Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

tra cứu những phần mềm ứng dụng cho quá trình dạy và học học phần sp139 được lưu hành trên mạng internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.03 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

TRA CỨU NHỮNG PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CHO QUÁ TRÌNH
DẠY VÀ HỌC HỌC PHẦN SP139 ĐƯỢC LƯU HÀNH TRÊN MẠNG
INTERNET
Luận văn tốt nghiệp
Ngành : SƯ PHẠM VẬT LÝ – TIN HỌC

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths.GVC Nguyễn Hữu Khanh

Trịnh Phú Cường
Mã số SV: 1100283
Lớp: Sư phạm Vật Lý – Tin Học
Khóa: 36

Cần Thơ, Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em muốn gởi đến Thầy Nguyễn Hữu Khanh lời cảm ơn chân
thành nhất! Trong thời gian thực hiện đề tài, em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích
từ thầy. Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy, góp ý, đồng thời cung cấp tài liệu và các
phần mềm ứng dụng để em có thể thực hiện đề tài. Nhờ có sự giúp đỡ tận tình của
Thầy em mới có thể hồn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn GVPB đã đóng góp những ý kiến quý báu để


đề tài của em được hoàn thiện.
Đồng thời, xin cảm ơn quý thầy cô Bộ Môn Sư Phạm Vật Lí- ĐHCT đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em có thể thực hiện đề tài và xin cảm ơn các bạn sinh viên đã
giúp đỡ hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, ủng hộ, động viên tinh thần cho
con trong suốt thời gian qua.
Thay lời cảm ơn, em kính chúc q thầy cơ, gia đình và bạn bè lời chúc sức
khỏe, thành cơng và hạnh phúc!
Trân trọng!
Cần Thơ, ngày … tháng…năm…

Trịnh Phú Cường


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................................... 2
3. Giới hạn của đề tài ............................................................................................................ 2
4. Phương pháp và phương tiện thực hiện ............................................................................ 2
5. Các bước thực hiện đề tài ................................................................................................. 2
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................. 4
Chương 1: SƠ LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN NAY
............................................................................................................................................... 4
1.1 Các phương pháp dạy học ............................................................................................... 4
1.1.1 Phương pháp thuyết trình ............................................................................................. 4
1.1.1.1 Định nghĩa ................................................................................................................. 4
1.1.1.2 Cấu trúc của phương pháp thuyết trình..................................................................... 5
1.1.1.3 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình .................................................. 6
1.1.1.4 Những yêu cầu cơ bản khi thực hiện phương pháp thuyết trình............................... 6

1.1.2 Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) ............................................................................... 7
1.1.2.1 Định nghĩa ................................................................................................................. 7
1.1.2.2 Phân loại.................................................................................................................... 7
1.1.2.3 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp vấn đáp ........................................................ 8
1.1.2.4 Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp vấn đáp ............................ 8
1.1.3 Phân nhóm các phương pháp dạy học trực quan ........................................................ 10
1.1.3.1 Phương pháp trình bày trực quan ............................................................................ 10
1.1.3.2 Phương pháp quan sát ............................................................................................. 11
1.1.4 Phương pháp giải thích – minh họa ............................................................................ 13
1.1.5 Phương pháp kiểm tra, đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá .......................................... 14
1.1.5.1 Các dạng kiểm tra .................................................................................................... 14
1.1.5.2 Các phương pháp kiểm tra ....................................................................................... 14
1.1.5.3 Đánh giá và tự đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ................................................... 16
1.2 Vai trị của cơng nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học ........................................ 17
1.3 Một vài ứng dụng của công nghệ thông tin vào giảng dạy ............................................ 18


Chương 2. MỘT VÀI KIẾN THỨC QUANG HỌC ĐƯỢC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN ........................................................................................................................ 20
2.1 Hiện tượng giao thoa...................................................................................................... 20
2.2 Hiện tượng khúc xạ ánh sáng ......................................................................................... 22
2.3 Hiện tượng phản xạ toàn phần ....................................................................................... 24
2.4 Hiện tượng tán sắc ánh sáng .......................................................................................... 26
2.5 Thấu kính hội tụ ............................................................................................................. 28
2.6 Thấu kính phân kỳ ......................................................................................................... 30
2.7 Mắt ................................................................................................................................. 32
2.8 Sự tương tác của ánh sáng ............................................................................................. 34
Chương 3. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN ĐƯỢC LIÊN HỆ TỪ KẾT QUẢ TRA
CỨU ..................................................................................................................................... 36
3.1 Hiện tượng khúc xạ và phản xạ ..................................................................................... 36

3.1.1 Hiện tượng khúc xạ ánh sáng ...................................................................................... 36
3.1.1.1 Khái niệm ................................................................................................................. 36
3.1.1.2 Định luật khúc xạ ánh sáng ...................................................................................... 36
3.1.1.3 Chiết suất của môi trường ........................................................................................ 36
3.1.2 Hiện tượng phản xạ toàn phần .................................................................................... 38
3.1.2.1 Sự trường ánh sáng vào môi trường chiết quang hơn (n1 < n2) ............................... 38
3.1.2.2 Sự truyền ánh sáng vào môi trường chiết quang kém hơn (n1 > n2) ........................ 39
3.1.2.3 Hiện tượng phản xạ toàn phần ................................................................................. 39
3.1.2.4 Điều kiện xảy ra phản xạ tồn phần ......................................................................... 40
3.2 Sóng ánh sáng ................................................................................................................ 40
3.2.1 Hiện tượng tán sắc ánh sáng ....................................................................................... 40
3.2.1.1 Khái niệm ................................................................................................................. 40
3.2.1.2 Lăng kính ................................................................................................................. 40
3.2.1.3 Tác dụng tán sắc ánh sáng trắng của lăng kính ....................................................... 40
3.2.1.4 Đường đi của ánh sáng đơn sắc qua lăng kính ........................................................ 41
3.2.2. Hiện tượng giao thoa.................................................................................................. 41
3.2.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 41
3.2.2.2 Điều kiện có giao thoa ánh sáng .............................................................................. 41
3.2.2.3 Ý nghĩa của hiện tượng giao thoa ánh sáng ............................................................. 41


3.3 Các dụng cụ quang học và mắt ...................................................................................... 42
3.3.1 Thấu kính hội tụ .......................................................................................................... 42
3.3.1.1 Khái niệm ................................................................................................................. 42
3.3.1.2 Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ................................................................. 42
3.3.2 Thấu kính phân kỳ ...................................................................................................... 42
3.3.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 42
3.3.2.2 Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ ............................................................. 42
3.3.3 Mắt .............................................................................................................................. 42
3.3.3.1 Cấu tạo ..................................................................................................................... 42

3.3.3.2 Đặc điểm .................................................................................................................. 43
3.3.3.3 Sự điều tiết của mắt.................................................................................................. 43
3.3.3.4 Các tật của mắt và cách khắc phục .......................................................................... 43
3.4 Ánh sáng ........................................................................................................................ 44
3.4.1 Khái niệm .................................................................................................................... 44
3.4.2 Một số tác dụng của ánh sáng ..................................................................................... 44
3.4.3 Tương tác với vật chất ................................................................................................ 44
Chương 4. TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRA CỨU TỪ MẠNG INTERNET .......................... 46
4.1 Tổng hợp kết quả tra cứu ............................................................................................... 46
4.2 Thông tin một số địa chỉ tra cứu .................................................................................... 46
4.2.1 PhET website .............................................................................................................. 46
4.2.2 Thuvienvatly.com ....................................................................................................... 47
4.2.3 Youtube ....................................................................................................................... 48
4.2.4 Vatlyphothong.net (vatlyphothong.vn) ....................................................................... 48
4.3 Một số lưu ý khi sử dụng ............................................................................................... 49
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 52


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ứng dụng công nghệ thơng tin vào giảng dạy là bước chuyển hóa mạnh mẽ của

ngành giáo dục, mang đến một luồng gió mới trong dạy học những năm gần đây, vì cơng
nghệ thơng tin góp phần đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp dạy học thêm
phong phú, góp phần tích cực trong việc thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, máy vi tính và các phần mềm đã
và đang sử dụng trong dạy học nói chung và trong dạy học vật lý nói riêng đem đến nhiều

sự thay đổi nhằm cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông, cơ bản,
tương đối đầy đủ và hiện đại. Qua đó, địi hỏi chúng ta phải biết tìm tòi, sưu tầm và sàng
lọc những nội dung thuần túy và hiệu quả đưa vào giảng dạy nhằm góp phần làm tăng
tính trực quan, rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn, tạo cho học sinh có sự
hứng thú ở những tiết học và làm tăng tính hiệu quả của giờ học.
Mơn vật lý có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo
dục phổ thơng . Vì vật lý là mơn khoa học thực nghiệm, nó rất gần gũi với đời sống con
người, việc học tốt môn học sẽ giúp chúng ta giải thích được nhiều hiện tượng tự nhiên.
Về học phần “quang học” là một ngành của mơn vật lý, nó nghiên cứu nhiều khía
cạnh như sự lan truyền của ánh sáng trong các mơi trường, tính chất của ánh sáng, tốc độ
truyền của ánh sáng, sự tạo ảnh qua gương … với những thí nghiệm dẫn chứng phức tạp
và tốn nhiều thời gian giảng dạy điều đó cho thấy quang học là một học phần khó, với
nhiều kiến thức trừu tượng, gây khó khăn trong việc giảng dạy và dễ gây nhàm chán cho
học sinh. Từ những vấn đề trên đòi hỏi người giáo viên phải biết đổi mới nội dung và
phương pháp giảng dạy.
Vì thế, việc lồng ghép các thí nghiệm vào bài giảng học phần là giải pháp thiết
thực góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và tạo hứng thú cho học sinh. Việc đổi mới
nội dung và phương pháp giảng dạy gắn liền với việc tăng cường nhiều dụng cụ thí
nghiệm để phục vụ giảng dạy. Tuy nhiên do hạn chế thời gian và điều kiện vật chất nên
khơng thể thực hiện các thí nghiệm thật. Vì vậy việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin và
tiến hành các thí nghiệm ảo trên máy tính là giải pháp thiết thực và hiệu quả, giúp học
sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng, hiệu quả đồng thời tạo hứng thú trong từng bài học.

1


Bên cạnh các thí nghiệm ảo chúng ta phải biết sử dụng thí nghiệm phối hợp với các tranh
ảnh, các video để làm tăng tính trực quang, thiết thực và sinh động cho bài giảng.
Hiện nay, có rất nhiều phần mềm phục vụ cho giảng dạy học phần quang học. Tuy
nhiên, vì rất nhiều lí do mà chúng vẫn nằm rải rác đây đó và chưa có điều kiện để đến

được đông đảo người cần sử dụng. Sẽ thật sự là một lãng phí to lớn cho cộng đồng nếu
chúng khơng được nhiều người biết để sử dụng đến. Vì thế tôi chọn đề tài “ Tra cứu
những phần mềm ứng dụng cho quá trình dạy và học học phần SP139 được lưu
hành trên mạng internet” để trích lọc và sưu tầm một vài phần mềm (ứng dụng) hữu
ích nhằm phục vụ cho giảng dạy học phần quang học.

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

2.
-

Tra cứu, sưu tầm những phần mềm phục vụ cho quá trình giảng dạy học phần

quang học.
-

Làm tăng tính trực quan và giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng, tạo hứng

thú trong những bài học.
-

Rút ra kết luận về tính hiệu quả của việc sử dụng phần mềm vào dạy học học phần

quang học.

GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

3.

Đề tài nghiên cứu một số nội dung kiến thức ở học phần quang học được tra cứu

trên mạng internet bao gồm những phần mềm, tranh ảnh, video phục vụ cho việc dạy và
học học phần quang học.

PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

4.

Đề tài được thực hiện bằng phương pháp : tìm kiếm, sưu tầm và sàng lọc nội
dung.
Đề tài được thực hiện bằng phương tiện : máy tính, chương trình thiết kế bài giảng
microsoft office powerpiont, microsoft office word, một số phần mềm mơ phỏng thí
nghiệm ảo, tranh ảnh, video được tra cứu trên mạng internet.

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

5.
-

Nhận đề tài. Xác định mục tiêu của đề tài.

-

Tìm tài liệu có liên quan đến đề tài .

-

Xây dựng đề cương luận văn.

2



-

Tìm hiểu nội dung bài giảng và tiến hành tra cứu các ứng dụng CNTT được phổ

biến trên mạng.
-

Thiết kế câu hỏi khảo sát ý kiến của sinh viên

-

Viết luận văn – Trao đổi với GVHD – chỉnh sửa

-

Hoàn chỉnh bản báo cáo luận văn.

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
SƠ LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HIỆN NAY
1.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.1.1 Phương pháp thuyết trình
1.1.1.1 Định nghĩa
Phương pháp thuyết trình: là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động của giáo
viên để trình bày một tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà học sinh đã thu lượm
được một cách có hệ thống.

Phương pháp thuyết trình thể hiện dưới hình thức giảng giải, giảng thuật và diễn giảng
phổ thông.
- Giảng giải: là phương pháp dạy học bằng việc dùng những luận cứ, số liệu để
chứng minh một sự kiện, hiện tượng, quy tắc, định lý, định luật, công thức, nguyên tắc
trong các môn học. Giảng giải chứa đựng các yếu tố phán đốn, suy lý nên có nhiều khả
năng phát triển tư duy logic của học sinh. Trong quá trình dạy học, giảng giải thường kết
hợp với giảng thuật.
- Giảng thuật: là một trong những phương pháp thuyết trình, trong đó có yếu tố miêu
tả, trần thuật. Giảng thuật khơng chỉ được sử dụng trong các môn khoa học xã hội – nhân
văn mà cịn cả những bộ mơn khoa học tự nhiên. Nó được sử dụng khi miêu tả những thí
nghiệm, hiện tượng hoặc trình bày cuộc đời và sự nghiệp của nhà bác học lỗi lạc, những
thành tựu nổi tiếng trong khoa học – công nghệ…Trong giảng thuật, giáo viên có thể
trích những đoạn văn, thơ ngắn, những câu nói hay những đoạn trích từ các tác phẩm văn
học, các văn kiện lịch sử…để làm cho bài giảng thêm sinh động, diễn cảm, giàu hình ảnh.
Cũng có thể kết hợp sử dụng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học để
minh họa cho việc trình bày của mình. Cũng có thể đặt ra những câu hỏi nhằm thu hút sự
chú ý, định hướng sự lắng nghe hoặc kích thích tính tích cực cũng như để kiểm tra hiệu
quả việc lĩnh hội tri thức của học sinh.
- Diễn giảng phổ thông: là một trong những phương pháp thuyết trình nhằm trình bày
một vấn đề hồn chỉnh có tính chất phức tạp, trừu tượng và khái quát trong một thời gian
tương đối dài (30-35 phút và hơn thế), chẳng hạn như trình bày các trào lưu văn học ở
một giai đoạn nào đó. Phương pháp này đối với việc dạy học ở phổ thơng cơ sở thường ít
4


dùng so với giảng thuật và giảng giải. Khi dùng, nó thường kết hợp với hai phương pháp
kia.
1.1.1.2 Cấu trúc của phương pháp thuyết trình
Khi dùng phương pháp thuyết trình để trình bày vấn đề nào đó cũng phải trải qua bốn
bước: Đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận rút ra từ vấn đề đó.

- Đặt vấn đề: là bước đầu tiên nhằm thơng báo vấn đề dưới dạng tổng qt để kích
thích sự chú ý ban đầu của học sinh.
- Phát biểu vấn đề: là bước nêu lên những câu hỏi cụ thể nhằm vạch ra phạm vi
những vấn đề cần phải xem xét.
- Giải quyết vấn đề: Bước này có thể tiến hành theo logic quy nạp hay logic diễn
dịch.
+ Logic quy nạp: là con đường nhận thức từ sự kiện, hiện tượng đến cái chung, cái
khái quát, từ những trường hợp cụ thể đến quy luật, khái niệm, nguyên tắc.
Theo logic quy nạp có thể có ba cách trình bày. Đó là:
 Quy nạp phân tích: từng vấn đề đặt ra ở bước phát triển vấn đề tương đối độc lập
với nhau. Vì vậy có thể giải quyết từng vấn đề, rút ra kết luận rồi chuyển sang giải
quyết vấn đề khác.
 Quy nạp phát triển: Nêu vấn đề được giải quyết theo lối móc xích, nghĩa là giải
quyết xong từng vấn đề thứ nhất thì kết luận rút ra sẽ lại làm tiền đề cho việc giải
quyết vấn đề tiếp theo. Trong việc chứng minh các bài tốn hình học thường gặp loại
quy nạp này.
 Quy nạp song song – đối chiếu: Nêu vấn đề đặt ra phải giải quyết chứa đựng
những mặt tương phản, đối lập.
+ Logic diễn dịch: là con đường nhận thức từ nguyên lý chung đến cái cụ thể. Theo
logic diễn dich, bắt đầu đưa ra các kết luận sơ bộ khái quát, sau đó tiến hành giải quyết có
thể theo ba cách: phân tích từng phần, phân tích phát triển, phân tích so sánh – đối chiếu.
- Kết luận: Là bước kết thúc việc trình bày vấn đề. Nó là sự kết tinh dưới dạng xúc
tích, chính xác những khái quát bản chất của vấn đề đưa ra xem xét.
- Cách đặt vấn đề và cách phát biểu vấn đề có thể tiến hành bằng cách thơng báo tái
hiện hoặc có tính vấn đề. Cách giải quyết vấn đề có thể bằng logic quy nạp hay logic diễn
dịch. Điều đó chứng tỏ cấu trúc của phương pháp thuyết trình đã phản ánh mặt bên trong

5



và mặt bên ngồi của phương pháp dạy học nói chung và phương pháp thuyết trình nói
riêng.
1.1.1.3 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình
- Phương pháp thuyết trình có những ưu điểm sau:
+ Cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp,
chứa đựng nhiều thông tin mà học sinh tự mình khơng dễ dàng tìm hiểu được một cách
sâu sắc.
+ Giúp học sinh nắm được hình mẫu về cách tư duy logic, cách đặt và giải quyết vấn
đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học một cách chính
xác, rõ ràng, xúc tích thơng qua cách trình bày của giáo viên.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của
học sinh qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ, điệu bộ thích hợp và diễn cảm.
+ Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực tư duy của học
sinh, vì có như vậy học sinh mới hiểu được lời giảng của giáo viên và mới ghi nhớ được
bài học.
+ Bằng phương pháp thuyết trình, giáo viên có thể truyền đạt một khối lượng tri thức
khá lớn cho nhiều học sinh trong cùng một lúc, vì vậy đảm bảo tinh kinh tế cao.
- Tuy nhiên, phương pháp thuyết trình cịn có những hạn chế, nếu sử dụng khơng
đúng có thể:
+ Làm cho học sinh thụ động, chỉ sử dụng chủ yếu thính giác cùng với tư duy tái
hiện, do đó làm cho họ chóng mệt mỏi.
+ Làm cho học sinh thiếu tính tích cực trong việc phát triển ngơn ngữ nói.
+ Thiếu điều kiện cho phép giáo viên chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức cũng như
kiểm tra đầy đủ sự lĩnh hội tri thức của từng học sinh.
1.1.1.4 Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp thuyết trình
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần:
- Trình bày chính xác các hiện tượng, sự kiện, khái niệm, định luật, vạch ra bản chất
của vấn đề, ý nghĩa tư tưởng, chính trị của tài liệu học tập.
- Trình bày phải đảm bảo tính tuần tự logic, rõ ràng, dễ hiểu với lời nói gọn, rõ, sáng
sủa, giàu hình tượng, chuẩn xác, xúc tích.

- Trình bày phải thu hút và duy trì sự chú ý, gây được hứng thú, hướng dẫn tư duy
của học sinh thơng qua giọng nói, tốc độ nói, âm lượng thay đổi thích hợp, qua các mẫu
6


chuyện vui đúng lúc, qua cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, kết hợp lời nói với điệu
bộ, nét mặt, biết đưa những lời trích dẫn vào đúng lúc, đúng chỗ.
- Trình bày phải đảm bảo cho học sinh ghi chép được những vấn đề cơ bản và qua đó
mà dạy cho họ biết cách vừa ghi vừa tập trung nghe giảng.
1.1.2 Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
1.1.2.1 Định nghĩa
Phương pháp vấn đáp là phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để học
sinh trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức
mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ được
trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá
những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự
kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
1.1.2.2 Phân loại
Tuỳ theo cơ sở và mục đích dạy học ta phân loại ra các phương pháp vấn đáp sau:
vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn đáp tổng kết, vấn đáp kiểm tra.
- Vấn đáp gợi mở: là phương pháp giáo viên khéo léo đặt câu hỏi hoặc một chuỗi câu
hỏi nhằm dẫn dắt học sinh giải quyết một câu hỏi cơ bản, từ đó rút ra kết luận, nhờ vậy
mà họ lĩnh hội tri thức mới.
- Vấn đáp củng cố: là phương pháp giáo viên khéo léo đặt ra một câu hỏi hoặc hệ
thống câu hỏi nhằm giúp học sinh củng cố những tri thức cơ bản hoặc giúp họ mở rộng,
đào sâu những tri thức đã thu lượm được.
- Vấn đáp tổng kết: là phương pháp vấn đáp nhằm giúp học sinh khái quát, hệ thống
hoá những tri thức sau khi đã học một số bài, một chương, một bộ môn nhất định.
- Vấn đáp kiểm tra: là phương pháp vấn đáp nhằm kiểm tra những tri thức đã học, đã
được củng cố, khái quát, hệ thống hoá. Qua câu trả lời của học sinh mà giáo viên có thể

đánh giá và họ tự kiểm tra, tự đánh giá những tri thức đã được lĩnh hội một cách kịp thời,
nhanh gọn.
Dựa vào tính chất nhận thức của học sinh mà phân loại ra vấn đáp giải thích, minh
hoạ, vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tịi – phát hiện.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ: là phương pháp mà giáo viên dặt ra những câu hỏi
địi hỏi học sinh giải thích và nêu lên dẫn chứng để minh hoạ, làm sáng tỏ cho sự giải

7


thích của mình. Trong câu trả lời của học sinh khơng chỉ địi hỏi nhớ lại nội dung tri thức
mà phải có sự cấu trúc lại tri thức để có sự suy luận cần thiết.
- Vấn đáp tái hiện: là phương pháp giáo viên đặt ra những câu hỏi đòi hỏi học sinh
phải nhớ lại những tri thức đã học và vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ học
tập trong hồn cảnh đã biết.
- Vấn đáp tìm tịi – phát hiện: là phương pháp mà giáo viên đặt ra những câu hỏi có
tính chất vấn đề gây cho học sinh gặp phải tình huống có vấn đề và qua đó họ có nhu cầu
phải lĩnh hội tri thức mới để giải quyết vấn đề đó.
1.1.2.3 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp vấn đáp
Nếu vận dụng khéo léo phương pháp vấn đáp sẽ có tác dụng quan trọng sau:
- Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy của học sinh, kích thích tính tích cực hoạt
động nhận thức của họ.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một
cách chính xác, đầy đủ, xúc tích.
- Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh, gọn, kịp thời
để kịp điều chỉnh hoạt động của mình và của học sinh. Đồng thời qua đó mà học sinh
cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức – học tập của
mình. Ngồi ra, thơng qua đó mà giáo viên có khả năng chỉ đạo hoạt động nhận thức của
cả lớp và của từng học sinh.
Song nếu vận dụng không khéo sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch lên

lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa giáo viên và một vài học sinh, khơng thu hút
tồn lớp tham gia vào hoạt động chung. Nếu câu hỏi đặt ra chỉ đòi hỏi nhớ lại tri thức một
cách máy móc thì sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo của
học sinh.
1.1.2.4 Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp vấn đáp
Để phát huy mặt mạnh và hạn chế mặt yếu của phương pháp vấn đáp thì cần phải
đảm bảo những yêu cầu khi đề ra câu hỏi và việc vận dụng phương pháp đó. Sở dĩ như
vậy là vì trong phương pháp vấn đáp, câu hỏi có ý nghĩa hết sức quan trọng. Không biện
pháp nào linh hoạt, uyển chuyển, dễ điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh bằng
cách đề ra câu hỏi.
 Phân loại câu hỏi: Tuỳ theo cơ sở phân loại mà có những loại câu hỏi sau:

8


- Dựa theo nội dung, sự diễn đạt ngôn ngữ, sự nhấn giọng, người ta phân ra câu hỏi
đơn giản, câu hỏi phức tạp.
- Dựa theo mục đích dạy học có thể phân ra câu hỏi định hướng, câu hỏi gợi mở, câu
hỏi nhắc nhở.
- Dựa theo chức năng có thể phân ra câu hỏi phân tích – tổng hợp, câu hỏi so sánh,
đối chiếu, câu hỏi hệ thống hoá tri thức, câu hỏi địi hỏi cụ thể hố tri thức.
- Dựa theo mức độ tính chất hoạt dộng nhận thức của học sinh có thể phân ra câu hỏi
địi hỏi giải thích, minh hoạ, câu hỏi tái hiện, câu hỏi có tính vấn đề.
+ Câu hỏi tái hiện là câu hỏi mà câu trả lời chỉ cần nhớ lại những tri thức đã được lĩnh
hội trước đây.
+ Câu hỏi có tính vấn đề là câu hỏi tạo cho học sinh gặp phải một tình huống có vấn
đề, nghĩa là gây nên trạng thái tâm lý giữa điều đã biết và điều chưa biết, nhưng muốn
biết. Câu trả lời trong câu hỏi có tính vấn đề chưa có trong câu trả lời trước đó của học
sinh, mà địi hỏi phải cần có tri thức mới. Để có tri thức đó, cần phải có hành động trí tuệ,
có một q trình tư duy có chủ đích nhất định.

 Điều kiện câu hỏi trở thành câu hỏi có tính vấn đề
- Câu hỏi phải có mối liên hệ logic với những khái niệm đã lĩnh hội trước đây và
những tri thức phải ở trong tình huống nhất định.
- Câu hỏi phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức; câu hỏi phải gây lên sự ngạc nhiên,
điều nghịch lý khi đối chiếu điều đã biết từ trước với điều đang học và cảm thấy không
thoả mãn với tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trước đây và xuất hiện nhu cầu phải lĩnh hội tri
thức mới để giải quyết câu hỏi đang đặt ra.
Nghệ thuật đặt câu hỏi: Việc sử dụng phương pháp vấn đáp phụ thuộc vào nghệ thuật
đặt câu hỏi của giáo viên. Biết đặt câu hỏi và tăng dần tính phức tạp, tính khó khăn của
câu trả lời là một ttrong những thói quen sư phạm quan trọng và cần thiết nhất. Nghệ
thuật đặt câu hỏi phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Trong tình huống học tập nhất định giáo viên phải đặt câu hỏi như thế nào đòi hỏi
học sinh phải tích cực hố tài liệu đã lĩnh hội trước đây, vạch ra ý nghĩa cơ bản của tri
thức đã học.
- Câu hỏi khơng đơn thuần địi hỏi học sinh tái hiện tài liệu đã lĩnh hội mà phải vận
dụng những tri thức đã nắm trước đây để giải quyết vấn đề mới. Lẽ tất nhiên có những
trường hợp câu hỏi địi hỏi tái hiện trực tiếp tài liệu khơng chỉ đúng lúc mà là cần thiết.
9


- Câu hỏi phải hướng trí tuệ của học sinh vào mặt bản chất của những sự vật, hiện
tượng phải nghiên cứu, phải hình thành tư duy biện chứng cho họ.
- Câu hỏi phải đặt như thế nào để đòi hỏi học sinh xem xét những sự kiện, hiện tượng
trong mối liên hệ với nhau, nhìn nhận hiện tượng, sự vật không chỉ theo những thành tố,
theo từng bộ phận mà cịn theo tính chỉnh thể tồn vẹn của chúng.
- Câu hỏi đặt ra phải theo những quy tắc logic.
- Việc biểu đạt câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân, trình
độ hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh. Khối lượng những khái niệm trong những câu
hỏi của giáo viên không được vượt quá khả năng tìm ra câu trả lời đúng của học sinh.
- Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất, khơng thể có hai

câu trả lời đều đúng, về hình thức phải gọn gàng, sáng sủa.
 Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp vấn đáp
- Cần phải đặt câu hỏi cho toàn lớp rồi mới chỉ định học sinh trả lời. Khi một học
sinh trả lời xong, cần yêu cầu những học sinh khác nhận xét, bổ sung, sửa chữa câu trả lời
nhằm thu hút sự chú ý lắng nghe câu trả lời của bạn với tinh thần phê phán. Qua đó mà
kích thích hoạt động chung của cả lớp.
- Khi học sinh trả lời, giáo viên cần lắng nghe. Nếu cần thiết đặt thêm câu hỏi phụ,
câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh trả lời câu hỏi chính.
- Cần có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hoặc thiếu chính xác, tránh thái độ
nơn nóng, vội vàng cắt ngang ý của họ khi không thật cần thiết. Chú ý uốn nắn, bổ sung
câu trả lời của học sinh, giúp họ hệ thống hoá lại những tri thức đã thu được trong q
trình vấn đáp.
- Khơng chỉ chú ý kết quả câu trả lời của học sinh mà cả cách diễn đạt câu trả lời của
họ một cách chính xác, rõ ràng, hợp logic. Đó là điều kiện quan trọng để phát triển tư duy
logic của họ.
- Cần chú ý sử dụng mọi biện pháp nhằm thúc đẩy học sinh mạnh dạn nêu thắc mắc
và khéo léo sử dụng thắc mắc đó để tạo nên tình huống có vấn đề và thu hút toàn lớp
tham gia thảo luận, tranh luận để giải quyết vấn đề đó. Qua đó có thể góp phần lấp lỗ
hổng, chữa những sai lầm hoặc hiểu chưa chính xác những nội dung học tập của học sinh.
1.1.3 Phân nhóm các phương pháp dạy học trực quan
Phân nhóm này bao gồm phương pháp trình bày trực quan và phương pháp quan sát.
1.1.3.1 Phương pháp trình bày trực quan
10


Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học
trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới trong khi ôn tập, củng cố, hệ thống hoá và kiểm
tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Phương pháp trình bày trực quan thể hiện dưới hai hình thức minh hoạ và trình bày.
- Minh hoạ thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh hoạ như

bản mẫu, biểu đồ, bức tranh, tranh chân dung các nhà khoa học, hình vẽ trên bảng…
- Trình bày thường gắn liền với việc trình bày những thí nghiệm, những thiết bị kỹ
thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video.
+ Trình bày thí nghiệm là trình bày mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan được
lựa chọn cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là cơ sở, điểm xuất phát trong quá trình nhận thức
học tập của học sinh, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn.
+ Thơng qua sự trình bày thí nghiệm của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ
dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những động tác mẫu mực của giáo viên, nhờ
vậy, dễ dàng hình thành kỹ năng, kỹ xảo biểu diễn thí nghiệm.
+ Thí nghiệm ở trường phổ thơng có thể dưới dạng do giáo viên biểu diễn và do học
sinh tiến hành trong khi học bài mới tại lớp họăc luyện tập trong phịng thí nghiệm.
1.1.3.2 Phương pháp quan sát
 Định nghĩa
- Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến trình và
sự biến đỗi diễn ra trong đối tượng quan sát. Quan sát là hình thức cảm tính tích cực
nhằm thu nhấp những sự kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế
giới xung quanh. Quan sát gắn chặt với tư duy.
- Quan sát được học sinh sử dụng khi giáo viên trình bày phương tiện trực quan,
phương tiện dạy học hoặc khi chính học sinh tiến hành làm việc trong phịng thí nghiệm.
 Phân loại
- Căn cứ vào cách thức quan sát có thể phân ra quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp.
- Căn cứ vào thời gian quan sát có thể phân ra quan sát ngắn hạn, quan sát dài hạn.
- Căn cứ vào phạm vi quan sát có thể phân ra quan sát tồn diện, quan sát khía cạnh.
- Căn cứ vào mức độ tổ chức quan sát có thể phân ra quan sát tự nhiên và quan sát có
bố trí, sắp xếp.
 Ưu điểm và hạn chế của nhóm phương pháp dạy học trực quan

11



- Các phương pháp dạy học trực quan nếu được sử dụng khéo léo sẽ làm cho các
phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học tạo nên nguồn tri thức. Chức năng
đó của chúng chủ yếu gắn liền với sự khái quát những hiện tượng, sự kiện với phương
pháp nhận thức quy nạp. Chúng cũng là phương tiện minh hoạ để khẳng định những kết
luận có tính suy diễn và cịn là phương tiện tạo nên những tình huống vấn đề và giải
quyết vấn đề. Vì vậy phuơng pháp dạy học trực quan góp phần phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh.
- Với phương pháp dạy học trực quan sẽ giúp học sinh huy động sự tham gia của
nhiều giác quan kết hợp với lời nói sẽ tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm phát
triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, óc tị mị khoa học của họ.
- Tuy vậy, nếu không ý thức rõ phương tiện trực quan chỉ là một phương tiện nhận
thức mà lạm dụng chúng thì dễ làm cho học sinh phân tán chú ý, thiếu tập trung vào
những dấu hiệu bản chất, thậm chí cịn làm hạn chế sự phát triển năng lực tư duy trừu
tượng của trẻ.
 Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng phân nhóm phương pháp dạy học trực
quan
- Lựa chọn thận trọng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học sao
cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của tiết học.
- Giải thích rõ mục đích trình bày những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật
dạy học theo một trình tự nhất định tuỳ theo nội dung bài giảng.
- Các phương tiện đó cần chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, tìm mọi biện pháp giải thích rõ
ràng nhất những hiện tượng, diễn biến q trình và kết quả của chúng, những biện pháp
hướng dẫn học sinh quan sát để phát hiện nhanh những dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện
tượng.
- Cần tính tốn hợp lý số lượng phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học
phù hợp với nội dung của tiết học. Khơng tham lam trình bày nhiều phương tiện để tránh
kéo dài thời gian trình bày và làm ảnh hưởng đến hiệu quả của tiết học.
- Để học sinh quan sát có hiệu quả cần xác định mục đích, u cầu, nhiệm vụ quan
sát, hướng dẫn quan sát, cách ghi chép những điều quan sát được. Trên cơ sở đó giúp họ
rút ra những kết luận đúng đắn, có tính khái quát và biểu đạt những kết luận đó dưới dạng

văn nói hoặc văn viết một cách rõ ràng, chính xác.

12


- Bảo đảm cho tất cả học sinh quan sát sự vật, hiện tượng rõ ràng, đầy đủ, nếu có thể
thì phân phát các vật thật cho họ. Để các đồ dùng trực quan dễ quan sát cần dùng các
thiết bị có kích thước đủ lớn, bố trí thiết bị ở nơi cao, chú ý tới ánh sáng, tới những quy
luật cảm giác, tri giác.
- Chỉ sử dụng những phương tiện dạy học khi cần thiết. Sau khi sử dụng xong nên cất
ngay để tránh làm mất sự tập trung chú ý của học sinh.
- Đảm bảo phát triển năng lực quan sát chính xác của học sinh.
- Đảm bảo phối hợp lời nói với việc trình bày các phương tiện trực quan và phương
tiện kỹ thuật dạy học. Có bốn hình thức phối hợp như sau:
+ Hình thức phối hợp thứ nhất: Dưới sự chỉ đạo bằng lời của giáo viên, học sinh quan
sát trực tiếp các sự kiện, hiện tượng. Từ đó, chính họ rút ra những thuộc tính, những mối
quan hệ của chúng, những kết luận khơng cần suy lý.
+ Hình thức phối hợp thứ hai: Trên cơ sở quan sát các đối tượng và dựa vào tri thức
đã học của học sinh, giáo viên dẫn dắt họ biện luận, nêu ra các mối liên hệ giũa những
hiện tượng bằng các biện pháp quy nạp, từ đó rút ra kết luận.
+ Hình thức phối hợp thứ ba là biện pháp minh hoạ đối với những hiện tượng đơn
giản. Bằng lời nói giáo viên thơng báo trước những hiện tượng, sự kiện, kết luận rồi sau
đó trình bày phương tiện trực quan nhằm minh hoạ điều đã trình bày. Hình thức này
ngược với trường hợp thứ nhất.
+ Hình thức phối hợp thứ tư là hình thức có tính chất suy diễn. Với nội dung phải
nghiên cứu phức tạp thì giáo viên bằng lời nói mơ tả diễn biến của hiện tượng, kích thích
học sinh tái hiện những tri thức đã học có liên quan đến hiện tượng để giải thích hiện
tượng đó. Tiếp đó, giáo viên trình bày phương tiện trực quan để minh hoạ nhằm khẳng
định những điều đã trình bày của mình. Hình thức phối hợp này ngược với hình thức thứ
hai.

Hai hình thức phối hợp đầu đòi hỏi học sinh phải tiến hành hoạt động nhận thức tích
cực hơn hai hình thức phối hợp sau. Song phải căn cứ vào tính chất nội dung, trình độ tri
thức và trình độ phát triển của học sinh mà lựa chọn hình thức nào cho thích hợp.
1.1.4 Phương pháp giải thích – minh hoạ
- Phương pháp giải thích minh hoạ là phương pháp mà chức năng của nó thể hiện ở
chỗ giáo viên thông báo cho học sinh những thơng tin có sẵn bằng những phương tiện
khác nhau: ngơn ngữ nói, ngơn ngữ ấn lốt, phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật
13


dạy học, trình bày những cách thức hoạt động, cịn học sinh tiếp nhận, ghi nhớ những
thơng tin đó.
- Với phương pháp này những kinh nghiệm đã được hệ thống hoá và khái quát hoá
của nhân loại được truyền đạt một cách tiết kiệm hơn cả. Thiếu phương pháp đó thì
khơng thể đảm bảo cho học sinh hành động một cách có chủ đích được, vì để có hành
động đúng bao giờ học sinh cũng phải dựa vào những tri thức tối thiểu về mục đích, về
trình tự, về đối tượng hoạt động.
1.1.5 Phương pháp kiểm tra, đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá
- Kiểm tra, đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh là
một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Phương pháp kiểm tra bao gồm: Kiểm tra
miệng, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
1.1.5.1 Các dạng kiểm tra
- Ở trường trung học thường sử dụng các dạng kiểm tra sau
+ Kiểm tra thường ngày.
+ Kiểm tra định kỳ. Dạng kiểm tra này thường được thực hiện sau khi đã học xong
một chương, một số chương. Do đó, khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong nội dung
kiểm tra khá lớn và có tính tổng qt hơn so với kiểm tra thường ngày.
+ Kiểm tra tổng kết: Dạng kiểm tra này được thực hiện vào cuối học kỳ, cuối năm
học nhằm đánh giá kết quả chung những điều đã học trong một phần hoặc toàn bộ giáo
trình.

1.1.5.2 Các phương pháp kiểm tra
Các dạng kiểm tra trên được thực hiện qua các phương pháp kiểm tra sau
 Kiểm tra miệng: Phương pháp kiểm tra này không chỉ sử dụng được khi hỏi bài
cũ, mà cả trong và sau khi học bài mới, khi ôn tập, khi mở đầu cho cơng tác thực hành,
cơng tác thí nghiệm.
- Kiểm tra miệng có thể dùng lời, có thể kết hợp trình bày đồ dùng trực quan với lời
nói, địi hỏi học sinh tái hiện tri thức đã biết để giải thích một hiện tượng, sự kiện hoặc
giải quyết một vấn đề trong hồn cảnh mới địi hỏi phải tư duy một cách sáng tạo.
- Kiểm tra miệng có những ưu điểm và hạn chế như phương pháp vấn đáp, vì phương
pháp vấn đáp có thể thực hiện được chức năng kiểm tra. Vì vậy việc sử dụng nó cần theo
những yêu cầu cơ bản của phương pháp vấn đáp.

14


- Trước khi cơng bố điểm (một hình thức đánh giá), giáo viên cần tổng kết những ưu
điểm và nhược điểm trong tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh được kiểm tra ( một
hình thức đánh giá khác). Với những điều kiện như vậy thì kiểm tra và đánh giá mới có ý
nghĩa động viên và giáo dục.
 Kiểm tra viết: Phương pháp này được sử dụng cả trước và sau khi học một tiết
học, một phần chương, một chương, một số chương hoặc tồn bộ mơn học.
- Tuỳ theo yêu cầu của nội dung kiểm tra mà thời gian dành cho nó cũng khác nhau,
trong khoảng 10- 15 phút, mà cũng có thể trong cả tiết học.
- Một trong những hình thức kiểm tra viết hiện đang được sử dụng ngày càng nhiều,
đó là hình thức trắc nghiệm. Với hình thức đó giáo viên địi hỏi điền các từ thích hợp vào
câu hoặc nêu lên câu hỏi, cho các phương án trả lời và lựa chọn phương án trả lời đúng.
- Kiểm tra viết có ưu thế hơn kiểm tra miệng. Cụ thể là: có thể kiểm tra đồng thời tất
cả học sinh toàn lớp trong một thời gian nhất định; dễ dàng thống nhất yêu cầu kiểm tra,
đánh giá; giúp học sinh rèn luyện cách diễn đạt ý nghĩ của mình bằng ngơn ngữ viết; cho
phép sử dụng tiết kiệm thời gian học tập.

- Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế, cụ thể là: Kiểm tra viết thiếu sự tiếp xúc sinh
động giữa giáo viên và học sinh và điều đó có ảnh hưởng đến nội dung câu trả lời của họ.
- Khi kiểm tra viết cần chú ý đến những yêu cầu sau
+ Điều đầu tiên là ra đề bài phải chính xác, dễ hiểu và hiểu như nhau với mọi người,
vừa sức, phù hợp với thời gian làm bài, phát huy được trí thơng minh của học sinh. Để
đạt được điều đó cần diễn đạt câu hỏi rõ ràng; chọn từ có nghĩa chính xác; dùng câu đơn
giản; tránh từ gây hiểu lầm; tránh những câu hỏi lập khuôn theo sách giáo khoa, hoặc
những câu hỏi khẳng định, những câu hỏi có tính đánh lừa hay cài bẫy (như câu hỏi thừa
giả thiết).
+ Trong khi tiến hành kiểm tra, tạo điều kiện cho học sinh bình tĩnh, tập trung tư
tưởng, tự giác làm bài đầy đủ và cẩn thận.
+ Đáp án chấm phải chính xác, rõ ràng, mọi người hiểu như nhau thang điểm từng
câu, từng ý phù hợp với nội dung phải trả lời.
+ Chấm bài cẩn thận, có lời nhận xét chính xác, rõ ràng, ngắn gọn.
+ Trả bài đúng hạn, có nhận xét chung đối với những kết quả, những sai lầm phổ biến
chung của cả lớp, những sai lầm lớn của một số người về hình thức, phương pháp làm
bài, phương pháp độc đáo hay của một số cá nhân, nhận xét cả về thái độ làm bài.
15


 Kiểm tra thực hành: Phương pháp này nhằm kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo thực hành
như đo lường, thí nghiệm, lao động…ở trên lớp, trong phịng thí nghiệm, ở vườn
trường…
- Việc kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo lao động bằng các bài tập đòi hỏi học sinh thực hiện
một quy trình các thao tác, biện pháp nhất định. Những bài tập địi hỏi phải giải thích về
mặt lý thuyết lại yêu cầu các em tìm ra các biện pháp hoặc phương pháp chứng minh.
- Kiểm tra thực hành có thể tiến hành với từng cá nhân hoặc từng nhóm nếu từng cá
nhân không thể tiến hành đạt kết quả chắc chắn.
 Kiểm tra bằng máy: Ở một số nước hiện nay người ta sử dụng phương pháp
kiểm tra bằng máy về chất lượng lĩnh hội tri thức, đặc biệt là về mơn Tốn và khoa học tự

nhiên. Chương trình kiểm tra được đưa vào máy, học sinh chọn câu trả lời bằng số và ấn
vào số tương ứng trên máy. Phương pháp này đảm bảo tính khách quan cao, nhưng nó
khơng chú ý đến đặc điểm tâm lý của học sinh, khơng cho phép kiểm tra được tính logic,
sự biểu đạt ngôn ngữ và giúp đỡ kịp thời khi học sinh gặp khó khăn. Điều đó chứng tỏ
rằng ngay cả trong kiểm tra cũng cần phối – kết hợp các phương pháp kiểm tra, cả kiểm
tra dùng máy và kiểm tra không dùng máy về chất lượng học tập của học sinh.
 Phương pháp tự kiểm tra, tự đánh giá: Để người học ý thức rõ bản thân mình
phải tự học, học tập liên tục, học tập suốt đời, phải hình thành cho họ thói quen tự kiểm
tra, tự đánh giá mức độ lĩnh hội tài liệu học tập, kỹ năng, tự lực phát hiện những sai lầm
mắc phải và vạch ra cách khắc phục những lỗ hổng trong sự hiểu biết của mình. Đó là
đặc điểm chủ yếu của giai đoạn hoàn thiện việc kiểm tra hiện nay trong nhà trường phổ
thơng. Vì vậy, trong q trình kiểm tra bao giờ cũng gắn chặt sự kiểm tra với sự tự kiểm
tra của học sinh, sự đánh giá với sự tự đánh giá.
1.1.5.3 Đánh giá và tự đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
- Kết quả kiểm tra việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo được thể hiện trong việc
đánh giá.
- Đánh giá là sự biểu thị thái độ theo một chuẩn mực nhất định. Thông qua kết quả
kiểm tra, người đánh giá (giáo viên) nêu một nhận xét tổng hợp, đôi khi bằng lời hoặc
bằng lời kết hợp với điểm số. Vì vậy, hình thức đánh giá có thể là nhận xét bằng lời, bằng
chữ hoặc bằng điểm số.
- Khi đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phải căn cứ cả về mặt số lượng và chất lượng
của kết quả học tập của học sinh.
16


- Khi đánh giá cần phải khuyến khích học sinh tự đánh giá mình và đánh giá lẫn
nhau. Trên cơ sở đó, giáo viên phải phân tích cụ thể mặt ưu và nhược điểm trong tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo của học sinh; Đồng thời chỉ ra cách khắc phục mặt nhược và phát huy ưu
điểm của họ.
- Việc đánh giá phải đúng đắn, phản ánh khách quan chất lượng tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo của học sinh. Nếu giáo viên quá dễ dãi trong việc đánh giá kết quả học tập của học
sinh sẽ làm cho chính họ, cho những người lãnh đạo nhà trường, cha mẹ học sinh hiểu
không đúng về chất lượng học tập của học sinh. Ngồi ra tập thể lớp sẽ có quan niệm
khơng đúng về những yêu cầu của giáo viên đối với chất lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Mặt khác, giáo viên cũng không được khắt khe, hạ thấp điểm của học sinh. Điều đó làm
cho học sinh chán nản và khơng thích học.
- Giáo viên khơng được thờ ơ trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, vì
mỗi sự đánh giá như thế sẽ làm cho học sinh lo lắng, hồi hộp và để lại những ấn tượng
sâu sắc trong tâm hồn họ. Vì vậy, người giáo viên không được sử dụng biện pháp đánh
giá như một phương tiện để răn đe, trách phạt về một hành vi nào đó, hoặc vội vàng nhận
xét, cho điểm thấp câu trả lời sai hoặc không trả lời được khi chưa rõ ngun nhân vì sao
người học sinh đó khơng hồn thành được nhiệm vụ học tập của mình.

1.2 VAI TRỊ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
DẠY VÀ HỌC
- Trong dạy học, công nghệ thông tin (CNTT) được sử dụng như là một cơng cụ lao
động trí tuệ, giúp lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lý, giúp các thầy cô giáo
nâng cao chất lượng dạy học. Học sinh có thể sử dụng máy tính như một cơng cụ học tập
nhằm nâng cao chất lượng hình thức kiến thức mới; bởi lẽ CNTT có chức năng riêng của
nó, đó là : thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền dữ liệu. CNTT sẽ làm thay đổi không chỉ nội
dung mà còn làm thay đổi phương pháp truyền đạt của người thầy trong dạy học. Trong
mỗi giờ học, giáo viên có thể minh họa bài giảng một cách sinh động, thơng qua hình
ảnh, âm thanh. Thậm chí giáo viên cịn có thể tiến hành các thí nghiệm minh họa trực tiếp
trong khi giảng. Thông qua việc nối mạng internet, giáo viên và học sinh có thể biết thêm
các tài liệu tham khảo cần thiết trong khi học. Vì máy tính có khả năng lưu trữ thơng tin
nên thơng qua máy tính, giáo viên có thể tăng lên hàng trăm, hàng chục lượng thông tin
trong một bài giảng, qua đó dễ dàng thể hiện được các phương pháp sư phạm như :
phương pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá
17



và nâng cao chất lượng học tập toàn diện, khách quan ngay trong q trình học, tăng khả
năng tích cực chủ động tham gia học tập của người học.
- Ứng dụng và phát triển CNTT trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển
cơ bản trong quá trình cập nhật kịp thời và thường xuyên các tiến bộ khoa học – cơng
nghệ trong nội dung chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao
chất lượng dạy học. Hơn nữa, CNTT đem đến một tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi
người, làm cho vai trị, vị trí của giáo viên thay đổi, người học có thể phát huy tính tích
cực truy cập vào nguồn tài nguyên học tập vô cùng phong phú trên mạng internet với
những tiêu chí mới : học mọi lúc, mọi nơi,…
- CNTT không chỉ dừng lại ở đổi mới phương pháp dạy học mà nó cịn tham gia vào
mọi lĩnh vực của nhà trường, đặc biệt trong vai trò quản lý. CNTT là công cụ hỗ trợ đắc
lực ở tất cả các khâu, các nội dung công tác của người quản lý, từ việc lập kế hoạch, xếp
thời khóa biểu, lịch công tác đến việc thanh kiểm tra, thống kê, đánh giá, xếp loại,…
- Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xác định rõ rằng: CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận
lợi cho triển khai phương pháp dạy học tích cực chứ không phải là điều kiện đủ của
phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến
q trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính tích
cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu
cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên sử dụng. Cần tránh
việc dùng slide trình chiếu chỉ để thay việc viết bảng mà lại coi đó là tiết dạy ứng dụng
CNTT (cần phân biệt thế nào là giáo án điện tử, bản trình chiếu, bài giảng điện tử hay bài
giảng điện tử theo chuẩn E-Learning).

1.3 MỘT VÀI ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀO GIẢNG
DẠY
- Ứng dụng CNTT trong dạy và học là việc ứng dụng nhưng thành tựu của CNTT
một cách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Như vậy, Ứng dụng
CNTT trong giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu theo nghĩa đơn giản là dùng máy
tính vào các cơng việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng điện tử ở trên lớp. Ứng

dụng CNTT phải được hiểu là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến đào tạo;
liên quan đến công việc của người làm công tác giáo dục; liên quan đến hoạt động nghiên
cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tâp…
Và cao hơn, với E-Learning hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi
18


nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của mình học sinh vẫn có thể nghe thầy cơ
giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày
ý kiến của mình…
- Một số hoạt động ứng dụng CNTT trong qua trình dạy học
+ Tra cứu thơng tin phục vụ công tác nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên môn và lấy
tư liệu hỗ trợ soạn giảng.
+ Sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài giảng điện tử như MS Powerpoint,
Violet, iSpring Presenter và các phần mềm dựng phim,…
+ Sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm đề thi/kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học
sinh như MS Word, MS Excel…
+ Sử dụng diễn đàn, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với
giáo viên các trường bạn trong cả nước.
+ Cung cấp những hình ảnh, video và mơ phỏng những thí nghiệm phức tạp, giúp người
giáo viên giảm bớt thời gian, công sức đầu tư cho những vấn đề trước khi giảng dạy. Khi
đó người giáo viên sẽ dành nhiều thời gian hơn cho hoạt động dạy nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
+ Có thể đánh giá mức độ tiếp thu bài ngay trong tiết học thông qua nhiều hình thức khác
nhau như : câu hỏi trắc nghiệm, quan sát video, quan sát flash mơ phỏng thí nghiệm ảo,…

19


Chương 2

MỘT VÀI KIẾN THỨC VỀ QUANG HỌC ĐƯỢC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.1 HIỆN TƯỢNG GIAO THOA
- Đây là đoạn video, flash trình bày hiện tượng giao thoa của hai sóng. Nếu chỉ có một
nguồn tạo sóng thì khơng có hiện tượng giao thoa, từ đó giúp học sinh hiểu ra điều kiện
để xảy ra hiện tượng giao thoa là như thế nào, có thể quan sát rõ hơn về hiện tượng giao
thoa.
- Đoạn video có độ dài 37 giây.
- Thí nghiệm được trình bày trên flash mơ phỏng và quan sát video. Video và flash này
được giảng dạy trong nội bài hiện tượng giao thoa.
1. Nếu chỉ tác động một nguồn sóng trên mặt nước thì sẽ có hiện tượng gì? (hình 2.1)

Hình 2.1. Chỉ tác động một nguồn sóng trên mặt nước
□ Mặt nước đứng yên.
□ Có nguồn sóng trên mặt nước.
□ Trên mặt nước xuất hiện các gợn sóng trịn đồng tâm lan truyền.
2. Nếu ta tác động đồng thời hai nguồn sóng trên mặt nước, ta sẽ quan sát thấy hiện tượng
gì? (hình 2.2)
□ Hai sóng lan truyền độc lập với nhau.
□ Hai sóng gặp nhau và kết hợp thành một nguồn sóng rộng hơn.
□ Hai sóng gặp nhau và triệt tiêu nhau.

20


×