CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP PHÚN XẠ
Lê Trấn
NGƯỜI TRÌNH BÀY:
Trong phún xạ, năng lượng được chuyển từ ion tới đến nguyên
tử target,
Tại sao sử dụng phương pháp phún xạ?
Phún xạ có độ đồng điều trên diện tích lớn
Dễ kiểm soát thành phần hợp chất
Bề mặt target được rửa trước khi lắng đọng màng, nhằm tẩy các
tạp chất bẩn trên bề mặt
Hạn chế: quá trình lắng đọng ở chân không trung bình có thể
làm tăng tạp hơn quá trình bốc bay.
Phún xạ
phá vở liên kết giữa các nguyên tử, bứt những nguyên
tử ra khỏi target
Điều khiển nguồn ion
Khí trơ được chuyển thành plasma để hoạt động như nguồn ion
Điều khiển nguồn ion plasma bằng cách cung cấp năng lượng
cho chùm ion
Target:
Có độ nguyên chất cao là cần thiết
Kích thước phải lớn hơn kích thước của đế để màng có độ đồng
đều cao
Nước làm nguội phía sau target
Điều kiện cần cho phún xạ
Chúng ta cần gì?
Chúng ta cần gì?
Chúng ta cần
Chúng ta cần
Môi trường của hạt ion hóa (Plasma)
Môi trường của hạt ion hóa (Plasma)
tạo ra plasma
tạo ra plasma
gia tốc ion và điện tử
gia tốc ion và điện tử
plasma là trạng thái thứ 4 của vật chất
plasma là trạng thái thứ 4 của vật chất
Chứa các ion di chuyển tự do
Chứa các ion di chuyển tự do
Cả hạt mang điện âm và dương
Cả hạt mang điện âm và dương
Các nguyên tử ở trạng thái kích thích, năng lượng của
chúng ở trạng thái cao, bán bền
Hạt nhân (do các phân tử bò đứt liên kết)
plasma có được khi năng lượng đủ cao
plasma có được khi năng lượng đủ cao
Hạt năng lượng cao sử dụng trong phún xạ được sản sinh bởi
phóng điện
p thế cao dc ngang qua khí loảng gây ra phóng điện
Sản sinh plasma
Cái gì là cơ chế chuyển khí cách điện thành môi trường dẫn điện?
Phóng điện
Bứt những nguyên tử bề mặt nhiều nhất trong khi giảm tối đa những
ion cấy vào target
Dẫn điện trong môi trường khí
Những vùng dẫn điện khác nhau trong môi trường khí
Hai vùng quan trọng
phóng điện Townsend
Phóng điện phát sáng
Phóng điện Townsend
Điện tử phân tán từ cathode được gia tốc hướng đến anode
Điện tử có năng lượng đủ, va chạm với các nguyên tử khí trung
hòa (A)
Khoảng cách giữa hai điện cực phải đủ lớn cho phép điện
tử duy trì đủ năng lượng
Cathode phải đủ rộng để ngăn cản sự mất mát điện tử
Chuyển đổi khí trung hòa thành ion dương (A
+
)
Hai điện tử được giải phóng
e
-
+ A 2e
-
+ A
+
Các hạt mang điện được nhân lên theo cấp số nhân
Quá trình này được gọi là phóng điện Townsend
i
0
là dòng ban đầu
Mối liên hệ này liên quan đến dòng điện tích tăng đột biến
do sản sinh điện tử thứ cấp
α đặc trưng cho xác suất ion hóa mỗi đơn vò chiều
dài, phụ thuộc áp suất, điện trường và năng lượng
ion hóa
γ đặc trưng cho bức xạ điện tử thứ cấp
Thác lũ xảy ra khi mẫu số làzero
d
0
d
e
i i
[1 (e 1)]
α
α
=
− γ −
Mối liên hệTownsend
Thác lũ
Thế đánh thũng là thế khi phóng điện townsend chuyển sang phóng
điện corona :
(Pashen’s law)
A,B hằng số
d là khoảng cách giữa hai điện cực
P là áp suất
p suất thấp:
Vài va chạm giữa điện tử và ion Hiệu suất điện tử thứ cấp là quá
thấp thế V
B
cao hơn để duy trì phóng điện
p suất cao hơn:
Va chạm đều đặn Điện tử không có năng lượng đủ lớn thế V
B
cao hơn
B
APd
V
ln(Pd) B
=
+
Ñöôøng cong Paschen
Thế ban đầu cần để hình thành nên plasma
V
S
là một hàm của khí, áp suất và khoảng cánh bia – đế
Khi tích p.d thấp, electron đạt đến anode mà không va chạm với
khí. Vì thế, cần có thế cao hơn để điện tử gây đủ va chạm để
plasma hình thành
Thế V
S
cao hơn cũng cần tích p.d cao hơn, bởi vì điện tử va chạm
với nguyên tử khí trước khi chúng nhận đủ năng lượng để gây ion
hóa
Thế mồi
Đặc trưng I-V được hiệu chỉnh lại
A – B: Điện trường quét ion và điện tử, các hạt mang điện được tạo ra từ sự
ion hóa do bức xạ môi trường.
Bức xạ môi trường xuất phát từ tia vũ trụ, vật liệu phóng xạ hay các
nguồn khác.
Đặc trưng I-V được hiệu chỉnh lại
B – C: Thế được tăng đủ lớn, tất cả những ion và điện tử được quét đi, và dòng điện
được duy trì.
Dòng này phụ thuộc tuyến tính vào độ mạnh của nguồn phún xa, dòng bão hòa
khi các hạt mang điện đều đạt đến các điện cực.ï
C – E: Thế tăng qua điểm C, dòng tăng theo hàm mũ.
Dòng tăng được gọi là phóng điện townsend.
Đặc trưng I-V được hiệu chỉnh lại
E: Thác lũ điện tử xảy ra.
Đặc trưng I-V được hiệu chỉnh lại
F – G khí vào vùng phóng điện bình thường, trong đo,ù thế hầu như
không phụ thuộc dòng.
Đặc trưng I-V được hiệu chỉnh lại
G-H: phóng điện bất thường
Sự bắn phá của ion rất lớn. Vùng này sử dụng cho phún xạ.
Đặc trưng I-V được hiệu chỉnh lại
H: phóng điện hồ quang. Cathode bò đốt nóng đến mức có thể phát xạ
nhiệt điện tử.
Đặc trưng I-V được hiệu chỉnh lại
Cấu trúc của phóng điện
Cấu hình này trình bày những vùng chính đặc trưng cho phóng điện
phát sáng.
Những vùng được mô tả như “phát sáng" bức xạ ánh sáng còn những
vùng có tên “không gian tối" không co bức xạ ánh sáng
Những thành phần chính của plasma dc
Vùng sáng là vùng ở đó điện tử tương tác với nguyên tử bò
kích thích và ion, năng lượng mất mát do phát sáng
Màu của ánh sáng là hàm của khí(năng lượng ion hóa của
nguyên tử và phân tử)
Điện tử nhận quá nhiều năng lượng
Phát quang giảm vì sự chuyển mức năng lượng đến nguyên
tử không tương thích với mức ion hóa
Vùng tối là vùng ở đó nguyên tử khí trung hòa tồn tại
Không có ánh sáng bởi vì ion hóa và kích thích không xảy ra
Cấu trúc của phóng điện
Không gian tối cathode (C) là vùng
tương đối tối, có điện trường mạnh
nhất.
Cột âm (D) là vùng có cường độ sáng
nhất trong toàn phóng điện, độ
mạnh của điện trường trở nên yếu
do mật độ điện tử giảm. Điện tử có
năng lượng đủ để gây ra kích thích
nguyên tử
Không gian tối Faraday (E)
Năng lượng điện tử giảm từ sự va
chạm trong cột âm
Cột dương (F)
Độ mạnh của điện trường đồng đều,
mật độ điện tử và ion bằng nhau
(vùng plasma chính)
Vùng sáng anode (G)
Điện tử gần anode được gia tốc và
kích thích nguyên tử.
Cấu trúc của phóng điện
Không gian tối anode
Ion được đẩy bởi anode, điện tử
bò triệt tiêu (không có tương tác
do kích thích)
Thế trong ống phóng điện giống hình dưới đây
Thế plasma cao hơn thế ở hai điện cực
Điện tử đẩy từ hai cực và điều này giúp plasma ổn đònh
Vỏ điện cực
Vỏ điện cực
Trong vùng vỏ điện cực, mật độ
điện tử thấp
Hầu như không có va chạm hay
nguyên tử bò ion hóa
Vùng này xuất hiện tối
Bởi vì điện trở thấp nên điện
trường cao trong vùng này
Các loại phún xạ
Phún xạ diod
Phún xạ phản ứng
Ion plating và ion plating phản ứng
Phún xạ magnetron
phún xạ chùm ion