Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

giáo dục tư tưởng học sinh khi giảng dạy chương 9. hạt nhân nguyên tử, vật lý 12 nc theo phương pháp thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Sư phạm Vật Lý

GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG 9. HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ, VẬT LÝ 12 NC
THEO PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

Giảng viên hướng dẫn:
ThS-GVC TRẦN QUỐC TUẤN

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN VĂN THANH
MSSV: 1100255
Lớp: SP Vật Lý K36

Cần Thơ, 5/2014


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hồn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân; Sự hướng dẫn tận


tình của q thầy cơ trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cô
trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý.
Đặc biệt, em xin thành thật cảm ơn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối lời, xin kính chúc q thầy cơ và các bạn dồi dào sức khỏe và
công tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của quý
thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trân trọng
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Thanh


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
...........................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Cần Thơ, ngày 15 tháng 5 năm 2014

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................................ 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................................................. 2
6. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ........................................................................................... 2
8. Các chữ viết tắt trong luận văn. ......................................................................................... 3
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌCVẬT LÝ Ở THPT ......................... 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông. ........................................ 4
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta. ............................................................................ 4
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học. ............................................................................................. 4
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học. .................................................. 5
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều. ..................................................................................... 5
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS. ............................................................. 6
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. .................................................. 7
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học. ............................................................................................................................ 7
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lý phổ thông. ......................................................................... 8
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý cơ bản, phù hợp với những quan điểm
hiện đại. ..................................................................................................................................... 8
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kỹ năng. ........................................................................................... 9
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm. .................................................................. 9
1.4. Những định hướng đổi mới PP dạy học Vật lý theo chương trìnhTHPT mới. .............. 9
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. ........................ 9
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề. .............................................. 10
1.4.3. Rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức Vật lý. ................................................ 11
1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát huy
tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học. ....................... 11
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học. .................................................................................................. 13



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học. ................................................... 13
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập .................................................... 14
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá. ............................................................................................. 15
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá. ............................................................................................ 15
1.6.2. Các hình thức kiểm tra. ......................................................................................................... 17
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá. .................................................................................................. 18
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra. ......................................................... 19
Chương 2. GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG CHO HS TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG .............................................................................. 20
2.1. Tầm quan trọng. ............................................................................................................ 20
2.2. Khái niệm về giáo dục tư tưởng.............................................................................................. 21
2.3. Đặc điểm của giáo dục tư tưởng trong dạy học vật lý. ....................................................... 21
2.4. Giáo dục thế giới quan khoa học. ........................................................................................... 22
2.4.1. Nội dung thế giới quan khoa học trong giáo trình vật lý. ............................................... 22
2.4.2. Phương pháp thực hiện nội dung giáo dục thế giới quan khoa học. ......................... 26
2.5. Giáo dục nhân sinh quan. ......................................................................................................... 27
2.5.1. Giáo dục lòng yêu nước, yêu CNXH và hợp tác quốc tế. .............................................. 27
2.5.2. Giáo dục thái độ đối với lao động và môi trường...................................................... 29
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ......... 32
3.1. Tầm quan trọng của PPTN trong chương trình THPT mới .......................................... 32
3.2. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học vật lý........................................... 33
3.2.1. Vai trò của PPTN trong quá trình nhận thức sáng tạo của khoa học vật lý. ............... 33
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm. ........................................................................................ 34
3.3. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý. ................................................................. 35

3.3.1. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý. .............................................................. 35
3.3.2. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý .......................... 35
3.3.3. Hướng dẫn HS hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN ............................................. 36
3.3.4. Phối hợp PPTN và các PP nhận thức khác trong dạy học vật lý. .................................. 39
3.4. Áp dụng PPTN trong dạy học một số bài ở THPT ....................................................... 40
3.5. Tổ chức dạy học VL theo PPTN ở THPT .................................................................... 42
3.5.1. Các dạng hoạt động của HS trong khi áp dụng PPTN .............................................. 42
3.5.2. Rèn luyện cho HS những kĩ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ................................ 42
3.5.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng PPTN ..... 43
3.5.4. Các mức độ áp dụng PPTN trong dạy học vật lý ở TPT ........................................... 44
3.6. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN ............................................................ 44


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONGCHƯƠNG 9. HẠT NHÂN
NGUYÊN TỬ, VẬT LÝ 12 NC..................................................................... 45
4.1. Đại cương về chương 9. Hạt nhân nguyên tử. ...................................................................... 45
4.1.1. Mục đích. ................................................................................................................................. 45
4.1.2. Kiến thức kỹ năng. ................................................................................................................. 45
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung. ........................................................................................................ 46
4.2. Thiết kế một số giáo án bài học: ............................................................................................. 47
4.2.1. Bài 53. Phóng xạ..................................................................................................................... 47
4.2.2. Bài 54. Phản ứng hạt nhân. ................................................................................................... 55
4.2.3. Bài 56. Phản ứng phân hạch. ................................................................................................ 62
4.2.4. Bài 57. Phản ứng nhiệt hạch ...................................................................................... 70

Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................................... 74
5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. ............................................................................................. 74
5.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm. ............................................................................................. 74
5.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm. ........................................................................................... 74
5.4. Kế hoạch giảng dạy. .................................................................................................................. 74
5.5. Tiến trình thực hiện các bài dạy. ............................................................................................. 74
5.5.1. Bài 53. Phóng xạ. ....................................................................................................... 74
5.5.2. Bài 54. Phản ứng hạt nhân ......................................................................................... 74
5.5.3. Bài 56. Phản ứng phân hạch ...................................................................................... 74
5.5.4. Bài 57. Phản ứng nhiệt hạch. ..................................................................................... 74
5.6. Kết quả thực nghiệm..................................................................................................... 74
5.6.1. Đề kiểm tra. ............................................................................................................................. 74
5.6.2. Kết quả kiểm tra. .................................................................................................................... 80
5.6.3. Nhận xét và đánh giá. ............................................................................................................ 80
PHẦN KẾT ........................................................................................................................................ 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 82


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang hội nhập cùng với cộng đồng quốc tế kéo theo
sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt: kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin,…Bên
cạnh những thuận lợi to lớn ấy là sự cạnh tranh khóc liệt, phải đầy đủ bản lĩnh để có thể

làm chủ đất nước trong tình hình mới. Có thể khẳng định rằng: khơng có giáo dục thì
khơng có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn hóa. Ý thức được
điều đó, Đảng ta đã thực sự coi “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu” . Hội nghị TW4 khóa
VII đã khẳng định “Giáo dục – Đào tạo là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai”. Nghị
quyết TW2 khóa VIII đã tiếp tục khẳng định “ Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa thắng lợi phải phát triển mạnh và bền vững” . Đại hội đảng lần X (2006) tiếp tục nhấn
mạnh Đảng ta coi con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Bên cạnh đó, xuất phát từ những nhiệm vụ cơ bản của dạy học vật lý ở THPT là hình
thành thế giới quan duy vật biện chứng. Làm cho HS hiểu rõ thế giới quan tự nhiên là vật
chất, vật chất luôn trong trạng thái vận động và vận động theo quy luật. Củng cố lòng tin ở
khoa học, ở khả năng nhận biết ngày càng chính xác và khoa học và đầy đủ các quy luật tự
nhiên của con người. Góp phần giáo dục lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội, tinh thần
hợp tác quốc tế và thái độ đối với lao động, với môi trường học sinh. Bồi dưỡng cho họ
phẩm chất, nhân cách người lao động có tri thức, có đạo đức.
Mục tiêu và nội dung của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đã được khẳng định
rõ trong nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng CSVN: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại
vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là
sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ vào phong trào tự học, tự đào tạo”.[5, tr 50]
Định hướng đổi mới PPDH Vật lý THPT bên cạnh việc truyền thụ kiến thức cơ bản
chúng ta cần coi trọng việc giáo dục tư tưởng cho học sinh. Đòi hỏi GV hướng dẫn hành
động để HS khi ra trường có năng lực tiếp thu tự học, tự nghiên cứu sáng tạo giải quyết
vấn đề thực tiễn.
Bác đã dạy thế hệ thanh niên: “ có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà
khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Chúng ta đã thấy Bác đã coi trọng công tác giáo
dục tư tưởng, đạo đức cho thế hệ trẻ như thế nào.
Trang 1



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

Vì vậy, là người GV vật lý trong tương lai, em đã nhận thức được rõ tầm quan trọng
của vấn đề trên nên em đã chọn đề tài: “ Giáo dục tư tưởng học sinh khi giảng dạy
chương 9. Hạt nhân nguyên tử, vật lý 12 nâng cao, theo phương pháp thực nghiệm.”
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu việc giáo dục tư tưởng cho HS khi giảng dạy chương 9. Hạt nhân nguyên
tử, vật lý 12 nâng cao, theo phương pháp thực nghiệm.
3. Giả thuyết khoa học.
Vận dụng LLDH hiện đại, có thể áp dụng giáo dục tư tưởng cho HS khi giảng dạy
chương 9. Hạt nhân nguyên tử, vật lý 12 nâng cao, theo phương pháp thực nghiệm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới PPDH Vật lý ở trườngTHPT.
Nghiên cứu cơ sở lí luận cũng như ý nghĩa và tầm quan trọng của việc GD tư tưởng
cho HS.
Vận dụng soạn giảng thử nghiệm một số bài trong chương 9. Hạt nhân nguyên tử, Vật
lý 12NC :
 Bài 53: Phóng xạ.
 Bài 54: Phản ứng hạt nhân.
 Bài 56: Phản ứng phân hạch.
 Bài 57: Phản ứng nhiệt hạch.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
 Nghiên cứu các phương pháp trong các tài liệu về PPDH vật lý.
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về lý luận dạy học vật lý.
 Thực nghiệm sư phạm.

6. Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động dạy học của GV và HS trong đó thể hiện các biện pháp thực hiện việc
giáo dục tư tưởng của HS trong DHVL ở THPT.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài:
 GĐ 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy HD nhận đề tài nghiên cứu.


GĐ 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.



GĐ 3: Hoàn thành cơ sở lí luận của đề tài.
Trang 2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

 GĐ 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng chương 9. Hạt nhân nguyên tử, VL
12NC.


GĐ 5: Tiến hành Thực nghiệm SP ở THPT.



GĐ 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Power Point.




GĐ 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

8.Các chữ viết tắt trong luận văn.
 Học sinh:

HS

 Tự do sáng tạo:

TDST

 Giáo viên:

GV

 Thực nghiệm sư phạm:

TNSP

 Phương pháp dạy học vật lý:

PDHVL

 Cơng nghiệp hố:

CNH


 Phương pháp dạy học:

PPDH

 Hiện đại hố:

HĐH

 Dụng cụ thí nghiệm:

DCTN

 Trường phổ thơng:

TPT

 Hoạt động học tập:

HĐHT

 Công nhệ thông tin:

CNTN

 Trung học phổ thông:

THPT




Vật lý:

 Phương pháp thực nghiệm:

PPTN

VL


Kinh tế xã hội:

Trang 3

KT - XH


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông.
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta.
Mục tiêu của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy truyền thụ một
chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp
tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập… Do đó

đất nước địi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo ra những con người có
phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức
mà cơng nghệ nhân loại đã tích lũy mà cịn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân
phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi.
Phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với
không hoạt động, thụ động. PPDHTC hướng tới việc tích cực hóa hoạt động học tập của
HS, nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học, tuy
nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy. Mặt
khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDH tích cực nhưng giáo viên
chưa đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo
PPDH tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến
cao, hình thành thói quen cho học sinh. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của
thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. PPDH tích
cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng nề về truyền thụ một chiều, thầy giảng
giải minh họa học trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì khơng thể đào tạo ra
con người có tính tích cực cá nhân, tư duy sáng tạo khả năng thực hành giỏi. Cùng với xu
thế phát triển chung của thế giới nền giáo dục nước ta chuyển từ trang bị cho học sinh kiến
thức sang rèn luyện cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng
một phương pháp dạy học mới có khả năng thực hiện mục tiêu nói trên. Nghị quyết TW2,
Trang 4


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Văn Thanh

khóa III của Đảng cộng sản Việt Nam đã ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện tư duy sáng tạo của người
học…” [5, tr 50]
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết TW 4
khóa VII (1-1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật
giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt
chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đã được các tác giả sách quán triệt vào quá
trình lựa chọn nội dung SGK, vào việc trình bày SGK và sách giáo viên. Giáo viên và cán
bộ quản lí trường trung học phổ thơng cần nắm được những yêu cầu và quy trình đổi mới
phương pháp dạy học. Đặc biệt cán bộ quản lí chịu trách nhiệm trực tiếp việc này cần quan
tâm và đặt vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở đúng tầm của nó trong sự phối hợp với
các hoạt động tồn diện của nhà trường. Ban giám hiệu cần trân trọng, ủng hộ, khuyến
khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của giáo viên và cũng cần biết hướng dẫn, giúp đỡ
giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học thích hợp với môn học, đặc điểm học sinh,
điều kiện dạy và học ở địa phương làm cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ngày
càng được mở rộng và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên đổi mới phương pháp dạy học khơng có
nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách có hiệu quả các
phương pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các phương
pháp hiện đại.
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều.

Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “ GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm tra,
đánh giá; cịn học sinh thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại”.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới phương pháp dạy học. Tư tưởng chỉ đạo bao
trùm nhất là tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo
Trang 5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

hướng tìm tịi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào
sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn học
sinh tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho học sinh.
Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức
tích cực, tự lực của học sinh thì ngồi vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có
phương tiện làm việc phù hợp với học sinh. Đối với Vật lý học thì đặc biệt quan trọng là
tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo
điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS.
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại
của ngày hôm nay thì trở nên rất lạc hậu trong một tương lai khơng xa. Ta có thể kể rất
nhiều ví dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện
thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên

mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thơng tin bởi vì những điều học
được trong nhà trường rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào
một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời phải tự học thêm nhiều,
phải biết tự cập nhật thơng tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát triển nhanh
của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải
biết tự lực động não để tiếp thu những điều mình học. Khơng ai có thể học thay ai. Vì vậy,
trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng phương
pháp tự học cho HS. Chẳng hạn:
-

Tập cho học sinh phương pháp đọc sách.

-

Phát phiếu học tập ở nhà cho học sinh.

- Tập cho HS làm quen với các phương pháp thực nghiệm, phương pháp mơ hình,
phương pháp tương tự,…
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là yêu cầu cao về việc bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng năng và một bên là sự hạn hẹp về thời gian dành cho mỗi mơn
học. GV phải tính tốn cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự
tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Trang 6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Văn Thanh

Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học
tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tịi nghiên
cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng thêm yếu. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình
trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không phải chỉ áp dụng cho HS ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh tích cực, tự lực tham gia vào quá trình
tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua
đó mà phát triển năng lực sáng tạo. Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ
động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trị của GV khơng cịn là giảng
dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh hoạt
động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức
và phát triển được năng lực.
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học.
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế kỉ XX đều
rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở học sinh. Nhiều lí thuyết về việc
phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.piaget và “lí thuyết về
vùng phát triển gần” của Vưgốtxki ), nhiều phương pháp dạy học mới đã được thử nghiệm
và đã đạt được những kết quả khả quan.
Theo hướng đổi mới ta nên quan tâm phát triển một số phương pháp sau:
 Dạy học vấn đáp đàm thoại
Phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi cho HS trả lời, hoặc có thể tranh luận
với nhau và với cả GV, thơng qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.
Phương pháp vấn đáp, đàm thoại khác với thuyết trình là ở chỗ nội dung cần truyền
thụ không được thể hện qua lời giảng của người dạy mà được thực hiện bởi hệ thống câu
trả lời của người học, dưới sự gợi mở bởi các câu hỏi do người dạy đề xuất.
Mục đích của phương pháp này là nâng cao chất lượng của giờ học bằng cách tăng

cường hình thức hỏi – đáp, đàm thoại giữa GV và HS, rèn cho học sinh bản lĩnh tự tin, khả
năng diễn đạt một vấn đề nào đó trước tập thể.
 Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
Phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng
lực bảo đảm sự thành cơng trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện,
Trang 7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia
đình và cộng đồng khơng chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như
một mục tiêu giáo dục. Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm
được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời
và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh.
 Dạy học với hình thức tổ chức hội thảo
Hình thức tổ chức hội thảo là người dạy tổ chức và điều khiển các thành viên trong lớp
học trao đổi ý kiến và tư tưởng của mình về nội dung học tập, qua đó đạt được mục đích
dạy học.
Hai hoặc nhiều người trao đổi ý kiến với nhau, ta nói họ đang thảo luận. Thảo luận có
thể áp dụng với mọi hoạt động ở lớp học đòi hỏi có sự tham gia hợp tác để tìm kiếm giải
pháp cho một vấn đề được đặt ra trong bài học. GV là người nêu vấn đề, khích lệ người
học thảo luận nhằm đạt mục đích của bài học, do đó hình thức này cần sự tham gia tích
cực của tất cả người học.
 Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ

Dạy học với hình thức hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều
đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề đã nêu ra, thấy
mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không
phải là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
 E-learning
Học tập (Learning) là gì? Là việc xử lí những thơng tin mà người học thu được, nó tạo
nên sự thay đổi hoặc làm tăng kiến thức và khả năng, năng lực của người học.
E-learning là việc thực hiện các chương trình giáo dục, học tập, đào tạo, bồi dưỡng
thông qua các phương tiện điện tử. E-learning liên quan đến việc sử dụng máy tính hoặc
các thiết bị điện tử trong một phương diện nào đó nhằm cung cấp tài liệu cho việc giáo
dục, học tập, đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện.
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lý phổ thông.
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý cơ bản, phù hợp với những quan điểm
hiện đại.
Các khái niệm về sự vật, hiện tượng và các quá trình thường gặp trong đời sống và sản
xuất.
Trang 8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

Các đại lượng, các định luật và nguyên lý vật lý cơ bản.
Những nội dung chính của một số thuyết vật lý quan trọng nhất.
Những ứng dụng phổ biến của vật lý trong đời sống và sản xuất.
Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù của

vật lý, trước hết là PPTN và PPMH.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kỹ năng.
Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra; sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn vật lý.
Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lý, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm vật lý đơn giản.
Phân tích, tổng hợp và xử lí các thơng tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật
lý, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đốn đã đề ra.
Vận dụng kiến thức để mơ tả và giải thích các hiện tượng và các quá trình vật lý giải
các bài tập vật lý và giải quyết các vấn đề vật lý đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức
độ phổ thông.
Sử dụng các thuật ngữ vật lý, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thơng tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm.
Có hứng thú học vật lý, u cầu tìm tịi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp
của vật lý học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh
thần hợp tác trong việc học tập môn vật lý, cũng như áp dụng các hiểu biết đã đạt được.
Có ý thức vận dụng được các hiểu biết vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và gìn giữ mơi trường sống tự nhiên.
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý theo chương trình trung
học phổ thơng mới.
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục ở nước ta là giáo viên luôn chú ý
giảng giải tỉ mỉ, kĩ lưỡng, đầy đủ cho học sinh ngay cả khi những điều giáo viên nói đã viết

Trang 9



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

đầy đủ trong sách giáo khoa, thậm chí giáo viên nhắc lại y nguyên rồi viết lại giống hệt
trên bảng.
Lúc đầu học sinh chưa quen với phương pháp học mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV
giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn,
đọc nhanh hơn, hiểu nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng
thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố mà ghi
nhớ. Điều quan trong hơn là khi quen với cách học mới, học sinh sẽ tự tin và hào hứng.
Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV cần
biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu học sinh tự học ở lớp và ở nhà. GV chỉ giảng giải khi học
sinh tự đọc không thể hiểu được kiên quyết không làm thay học sinh điều gì mà họ có thể
tự làm được trên lớp hay ở nhà.
Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân chia vấn đề học
tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu học sinh cố gắng một chút là có
thể hồn thành được.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề) là kiểu dạy học trong đó
dạy cho học sinh thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học, GV
vừa tạo cho học sinh nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng
sáng tạo.
Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thức được sự
mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có của mình
khơng đủ để giải quyết.

Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một hiện
tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu học sinh tưởng rằng mình đã biết cách trả lời.
Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình khơng đủ giải thích hiện
tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển
kiến thức, kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp giải quyết vấn đề.
Phương pháp tìm tịi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy
trình chung như sau:
 Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
 Nêu câu trả lời dự đốn (mơ hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng qt.
Trang 10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

 Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
 Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế khơng. Nếu phù
hợp thì điều dự đốn là đúng. Nếu khơng phù hợp thì dự đốn là sai, phải xây dựng dự
đoán mới.
 Phát biểu kết luận.
1.4.3. Rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức Vật lý.
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ khơng hành động mị mẫm, ngẫu nhiên.
Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Cịn sau đó việc xử lí thơng tin rút ra kết quả nên
dành cho học sinh làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu học sinh đề xuất

phương án thí nghiệm kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu
diễn.
Về phương pháp mơ hình: Nhờ phương pháp mơ hình mà người ta có thể biểu diễn
bản chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh. Ngồi mơ
hình ảnh, cịn hay phổ biến mơ hình tốn học.
Về phương pháp tương tự: Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa học,
trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về đối tượng
khảo sát.
Phương pháp tương tự gồm các giai đoạn cơ bản sau :
 Tập hợp các dấu hiệu của đối tượng cần nghiên cứu và những dấu hiệu của đối
tượng đã biết định đem đối chiếu.
 Tiến hành phân tích tìm những dấu hiệu giống nhau và khác nhau giữa chúng.
Kiểm tra xem các dấu hiệu giống nhau có phải là dấu hiệu bản chất của đối tượng đã biết.
 Chuyển dấu hiệu khác biệt của đối tượng đã biết cho đối tượng nghiên cứu bằng
suy luận tương tự.
 Kiểm tra tính đúng đắn của các kết luận thu được (hoặc các hệ quả của chúng)
bằng thực nghiệm ở chính đối tượng nghiên cứu.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát huy
tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học.
- Vai trị, vị trí của phương tiện, thiết bị DH.

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh


Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các
hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học; khơng chỉ là minh họa mà cịn là nguồn tri thức là một
cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
thiết bị DH của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện dạy học, thiết bị
DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong q trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH theo một số yêu cầu để có thể phát huy
vai trò của thiết bị DH.
- Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH:
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được: q
lớn, q nhỏ, khó tìm trên thực tế, khơng thể biễu diễn được quá trình biến đổi.
Tăng cường sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học phải coi đó là phương tiện để nhận
thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thơng tin cực kì quan trọng giúp HS
có hứng thú tìm tịi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn
đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát
động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập.
Cơng nghệ thơng tin với vai trị phương tiện DH, thiết bị DH:
 Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa
phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
 Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
PPDH nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những

chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

 Bên cạnh đó cần phát huy vai trị của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT
như phương tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại
còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình dạy học có sử dụng CNTT.
 Sử dụng CNTT như phương tiện DH, thiết bị DH khơng phải nhằm thí điểm DH
với CNTT mà cịn góp phần DH về CNTT.
 Sử dụng CNTT như phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực hiện DH
với trang thiết bị của CNTT mà cịn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả trong
điều kiện khơng có máy.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học.
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học.
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.


- Nhận xét câu trả lời của bạn.

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi giáo viên đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần tìm
hiểu.


- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
thí nghiệm
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí nghiệm,
lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.
Trang 13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

Hoạt động: Xử lí thơng tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.


- Lập bảng, vẽ đồ thị …nhận xét về tính - Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị và
quy luật của hiện tượng.

rút ra nhận xét, kết luận.

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Tổ chức hợp thức hóa kết luận.
trong lớp...
- Rút ra nhận xét hay kết luận.

- Hợp thức về thời gian.

Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày vấn
đề.

- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc bằng

hình vẽ.

- Báo cáo kết quả.

- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm.

- Vận dụng vào thực tiễn.

- Hướng dẫn trả lời.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Ra bài tập vận dụng.

- Giải bài tập.

- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài : ………………………………………………………
Trang 14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

Tiết : ……………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ )
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học …)
1. GV
2. HS

3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt đông học tập
Hoạt động 1 (…phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (…phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (…phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (…phút): Đơn vị, kiến thứ kĩ năng i
Hoạt động n-1 (…phút): Vận dụng, củng cố
Hoạt động n (…phút): Hướng dẫn về nhà
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của giáo viên sau khi dạy xong.
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá.
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá.
Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học, điều
chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải
thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thơng tin về trình độ, khả năng
thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và ngun nhân của tình hình đó,
nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản thân HS để
HS học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là
kiểm tra. Đổi mới PPDH được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên
việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát triển tính tích cực, trí
thơng minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức kỹ năng đã
học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của HS trước những
vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng.

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi độ tin
cậy, điều khiển địi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng thời cả hai chức năng sẽ góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục gồm nhiều vấn đề, trong đó có
hai vấn đề cơ bản nhất là đánh giá chất lượng dạy của thầy và đánh giá chất lượng học của
trò. Đánh giá thực chất sẽ tạo được động lực nâng cao chất lượng dạy và học.
Chất lượng học được xem là sản phẩm đầu ra sau một q trình tác động có chủ đích
của hoạt động dạy học. Tác động của quá trình dạy học bao gồm nhiều yếu tố dựa trên một
hệ điều kiện từ đời sống kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở vật chất, chương trình sách giáo
khoa, đội ngũ giáo viên, quản lí dạy học…Từ đó sản phẩm được hình thành và tiếp tục
phát triển ở những giai đoạn tiếp theo của q trình giáo dục. Khơng như chất lượng của
các loại sản phẩm khác, sản phẩm của quá trình dạy học làm nên chất lượng học tập sau
khi đã được xác nhận có thể thay đổi theo cả hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Trong q trình hình thành và hồn thiện nhân cách của mình, mỗi HS được trải qua
quá trình giáo dục bao gồm các mặt giáo dục trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ. Đánh giá chất
lượng học tập các môn của HS thực chất là xem xét những năng lực về mặt trí tuệ mà học
sinh đã đạt được sau một giai đoạn học tập.
Tham gia vào quá tình học tập, HS có mục đích chiếm lĩnh những tri thức của mơn
học mà những tri thức này được mục tiêu của mỗi môn học định ra và yêu cầu HS phải đạt
được. Mức độ đạt được các tri thức đó so với yêu cầu tạo nên những giá trị của sản phẩm
mà q trình dạy học đạt được. Mục tiêu mơn học đã đặt ra các yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng, thái độ “Chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, yêu cầu thái độ” thể hiện trong chương
trình giáo dục phổ thơng và thể hiện qua sách giáo khoa. Trong quá trình dạy học, GV phải
đặt ra những kế hoạch để kiểm tra mức độ đạt được yêu cầu so với mục tiêu đề ra. Kiểm
tra xem HS đạt được những yêu cầu về mặt mức độ so với mục tiêu môn học đề ra hoàn
thành được đến đâu.
Hoạt động dạy và học ln cần có những thơng tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời

nhằm tạo ra hiệu quả ở mức độ cao nhất thể hiện ở chất lượng đào tạo học sinh. Dạy học
căn cứ kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng. Về phương diện này chất lượng học
tập được xem như chất lượng của một sản phẩm đang trong giai đoạn hình thành và hồn
thiện. Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ cịn chưa hồn thiện giúp
cho chất lượng học tập trở thành những tri thức bền vững cho mỗi học sinh. Việc kiểm tra
chất lượng học tập sẽ giúp cho các nhà quản lí giáo dục, các giáo viên và bản thân HS có

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

những thơng tin xác thực, tin cậy để có những tác động kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ
sung để hồn thiện sản phẩm trong q trình dạy học.
Đổi mới PPDH là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả dạy học.
Đổi mới nội dung, PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo
niềm tin, năng lực tự học cho học sinh thì đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi
năng lực học sinh.
Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình, đánh giá từng nội dung, từng bài học,
từng hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo dục.
Đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mọi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá
trình. Đánh giá ở những thời điểm cuối của mỗi giai đoạn sẽ trở thành điểm khởi của một
giai đoạn giáo dục tiếp theo với nhu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá
trình giáo dục.
Đánh giá thường xuyên và định kì sẽ hướng vào việc bám sát mục tiêu của từng bài,
từng chương và mục tiêu giáo dục của môn học ở từng lớp, từng cấp học. Đảm bảo phải

đánh giá chính xác, khách quan, cơng bằng, minh bạch; phối hợp hợp lí và hiệu quả các
hình thức kiểm tra vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm để đạt được các u cầu, tiêu chí kiểm tra,
đánh giá; khắc phục tình trạng kiểm tra, đánh giá tạo cho học sinh thói quen học đối phó,
học tủ, học lệch, học khơng “tư duy”.
1.6.2. Các hình thức kiểm tra.
Hình thức kiểm tra thơng dụng là trắc nghiệm, có 2 hình thức trắc nghiệm cơ bản là
trắc nghiệm tự luận (tự luận) và trắc nghiệm khách quan (trắc nghiệm).
 Tự luận
Là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi gồm các câu hỏi dạng mở u
cầu thí sinh phải trình bày nội dung trả lời các câu hỏi trong một bài viết để giải quyết vấn
đề nêu ra.


Trắc nghiệm – Các hình thức trắc nghiệm

Trắc nghiệm là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi thường gồm nhiều
câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thơng tin cần thiết u cầu thí sinh chỉ
phải trả lời vắn tắt đối với từng câu hỏi. Trắc nghiệm gồm các dạng sau:
 Trắc nghiệm đúng sai.
 Trắc nghiệm điền khuyết.
 Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (ghép đôi).
Trang 17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh


 Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: bao gồm 2 phần là phần mở đầu (phần dẫn) và phần
thông tin.
 Kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thơng.
 Kiểm tra thường xun có kiểm tra vấn đáp và kiểm tra viết 15 phút.
 Kiểm tra định kì được sử dụng sau khi kết thúc một hoặc một số chương, phần,
môđun, chủ đề, chủ điểm và gồm có: kiểm tra viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên,
kiểm tra học kì, kiểm tra cuối năm.
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá.


Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá

 Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực người học; kết quả kiểm tra, thi đủ độ tin
cậy để xét lên lớp, tốt nghiệp, làm một căn cứ xét tuyển sinh.
 Tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
 Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của người học.
 Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
 Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; yêu cầu cơ bản
cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn, mỗi cấp học.
 Phối hợp kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì, giữa đánh giá của GV và tự
đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
 Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên học sinh, giúp học sinh sửa
chữa thiếu sót.
 Đánh giá hoạt động dạy học khơng chỉ đánh giá thành tích HT của HS mà cịn bao
gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học.
 Đánh giá kết quả học tập của học sinh, thành tích học tập của học sinh không chỉ
đánh giá kết quả cuối cùng mà chú ý cả quá trình học tập. Tạo điều kiện cho học sinh cùng
tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập.
 Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hành chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các
nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì.

 Từng bước nâng cao chất lượng đề kiểm tra, thi đảm bảo vừa đánh giá được đúng
chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hóa cao.
 Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các
đề thi.

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Văn Thanh

 Đa dạng hóa cơng cụ đánh giá; sử dụng tối đa cơng nghệ thơng tin trong quy trình tổ
chức, kiểm tra, đánh giá.


Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá:

 Đảm bảo tính tồn diện.
 Đảm bảo độ tin cậy.
 Đảm thi tính khả thi.
 Đảm bảo yêu cầu phân hóa.
 Đảm bảo hiệu quả cao.
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra.
Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của các hoạt động giáo dục là: lĩnh vực về nhận thức,
lĩnh vực về hoạt động và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.
B.S. Bloom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách
phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ đơn

giản nhất đến phức tạp nhất với sáu mức độ: Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và
đánh giá.
a. Nhận biết (knowledge) là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trước đây nghĩa là
một người có thể nhận biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu,
từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp.
b. Thông hiểu (comprehension) là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các
khái niệm, hiện tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được.
c. Vận dụng (application) là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn
cảnh cụ thể mới: vận dụng, nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả
năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý
tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
d. Phân tích (analysis) là khả năng phân chia một thông tin ra các thành phần thơng
tin nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa chúng.
e.Tổng hợp (synthesis) là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các
nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới.
f. Đánh giá (evaluation) là khả năng xác định giá trị của thơng tin: bình xét, nhận
định, xác định được giá trị của một tư tưởng, một phương pháp, một nội dung kiến thức.

Trang 19


×