Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giới hạn tín dụng của hộ sản xuất tại địa bàn xã hòa ninh huyện long hồ tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.57 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

----------

TRẦN NGUYÊN BÌNH

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIỚI HẠN TÍN DỤNG CỦA HỘ SẢN XUẤT TẠI
ĐỊA BÀN XÃ HÒA NINH HUYỆN LONG HỒ
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

12 - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

----------

TRẦN NGUYÊN BÌNH
MSSV: 4104580

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
GIỚI HẠN TÍN DỤNG CỦA HỘ SẢN XUẤT TẠI
ĐỊA BÀN XÃ HÒA NINH HUYỆN LONG HỒ
TỈNH VĨNH LONG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHAN ĐÌNH KHÔI

12 - 2013


LỜI CẢM TẠ
Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS. Phan Đình Khôi,
Trưởng bộ môn Tài chính – Ngân hàng, Khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh,
Trường Đại Học Cần Thơ đã cho tác giả những lời khuyên xác đáng và hướng
dẫn tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu.
Đồng thời, tác giả muốn thể hiện sự cám ơn chân thành đến Ban Lãnh
Đạo PGD Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xã Hòa Ninh
huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long, và tất cả cô chú, anh chị đang công tác tại đây
đã hỗ trợ số liệu cũng như giúp đỡ tận tình cho tác giả trong thời gian thực tập,
hoàn thành đề tài của mình.
Bên cạnh đó, tác giả xin cảm ơn đến các thầy cô giảng dạy tại Khoa Kinh
tế – Quản trị kinh doanh, Đại Học Cần Thơ đã cung cấp những kiến thức cần
thiết trong suốt những năm học tập.
Cuối cùng, tác giả thể hiện tình cảm trân trọng đến bố mẹ, bạn bè những
người đã động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Cần thơ, ngày … tháng … năm 2013
Người thực hiện


i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Người thực hiện

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………..………………………………………………..………………
……………...…..………………………………………………………………
………………..……...…………………………………………………………
……………..………………...…………………………………………………
…………..…………………………...…………………………………………
…………..…………………………………...…………………………………
…………..…………………………………………...…………………………
………..……………………………………………………...…………………
………..……………………………………………………………...…………
………..……………………………………………………………………...…
…….....…………………………………………………………………………
……….…………………………………………………………………………
……..………...…………………………………………………………………
……..………………...…………………………………………………………

……..………………………...…………………………………………………
……..………………………………...…………………………………………
……..………………………………………...…………………………………
……..………………………………………………...…………………………
……...………………………………………………………...…………………
……...………………………………………………………………...…………
……...………………………………………………………………………...…

Hòa Ninh, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

iii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu riêng ........................................................................................ 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu ........................................................................... 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4 Kết cấu luận văn ...................................................................................... 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 4
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
2.1.1 Cơ bản về hộ sản xuất và cho vay hộ sản xuất ........................................ 4

2.1.2 Giới hạn tín dụng .................................................................................... 5
2.1.3 Giới hạn tín dụng cho hộ sản xuất......................................................... 10
2.1.4 Các loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng............................................ 11
2.1.5 Rủi ro tín dụng Ngân hàng .................................................................... 12
2.1.6 Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 14
2.1.7 Các chỉ số và ý nghĩa ............................................................................ 15
2.2 Những nghiên cứu tham khảo............................................................... 16
2.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 18
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ PGD AGRIBANK HÒA NINH .................. 25
3.1 Tổng quan về PGD Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Hòa Ninh ...................................................................................................... 25
3.1.1 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam .. 25
iv


3.1.2 Khái quát về PGD Agribank Hòa Ninh tỉnh Vĩnh Long ........................ 26
3.2 Tình hình hoạt động của PGD Agribank Hòa Ninh giai đoạn 20112012 và 6 tháng đầu năm 2013 .................................................................... 29
3.2.1 Bối cảnh kinh tế xã hội ......................................................................... 29
3.2.2 Sơ lược về hoạt động tín dụng .............................................................. 30
3.2.3 Định hướng hoạt động của PGD Agribank Hòa Ninh đến năm 2020 .... 34
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIỚI HẠN
CẤP TÍN DỤNG CHO HỘ SẢN XUẤT TẠI ĐỊA BÀN XÃ HÒA NINH
TỈNH VĨNH LONG .................................................................................... 36
4.1 Tình hình chung của hộ sản xuất trên địa bàn tính đến 6 tháng đầu
năm 2013 ...................................................................................................... 36
4.1.1 Tổng quan về hộ sản xuất thông qua số liệu điều tra ............................. 36
4.1.2 Tổng quan về giới hạn tín dụng của hộ sản xuất ................................... 38
4.1.3 Mục đích vay vốn, thời hạn vay vốn và thời gian chờ nhận món vay .... 39

4.1.4 Khó khăn trong thủ tục vay vốn ............................................................ 41
4.1.5 Nguồn thông tin vay vốn ...................................................................... 43
4.2 Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến giới hạn cấp tín dụng cho hộ
sản xuất tại địa bàn nghiên cứu .................................................................. 45
4.2.1 Kết quả khảo sát ................................................................................... 45
4.2.2 Đánh giá mô hình khảo sát ................................................................... 46
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG CHO
HỘ SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÒA NINH TỈNH VĨNH LONG. 52
5.1 Nhóm giải pháp liên quan đến hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã
Hòa Ninh ...................................................................................................... 52
5.1.1 Nâng cao kỹ năng, trình độ chuyên môn của hộ sản xuất, kinh doanh ... 52
5.1.2 Hoàn thiện phương thức sản xuất, kinh doanh ...................................... 53
5.1.3 Đào tạo nguồn lao động trẻ có tri thức cao ............................................ 53
5.1.4 Tổng quan về các giải pháp .................................................................. 54
5.2 Nhóm giải pháp liên quan đến nội bộ PGD Agribank Hòa Ninh, các tổ
chức liên quan.............................................................................................. 55

v


5.2.1 Hoàn thiện hệ thống xếp loại khách hàng, cẩn trọng khi xem xét hạn mức
tín dụng cho hộ sản xuất, kinh doanh............................................................. 55
5.2.2 Nâng cao hơn nữa sự quan tâm của chính quyền địa phương ................ 55
Chương 6: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................ 57
6.1 Kết luận .................................................................................................. 57
6.2 Kiến nghị ................................................................................................ 57
6.2.1 Kiến nghị với chính phủ , các ban ngành địa phương ............................ 58
6.2.2 Đối với tổ chức tài chính ...................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 61
PHỤ LỤC .................................................................................................... 62


vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tính dụng ............. 24
Bảng 3.1: Doanh số cho vay phân theo ngành ............................................... 30
Bảng 3.2: Dư nợ theo thành phần kinh tế....................................................... 32
Bảng 3.3: Dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.......................................... 32
Bảng 4.1: Tổng quan về hộ sản xuất trên địa bàn điều tra .............................. 36
Bảng 4.2: Tổng quan giới hạn tín dụng trên địa bàn nghiên cứu .................... 38
Bảng 4.3: Mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay và thời hạn chờ vốn vay . 39
Bảng 4.4: Những khó khăn đối với hộ vay vốn .............................................. 42
Bảng 4.5: Thông tin vay vốn ......................................................................... 43
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng những nhân tố ảnh hưởng đến giới hạn tín dụng
cho hộ sản xuất.............................................................................................. 45

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2: Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại NHNN & PTNT huyện Long Hồ –
PGD Agribank Hòa Ninh .............................................................................. 27
Hình 3.1: Biểu đồ tỷ trọng các ngành kinh tế qua các năm ............................ 31
Hình 3.2: Cơ cấu dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế .............................. 33

viii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

PGD

:

Phòng giao dịch

Agribank

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNN & PTNT

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

LC

:


Thư tín dụng (Letter of Credit)

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

DPRRTD

:

Dự phòng rủi ro tín dụng

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm vừa qua do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
kéo theo sự suy giảm kinh tế toàn cầu, bong bóng bất động sản tan vỡ, hàng
loạt doanh nghiệp phá sản đã làm cho nợ xấu của hệ thống Ngân hàng Việt

Nam tăng nhanh chóng và thực sự trở thành một thách thức lớn của nền kinh
tế. Ngoài việc phải đối mặt với tính thanh khoản kém, huy động vốn khó khăn,
sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng trong nước và ngoài nước các
Ngân hàng còn phải đối mặt với sức ép tăng trưởng tín dụng và cả sự kiềm chế
mức tăng trưởng tín dụng. Chính vì những lý do đó mà hầu hết các Ngân hàng
thương mại đã hạn chế lại mức tăng trưởng tín dụng của mình, điều đó đồng
nghĩa với việc siết chặt hơn nghiệp vụ cấp tín dụng cho nền kinh tế. Trong sáu
tháng đầu năm 2013 mức tăng trưởng tín dụng của cả hệ thống Ngân hàng chỉ
đạt gần 4,95%, với một nền kinh tế đang dần hồi phục như hiện nay thì điều
này mang lại nỗi lo lắng cho tất cả các thành phần kinh tế đang cần vốn để tiếp
tục tồn tại và nỗi lo cho cả Ngân hàng Nhà nước.
Với nỗi lo đó, NHNN kêu gọi các Ngân hàng mở rộng tín dụng để đạt
con số tăng trưởng tín dụng 12% vào cuối năm thông qua chỉ thị 03/CTNHNH. Vì thế để đạt được con số tăng trưởng đó các Ngân hàng phải mở rộng
hơn nghiệp vụ cấp tín dụng của mình và điều này đồng nghĩa với việc mở rộng
hơn nữa những nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Xét về phương
diện khác, không phải muốn mở rộng tín dụng thì sẽ làm được một cách dễ
dàng, bởi vấn đề không chỉ nằm ở phía Ngân hàng mà còn nằm ở các thành
phần kinh tế. Và một trong những vấn đề đó chính là giới hạn cấp tín dụng mà
các thành phần kinh tế có thể thuyết thục được tổ chức tín dụng giải ngân.
Trên cơ sở những hoạch định cần thiết cho kế hoạch sản xuất, kinh doanh thì
các thành phần kinh tế cũng đã hoạch định nhu cầu vốn cho cả quá trình, ngoài
nguồn vốn tự có thì phần vốn còn thiếu sẽ được đi vay từ các tổ chức tín dụng.
Sẽ không có vấn đề gì để bàn nếu các tổ chức tín dụng không giới hạn lại hạn
mức cấp tín dụng, bởi với các thành phần kinh tế khác nhau, các phương thức
sản xuất, kinh doanh khác nhau,… được đánh giá là khác nhau về mức độ tin
cậy và tính khả thi lẫn rủi ro mang lại. Vì vậy nếu giới hạn tín dụng nhỏ hơn
nhu cầu cần vốn sẽ gây ra những khó khăn nhất định cho chính các thành phần
kinh tế.
Cùng với sự phát triển và cạnh tranh gay gắt không ngừng của các tổ

chức tài chính trong nền kinh tế hiện nay, PGD Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam xã Hòa Ninh tỉnh Vĩnh Long( PGD Agribank
1


Hòa Ninh) đã không ngừng đổi mới để có thể đứng vững và ngày càng phát
triển. Nắm bắt được nhu cầu về vốn ngày càng tăng của những hộ sản xuất
trên địa bàn, đồng thời với vị thế là Ngân hàng duy nhất tại đây, PGD
Agribank Hòa Ninh có cơ hội rất lớn để mở rộng tín dụng của Ngân hàng,
đồng thời giúp hộ sản xuất tiếp cận được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Và với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giới
hạn cấp tín dụng cho những hộ sản xuất này, sẽ giúp Ngân hàng đưa ra những
hạn mức phù hợp cho từng hợp đồng tín dụng phát sinh cũng như từ đó giúp
nâng cao hơn chất lượng tín dụng. Về phía những hộ sản xuất sẽ có cơ sở để
đưa ra hạn mức tín dụng phù hợp nằm trong giới hạn vay cho phép của Ngân
hàng từ đó nâng cao khả năng được cấp tín dụng, cũng như sắp xếp chi phí
cho kế hoạch sản xuất, kinh doanh thật hợp lý.
Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giới hạn tín dụng của hộ
sản xuất tại đại bàn xã Hòa Ninh huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long” được
chọn để phân tích nhằm tìm hiểu và hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của các nhân
tố đến giới hạn cấp tín dụng. Đồng thời với nổ lực tìm hiểu, đề tài mong muốn
đóng góp một số kiến nghị giúp nâng cao hơn chất lượng của công tác cấp tín
dụng tại Ngân hàng và giới hạn cấp tín dụng cho hộ sản xuất.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số vốn mà hộ sản xuất có thể vay
được tại PGD Agribank Hòa Ninh tỉnh Vĩnh Long, từ đó có thể giúp đề xuất
một giải phát giúp hộ sản xuất có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
cũng như nhận được hạn mức tín dụng tốt nhất và cũng giúp PGD Agribank
Hòa Ninh nâng cao hơn chất lượng của nghiệp vụ cấp tín dụng.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động của PGD Agribank Hòa Ninh từ năm
2011 đến năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.Trình bày khái quát về tình hình
tín dụng tại địa bàn, cũng như nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giới hạn tín dụng của hộ sản xuất
tại đại bàn xã Hòa Ninh.
- Đề xuất các giải pháp, phương hướng để nâng cao chất lượng cấp tín
dụng, khả năng tiếp cập vốn của hộ sản xuất dễ dàng hơn cũng như nhận được
hạn mức giải ngân tốt hơn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại PGD Agribank Hòa Ninh và địa bàn xã Hòa
Ninh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
2


1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/08/2013 đến tháng 18/11/2013.
Số liệu được sử dụng để phân tích là số liệu sơ cấp được thu thập trong
thời gian nghiên cứu và số liệu thứ cấp được PGD Agribank Hòa Ninh cung
cấp trong giai đoạn từ 2011 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến giới hạn cấp tín dụng mà hộ sản xuất nhận được tại PGD Agribank Hòa
Ninh tỉnh Vĩnh Long thông qua số liệu thu thập cũng như đã được cung cấp và
phỏng vấn thu thập.
1.4 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mục lục, danh mục biểu bảng, danh mục hình, danh mục từ
viết tắt cùng tài liệu tham khao và phụ lục đề tài có cấu trúc gồm 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài, tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

đồng thời đề cập đến mục tiêu cũng như phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu được sử
dụng.
Chương 3: Giới thiệu khái quát về PGD Agribank Hòa Ninh.
Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giới hạn cấp tín dụng
cho hộ sản xuất tại địa bàn xã Hòa Ninh tỉnh Vĩnh Long.
Chương 5: Giải pháp nâng cao giới hạn cấp tín dụng cho hộ sản xuất tại
địa bàn xã Hòa Ninh tỉnh Vĩnh Long.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị về vấn đề nghiên cứu.

3


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Cơ bản về hộ sản xuất và cho vay hộ sản xuất
Theo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Phụ lục
số 1 kèm theo Quyết định 499A (1993), trình bày cơ bản về hộ sản xuất và cho
vay hộ sản xuất như sau:
a) Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao
đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh
trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
b) Đặc điểm hộ sản xuất
Thứ nhất, trình độ sản xuất còn thấp trên nhiều mặt: Trình độ hiểu biết,
kỹ năng sản xuất, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, hoạch toán…. Việc
phân công lao động dựa trên cơ sở tình cảm, bổn phận, phong tục tập quán địa
phương, dân tộc, dòng họ và thường gắn liền với ngành nghề truyền thống của
quê hương.

Thứ hai, địa điểm sản xuất - kinh doanh thường phân tán trên địa bàn
rộng, quy mô thường nhỏ cho nên không có được sự gắn kết. Đó có thể là mặt
trái của chính sách khoán trong nông nghiệp dẫn đến hiện tượng ruộng đất bị
phân chia xé lẻ, mỗi hộ có vài mảnh ở cách xa nhau. Điều đó rất khó khăn cho
việc hình thành các khu vực chuyên canh sản xuất các nông sản thực phẩm có
tính hàng hoá cao, cũng như nó cản trở việc áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật mới.
Thứ ba, hộ sản xuất Việt Nam hiện nay chủ yếu là hộ thuần nông. Vì
vậy, nó có những mặt khó khăn, hạn chế của kinh tế nông nghiệp: Sản xuất
không ổn định, vốn luân chuyển chậm, khả năng xảy ra rủi ro cao, hiệu quả
thấp, hoạt động mang nặng tính thời vụ, phụ thuộc vào chu kỳ sinh trưởng của
từng loại cây, con theo từng điều kiện tự nhiên của từng vùng lãnh thổ.
Thứ tư, hoạt động sản xuất - kinh doanh của hộ sản xuất chủ yếu là sản
xuất, kinh doanh đa dạng vừa trồng trọt, vừa chăn nuôi, chế biến và làm các
dịch vụ khác. Đây vừa là ưu điểm lại vừa là nhược điểm của kinh tế hộ sản
xuất. Nhược điểm là khó khăn trong việc sản xuất chuyên canh, tăng quy mô
sản xuất,… Ưu điểm là linh hoạt, dễ thích ứng với yêu cầu của thị trường, khai
thác tiềm năng tài nguyên, sức lao động ở nông thôn, đa dạng hoá các nguồn
trả nợ, phân tán bớt rủi ro, giảm bớt tính thời vụ của các khoản vay.
Thứ năm, hộ sản xuất thường nghèo, khả năng tài chính yếu, tài sản thế
chấp không có giá trị hoặc thiếu giấy tờ pháp lý, tính thanh khoản lại không
cao, tài sản thường không làm giấy tờ sở hữu mà chuyển dịch theo phong tục,
4


tập quán tại địa phương, có rất ít ngành nghề có đăng ký kinh doanh,… Việc
đáp ứng các điều kiện vay vốn như thông lệ trong tín dụng hộ sản xuất là rất
khó.
Thứ sáu, hộ sản xuất thường là một hộ gia đình - một thành viên của xã
hội, chỗ ở thường ít thay đổi, vì vậy hộ sản xuất mang trên mình nhiều chức

năng, vai trò mà các thành phần khác không có.
c) Vai trò của hộ sản xuất trong phát triển kinh tế
- Hộ sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn và sử dụng tài nguyên ở
nông thôn.
- Hộ sản xuất còn hoạt động theo cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển.
- Hộ sản xuất hoạt động với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý ngọn nhẹ, năng
động nên có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường
mà không sợ tốn kém về mặt chi phí.
d) Đặc điểm cho vay hộ sản xuất
- Cho vay hộ sản xuất có tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của
động, thực vật.
- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng.
- Chi phí tổ chức cho vay cao.
- Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ
rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành
khác.
e) Vai trò cho vay hộ sản xuất trong Ngân hàng thương mại
- Cho vay Hộ sản xuất góp phần hình thành thị trường tài chính ở nông
thôn.
- Nguồn vốn vay từ ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn cho hộ sản
xuất duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Cho Hộ sản xuất vay vốn sẽ tạo điều kiện phát huy các ngành nghề
truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động.
2.1.2 Giới hạn tín dụng1
Theo Sổ tay tín dụng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2004), đã đề
cập đến giới hạn tín dụng như sau:
a) Khái niệm

Giới hạn tín dụng là Tổng mức dư nợ tín dụng tối đa mà Ngân hàng có
thể chấp nhận giao dịch đối với khách hàng đó trong một thời kỳ (1 năm). Tuy
1

Sổ tay tín dụng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 2004

5


nhiên tùy diễn biến thị trường và biến động của khách hàng, giới hạn tín dụng
có thể được điều chỉnh trước thời kỳ 1 năm.
Tổng mức dư nợ tín dụng đề cập trong giới hạn tín dụng gồm: dư nợ cho
vay, số dư bảo lãnh và L/C miễn ký quỹ. Cho vay chiếc khấu. Cho vay thấu
chi.
b) Ý nghĩa
Việc áp dụng giới hạn tín dụng nhằm hướng hoạt động quản trị rủi ro của
Ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế.
Trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng, nói chung có hai loại cấp
độ rủi ro chính: (i) rủi ro tổng thể của khách hàng, (ii) và rủi ro của bản thân
các giao dịch cụ thể. Rủi ro tổng thể được hiểu là khách hàng thua lỗ, mất khả
năng trả nợ. Rủi ro giao dịch được hiểu là giao dịch đó không hiệu quả. Trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh khách hàng thực hiện rất nhiều giao dịch. Rủi
ro của một giao dịch không nhất thiết dẫn đến rủi ro hệ thống; nhưng nếu xảy
ra rủi ro hệ thống thì mọi giao dịch sẽ chịu rủi ro.
Phạm vi khống chế của giới hạn tín dụng là rủi ro tổng thể, chứ chưa đề
cập đến các rủi ro giao dịch. Do vậy, mỗi lần cấp một khoản tín dụng cụ thể
nào đó, cán bộ tín dụng vẫn phải đánh giá những rủi ro đặc thù của lần giao
dịch đó. Tuy nhiên, giới hạn tín dụng sẽ giúp cán bộ tín dụng không phải lặp
lại việc đánh giá rủi ro tổng thể của khách hàng.
c) Qui trình xác định giới hạn tín dụng

Mục tiêu trong xác định giới hạn tín dụng là đánh giá mức độ rủi ro của
khách hàng (rủi ro tổng thể) trên cơ sở phân tích toàn diện các khía cạnh kinh
doanh, tài chính. Khi xác định giới hạn tín dụng, cần phải sử dụng các kỷ thuật
phân tích và đánh giá rủi ro doanh nghiệp. Mục này chủ yếu được sử dụng cho
cán bộ tín dụng.
Mức độ rủi ro được hiểu là khả năng khách hàng xảy ra tình trạng mất
khả năng thanh toán nghĩa vụ đối với Ngân hàng. Khi xác định giới hạn tín
dụng, mức độ rủi ro đước đánh giá trong thời gian 1 năm tiếp theo. Cụ thể hơn
là xác định khả năng khách hàng bị rủi ro trong vòng 1 năm tiếp theo. Giá trị
giới hạn tín dụng áp dụng cho khách hàng sẽ tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro:
khả năng xảy ra rủi ro thấp thì áp dụng giới hạn tín dụng lớn; ngược lại khả
năng xảy ra rủi ro cao thì áp dụng giới hạn tín dụng thấp, thậm chí bằng 0.
Việc xác định giới hạn tín dụng được tiến hành thông qua 2 bước cơ bản:
(i) đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng trong vòng 1 năm tới; (ii) đưa ra
mức giới hạn tín dụng cụ thể đối với khách hàng.
Thứ nhất, đánh giá rủi ro của khách hàng. Việc đánh giá rủi ro là một
phần trong quy trình quản trị rủi ro. Để đánh giá rủi ro, cần phải thông qua 2
6


bước: (i) xác định các nguy cơ rủi ro; (ii) đánh giá mức độ các nguy cơ đó
nhằm đi đến nhận định mức độ rủi ro chung của khách hàng.
- Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng:
Có rất nhiều yếu tố có thể gây hra rủi ro đối với một khách hàng. Tuy
nhiên, một khách hàng thường không gặp tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có
một số nguy cơ rủi ro chính. Vấn đề quan trọng là phải xác định được các
nguy cơ rủi ro chính đó là gì.
Để xác định các nguy cơ rủi ro, cán bộ tín dụng phải áp dụng kỹ thuật
phân tích tổng hợp tình hình khách hàng: phân tích định tính, phân tích chỉ số
tài chính, phân tích dòng tiền,…

Đến đây phải trả lời được một số câu hỏi chính: Khách hàng sản xuất,
kinh doanh hiệu quả hay không? So với kỳ trước, hiệu quả của khách hàng
tăng, giảm đi, hay ổn định? (Đối với các trường hợp xác định giới hạn tín dụng
từ lần 2 trở đi). Những yếu tố/nguy cơ nào có thể gây ra rủi ro cho khách hàng
trong vòng 1 năm tiếp theo (liệt kê các yếu tố đó)?
- Đánh giá mức độ rủi ro:
Nhiệm vụ của bước này là đánh giá mức độ (cao hay thấp) tất cả các
nguy cơ liệt kê. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại để đi đến nhận định về mức độ rủi
ro tổng thể của doanh nghiệp trong vòng 1 năm tiếp theo. Để đi đến đánh giá
mức độ rủi ro tổng thể, cần phải kết hợp với kết quả xếp hạng khách hàng.
Đến đây phải đi đến được kết luận: Trong vòng 1 năm tới, khả năng
khách hàng bị rủi ro (hiểu theo nghĩa mất khả năng thanh toán cho Ngân hàng,
gây ra nợ quá hạn) là không đáng kể, thấp hay cao? Mức độ rủi ro này so với
năm trước biến động ra sao: tăng lên, giữ nguyên, hay giảm? (áp dụng cho xác
định giới hạn tín dụng từ lần thứ 2).
Thứ hai, xác định mức giới hạn tín dụng. Sau khi đã xác định được mức
độ rủi ro, vấn đề tiếp theo là áp giới hạn tín dụng vào mức độ rủi ro của từng
khách hàng. Phương pháp thực hiện được trình bày qua 2 bước: (i) ước tính
nhu cầu tín dụng của khách hàng; (ii) xuất phát từ nhu cầu ước tính được , tiến
hành điều chỉnh cho phù hợp với đánh giá về mức độ rủi ro.
- Ước tính nhu cầu tín dụng:
Nhu cầu tín dụng bao gồm: vay, mở L/C hoặc bảo lãnh miễn ký quý,
chiếc khấu, thấu chi. Có nhiều phương pháp ước tính nhu cầu tín dụng như:
dựa vào mức trung bình giao dịch trong quá khứ (hoặc giới hạn tín dụng trong
quá khứ), có tính đến xu hướng trong tương lai hoặc sử dụng mô hình dòng
tiền để ước tính nhu cầu tín dụng.
- Tiến hành điều chỉnh:
Nhu cầu tín dụng của khách hàng không phải là căn cứ quyết định, mà
chỉ là cơ sở định lượng ban đầu để xác định giới hạn tín dụng. Giới hạn tín
7



dụng có thể cao hơn, thấp hơn hoặc bằng nhu cầu tín dụng; tùy thuộc vào đánh
giá của Ngân hàng về mức độ rủi ro của khách hàng. Những căn cứ chính khi
đề xuất giới hạn tín dụng:
 Mức độ rủi ro của khách hàng.
 Quy mô sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Các chỉ số phản ánh qui
mô của khách hàng (doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu) đã được đề cập khi
đánh giá mức độ rủi ro. Tuy nhiên, khi áp dụng giới hạn tín dụng, căn cứ vào
các yếu tố này để đảm bảo giới hạn tín dụng tương ứng với quy mô hoạt động
của khách hàng. Với cùng mức độ rủi ro, khách hàng có quy mô lớn hơn thì
giới hạn tín dụng lớn hơn.
d) Sử dụng giới hạn tín dụng trong cấp tín dụng cụ thể cho khách hàng
- Các nguyên tắc khi sử dụng giới hạn tín dụng:
Đối với các khách hàng có giới hạn tín dụng (do hợp đồng tín dụng cơ sở
hoặc hợp đồng tín dụng Trung ương duyệt), tổng mức dư nợ các nghiệp vụ tín
dụng thực tế (cho vay; giá trị cam kết bảo lãnh, mở LC miễn ký quỹ; dư nợ
chiếc khấu) trong mọi thời điểm không được vượt quá giá trị giới hạn tín
dụng. Để quản lý vấn đề này, Ngân hàng phân bổ mức giới hạn tín dụng chung
thành các mức giới hạn bộ phận (giới hạn cho vay; giới hạn cam kết bảo lãnh;
mở LC miễn ký quỹ; giới hạn dư nợ chiếc khấu) để các bộ phận phần hành có
cơ sở quản lý. Cán bộ tín dụng, bảo lãnh chịu trách nhiệm theo dõi bảo đảm
không vượt quá giới hạn bộ phận được phân bổ. Việc điều chuyển giữa các
giới hạn bộ phận được phân bổ. Việc điều chuyển giữa các giới hạn bộ phận
thuộc thẩm quyền của giám đốc, nhưng phải đảm bảo sự phân định rõ ràng các
hạn mức này để các bộ phận thực hiện có cơ sở theo dõi, giám sát.
Về nguyên tắc, đối với những khách hàng mới chưa có giới hạn tín dụng,
hoặc những khách hàng mà chi nhánh Ngân hàng chưa xác định giới hạn tín
dụng (gọi chung là khách hàng chưa có giới hạn tín dụng), việc cấp tín dụng
phải được kiểm soát chặt chẽ hơn, mức cấp tín dụng thấp hơn.

- Sử dụng giới hạn tín dụng trong cấp tín dụng cụ thể:
Thứ nhất, tiếp cận khách hàng. Khi đã có giới hạn tín dụng, các bộ phận
thực hiện như tín dụng, bảo lãnh và đặc biệt là bộ phận khách hàng sẽ nắm
được quan điểm đánh giá của Ngân hàng. Quan điểm này được lượng hóa cụ
thể bằng một mức giá trị cụ thể, đó là giới hạn tín dụng.
Từ đó, các bộ phận sẽ tiến hành đối chiếu giới hạn tín dụng với mức dư
nợ thực tế của khách hàng. Sẽ có 3 trường hợp xảy ra:
 Giới hạn tín dụng lớn hơn mức giao dịch hiện tại của khách hàng. Đối
với khách hàng loại này, chiến lược đặt ra là phải tăng dư nợ và chi nhánh
Ngân hàng sẽ tập trung các biện pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu.
8


 Giới hạn tín dụng bằng mức giao dịch hiện tại. Trường hợp này, chi
nhánh Ngân hàng duy trì mối quan hệ với khách hàng và chủ động chuẩn bị xử
lý các nhu cầu phát sinh làm dư nợ có thể vượt giới hạn tín dụng theo các
hướng: (i) chỉ cho vay mới khi đã trả nợ cũ, (ii) dừng tham gia vào các phương
án ít hiệu quả và chuyển sang tập trung các phương án có hiệu quả hơn.
 Giới hạn tín dụng nhỏ hơn mức giao dịch hiện tại. Đối với khách hàng
loại này, chi nhánh tuyệt đối không cho vay mới mà tập trung các biện pháp
giảm dư nợ xuống mức giới hạn tín dụng. Chi nhánh Ngân hàng phải chuẩn bị
phương án từ chối khách hàng trong giai đoạn này, sao cho vừa đảm bảo mục
tiêu giảm dư nợ, nhưng không gây ấn tượng xấu cho khách hàng.
Thứ hai, lập báo cáo thẩm định. Nói chung, báo cáo thẩm định gồm 2
phần chính: đánh giá tình hình chung của khách hàng (tư cách pháp lý và tình
hình tài chính); và bản thân phương án, dự án (tính hợp pháp và hiệu quả).
Đối với khách hàng đã có giới hạn tín dụng, báo cáo thẩm định chỉ tập
trung vào đánh giá bản thân phương án, dự án. Phần đánh giá chung cho dianh
nghiệp đã được thực hiện khi xác định giới hạn tín dụng nên không cần thiết
phải lặp lại toàn bộ trong báo cáo thẩm định. Chỉ cần nêu lên những thay đổi

lớn so với khi xác định giới hạn tín dụng. Việc đánh giá mức độ rủi ro của một
giao dịch cụ thể được thực hiện thông qua các khía cạnh: tính hợp pháp của
giao dịch; phương thức thanh toán và vận chuyển; tình hình thị trường.
Thứ ba, quyết định cấp tín dụng. Khi đã có giới hạn tín dụng, các cá
nhân có quyền quyết định (Tổng giám đốc, phó giám đốc) có thể sử dụng
quyền cá nhân để quyết định các khoản cấp tín dụng cụ thể, không bắt buộc
phải thông qua ý kiến Hội đồng tín dụng (trừ các dự án trung dài hạn thuộc
diện xem xét của Hội đồng tín dụng), trên cơ sở đảm bảo tổng dư nợ của
khách hàng không vượt các giới hạn do pháp luật quy định.
Thứ tư, quản lý danh mục khách hàng. Trên cơ sở phân tích mức độ rủi
ro khi xác định giới hạn tín dụng, chi nhánh Ngân hàng sẽ nắm được các
khách hàng có mức độ rủi ro cao. Chủ yếu là các khách hàng có giới hạn tín
dụng nhỏ hơn nhiều so với mức giao dịch hiện tại (do phải điều chỉnh giảm
giới hạn tín dụng so với kỳ trước). Chi nhánh Ngân hàng phải có biện pháp
theo dõi thường xuyên các khách hàng loại này, đảm bảo thu hồi vốn nhanh,
tránh thất thoát.
Để quản lý danh mục khách hàng, chi nhánh Ngân hàng phải lập bẳng kê
danh sách khách hàng cùng giới hạn tín dụng theo từng năm. Danh sách này
cho phép theo dõi sự biến động giới hạn tín dụng của khách hàng, qua đó đánh
giá được chất lượng khách hàng tại chi nhánh. Nếu số khách hàng có giới hạn
tín dụng tăng nhiều hơn số khách hàng có giới hạn tín dụng giảm thì nói chung
chất lượng khách hàng của chi nhánh tăng lên và ngược lại.
9


2.1.3 Giới hạn tín dụng cho hộ sản xuất
Theo phần trình bày về giới hạn tín dụng, có thể hiểu giới hạn tín dụng là
hạn mức tín dụng tối đa mà Ngân hàng có thể đồng ý giải ngân cho khách
hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Từ điều này, có thể nói rằng giới
hạn tín dụng cho hộ sản xuất chính là hạn mức tín dụng tối đa mà hộ sản xuất

có thể nhận được khi vay vốn. Hạn mức này tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau sẽ có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng với nhu cầu vốn của hộ sản xuất.
2.13.1 Hạn mức tín dụng cao hơn hoặc bằng với nhu cầu vốn
Việc hộ vay vốn có thể vay đúng với nhu cầu vốn là điều mà hộ vay vốn
nào cũng mong muốn. Khi Ngân hàng đồng ý một hạn mức tốt cho hộ vay
vốn, ở đây có thể hiểu một hạn mức tốt là hạn mức bằng hoặc cao hơn so với
nhu cầu thực tế, thì sẽ không có vấn đề gì để bàn đến vì khi ấy hộ vay đúng
với nguyện vọng của mình, điều này giúp hộ sản xuất có được đủ lượng vốn
cần thiết để phục vụ cho công tác sản xuất, kinh doanh của mình. Vấn đề còn
lại chính là việc các bên có trách nhiệm và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
mình. Đối với bản thân Ngân hàng chính là việc phải theo sát món vay để có
thể giúp hộ sản xuất sử dụng vốn vay đúng mục đích, còn hộ sản xuất là sử
dụng vốn vay sao thật hiệu quả đồng thời từ đó tạo ra được nguồn thu nhập để
hoàn trả được gốc lẫn lãi cho Ngân hàng.
2.1.3.2 Hạn mức tín dụng thấp hơn so với nhu cầu vốn
Một khi hạn mức tín dụng được Ngân hàng cấp lại thấp hơn so với nhu
cầu thực tế sẽ mang lại cho hộ sản xuất những khó khăn. Trước tiên, điều dễ
nhận ra chính là việc hộ sản xuất sẽ không có đủ được số vốn cần thiết để thực
hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mình. Bởi đơn giản, hộ sản xuất cần
vay vốn khi họ thiếu hụt nguồn vốn, nhưng một khi đã vay vốn mà vẫn không
đúng bằng được số vốn còn thiếu sẽ mang lại nỗi thất vọng cho họ. Tiếp đến,
việc không vay được đủ số vốn cần sẽ tạo áp lực lên chính hộ sản xuất, kinh
doanh. Áp lực từ việc phải làm sao thực hiện được kế hoạch với số vốn thiếu
hụt này, việc chi tiêu như thế nào là hợp lý, cần có kết hoạch đầu tư ra sao và
rất nhiều vấn đề khác, một khi không được đầu tư đến nơi đến chốn thì cơ hội
đạt được thu nhập như mong muốn là điều rất khó thực hiện. Hạn mức tín
dụng được định giá thấp hơn so với nhu cầu thực tế có thể bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân, có thể thật sự do hộ sản xuất chưa tạo được niền tin với Ngân
hàng thông qua kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mình hoặc một lịch sử vay
vốn không được tốt. Bên cạnh đó, nguyên nhân có thể do quá trình thẩm định,

đánh giá xuất phát từ Ngân hàng chưa thật sự chuẩn xác nên dẫn đến việc cán
bộ tín dụng đưa ra một hạn mức tín dụng chưa thật sự thỏa đáng. Và còn rất

10


nhiều nguyên nhân khác nữa. Vì vậy để hiểu rõ hơn cần có những nghiên cứu,
phân tích cụ thể để biết được nguyên nhân của vấn đề.
2.1.3.3 Ý nghĩa vấn đề
Xem xét hạn mức tín dụng mà hộ sản xuất được cấp có đáp ứng được
nhu cầu thực tế hay không cho thấy được hạn mức cấp tín dụng chịu ảnh
hưởng của những yếu tố nào. Đối với hộ sản xuất vay đúng bằng với số vốn
thực tế cần thì sẽ không có gì để bàn nhưng với những hộ sản xuất vay không
đúng với số vốn thực tế sẽ có rất nhiều khó khăn. Bằng việc xem xét vấn đề
chịu ảnh hưởng từ những nhân tố nào có thể đưa ra được những góp ý giúp
những hộ này có thể nâng cao được hạn mức tín dụng của mình từ đó đáp ứng
được nhu cầu thực tế giúp nâng cao hơn kết quả hoạt động sản xuất cũng như
kinh doanh của hộ.
2.1.4 Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Việc Ngân hàng phải giới hạn lại hạn mức cho vay nhằm mục đích chính
là để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong thời gian hợp đồng tín dụng có
hiệu lực. Tùy vào mỗi hợp đồng cũng như các yếu tố khách quan khác mà hợp
đồng tín dụng sẽ được quyết định giới hạn hạn mức giải ngân ra sao. Về cơ
bản sẽ có nhiều loại rủi ro mà Ngân hàng phải đối mặt. Theo Thái Văn Đại
(2012), Ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro sau:
- Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả hoặc không thể chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền
theo yêu cầu của các hợp đồng thanh toán hoặc chuyển đổi kịp thời nhưng với
chi phí cao. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của một ngân hàng và gây ra rủi ro cho toàn

hệ thống.
- Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất trên thị trường
gây nên. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của các tổ chức tín
dụng. Theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi
suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường
tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng
cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến cho thu
nhập lãi của ngân hàng giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng
huy động vốn qua phát hành trái phiếu hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo
lãi suất thị trường.
- Rủi ro tỉ giá: là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỉ giá làm ảnh
hưởng đến giá kì vọng trong tương lai. Rủi ro tỉ giá có thể phát sinh trong
nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt

11


động nào mà ngân lưu thu phát sinh bằng một đồng tiền trong khi ngân lưu chi
phát sinh bằng một đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỉ giá.
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro này được các ngân hàng thương mại quan tâm
nhiều nhất và sẽ được trình bày rõ hơn trong những phần tiếp theo.
2.1.5 Rủi ro tín dụng ngân hàng
Để hiểu rõ hơn bản chất của các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng, trước tiên ta cần hiểu rõ hơn về khái
niệm thế nào là rủi ro. Vì thế trong phần này trước khi trình bày về rủi ro tín
dụng đề tài sẽ tìm hiểu xem như thế nào là rủi ro.
a) Khái niệm về rủi ro
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), rủi ro là một sự không chắc chắn hay
một tình trạng bất ổn không tốt. Tuy nhiên không phải sự không chắc chắn nào
cũng là rủi ro, chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán

được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc
chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được
xem là sự bất trắc chứ không phải rủi ro.
Từ khái niệm về rủi ro như trên có thể hiểu rằng rủi ro trong hoạt động
bao gồm các biến cố ngẫu nhiên xảy ra ngoài sự mong đợi có thể tác động
không tốt đến hoạt động của một tổ chức. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro là
vấn đề tất yếu không thể loại trừ, nó gắn liền với hoạt động kinh doanh bất kể
mọi biện pháp phòng chống, ngăn ngừa từ luật pháp, các quy định, hệ thống
thanh tra, kiểm tra, bảo hiểm… Xác định được rủi ro và nắm bắt được bản
chất của nó trong hoạt động ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc
đưa ra những biện pháp hoặc đề xuất hướng giải quyết nhằm ngăn chặn, hạn
chế các tổn thất trong hoạt động cho ngân hàng.
b) Khái niệm về rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”. (QĐ493/2005/QĐ-NHNN, 2005)
Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng xuất hiện
khi ngân hàng không thu được hoặc thu không đủ và đúng kì hạn của các
khoản nợ gốc và/hoặc lãi. Rủi ro tín dụng không chỉ xuất hiện ở lĩnh vực hoạt
động cho vay của ngân hàng mà còn xuất phát ở các hoạt động khác như bảo
lãnh, cam kết vay vốn, chấp thuận tài trợ thương mại…
Rủi ro tín dụng có tính khách quan, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại. Đặc điểm này xuất phát từ bản chất

12


của tiền tệ trong hoạt động ngân hàng và sự bất cân xứng về thông tin giữa
ngân hàng thương mại và khách hàng đi vay.

Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp biểu hiện ở sự đa dạng, phức
tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng. Trong hoạt động
tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là một
giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi
nào ngân hàng thu hồi về được khoản vay cả gốc và lãi. Thế nhưng, khi thực
hiện giao dịch tín dụng thì ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có
hoàn thành hay không, nó có thể hoàn thành hoặc cũng có khả năng không thể
hoàn thành. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành
giao dịch tín dụng đó.
Rủi ro tín dụng khi xảy ra sẽ ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại. Loại rủi ro này có thể đẩy ngân hàng vào
nguy cơ phá sản, mất uy tín, gây ra tâm lí hoang mang cho người gửi tiền và
từ đó có thể gián tiếp gây ra sự sụp đổ dây chuyền đến hệ thống ngân hàng
vốn là kênh phân phối vốn huyết mạch cho nền kinh tế. Rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại cũng có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước
liên quan do sự hội nhập đã gắn chặt mối liên hệ về tiền tệ và đầu tư của các
quốc gia.
Tùy thuộc vào góc độ xem xét, phân tích mà rủi ro tín dụng có nguồn
gốc phát sinh khác nhau. Nếu xét dưới góc độ phát sinh từ phía khách hàng và
ngân hàng thì rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân khách quan và
chủ quan sau:
- Về phía khách hàng: Nguyên nhân chủ quan có thể do trình độ quản lí
của khách hàng yếu kém.
- Về phía ngân hàng: Nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng có
thể xuất phát từ quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kĩ lưỡng dẫn
đến những sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định
cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn
không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (2005) và quyết định sửa đổi bổ sung

số 18/2007/QĐ-NHNN (2007), đưa ra những chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng :
- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 / Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh
mức độ rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Nó cho biết tỷ lệ nợ mà ngân hàng
không thu hồi được đúng hạn.
- Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
nợ xấu của ngân hàng so với tổng dư nợ.

13


- Tỷ lệ trích lập dự phòng / Tổng dư nợ: khả năng bù đắp rủi ro cho các
khoản cho vay.
- Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng = DPRRTD được trích lập / Nợ xấu:
Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng có khả năng bù đắp cho các khoản nợ
xấu càng lớn.
Dù là nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng, nguyên
nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả
được nợ, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Với hầu hết các ngân hàng hoạt động tín dụng rất quan trọng khi mà dư
nợ tín dụng chiếm tỉ trọng lớn trong danh mục tài sản và thu nhập từ hoạt động
tín dụng là thu nhập chính trong tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, hầu
hết rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có xu hướng tập trung
vào danh mục tín dụng. Vì vậy, việc tìm ra biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
hiệu quả có ý nghĩa đặc biệt to lớn, liên quan đến sự tồn vong, hưng thịnh của
một ngân hàng.
2.1.6 Các khái niệm cơ bản
Theo Sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Việt Nam (2004), đề cập đến hiệu quả tín dụng, doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ như sau:
- Hiệu quả tín dụng:

Hiệu quả tín dụng được định nghĩa là họat động kinh doanh tiền tệ của
ngân hàng đạt kết quả tốt về gia tăng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ được duy trì ở mức tăng trưởng và ổn định, trong đó nợ quá hạn và nợ xấu
chiếm một tỷ lệ chấp nhận được, đảm bảo thu nhập, lợi nhuận, giữ thế đứng
vững vàng trong cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách
hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một khoảng
thời gian nhất định.
- Doanh số thu nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời kỳ nhất định nào đó.
- Dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
- Nợ quá hạn: (Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, 2005)

14


×