của Đảng Cộng Sản Việt

Nam đã ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước
ứng dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển
mạnh mẽ phong trào tự học tự đào tạo.” [2, tr 50].
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Trong một thời gian dài, thầy cô chúng ta được trang bị PP để truyền thụ tri thức
cho HS theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Nét đặc trưng của nó là
“GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm tra, đánh giá; còn HS thì thụ động
ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại”. Nói một cách khác, GV là nhân vật
trung tâm của quá trình DH, GV quyết định hết tất cả, từ xác định mục đích học, nội dung

học, cách thức học, con đường đi đến KT kĩ năng, đánh giá kết quả học. Với PPDH này,
các em HS như một cái kho và thầy cô sẽ đem bất k điều tốt đẹp của KH để chất đầy cái
kho đó. Kết quả là HS HT một cách thụ động, thiếu tính độc lập trong quá trình HT; HS
không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển KT, thực hiện được những suy nghĩ mới mẽ của
mình.
GV cần phải lựa chọn PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt
nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể. Tổ chức cho
HS tham gia tích cực vào các hoạt động HT đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù
Trang 9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

hợp với PPTN. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi GQVĐ.
Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc GQVĐ HT là biện pháp cơ bản
để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Bên cạnh việc đổi mới PPDH thì việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng
các PP chung của nhận thức khoa học, tăng cường sử dụng các phương tiện DH hiện
đại…cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp phần kích thích HS chủ động, hứng
thú tham gia vào hoạt động HT.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Trong công cuộc đổi mới ngày nay, những điều học được trong nhà trường thì rất ít
và là những KT cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực nào trong đời sống
và sản xuất, để bắt kịp được sự phát triển mạnh mẽ của thời đại KH kĩ thuật thì HS cần
phải tự học thêm nhiều điều mới có thể làm việc được. Khi còn ngồi trên ghế nhà trường
HS phải được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động nhận thức. Dù là học ở trên lớp

hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Bởi, Không
ai có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có
chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Ch ng hạn:
 Tập cho HS PP đọc sách.
 Phát phiếu HT ở nhà cho HS.
 Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc thù của VL: PPTN, PPMH,
PPTT.
Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc HT cá nhân có
hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ chia
sẻ kinh nghiệm và học h i lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo lý
thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy- trò và trò- trò trong lớp
học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới.
Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được kh ng định
hay bị bác b , qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác
hóa. Mặt khác trong việc HT theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều
có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác
dụng kích thích rất mạnh hứng thú HT của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc
Trang 10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

bồi dưỡng KT và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn học.
GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm

hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên
dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học
của các em. Làm cho “Học” là một quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện,
luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,…tự hình thành hiểu biết, năng lực , phẩm chất. Tổ
chức các hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành
năng lực tự học, sáng tạo,… dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách
học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã
học cần thiết và bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen
học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc
phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS ở các
lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái
tạo cho mình KT mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề HT, qua đó mà phát
triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự làm, làm một cách chủ động say mê hứng
thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa
mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công
các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được KT và phát triển được năng lực.
Để đạt được mục tiêu trên thì GV cần phải đưa ra một số chiến lược cụ thể như:
 Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo KT.
 Áp dụng rộng rãi PP phát hiện GQVĐ và các PP nhận thức đặc thù của VL như
PPMH, PPTN và PPTT vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học góp phần phát triển tối ưu nhân cách học sinh
Nền GD của hầu hết các nước tiên tiến trên toàn thế giới trong nửa cuối thế kỉ XX
đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về việc

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.piaget và “lí thuyết về
vùng phát triển gần” của Vưgốtxki ), nhiều PPDH mới đã được thử nghiệm và đã đạt
được những kết quả khả quan. Chính vì thế, nhà nước ta đã tăng cường sử dụng phương
tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận thức; việc sử dụng phương tiện DH
tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt
là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan gián tiếp.
Một số phương tiện dạy học được sử dụng phổ biến trong quá trình DH là:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projector.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng nternet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Các bình diện của hoạt động

Các ví dụ về việc các phương tiện dạy học tạo điều

nhận thức

kiện cho hoạt động nhận thức của HS

Bình diện hành động đối tượng
- thực tiễn.


Các thí nghiệm của HS với các thiết bị thí nghiệm.

- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
Bình diện trực quan trực tiếp
- Các thí nghiệm của GV với các thiết bị thí nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).
- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mô ph ng các
Bình diện trực quan gián tiếp
hiện tượng, quá trình vật lý.
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.
Bình diện nhận thức khái - Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo.
niệm- ngôn ngữ.
- Các phần mềm máy vi tính dùng cho việc ôn tập.
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lý trung học phổ thông
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp với quan
điểm hiện đại.
VL học ở trường THPT chủ yếu là VL thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần trang bị cho HS những KT phổ thông cơ bản, có hệ
thống, hiện đại bao gồm:

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý thường gặp trong
đời sống và sản xuất.
Khái niệm vật lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành do kết
quả hoạt động tư duy, đặc biệt là hai quá trình gắn bó mật thiết với nhau là khái quát hóa
và trừu tượng hóa. Khái quát hóa là thao tác trí tuệ vạch ra cái chung trong hàng loạt sự
vật, hiện tượng cụ thể mà mới quan sát, ta thấy khác nhau. Trừu tượng hóa là thoát ky ra
kh i những dấu hiệu cụ thể làm phân biệt những hiện tượng và sự vật đó với nhau.
Một khái niệm mới thường được hình thành trong quá trình tìm hiểu một khía
cạnh mới của hiện tượng, sự vật mà ta không hiểu được, không mô tả, không lý giải được
bằng những khái niệm cũ. Nói cách khác, khái niệm mới xuất hiện do nhu cầu giải quyết
một mâu thuẫn giữa sự hiểu biết đã có và sự chưa hiểu biết và cũng là kết quả của sự giải
quyết mâu thuẫn đó.
Các khái niệm phản ánh các tính chất của các sự vật cũng như mối quan hệ giữa
các tính chất đó. Nhưng sự phản ánh đó có đúng đến đâu, đầy đủ đến mức nào còn tùy
thuộc vào trình độ nhận thức thế giới khách quan của con người.
Mỗi khái niệm được biểu hiện ra bằng một từ. Một từ là một ký hiệu, một cái tên
gắn chi khái niệm. Tuy nhiên để hiểu được tên của khái niệm ta cần phải biết nội dung gì
chứa đựng trong từ đó, dưới cái tên đó, nghĩa là phải hiểu được nội hàm của khái niệm
được biểu thị dưới cái tên đó.
 Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lý cơ bản.
Để hình thành khái niệm về đại lượng vật lý gồm các giai đoạn cụ thể. Những giai
đoạn điển hình đó là: phát hiện đặc điểm định tính, chỉ rõ đặc điểm định lượng, định
nghĩa khái niệm, đơn vị đo và vận dụng thực tiễn.
Dựa trên đặc điểm của hoạt động nhận thức trong khi đi tìm chân lý, có thể có ba
con đường điển hình sau trong việc hình thành các định luật vật lý: đạt tới định luật thông
qua sự quan sát trực tiếp và khái quát hóa thực nghiệm, đạt tới định luật thông qua quan

sát trực tiếp và khái quát hóa lý thuyết, đạt tới định luật xuất phát từ những mệnh đề lý
thuyết tổng quát đã biết.
 Những nội dung chính của một số thuyết vật lý quan trọng
Trên con đường nhận thức vật lý, con người đã xây dựng những khái niệm vật lý để
phản ánh những đặc tính của sự vật, hiện tượng, đã nghiên cứu mối liên hệ phổ biến
khách quan giữa các đặc tính khác nhau của sự vật hiện tượng, diễn đạt bằng cách định
Trang 13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

luật vật lý. Các nhà khoa học luôn cố gắng khái quát cao hơn nữa, xây dựng những lý
thuyết vật lý để có thể giải thích được nguyên nhân sâu xa của các hiện tượng thuộc các
lĩnh vực hiện tượng này một rộng rãi hơn.
Có thể nói một thuyết vật lý là một hệ thống những tưởng tượng, quy tắc, quy luật
dùng làm cơ sở cho một ngành khoa học, để giải thích các sự kiện, hiện tượng, để hiểu rõ
bản chất sâu xa của các sự kiện, hiện tượng đó, tạo cho con người có khả năng tác động
mạnh hơn, có hiệu quả hơn vào thực tế khách quan.
Một thuyết vật lý có những đặc điểm như tính thực tiễn, tính trừu tượng, tính hệ
thống, tính khái quát.
Cấu trúc của một thuyết vật lý gồm ba thành phần gồm: cơ sở của một thuyết vật lý,
hạt nhân của thuyết vật lý, những hệ quả của thuyết. Cơ sở của một thuyết vật lý bào gồm
cơ sở thực nghiệm, cơ sở kinh nghiệm, các khái niệm, định luật thực nghiệm, các mô
hình lý tưởng như mô hình cấu trúc, mô hình chức năng. Hạt nhân của thuyết vật lý bao
gồm những tư tưởng cơ bản, những định luật nguyên lý cơ bản, những phương trình cơ
bản, những hằng số cơ bản. Từ hạt nhân của thuyết, muốn suy ra được những hệ quả, ta

cần phải thực hiện các phép suy luận toán logic và những suy luận toán học. Nhờ những
suy luận toán học này mà các thuyết vật lý không những tiên đoán được mặt định tính mà
cả mặt định lượng của hiện tượng. Những hệ quả của thuyết làm cho nhận thức của ta
rộng hơn, sâu hơn, bản chất hơn, bao hàm một lớp hiện tượng lớn hơn nhiều so với
những cơ sở của thuyết.
 Những ứng dụng phổ biến của Vật lý trong đời sống và sản xuất.
Kiến thức vật lý là cơ sở để chế tạo các thiết bị, máy móc kỹ thuật, nhưng không
phải một phát mới về vật lý có thể áp dụng được ngay vào kỹ thuật một cách có hiệu quả,
đủ để tạo ra một hiện tượng cần thiết trong kỹ thuật. Áp dụng các định luật vật lý, ta có
thể tạo ra một hiện tượng nhất định, nhưng việc làm thế nào để hiện tượng này có thế giải
quyết được một nhiệm vụ cụ thể nào đó trong kỹ thuật thì còn phải nghiên cứu mới có thể
đưa ra được một thiết bị thích hợp.
Như vậy, việc ứng dụng một kiến thức vật lý vào kỹ thuật để chế tạo một thiết bị,
máy móc không phải đơn thuần chỉ là việc vận dụng một định luật vật lý, mà thực sự là
một hoạt động sáng tạo. Sự sáng này nhiều khi đòi h i sự vận dụng, tổng hợp nhiều kiến
thức, nhiều kinh nghiệm. Bởi vậy, đã xuất hiện những ngành kỹ thuật riêng chuyên
nghiên cứu chế tạo thiết bị máy móc này, để đạt được hiệu quả cao.
Trang 14


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

Nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lý là thiết lập mối quan hệ giữa lý thuyết
và thực tiễn, giữa cái trừu tượng (các khái niệm, định luật vật lý) và cái cụ thể (các hiện
tượng xảy ra trong máy móc, thiết bị). Nhờ đó mà làm cho việc nhận thức các kiến thức
vật lý trừu tượng trở thành sâu sắc hơn, mềm dẻo hơn.

Việc nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lý góp phần phát triển tư duy vật lý
kỹ thuật của học sinh, làm cho học sinh thấy được vai trò quan trọng của kiến thức vật lý
đối với đời sống và sản xuất, qua đó mà kích thích hứng thú, nhu cầu học tập vật lý học
sinh.
Việc nghiên cứu những ứng dụng kỹ thuật của vật lý trong dạy học vật lý ở trường
THPT có thể diễn ra theo hai con đường sau: Con đường thứ nhất là quan sát cấu tạo của
đối tượng kỹ thuật đã có sẵn, giải thích nguyên tắc hoạt động của nó. Con đường thứ hai
là dựa trên những định luật vật lý, những đặc tính vật lý của sự vật hiện tượng, thiêt kế
một thiết bị nhằm giải quyết một yêu cầu kỹ thuật nào đó.
Con đường thứ nhất gồm có 3 giai đoạn sau: giai đoạn 1 là quan sát thiết bị gốc,
cho vận hành để xác định được chính xác tác động ở đầu vào và kết quả thu được ở đầu
ra; giai đoạn 2 là quan sát thiết bị gốc để xác định cấu tạo bên trong của nó, làm rõ những
bộ phận có liên quan với nhau, tác dụng lẫn nhau trong khi thiết kế vận hành; giai đoạn 3
là giải thích nguyên tắc hoạt động của thiết bị máy móc.
Con đường thứ hai gồm 6 giai đoạn: giai đoạn 1 là xác định rõ những định luật, quy
tắc vật lý ta sẽ phải sử dụng để chế tạo thiết bị kỹ thuật mới; giai đoạn 2 là đưa ra nhiệm
vụ thiết kế một thiết bị có chức năng xác định, nhằm sử dụng được hiện tượng vật lý vào
sản xuất hay đời sống; giai đoạn 3 là đưa ra một phương án thiết kế thiết bị; giai đoạn 4 là
dựa trên phương án thiết kế đã chọn, đưa ra một mô hình vật chất-chức năng, kèm theo
hình vẽ có các bộ phận chính của thiết bị đã chọn, sắp xếp theo một cách thích hợp và
cho mô hình vận hành để sơ bộ kiểm tra tính hợp lý của thiết bị này; giai đoạn 5 là dựa
trên mẫu thiết kế, lắp ráp một thiết bị thật, cho thiết bị vận hành đê quan sát hiệu quả thu
được, kiểm tra tính đúng đắn, khả thi của thiết kế; giai đoạn 6 là hoàn chỉnh thiết kế, bổ
sung điều chỉnh trên thiết bị thật để tăng thêm tính hiệu quả, khi dạy học GV nên đưa ra
một thiết bị cùng loại đang được sử dụng trong kỹ thuật và nói cho HS rõ một số chi tiết
khác với mẫu đã thiết kế nhưng điều có cùng một chức năng.

Trang 15



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

 Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp
đặc thù của vật lý, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
Dạy HS tự lực hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức vật lý thì tốt nhất là dạy cho họ
biết sử dụng chính phương pháp mà các nhà khoa học đã dùng để nghiên cứu vật lý, để
tìm chân lý (phương pháp nhận thức vật lý). Phương pháp là sự vận động của nội dung.
GV cần phải thông qua việc hướng dẫn HS nghiên cứu một nội dung cụ thể mà khái quát
hóa lên thành phương pháp nhận thức, sau đó lại tiếp tục vận dụng phương pháp này cho
nghiên cứu các nội dung khác. Nhờ thế, mà HS nắm vững cả nội dung và phương pháp
đã sử dụng để đạt được nội dung đó.
Có hai phương pháp nhận thức được dùng phổ biến ở trường phổ thông là phương
pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
Nội dung của PPTN không phải là làm thí nghiệm đơn thuần, không phải là sự quy
nạo giản đơn mà là sự phân tích sâu sắc các sự kiện thực nghiệm, tổng quát hóa nâng lên
mức lý thuyết và phát hiện ra bản chất của sự vật. Đó là sự thống nhất giữa thí nghiệm và
lý thuyết nhằm mục đích nhận thức thiên nhiên. PPTN hiểu theo nghĩa trên là bao gồm cả
quá trình tìm tòi từ ý tưởng ban đầu đến kết luận cuối cùng. Nhưng trong sự phát triển
của vật lý học, có khi quá trình phát sinh ra một định luật rất lâu dài và phức tạp, mỗi nhà
bác học chỉ thực hiện một khâu trong quá trình đó.
Để giúp HS có thể bằng hoạt động của bản thân mà mình tái tạo, chiếm lĩnh được
kiến thức vật lý thực nghiệm thì tốt nhất là GV tổ chức cho họ trải qua các giai đoạn của
PPTN như sau: làm xuất hiện vấn đề, xây dựng giả thuyết, suy ra hệ quả, xây dựng
phương án, tiến hành thí nghiệm kiểm tra và rút ra kết luận, ứng dụng kiến thức.
Trong vật lý học, mô hình để mô tả sự vật và hiện tượng, giải thích các tính chất và
hiện tượng có liên quan đến đối tượng, tiên đoán các tính chất và hiện tượng mới. Một

mô hình không chỉ dùng để mô tả và giải thích các hiện tượng vật lý mà hơn thế nữa, có
còn được dùng để tiên đoán những hiện tượng mới. Không có chức năng tiên đoán này,
mô hình mất đi vai trò quan trọng của nó trong khoa học.
Trong PPMH, người ta xây dựng các mô hình mang những tính chất cơ bản của vật
thể, hiện tượng, quá trình và mối liên hệ giữa chúng. Việc nghiên cứu trên mô hình sẽ
thay thế cho việc nghiên cứu trên chính đối tượng thực, những kết quả nghiên cứu trên
mô hình sẽ chuyển sang cho đối tượng gốc, cho phép ta thu được những thông tin mới về
đối tượng gốc, dự đoán được những tính chất, hiện tượng mới có thể có của vật gốc.
Trang 16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

Cơ sở lý thuyết của phương pháp mô hình là lý thuyết tương tự. Theo lý thuyết này,
dựa vào sự giống nhau một phần về các tính chất hay về các mối quan hệ, ta có thể
chuyển những thông tin thu thập được từ một đối tượng này sang một đối tượng khác.
Trong lịch sử khoa học, phương pháp tương tự đã dẫn đến nhiều phát minh vĩ đại. Đa số
những giả thuyết khoa học ngày nay đều được đề xuất dựa trên sự tương tự với những
nguyên lý, những tiên đề hoặc những kết quả đã có từ trước trong khoa học và đã được
thực nghiệm xác nhận là đúng đắn.
Trong vật lý PPMH nói chung gồm các giai đoạn sau: thu thập các thông tin về đối
tượng gốc, xây dựng mô hình, thao tác trên mô hình suy ra hệ quả lý thuyết, thực nghiệm
kiểm tra.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng.
Phát triển tư duy KH ở HS, rèn luyện và phát triển các kĩ năng:
 Quan sát các hiện tượng và các quy tắc VL; điều tra, sưu tầm,...thu thập các

thông tin cần thiết cho việc HT VL.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
 Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc VL, đề xuất phương án thí nghiệm
để kiểm tra dự đoán …
 Vận dụng KT: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc VL, giải các bài tập
VL… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
 Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng…trình bày rõ ràng, chính xác những kết
quả thu được…
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm.
 Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, GD lòng yêu nước, thái độ
đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động trên cơ
sở những KT VL vững chắc.
 Hứng thú HT môn VL, yêu thích, tìm tòi KH, trân trọng những đóng góp của VL
học…
 Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần
HT tốt.

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường.

Từ các mục tiêu trên cho thấy là chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, không thể
tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ nhau, góp phần đào tạo ra những con
người phát triển hài hòa, toàn diện, những con người mà xã hội đang rất cần.
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở lớp 12 theo chương
trình trung học phổ thông mới.
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng dạy minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên, từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ này nặng về truyền
thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo.
Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho
HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân
khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV làm khả năng tư duy, tự lực GQVĐ của HS
bị hạn chế. Đó chính là nguyên nhân tại sao GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng
giải minh họa đồng thời tăng cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết
các vấn đề HT. Tuy ban đầu HS chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm
tắt, đọc cho chép, nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn
và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải b ra để
học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi
quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia
một vấn đề HT phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một
chút là có thể hoàn thành được.
Tùy theo nội dung của từng bài học GV có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài để
HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần giải
quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử
lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế…GV cần tính toán xem
với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp
hướng dẫn của GV.

Trang 18



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kiểu DH nêu và GQVĐ - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói quen tìm
tòi GQVĐ- bài toán theo cách của các nhà KH. Trong kiểu DH này GV vừa tạo ra cho
HS nhu cầu, hứng thú HT, vừa rèn luyện cho họ khả năng tư duy sáng tạo.
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến
nhất là đưa ra một sự kiện, một câu h i mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả
lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích
hiện tượng hay trả lời câu h i. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát
triển KT kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
PP tìm tòi nghiên cứu GQVĐ một cách sáng tạo thường theo quy trình chung:
 Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu h i.
 Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
 Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
 Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng
dự đoán mới.
 Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập thông
tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này hiện tượng
thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tượng phản ánh
thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận logic như: phân tích,
tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…

1.4.3. Rèn luyện cho học sinh các phương pháp nhận thức đặc thù của vật lý.
Một trong những nét đặc trưng của tư duy KH là phải biết PP hành động rồi mới
hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12, HS đã có nhiều kinh
nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với PP GQVĐ - bài toán và
các PP nhận thức khác nhau trong VL như: PPTN, PPMH, PPTT.
Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả TN. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết quả nên dành
cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất phương án TN
kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

Về phương pháp mô hình: Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có thể biểu
diễn bản chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh. Ngoài
mô hình ảnh, còn hay phổ biến mô hình toán học.
Về phương pháp tương tự: Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa
học, trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về đối
tượng khảo sát.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề HT phức tạp thành những bộ phận
đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PP nhận thức đặc thù của VL
học.
Bên cạnh đó trong quá trình GQVĐ, GV cần cân nhắc việc gì HS làm được, việc gì
cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó trong bài

học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát
huy tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học
 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được:
quá lớn, quá nh , khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi (phản
ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện KT mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét,
dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát
động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
 CNTT với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong GD&ĐT, CNTT đã góp phần hiện đại hóa phương
tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH. Việc ứng dụng CNTT vào quá trình DH sẽ
góp phần nâng cao chất lượng HT, tạo ra môi trường GD mang tính tương tác cao chứ
không phải đơn thuần là thầy giảng, trò nghe, thầy đọc, trò chép như hiện nay, HS – HS
được khuyến khích và tạo điều kiện chủ động tìm kiếm tri thức sắp xếp hợp lí quá trình
tự học.
Trang 20


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy


Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những điểm
mạnh và điểm yếu. Ta cần phát huy những ưu điểm và hạn chế tối đa những nhược điểm
của mỗi PP.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT
như phương tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà
ngược lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình DH có sử dụng
CNTT.
Sử dụng CNTT như phương tiện DH, thiết bị DH không phải chỉ nhằm thí điểm
DH với CNTT mà còn góp phần DH về CNTT.
Sử dụng CNTT như một phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực hiện
DH với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả
trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm, hợp tác
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá nhân
có hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động,
thái động chia sẻ kinh nghiệm và học h i lẫn nhau. Điều đó có tác dụng kích thích rất
mạnh hứng thú học tập của HS.
Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành như sau:
 Lớp học được chia thành nhiều nhóm nh , mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Nhóm được
duy trì ổn định hay thay đổi theo từng tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc
nhiệm vụ khác nhau. Trong mỗi nhóm có nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân chia công
việc cho các thành viên. Mỗi nhóm sẽ trình bày sản phẩm trước toàn lớp và các nhóm có
thể trao đổi, tranh luận với nhau.
 Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
- Làm việc chung cả lớp :
 Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
 Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
 Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
- Làm việc theo nhóm

 Phân công trong nhóm

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

 Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
 Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
- Tổng kết trước lớp
 Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
 Thảo luận chung
 Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong
bài.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra
những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề
nêu ra, thấy mình cần học h i thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học h i lẫn
nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương pháp
này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học,
cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này
thì mới có kết quả. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ
chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp và hoạt động
nhóm càng nhiều thì chứng t phương pháp dạy học càng đổi mới.

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài giảng (giáo án)
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động
của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu h i sau:
 Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những KT, kĩ năng nào? Mức độ đến đâu?
 Sự chiếm lĩnh những KT, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào? HS cần
huy động những KT, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động đó của HS diễn ra dưới hình
thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
 GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những KT, kĩ
năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả GD?
 Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

1.5.2. Những nội dung của việc soạn giáo án
 Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
 Xác định những nội dung KT của bài học: Nó thuộc loại KT nào (khái niệm, định
luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?
 Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học cần sử
dụng.
 Thiết kế tiến trình xây dựng từng KT trong bài học. Để làm tốt việc này GV cần
xác định KT cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp trả lời được

câu h i này?
 Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
 Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
 Soạn nội dung bài tập về nhà.
Một số hình thức trình bày giáo án
 Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
 Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
 Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện.
 Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
 Nhóm 1: Hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp sang
bài mới.
 Nhóm 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống,
đặt và nêu vấn đề.
 Nhóm 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm,
quy nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, GQVĐ.
 Nhóm 4: Tiếp tục củng cố, khắc sâu KT, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào giải
bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
Các bước soạn giáo án
Khi thực hiện soạn thảo một giáo án cho một tiết dạy có thể chia làm 7 bước:
 Bước 1: Lượng hóa mục tiêu KT và kỹ năng của bài học.
 Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị KT.
 Bước 3: Hoạch định các hoạt động của HS ứng với từng đơn vị KT.
 Bước 4: Tìm những hình thức HT phù hợp với từng đơn vị KT.

Trang 23



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

 Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ HS ứng với từng hoạt động.
Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lý.
 Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
 Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học.
1.5.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết dạy học.
Theo quan điểm mới về DH, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng dẫn các
hoạt động HT của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc khái quát của
tiến trình giải quyết các vấn đề có tính KH ta có thể chia thành các hoạt động sau:
Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu h i của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu h i.

- Nhận xét câu trả lời của bạn.

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ HT
Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi giáo viên đặt vấn đề.

- Tạo tình huống HT.

- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.

- Trao nhiệm vụ HT

Hoạt động 3: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

- Tìm hiểu bảng số liệu.

tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
TN

- Làm TN biểu diễn.


- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm TN lấy số
liệu.
- Chủ động về thời gian.

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đặng Thảo Vy

Hoạt động 4: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

- Lập bảng, vẽ đồ thị …nhận xét về tính - Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị và

quy luật của hiện tượng.

rút ra nhận xét, kết luận.

- Trả lời các câu h i của GV.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Tổ chức hợp thức hóa kết luận.
trong lớp...

- Hợp thức về thời gian.

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.
Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu h i.

- Gợi ý hệ thống câu h i, cách trình bày

- Giải thích các vấn đề.

vấn đề.

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.


- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

- Báo cáo kết quả.

bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động 6: Củng cố bài giảng.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu h i trắc nghiệm.

- Nêu câu h i, tổ chức cho HS làm việc cá

- Vận dụng vào thực tiễn.

nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà

Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu h i bài tập về nhà.

- Nêu câu h i, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

Trang 25


×