Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã bình minh tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.54 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------------------

LÊ TRỌNG HOÀI

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THỊ XÃ BÌNH MINH - TỈNH
VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

Tháng 11/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------------------

LÊ TRỌNG HOÀI
MSSV: 4104597

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


CHI NHÁNH THỊ XÃ BÌNH MINH - TỈNH
VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. TRẦN ÁI KẾT

Tháng 11/2013


LỜI CẢM TẠ
Qua quá trình học tập ở Trường Đại học Cần Thơ, em luôn được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh
tế - Quản trị Kinh doanh đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích cũng như
kinh nghiệm thực tế. Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp “Phân tích và
đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Chi nhánh thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long”, ngoài sự nỗ lực
học hỏi của bản thân còn là sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và Ban lãnh đạo
cùng các anh, chị nhân viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Chi nhánh Thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long đã chỉ bảo nhiệt tình, hết
lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện. Em xin gửi lời cám ơn chân
thành đến:
- Quý thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh Trường Đại học
Cần Thơ đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
hữu ích cho em trong suốt thời gian học tập.
- Đặc biệt là thầy Trần Ái Kết - người trực tiếp hướng dẫn đã nhiệt tình
chỉ dạy, giúp đỡ và giải đáp cho em những thắc mắc trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.

- Ban Giám Đốc cùng các anh, chị nhân viên của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long
đã đồng ý cho em thực tập tại ngân hàng, nhiệt tình hướng dẫn em những kinh
nghiệm công tác thực tế và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời
gian thực tập tại ngân hàng.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô và Ban Giám Đốc cùng anh, chị cán
bộ tại ngân hàng được nhiều sức khỏe, hạnh phúc luôn thành công trong công
việc và cuộc sống. Kính chúc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững.
Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện

Lê Trọng Hoài

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ..... tháng ..... năm .....

Lê Trọng Hoài

ii



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
..........................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Ngày .... tháng .... năm ...
Thủ trưởng đơn vị

iii


MỤC LỤC

Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU..............................................................................1

1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu..........................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................1
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
1.3.1 Không gian nghiên cứu.......................................................................2
1.3.2 Thời gian thực hiện.............................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................2
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài..............................................2
1.5 Cấu trúc luận văn...................................................................................3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........4
2.1 Cơ sở lý luận .........................................................................................4
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ..................................................4
2.1.2 Nguồn vốn ngân hàng thương mại ......................................................6
2.1.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại .....................9
2.1.4 Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động ........................................ 12
2.1.5 Lãi suất huy động vốn ...................................................................... 13
2.1.6 Chi phí huy động vốn ....................................................................... 14
2.1.7 Hiệu quả huy động vốn..................................................................... 15
2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 18
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 18
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 18
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ BÌNH MINH VĨNH LONG ............................................................................................ 20
iv


3.1 Giới thiệu tổng quan về NHNo & PTNT Bình Minh............................ 20
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo& PTNT Bình Minh ............. 20
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm dịch vụ ........................................ 20

3.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận của NHNo & PTNT
Bình Minh ................................................................................................. 21
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT – Chi nhánh thị
xã Bình Minh ............................................................................................ 24
3.2.1 Doanh thu......................................................................................... 24
3.2.2 Chi phí.............................................................................................. 26
3.2.3 Lợi nhuận ......................................................................................... 27
Chương 4: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo & PTNT - CHI NHÁNH THỊ XÃ BÌNH MINH – VĨNH
LONG ....................................................................................................... 28
4.1 Phân tích tổng quát tình hình nguồn vốn của ngân hàng ...................... 28
4.1.1 Phân tích tổng quát tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT
Bình Minh giai đoạn 2010 - 2012 .............................................................. 28
4.1.2 Phân tích tổng quát tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT
Bình Minh 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013...................... 30
4.2 Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng ................................. 31
4.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn theo hình thức huy động............... 32
4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn theo kỳ hạn .................................. 36
4.2.3 Phân tích tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng ........... 39
4.2.4 Phân tích tình hình huy động vốn theo loại tiền ................................ 43
4.3 Hiệu quả huy động vốn của NHNo & PTNT Bình Minh...................... 45
4.3.1 Phân tích hiệu quả huy động vốn ...................................................... 45
4.3.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn qua một số chỉ tiêu tài chính.......... 58
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NHNo & PTNT – CHI NHÁNH THỊ XÃ BÌNH MINH – VĨNH
LONG ....................................................................................................... 65
5.1 Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT
Bình Minh ................................................................................................. 65
v



5.1.1 Những kết quả đạt được.................................................................... 65
5.1.2 Những hạn chế còn tồn tại ................................................................ 66
5.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHNo
& PTNT Bình Minh .................................................................................. 67
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 72
6.1 Kết luận............................................................................................... 72
6.2 Kiến nghị ............................................................................................ 73
6.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................... 73
6.2.2 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam.................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 74

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Bình
Minh giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 .............................. 25
Bảng 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT Bình Minh giai đoạn
2010 - 2012 ............................................................................................... 29
Bảng 4.2 Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT Bình Minh 6 tháng
đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.................................................... 31
Bảng 4.3 Vốn huy động theo hình thức huy động tại NHNo & PTNT
Bình Minh giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ...................... 33
Bảng 4.4 Vốn huy động theo kỳ hạn tại NHNo & PTNT Bình Minh
giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013........................................ 37
Bảng 4.5 Vốn huy động theo đối tượng khách hàng tại NHNo & PTNT
Bình Minh giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ...................... 40
Bảng 4.6 Vốn huy động theo loại tiền tại NHNo & PTNT Bình Minh

giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013........................................ 44
Bảng 4.7 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn huy động bình quân của NHNo &
PTNT Bình Minh giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ........... 45
Bảng 4.8 Lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra của NHNo & PTNT
Bình Minh giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ...................... 47
Bảng 4.9 Chi phí trả lãi bình quân của NHNo & PTNT Bình Minh giai
đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013............................................... 48
Bảng 4.10 Một số chỉ tiêu đánh giá các loại rủi ro liên quan đến huy
động vốn của NHNo & PTNT Bình Minh giai đoạn 2010 - 2012 và 6
tháng đầu năm 2013 .................................................................................. 51
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn vốn tại
NHNo & PTNT Bình Minh giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm
2013 .......................................................................................................... 53
Bảng 4.12 Khả năng sử dụng vốn huy động để cho vay của NHNo &
PTNT Bình Minh giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ........... 57
Bảng 4.13 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHNo
& PTNT Bình Minh giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ....... 59

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Bình Minh ....................... 22
Hình 4.1 Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Bình Minh giai
đoạn 2010 - 2012 (Hình a) và 6 tháng đầu 2013 so với 6 tháng đầu
2012 (Hình b)............................................................................................ 32
Hình 4.2 Sự biến động của vốn huy động và dư nợ cho vay của ngân
hàng giai đoạn 2010 - 2012 (Hình a) và 6 tháng đầu năm 2012 so với 6
tháng đầu năm 2013 (Hình b) .................................................................... 56


viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT :

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

TCKT

:

Tổ chức kinh tế

NH

:

Ngân hàng

NHTM

:


Ngân hàng thương mại

TS

:

Tài sản

ATM

:

Thẻ ATM (Automated teller machine)

NV

:

Nguồn vốn

GTCG

:

Giấy tờ có giá

TCTD

:


Tổ chức tín dụng

GAP

:

Độ lệch nhạy cảm lãi suất

TG

:

Tiền gửi

CKH

:

Có kỳ hạn

KKH

:

Không kỳ hạn

LS BQ

:


Lãi suất bình quân

VHĐ

:

Vốn huy động

LNR

:

Lợi nhuận ròng

TT

:

Thanh toán

TK

:

Tiết kiệm

DC

:


Dân cư

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

CBNV

:

Cán bộ nhân viên

NCLS

:

Nhạy cảm lãi suất

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiện nay, tất cả các ngành nghề sản xuất đều chịu áp lực cạnh tranh rất
lớn từ các đối thủ trong ngành. Để thực hiện một chiến lược kinh doanh hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực tài chính vững mạnh. Tuy

nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam phổ biến hiện nay đang vướng phải tình
trạng thiếu vốn. Việc thiếu vốn là tình trạng xảy ra thường xuyên trong nền
kinh tế nước ta dẫn đến việc phá sản của hàng nghìn các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong thời gian gần đây. Có rất nhiều nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn, trong
đó không thể không kể đến nguồn vốn của các ngân hàng thương mại. Ngân
hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian kinh doanh loại hàng hóa
đặc biệt - tiền tệ. Để thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính, ngân hàng
thương mại cũng cần có vốn. Nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương
mại là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế thông qua các cá nhân, các tổ chức
kinh tế. Do đó, việc huy động vốn như thế nào là hợp lý, đồng thời việc quản
trị tài chính, phân bổ sử dụng, đảm bảo và phát triển vốn như thế nào để đảm
bảo hoạt động kinh doanh an toàn và đạt hiệu quả cao là thách thức lớn đối với
ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, còn phải đáp ứng nhu cầu thiếu vốn hiện
nay của các doanh nghiệp.
Với điều kiện và vị trị địa lí thuận lợi là hệ thống sông ngòi chằng chịt,
thời tiết ôn hòa và lượng phù sa dồi dào bồi đắp hàng năm, thị xã Bình Minh Vĩnh Long đã trở thành là nơi trọng điểm của tỉnh nói riêng và của cả Đồng
bằng sông Cửu Long nói chung về nông nghiệp, đặc biệt là cây ăn quả với
thương hiệu nổi tiếng bưởi Năm Roi. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hộ
nông dân và các hộ sản xuất kinh doanh ở địa phương, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh thị xã Bình Minh ra đời với mục
đích giải quyết vấn đề trên. Tuy nhiên, việc cạnh tranh với các ngân hàng
thương mại cùng địa bàn làm cho việc huy động vốn đối với ngân hàng này là
một hoạt động phức tạp mang nhiều tính thử thách. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài
“Phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Chi nhánh thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng và hiệu quả huy động
1



vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh thị xã
Bình Minh giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013. Qua đó, đề xuất
các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng trong
những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh thị xã Bình Minh - Vĩnh Long
trong giai đoạn 2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Chi nhánh thị xã Bình Minh - Vĩnh Long giai đoạn
2010 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh thị xã
Bình Minh - Vĩnh Long trong những năm tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Chi nhánh thị xã Bình Minh - Vĩnh Long (số 165/15, Ngô Quyền, khóm
1, phường Cái Vồn, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long).
1.3.2 Thời gian thực hiện
Thông tin, số liệu được sử dụng cho luận văn là thông tin, số liệu của các
năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 12/8/2013 đến ngày
18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh thị xã Bình Minh - Vĩnh
Long từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
(1) Đoàn Thị Tú Uyên, (2011). “Phân tích tình hình huy động vốn và giải
pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”, luận văn tốt nghiệp, trường Đại
học Cần Thơ. Tác giả đã sử dụng các phương pháp so sánh (tương đối, tuyệt
đối) để phân tích sự biến động và tốc độ tăng trưởng tình hình huy động vốn
2


qua các năm và phương pháp tỷ trọng để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu
tài chính có liên quan. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn cho ngân hàng. Mặt hạn chế của luận văn là chưa có số liệu 6
tháng đầu năm 2011 do những điều kiện khách quan nào đó mặc dù luận văn
được thực hiện vào cuối năm 2011. Đồng thời, tác giả chưa đi phân tích sâu về
cơ cấu nguồn vốn huy động và các chỉ tiêu tài chính có liên quan, cũng như
luận văn chưa đề cập đến các loại rủi ro trong hoạt động huy động vốn. Điểm
mới trong luận văn của tôi là sẽ giải quyết các hạn chế của luận văn nêu trên:
phân tích sâu hơn các hình thức huy động vốn, đưa ra nhiều chỉ tiêu tài chính
có liên quan cũng như phân tích các loại rủi ro để có thể đưa ra nhận định, giải
pháp chính xác về công tác huy động vốn trong ngân hàng.
(2) Huỳnh Thị Anh Thư, 2012. “Phân tích tình hình huy động vốn tại chi
nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lai Vung”, luận
văn tốt nghiệp, trường Đại học Cần Thơ. Tác giả đã sử dụng phương pháp so
sánh, tỷ trọng để phân tích tích tình hình huy động vốn, phân tích một số chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, sử dụng phương pháp đánh giá tổng
quan để đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng, đề tài đã nêu ra các
thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc huy động
vốn. Từ đó đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn. Qua
việc tìm hiểu luận văn, giúp tôi hiểu rõ hơn các nghiệp vụ huy động vốn trong
ngân hàng để có thể áp dụng trong luận văn của mình. Điểm mới trong luận

văn của tôi là sẽ đi phân tích thêm các loại rủi ro có liên quan đến hoạt động
huy động vốn và phân tích thêm một số chỉ tiêu có liên quan đến hiệu quả sử
dụng vốn huy động để từ đó có những biện pháp phòng chống, khắc phục
những rủi ro cũng như đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn huy động.
1.5 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn được kết cấu gồm có 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Khái quát về NHNo & PTNT – Chi nhánh thị xã Bình Minh Vĩnh Long.
Chương 4: Thực trạng và hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Chi nhánh thị xã Bình Minh - Vĩnh Long.
Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo &
PTNT – Chi nhánh thị xã Bình Minh - Vĩnh Long
Chương 6: Kết luận và kiến nghị.
3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm
Theo Thái Văn Đại, Bùi Văn Trịnh (2010, trang 38): “Ngân hàng thương
mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bằng cách
huy động vốn tức là nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá, rồi sử dụng số
vốn huy động đó vào nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, làm dịch vụ thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
và cá nhân”.
2.1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại
Theo Phạm Thị Thúy (2010) thì ngân hàng thương mại có 4 vai trò lớn:
- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.

- Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường.
- Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế.
2.1.1.3 Các chức năng của ngân hàng thương mại
Theo Thái Văn Đại, Bùi Văn Trịnh (2010, trang 41 - 45) nhận định rằng
ngân hàng thương mại có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng trung gian trong cung cấp vốn là việc huy động nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng,
đáp ứng nhu cầu vốn cho cá nhân và tổ chức.
- Chức năng trung gian thanh toán là việc ngân hàng đứng ra làm trung
gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán (thu hộ và chi hộ cho người
mua và người bán,…) để hoàn tất các quan hệ giao thương giữa họ với nhau.
- Chức năng tạo tiền là chức năng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế.
- Cung cấp dịch vụ ngân hàng để đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng có liên quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, tư vấn,
môi giới chứng khoán, môi giới bất động sản, nghiệp vụ ngân hàng điện tử,…
4


2.1.1.4 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Theo Trần Ái Kết và nhóm cộng sự (2008, trang 188 - 192), ngân hàng
thương mại có các nghiệp vụ chủ yếu sau:
 Nghiệp vụ tạo vốn: là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng, nằm bên Nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
Bao gồm: vốn tự có và các quỹ ngân hàng, tiền gửi của khách hàng, nguồn
vốn đi vay, nguồn vốn tiếp nhận và các nguồn vốn khác. Trong đó, tiền gửi
của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất và chiếm trên 70% tổng nguồn vốn

của ngân hàng.
Tiền gửi khách hàng được thực hiện thông qua hình thức huy động vốn.
Huy động vốn là việc NHTM tiếp nhận nguồn tiền nhàn rỗi từ các tổ chức
kinh tế, định chế tài chính và dân cư qua nhiều hình thức khác nhau như: tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn và không kỳ hạn), giấy tờ có giá
(kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…),… nhằm bổ sung nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của NHTM.
 Nghiệp vụ sử dụng vốn: là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình
thành của ngân hàng, chúng thuộc bên Tài sản của bảng cân đối kế toán của
ngân hàng. Bao gồm: thiết lập dự trữ, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ đầu tư và
nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng. Trong đó, nghiệp vụ tín dụng sử dụng phần lớn
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu đến người sử dụng, sau một khoảng thời gian nhất định thu hồi một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín
dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách
khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa đều thống nhất nội dung cơ bản: hoạt
động đi vay và cho vay và quan hệ này được ràng buộc trên cơ sở pháp luật
hiện hành.
 Nghiệp vụ kinh doanh: đây là nghiệp vụ mà NHTM thực hiện theo sự
ủy nhiệm của khách hàng để hưởng hoa hồng như:
- Chuyển tiền.
- Thu hộ: thay mặt khách hàng để thu các khoản kì phiếu đến hạn, chứng
khoán, tiền bán hàng hóa,…
- Ủy thác: là nghiệp vụ ngân hàng thực hiện theo sự ủy thác của khách
hàng để quản lý hộ tài sản, chuyển gia tài, bảo quản chứng khoán, vật có giá
5



trị thực hiện thanh lí tài sản của các doanh nghiệp bị phá sản.
- Làm tư vấn tiền tệ, tài chính như: cung cấp thông tin, hướng dẫn chính
sách tài chính tiền tệ, thương mại, lập dự án đầu tư tín dụng, ủy thác đầu tư.
2.1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà ngân hàng
huy động và tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Thực chất, nguồn vốn của các NHTM là một
bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân
phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng với các mục đích khác
nhau. Nói cách khác, khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng
và ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và ngân hàng đã thực hiện vai
trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong
nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời,
chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
2.1.2.1 Các nguồn vốn trong ngân hàng
Theo Thái Văn Đại (2005, trang 1 - 9), nguồn vốn của NHTM bao gồm:
a) Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là bao gồm giá trị thực có của vốn điều
lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng theo quy định của
NHNN, vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:
 Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn
điều lệ của ngân hàng là do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp,… Mức vốn
điều lệ và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi ngân hàng được ghi
trong điều lệ hoạt động của từng ngân hàng và được NHNN phê duyệt. Mức
vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào mức vốn góp của mỗi ngân
hàng, song nhìn chung không được thấp hơn mức vốn pháp định mà Chính
phủ quy định. Trong quá trình hoạt động, các NHTM có thể tăng thêm vốn

điều lệ của mình nhưng phải được sự chấp nhận của NHNN.
 Các quỹ dự trữ
Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình
hoạt động của ngân hàng để sử dụng cho từng mục đích nhất định. Theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi
nhuận sau thuế để lập và duy trì các khoản sau:
6


- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi
nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của
tổ chức tín dụng.
- Các quỹ khác: quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính,
quỹ khen thưởng phúc lợi. Các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo
quy định của pháp luật.
 Các khoản mục khác như:
- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy
định của pháp luật.
- Thặng dư vốn cổ phần.
- Lợi nhuận chưa phân phối.
 Vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
b) Vốn huy động
Nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
tổng nguồn vốn, hầu như ngân hàng hoạt động kinh doanh nhờ vào nguồn vốn
này. Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai
nguồn chủ yếu là: tiền gửi của cá nhân, hộ gia đình và tiền gửi của tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của
ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của

NHTM. Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ
vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn
phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng
cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
c) Vốn khác theo quy định của pháp luật
 Vốn đi vay
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các TCTD với nhau hoặc giữa TCTD với NHNN.
Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình kinh doanh của bất cứ
doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn và ngược
lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu vốn. Đối với ngân hàng, cũng có
lúc ngân hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết,
trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự có thời điểm cho vay vốn lớn
7


nhưng khả năng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được không đáp ứng đủ.
Vì vậy trong trường hợp đó, ngân hàng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa
sử dụng vào ngân hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay các ngân hàng khác.
Vay từ Ngân hàng Nhà nước: NHNN đóng vai trò là ngân hàng của các
ngân hàng là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu
thì các NHTM sẽ được NHNN cho vay vốn. Việc cho vay vốn của NHNN đối
với NHTM thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín
dụng có đảm bảo của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện
thanh toán cho các NHTM. Ngoài ra, NHNN còn thực hiện cho vay bổ sung
thanh toán bù trừ giữa các NHTM. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Chính
phủ chấp thuận, NHNN còn cho vay đối với các TCTD tạm thời mất khả năng
thanh toán.
 Vốn khác: Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, NHTM còn có các
nguồn vốn khác cũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán,

nguồn vốn uỷ thác, đầu tư,... NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để
kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định.
2.1.2.2 Vai trò nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Theo Nguyễn Thu Hà (2010), có 4 vai trò của nguồn vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm:
a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với NHTM, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu là cơ sở để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn, NHTM không thể
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế, những ngân hàng có vốn lớn sẽ có
thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động
kinh doanh của NHTM.
b) Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM
Vốn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và
các hoạt động khác của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dụng
để mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, góp vốn liên doanh,... Vốn tự có của
ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả
hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn
tự có của NHNN thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để
đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền. Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên vốn
tự có như:
8


- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có.
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có (theo quy
định trước đây của NHNN).
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 40% vốn
điều lệ và quỹ dự trữ (theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN).

Qua những quy định của NHNN đối với NHTM ta thấy, vốn tự có quyết
định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM. Vì thế, những
NHTM có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không
những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác. Vốn tự có rất
quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành
các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng
lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động đầu tư khác
càng được mở rộng.
c) Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường.
Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho
khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường
tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có vốn lớn năng lực
thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được
nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của
ngân hàng trên thị trường.
d) Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng
Với mỗi ngân hàng, quy mô và trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để
thu hút vốn. Đồng thời, khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng
khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có
tiềm lực về vốn lớn giúp cho ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ
đó tạo cho ngân hàng có ưu thế trong cạnh tranh và giúp cho ngân hàng có
tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua
bán nợ, kinh doanh chứng khoán,...
2.1.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

Theo Thái Văn Đại (2005, trang 5 - 9), cho rằng ngân hàng thương mại
9


có các nghiệp vụ huy động vốn sau:
a) Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
được xác định trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi không có thời gian đáo hạn mà người gửi muốn rút ra
phải thông báo cho ngân hàng biết trước một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay
các ngân hàng cho phép khách hàng rút ra không cần báo trước. Tiền gửi này
chủ yếu là tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và Chính phủ. Nhưng do
nhu cầu chi tiêu không xác định trước nên khách hàng chỉ gửi tiền không kỳ
hạn nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do đó ngân hàng không chủ động
được nguồn vốn nên loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là loại tiền gửi có thời gian đáo hạn cụ thể, khách hàng gửi vào ngân
hàng để sử dụng vào mục đích nhất định. Khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo
hạn. Nếu rút vốn trước hạn thì phải được sự chấp nhận của lãnh đạo ngân hàng
và hưởng lãi suất không kỳ hạn. Khi gửi tiền, khách hàng sẽ được cấp một sổ
gọi là sổ tiết kiệm, trên sổ này ghi rõ tất cả các khoản tiền gửi vào, rút ra và lãi
suất. Mỗi lần gửi tiền hoặc rút tiền, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm cho
ngân hàng để ghi bút toán. Ngày nay, nhiều ngân hàng đã bỏ sổ tiết kiệm, thay
vào đó cung cấp cho khách hàng bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và theo định kỳ
hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.
b) Tiền gửi thanh toán
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các tổ chức, cá nhân được gửi tại ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận

vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn
nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn
vào một thời điểm nhất định.
 Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ
lúc nào mà không phải báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải thỏa mãn
yêu cầu đó của khách hàng. Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo
an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như các khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá
10


nhân. Đồng thời, hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và
vận chuyển tiền. Đối với ngân hàng, loại tiền gửi này thường có sự dao động
lớn vì người gửi tiền có thể gửi tiền và rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng
chỉ có thể sử dụng tỷ lệ nhất định của khoản tiền này để cho vay do đó loại
tiền gửi này có lãi suất thấp.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời
hạn rút ra giữa khách hàng và ngân hàng, người gửi tiền chỉ được rút ra khi
đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho phép
khách hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không được
hưởng lãi theo tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ
hạn nếu rút ra trước khi đáo hạn.
c) Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá (GTCG) là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để
huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một
thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các
tổ chức tín dụng và người mua.
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao

gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể
từ khi phát hành đến hết hạn bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và
các giấy tờ có giá dài hạn khác.
d) Vốn vay trên thị trường tiền tệ
Kinh tế ngày càng phát triển đa dạng, nhu cầu vay vốn từ nền kinh tế
ngày càng nhiều. Nhu cầu tín dụng đó đòi hỏi ngân hàng cần thiết phải có sự
bổ sung những nguồn vốn mới ngoài các nguồn vốn truyền thống bị hạn chế
về khả năng mở rộng huy động do cạnh tranh. Một trong những nguồn vốn đó
là nguồn vốn mà các ngân hàng vay trên thị trường tiền tệ. Đây là nơi các ngân
hàng có thể vay mượn với số lượng lớn, thông qua bất kỳ công cụ nào sau đây:
- Vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng: Đây là khoản vay được thực
hiện bằng cách thỏa thuận lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc các TCTD để
đảm bảo mức dự trữ tiền gửi theo quy định và đáp ứng nhu cầu thanh khoản
cấp thiết.
- Bán lại các giấy tờ có giá: Khi ngân hàng đang nắm giữ các GTCG do
11


Chính phủ phát hành, ngân hàng có thể bán lại GTCG này cho các ngân hàng
hoặc các TCTD khác để đảm bảo nguồn thanh khoản cần thiết.
2.1.4 Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động
Theo Thái Văn Đại (2007, trang 6 - 7, trang 49 - 50) nguồn vốn huy động
của ngân hàng có các loại rủi ro sau:
2.1.4.1 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro tài chính của ngân hàng do biến động lãi suất trên
thị trường, làm tác động đến thu nhập lãi ròng của ngân hàng. Với những diễn
biến khó lường trước của lãi suất trên thị trường sẽ làm tăng hoặc giảm thu
nhập ròng từ lãi tùy thuộc vào nguồn vốn và tài sản nhạy cảm của ngân hàng.

Lãi suất thị trường thay đổi sẽ tác động mạnh đến quy mô, chi phí của nguồn
vốn và nhu cầu gửi tiền hay rút tiền của khách hàng. Do đó, NHTM phải có
chiến lược quản lý rủi ro lãi suất theo hướng có lợi cho ngân hàng.
Tài sản nhạy cảm lãi suất: là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi
suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.
Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất: là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi
suất thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Cơ sở cho việc
phân loại dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất (đối với tài sản)
và chi phí trả lãi (đối với nguồn vốn) khi lãi suất thị trường có sự thay đổi.
Dự trữ sơ cấp: là các khoản mục về ngân quỹ tiền mặt, tiền gửi ở NHNN,
tiền gửi các ngân hàng khác. Các khoản dự trữ này được sử dụng để dự trữ
theo quy định của NHNN và đáp ứng nhu cầu bất thường về tiền mặt cho
khách hàng hoặc để thực hiện các khoản thanh toán cho ngân hàng khác trong
việc thanh toán giữa các ngân hàng.
Dự trữ thứ cấp: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng chuyển thành
tiền dễ dàng như: trái phiếu kho bạc, giấy chấp nhận trả tiền của ngân hàng,...
Dự trữ thứ cấp được dùng để hổ trợ cho dự trữ sơ cấp về các nhu cầu rút tiền,
thanh toán giữa các ngân hàng và vay mượn của khách hàng đã được dự kiến
trước.
Chênh lệch tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
GAP = Tài sản nhạy cảm với lãi suất – Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
+ Nếu GAP > 0: ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất giảm.
+ Nếu GAP < 0: ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng.
Hệ số nhạy cảm lãi suất
12


Tài sản nhạy cảm lãi suất
Hệ số nhạy cảm với lãi suất =
Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất

+ Nếu hệ số nhạy cảm lãi suất > 1: ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất
giảm.
+ Nếu hệ số nhạy cảm lãi suất < 1: ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất
tăng.
2.1.4.2. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro ảnh hưởng đến nguồn lợi tức và
nguồn vốn của ngân hàng do không đủ khả năng huy động đầy đủ nguồn vốn
hay sử dụng nguồn vốn không hợp lý, nhằm đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ,
cam kết tài chính khi đến hạn. Rủi ro thanh khoản cũng biểu hiện qua khả
năng không thể duy trì hoạt động kinh doanh có lãi do không tiếp cận được
lượng vốn huy động hiệu quả, với chi phí phù hợp. Như vậy rủi ro thanh
khoản bắt nguồn từ những khó khăn trong việc dự báo nhu cầu thanh khoản
trong tương lai. Trong bài này, để phân tích thực trạng thanh khoản của ngân
hàng ta dựa vào chỉ số trạng thái tiền mặt.
Tiền mặt + Tiền gửi của các TCTD khác
Trạng thái tiền mặt =
Tổng tài sản
2.1.5. Lãi suất huy động vốn
Lãi suất huy động vốn là công cụ mà các tổ chức tín dụng áp dụng cho
tiền gửi của khách hàng bao gồm: lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất có kỳ
hạn, lãi suất tiền gửi của tổ chức kinh tế, lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Lãi suất có
tác dụng khuyến khích các tổ chức, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng góp phần
khuyến khích tiết kiệm và đây cũng là nguồn thu nhập ổn định cho nhà đầu tư.
Lãi suất huy động được các ngân hàng tự ấn định nhưng không được vượt quá
mức lãi suất huy động trần mà NHNN quy định.
Theo Trương Quang Thông (2012, trang 14), công thức tính lãi suất bình
quân đầu ra, lãi suất bình quân đầu vào như sau:
Tổng thu nhập lãi
Lãi suất bình quân đầu ra =


x 100%
Tổng tài sản sinh lời ()

(): các khoản đầu tư tạo thu nhập, các khoản cho vay, góp vốn, liên doanh, mua cổ
phần, đầu tư thị trường chứng khoán,….

13


Lãi suất bình quân đầu ra là lãi suất bình quân ngân hàng thu được từ
hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Tổng chi phí lãi
Lãi suất bình quân đầu vào =

x 100%
Tổng vốn chịu lãi

Lãi suất bình quân đầu vào là lãi suất bình quân mà ngân hàng phải trả
cho các nguồn vốn đang sử dụng cho các hoạt động của ngân hàng.
2.1.6. Chi phí huy động vốn
Theo Thái Văn Đại (2007, trang 47 - 49), có 3 phương pháp xác định chi
phí huy động vốn thường được các ngân hàng áp dụng phổ biến:

 Phương pháp chi phí bình quân
Đây là phương pháp thông dụng nhất để tính chi phí huy động vốn của
NHTM. Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà
ngân hàng đã huy động trong quá khứ và xem xét mức lãi suất mà thị trường
đòi hỏi ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn huy động.
Tổng chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi bình quân =

Tổng số vốn đi vay và tiền gửi
Phương pháp này có ích cho ngân hàng khi sử dụng để đánh giá tình hình
huy động vốn trong quá khứ nhưng lại có nhược điểm là không bao gồm các
chi phí liên quan đến huy động vốn như: chi phí quảng cáo, khuyến mãi,… Do
vậy để khắc phục nhược điểm trên, người ta sử dụng công thức sau:
Tổng chí phí lãi và chi phí phi lãi
Chi phí huy động vốn bình quân =
Vốn huy động khả dụng (*)
(*): Do Hội sở của ngân hàng trích lập dự trữ thanh toán và dự trữ bắt buộc nên chi
nhánh NHNo & PTNT Bình Minh không phải trích lập các khoản mục trên, do đó
toàn bộ số vốn huy động của ngân hàng đều là vốn khả dụng.

 Chi phí vốn biên tế
Chi phí vốn biên tế là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động.
Căn cứ vào chi phí biên tế, ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt
được từ những tài sản có thêm nguồn vốn này.
Chi phí trả lãi tăng thêm/Tổng số vốn huy động tăng thêm
Chi phí vốn biên tế =
Chi phí huy động vốn hỗn hợp
14


×