Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuân mai đạo tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.82 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Ký hiệu viết tắt
CBCNV
ĐKKD
SXKD
VLXD
ĐTTCNH
ĐTTCDH
DƯL
CNH – HĐH
TSCĐ

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ công nhân viên


Đăng ký kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Vật liệu xây dựng
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Đầu tư tài chính dài hạn
Dự ứng lực
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Tài sản cố định

1


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú
Biểu đồ 1: Doanh thu, lợi nhuận của Công ty từ năm 2010 đến năm 2012
Biểu đồ 2: Lợi nhận của Công ty từ năm 2010 đến năm 2012

2


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh củaCông ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú
trong 3 năm 2010 - 2012
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú
Bảng 3 : Bảng cân đối kế toán của công ty từ năm 2010 – 2012
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty từ năm 2010 - 2012
Bảng 5: Danh mục các máy móc thiết bị chính của Công ty
Bảng 6: Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của Công ty và một số đối
thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty
Bảng 7 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xuân Mai – Đạo


3


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trước xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đã và đang diễn ra rất mạnh
mẽ theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều này đã đặt các doanh nghiệp
Việt Nam trước một thử thách to lớn, với những cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn
trong nền kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp
trong nước mà áp lực cạnh tranh lớn hơn từ phía các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp
nước ngoài. Vì vậy để đứng vững và thắng thế trên thương trường, việc nâng cao năng
lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp hiện nay là hết sức cần thiết và được quan tâm
đặc biệt.

Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách quan, phù
hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ lợi ích của chính
doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều
phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luât "mạnh được yếu thua", nếu né tránh thì sớm
muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng
vững trên thương trường và thắng được đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách không ngừng nâng cao chất
lượng hạ giá thành, áp dụng thành tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử
dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng yêu cầu
đòi hỏi của thực tế vì do yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và do cuộc cách
mạng khoa học công nghệ toàn cầu bùng nổ.
Vì vậy , nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã
hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào "khoẻ" thì cả
nền kinh tế đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại khi nền kinh tế đó
"khoẻ" thì nó lại tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy
được lợi thế của mình .
Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng và Việt
Nam đã gia nhập tổ chức WTO, đối diện với thực tế về trình độ công nghệ mới, kỹ
năng quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, đội ngũ nguồn

4


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

nhân lực phải có kiến thức về công nghệ và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO …

Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú đã không tránh khỏi một số hạn chế khi cạnh
tranh với các doanh nghịêp khác trong nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại Công ty
Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú” với mong muốn vận dụng những
kiến thức đã học áp dụng vào thực tế đồng thời đưa ra một số kiến nghị với mong
muốn Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú ngày càng vươn lên và phát triển trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, Chuyên đề gồm
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Xuân Mai - Đạo Tú
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Xuân Mai - Đại Tú
Do thời gian thực tập còn hạn chế cũng như một số nguyên nhân khách
quan nên Chuyên đề không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự góp ý từ phía các thầy cô, các anh chị trong Phòng Kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Xuân Mai - Đạo Tú.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của gia đình,
thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thành Độ, thầy giáo CN. Dương Công Doanh cùng tập thể
Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú đã
giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề thực tập này.

5


Chuyên đề thực tập
Độ


GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUÂN MAI - ĐẠO TÚ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú
Tên giao dịch quốc tế: Xuan Mai Dao Tu Joint Stock Company
Tên viết tắt: XMD
Trụ sở chính: Xã Đạo Tú - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 02113.895 576/ 895 703.
Fax: 02113.895 574
Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng Việt Nam (Bốn mươi tỷ đồng).
Mã số thuế: 2500302820
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú tiền thân là Công ty Cổ phần Bê tông và
Xây dựng Vinaconex Xuân Mai - Chi nhánh Vĩnh Phúc trực thuộc Công ty Cổ phần Bê
tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai, hoạt động theo uỷ quyền và phân cấp quản lý
của Công ty, Chi nhánh Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 272 QĐ/BTXMTCHC ngày 29/3/2004 của Hội đồng quản trị Công ty về việc thành lập Chi nhánh tại
Vĩnh Phúc.
Sau gần 06 năm hình thành và phát triển từ chỗ ban đầu bộ máy hoạt động của
Chi nhánh Vĩnh Phúc chỉ có 04 phòng và 02 xưởng sản xuất đến nay đã phát triển lên
07 phòng, 03 xưởng sản xuất, 01 Đội thi công lắp dựng, 01 Ban quản lý dự án và 01 chi
nhánh tại Tuyên Quang; giải quyết công ăn việc làm cho hơn 500 lao động tại địa bàn
xã Đạo Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Cùng với sự quan tâm, giúp đỡ, động viên kịp thời của Ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai, tập thể cán bộ công nhân viên Chi
nhánh Vĩnh Phúc trước đây và nhân viên Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú hiện nay
đã luôn nỗ lực làm việc, không ngừng học hỏi công nghệ để bước đầu hoàn thành


6


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

nhiệm vụ được giao và từng bước khẳng định vị trí với Công ty và góp phần vào việc
khẳng định thương hiệu BÊ TÔNG XUÂN MAI trên thị trường.
Ngày 20 tháng 05 năm 2008, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Bê
tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai ra quyết định số 430 QĐ/BTXM-TCHC về
việc chuyển Chi nhánh Vĩnh Phúc đơn vị phụ thuộc Công ty Cổ phần Bê tông và Xây
dựng Vinaconex Xuân Mai thành Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú. Công ty chính
thức hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần từ ngày 01 tháng 07 năm 2008.
Các sản phẩm của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú cùng với Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Xuân Mai sản xuất đã đạt 25 huy chương vàng chất luợng,
đặc biệt được Nhà nước tặng Giải thưởng Khoa học và công nghệ.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty
a. Chức năng
Công ty Cổ phấn Xuân Mai - Đạo Tú là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp và sản xuất công nghiệp. Chức năng của công ty đưọac thể hiện qua nghành
nghề kinh doanh có ghi trong giấy phép kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Thiết kế, thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường.
- Sán xuất cấu kiện bê tông Dự ứng lực tiền chế bằng công nghệ căng trước phục
vụ thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và cầu đường (Hợp tác
nghiên cứu với Hãng RONVEAUX - Vương quốc Bỉ và Hãng SARET
ITERNATIONAL - Cộng hoà Pháp)

- Sản xuất cấu kiện thép các công trình công nghiệp và gia công cơ khí
- Cung cấp bê tông thương phẩm, ống cống từ 300 - 2000 mm, cọc bê tông đúc
sẵn các loại, bó vỉa hè, gạch lát vỉa hè, đá cốt liệu thành phẩm các loại.
- Vận tải hàng hoá, vận tải hành siêu trường, siêu trọng
- Thí nghiệm vật tư, vật liệu phục vụ thi công xây lắp công trình (Phòng thí
nghiệm LAS - XD682)
b. Nhiệm vụ
- Thực hiện đầy đủ nội dung trong giấy phép đăng ký kinh doanh và chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật
- Tự tạo nguồn và quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo
công ty kinh doanh có lợi.

7


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

- Tuân thủ các chính sách, chế độ của Nhà nước. Không ngừng nâng cao trình độ
văn hóa, đời sống , nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên và làm tốt công tác bảo hộ
lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh
- Tăng cường đổi mới để tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường nhằm
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tăng thu cho Ngân sách nhà nước
c. Quyền hạn
- Chủ động kinh doanh toàn diện, kinh doanh sản xuất hàng năm, dài hạn
- Giao dịch và ký kết hợp đồng với các thành phần kinh tế khác, được tham gia
định giá và chủ động định giá bán theo cơ chế thị trường đối với các nguồn hàng do
công ty cung cấp

- Được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển chọn và đào tạo cán bộ, công nhân
theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động của Công ty
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 2500302820 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc cấp lần đầu ngày 11/06/2008 và đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày
03/07/2009, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
- Xây dựng công trình cầu đường và công trình thủy lợi;
- Xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp (như thi công nhà công nghiệp, nhà
ở, các hệ thống điện, làm đường, san lấp mặt bằng hạ tầng cơ sở);
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, các cấu kiện bê tông, các loại ống cống
thoát nước;
- Vận tải hàng hóa, hàng siêu trường, siêu trọng;
- Chế tạo, lắp đặt và sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị, dây truyền công nghệ,
thiết bị tự động hóa trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng;
- Sản xuất đá thành phẩm;
- Khai thác đá;
- Mua bán xăng dầu và các sản phẩm của chúng;

8


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

- Dịch vụ thí nghiệm các vật liệu xây dựng và kiểm định chất lượng công
trình dân dụng, công nghiệp và giao thông đường bộ.

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo
sự chỉ đạo tập trung thống nhất trong quản lý điều hành cũng như trong thực hiện
các nhiệm vụ sản xuất ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty nhằm đạt được
hiệu quả năng suất cao, hoàn thành mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh mà
công ty đã đề ra..
Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú có số lao động là 507 người , được sắp
xếp thành từng phòng ban , bộ phận sản xuất với chức năng nhiệm vụ cụ thể
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tí đợc thể
hiện theo sơ đồ dưới đây:

9


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC


KẾ TOÁN TRƯỞNG

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

P. tổ
chức
hành
chính

Xưởng
sản xuất
chính

P. kinh
doanh

P.
kế hoạch
kỹ thuật

Xưởng
cấu kiện bê
tông

P. cơ
giới cơ
khí

P.
KCS


Xưởng
cơ điện

10

P. thí
nghiệm

Chi nhánh
Tuyên Quang

Ban
Quản
lý dự
án

P. Tài
chính
kế
toán

Đội xây lắp
số 1


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

(Nguồn: Điều lệ hoạt động của Công ty Cổ phần
Xuân Mai - Đạo Tú do phòng Tổ chức hành chính cung cấp)

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
quyết định các vấn đề liên quan tới phương thức hoạt động, vốn điều lệ, nhân sự Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và những vấn đề khác được quy định trong Điều lệ Công
ty.
b. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức quản lý cao nhất
của Công ty giữa hai kỳ họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị bầu
ra Chủ tịch Hội đồng quản trị và bổ nhiệm Giám đốc, người chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Hội đồng quản trị về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
c. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra báo cáo
tài chính hàng kỳ, xem xét báo cáo của Công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ và các
nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ Công ty.
d. Ban Giám đốc

 Giám đốc điều hành
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng
quản trị về các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư, thay mặt Công ty ký kết các
hợp đồng kinh tế, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của
Công ty.

11



Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

- Chuẩn bị và trình Hội đồng quản trị thông qua các dự toán dài hạn, hàng năm
và hàng tháng phục vụ cho hoạt động quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ
Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

 Các Phó Giám đốc
Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực
được phân công, các Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc Công ty.

 Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý
tài chính - kế toán trong Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề liên
quan tới công tác kế toán - tài chính, quyết toán tài chính, thuế và tình hình thực hiện
chế độ quản lý tài chính của Công ty với các đơn vị trực thuộc. Kế toán trưởng do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Công ty.
e. Các phòng ban chức năng của Công ty

 Phòng Tổ chức hành chính
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá, đề bạt, bổ miễn nhiệm,
nâng lương...).

- Xây dựng đơn giá, tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế... của
Công ty.
- Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Quản lý nhân sự (tuyển dụng, điều động, luân chuyển ...)
- Công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng.
- Công tác đào tạo, xuất khẩu lao động.
- Công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu.
- Công tác phục vụ.

 Phòng Tài chính kế toán

12


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

- Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán.
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc về tình hình tài chính và các
chiến lược về tài chính.
- Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp
- Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán.
- Quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu
tư của Công ty có hiệu quả.

 Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật

- Thiết kế giám sát thi công một số công trình đầu tư xây dựng cơ bản do Công
ty làm chủ đầu tư.
- Quản lý công tác an toàn và bảo hộ lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy nổ.
- Triển khai kế hoạch hàng năm trên cơ sở phần việc của Công ty mẹ và Công ty
tự tìm kiếm. Theo dõi, kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác báo cáo.
- Xây dựng kế hoạch hàng tháng, giao kế hoạch và theo dõi kế hoạch cho các
đơn vị trong Công ty, điều độ sản xuất.
- Thống kê, theo dõi xuất, nhập sản phẩm của các đơn vị trong Công ty.
- Kết hợp với xưởng Cơ điện và các đơn vị vận tải thuê ngoài cân đối, bố
trí phương tiện vận chuyển sản phẩm của Công ty.

 Phòng Cơ giới - Cơ khí
- Thiết kế khuôn ván, cải tiến nâng cấp thiết bị công nghệ.
- Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị hiện có của Công ty.

 Phòng Kinh doanh
- Lập kế hoạch bán hàng của Công ty.

13


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

- Chịu trách nhiệm chính về công việc tổ chức, thực hiện đấu thầu, chào giá
phục vụ cho việc bán hàng của Công ty.
- Quản lý công tác thu hồi công nợ từ việc bán hàng của Công ty.

- Tổ chức, thực hiện, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Công ty thực hiện
công việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm của Công ty.
- Cung ứng các loại vật tư chính.

 Phòng KCS
- Kiểm tra kiểm nghiệm các sản phẩm đầu ra.
- Làm hồ sơ, chứng chỉ cho các công trình, sản phẩm Công ty sản xuất.
- Tư vấn lĩnh vực đơn vị đảm nhiệm (Cấu kiện bê tông, công trình).

 Phòng thí nghiệm
- Kiểm tra, kiểm nghiệm vật liệu đầu vào.
- Quản lý các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm của Công ty.
- Tư vấn lĩnh vực thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng đầu vào.

 Ban quản lý dự án
- Tổ chức quản lý thi công các công trình Công ty giao.
- Kiểm tra việc thực hiện thi công và thanh quyết toán các công trình.
g. Chi nhánh tại Tuyên Quang: Tuân Lộ - Sơn Dương - Tuyên Quang
- Gia công sản xuất đá thành phẩm.
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng công trình cầu
đường, công trình thuỷ lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, các cấu kiện bê tông, các loại ống cống
thoát nước.
- Vận tải hàng hoá, vận tải hàng siêu trường, siêu trọng
- Chế tạo, lắp đặt và sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị, dây truyền công nghệ,
thiết bị tự động hoá trong xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.

14



Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

h. Các đơn vị sản xuất

 Xưởng Sản xuất chính
- Gia công, lắp đặt toàn bộ các sản phẩm cấu kiện cốt thép thường và cốt thép dự
ứng lực trong các sản bê tông đúc sẵn.
- Sản xuất các loại cấu kiện bê tông dự ứng lực kéo trước.
- Gia công sửa chữa các loại khuôn ván để sản xuất các cấu kiện bê tông dự ứng
lực kéo trước.

 Xưởng Cơ điện
- Cung cấp đầy đủ các dạng năng lượng như điện, nước cho sản xuất, sửa chữa
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất cho các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Gia công cơ khí, cải tạo, lắp đặt mới các hệ thống điện dân dụng và công
nghiệp cho các công trình.
- Sản xuất các loại bê tông thương phẩm cung cấp cho các đơn vị sản xuất trong
Công ty và cung cấp cho thị trường bên ngoài.

 Xưởng Cấu kiện bê tông
- Sản xuất các loại cấu kiện bê tông dự ứng lực kéo trước
- Gia công, lắp đặt toàn bộ các sản phẩm cấu kiện cốt thép thường và cốt thép dự
ứng lực trong các sản bê tông đúc sẵn.
- Gia công sửa chữa các loại khuôn ván để sản xuất các cấu kiện bê tông dự ứng
lực kéo trước và thi công lắp dựng công trình do Công ty giao.

 Đội xây lắp số 1

Tổ chức thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, khu đô thị theo yêu cầu
Công ty giao.
1.3. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm
2010 – 2012
1.3.1. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm
2010 – 2012

15


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xuân Mai - Đạo Tú trong những năm gần đây được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh củaCông ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú
trong 3 năm 2010 - 2012

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012


Tổng tài sản

Đồng

163.856.016.888

171.857.591.029

177.714.003.318

Tài sản ngắn hạn

Đồng

116.011.030.122

120.568.657.178

123.257.159.357

Tài sản dài hạn

Đồng

47.844.986.766

51.288.933.851

54.456.843.961


Nợ phải trả

Đồng

111.355.322.182

112.684.295.723

116.165.843.565

Vốn chủ sở hữu

Đồng

52.500.694.706

59.173.295.296

61.548.159.753

Tổng doanh thu

Đồng

184.513.667.913

277.021.674.865

237.159.245.350


Tổng lợi nhuận
trước thuế
Nộp Ngân sách

Đồng

10.087.147.775

17.490.603.324

13.633.542.417

Đồng

2.521.786.944

4.372.650.831

3.408.385.603

Tổng lợi nhuận
Đồng
7.565.360.831
13.117.952.493
10.225.636.981
sau thuế
Số lượng lao
Người
550

600
507
động
Thu nhập bình nghìn đồng/
2.600
3.000
3.500
quân
người/tháng
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2010 đến năm 2012

16


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú do phòng Tài chính - Kế toán cung cấp)
1.3.2. Nhận xét
Qua số liệu tại bảng 1, ta thấy: các chỉ tiêu năm 2011 là cao nhất so với năm
2010 và năm 2012. Điều đó chứng tỏ được bước đột phá trong hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2011 của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú.
Năm 2011, tổng doanh thu đạt 277.021.674.865 đồng, tăng 92.508.006.052 đồng
hay tăng 50,14% so với năm 2010. Đây là mức tăng cao, nó cho thấy Công ty đã tăng
được mức bán các sản phẩm của mình tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và
tăng uy tín của Công ty đối với khách hàng. Tổng doanh thu tăng cho thấy tình hình khả
quan về việc kinh doanh của Công ty trong việc đáp ứng các nhu cầu tiêu thụ của thị
trường. Lợi nhuận sau thuế đạt 13.117.952.493 đồng, tăng 5.552.591.662 đồng hay tăng

73,40% so với năm 2010. Tổng doanh thu và lợi nhuân sau thuế tăng còn là tín hiệu cho
thấy được khả năng kinh doanh ổn định và từng bước phát triển theo chiều hướng tích
cực. Vì vậy thu nhập bình quân của người lao động đã tăng 400 nghìn
đồng/người/tháng góp phần nâng cao đời sống vật chất cho CBCNV, điều đó là cần
thiết trong việc khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động đồng thời cũng cho
thấy khả năng tài chính của Công ty thông qua mức lương trả cho người lao động.
Trái với sự tăng trưởng của năm 2011, ta thấy các chỉ tiêu về doanh số năm 2012
đều giảm so với năm 2011 một cách đáng kể. Tổng doanh thu đạt 237.159.245.350
đồng, giảm 39.862.429.515 đồng hay giảm 14,48 % so với năm 2011. Tổng lợi nhuận
trước thuế giảm làm cho lợi nhuận sau thuế giảm 2.892.315.512 đồng hay giảm 22,08%
so với năm 2011.
Các chỉ tiêu trên chứng tỏ sự khủng hoảng kinh tế năm 2012 đã tác động một
phần không nhỏ tới sự tăng trưởng kinh tế của Công ty Cổ phần Xuân Mai – Đạo Tú.
Các chỉ tiêu về tài sản, vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận đã giảm xuống một cách đáng kể nên nợ phải trả tăng lên. Tuy nhiên thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên giúp cho cán bộ công nhân viên tin tưởng
vào ban lãnh đạo của Công ty, tiếp tục cống hiến cho Công ty để thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều đó cho thấy được sự nỗ lực cố gắng của Ban
lãnh đạo Công ty, trong mọi hoàn cảnh đều cố gắng cải thiện thu nhập của người lao
động để đời sống của người lao động được nâng cao.

17


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUÂN MAI - ĐẠO TÚ
2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh và kết quả đạt được của Công ty Cổ
phần Xuân Mai - Đạo Tú trong 3 năm gần đây
2.1.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty trong 3 năm gần đây
a. Tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của Công ty
 Về người cung ứng
Nguồn nguyên vật liệu đầu vào của Công ty chủ yếu là cát, đá, ciment, sắt
thép, nhựa đường…Đó là những sản phẩm đơn vị không thể sản xuất được nên
Công ty phải mua ngoài và chịu ảnh hưởng rất lớn về tiến độ cung cấp, chất lượng sản
phẩm, điều kiện thanh toán với bên bán hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tiến
độ cung cấp vật tư để thi công hoàn thành công trình. Khách hàng chủ yếu là các Ban
quản lý dự án, đại diện cho Nhà nước quản lý thực hiện dự án nên phải thực hiện
theo đúng quy trình quy phạm của Nhà nước quy định về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản.Vì vậy, Công ty phải đấu thầu trong kiện cạnh tranh gay gắt về giá, về tiến
độ thi công, về máy móc thiết bị, về kinh nghiệm thi công công trình tương tự và
năng lực tài chính.
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của Công ty chủ yếu là: Công ty Cổ phần đầu tư xây

18


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

dựng & vận tải Vĩnh Phúc, Công ty Cổ phần xây dựng thương mại dân dụng & công

nghiệp Vĩnh Phúc, Công ty TNHH đầu tư & phát triển xây dựng Tân Thịnh.
- Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng & vận tải Vĩnh Phúc:
+ Điểm mạnh: Có kinh nghiệm thi công các công trình giao thông, có uy
tín, máy móc thiết bị nhiều và đa dạng, thị phần hoạt động tương đối lớn.
+ Điểm yếu: Nguồn nhân lực hạn chế do khi trúng thầu thi công thì Công
ty chỉ bố trí cán bộ khung để quản lý, còn công nhân thuê hợp đồng công nhật nên
ảnh hưởng chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công. Ngoài ra, Công ty còn chưa am
hiểu nhiều thị trường và khách hàng .
- Công ty Cổ phần xây dựng thương mại dân dụng & công nghiệp Vĩnh Phúc:
+ Điểm mạnh: Chất lượng sản phẩm luôn đảm bảo, máy móc thiết bị đáp
ứng đủ các yêu cầu thi công, khả năng tài chính đáp ứng được tiến độ thi công, có uy
tín và thương hiệu trên thị trường, thị phần khá lớn, am hiểu thị trường và khách
hàng.
+ Điểm yếu: Khả năng cạnh tranh về giá thầu, vị trí địa lý và nguồn nhân
lực .
- Công ty TNHH đầu tư & phát triển xây dựng Tân Thịnh:
+ Điểm mạnh: Chủ lực thi công các công trình cầu, chất lượng sản phẩm
luôn đảm bảo, máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng đủ các yêu cầu thi công, khả
năng tài chính mạnh đáp ứng được tiến độ thi công, có uy tín và thương hiệu trên
thị trường, thị phần hoạt động rộng, am hiểu thị trường và khách hàng .
+ Điểm yếu: Vị trí địa lý và nguồn nhân lực .
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú chủ yếu là
những doanh nghiệp thuộc các tổng công ty nhà nước có quy mô và năng lực tài
chính rất lớn muốn mở rộng thị trường, tham gia dự thầu các công trình có giá trị lớn
và công nghệ thi công phức tạp trong khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
không đủ năng lực để tham gia. Vì vậy, các công ty trong ngành có thể sẽ không
chống cự quyết liệt đối với sự xâm nhập của đối thủ mới vì tốc độ tăng trưởng của
ngành cao nên có thể tiếp nhận thêm đối thủ mới mà không làm sụt giảm doanh
thu và lợi nhuận của các công ty hiện tại.

 Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
- Môi trường chính trị: ổn định, minh bạch rõ ràng đã tạo điều kiện thuận lợi

19


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

cho các công ty yên tâm kinh doanh sản xuất.
- Môi trường pháp lý: một số quy trình, thủ tục hành chính về xây dựng cơ
bản còn quá rườm rà, gây lãng phí như trình tự, thủ tục phê duyệt dự án quá lâu nên
khi triển khai thực hiện so với thời điểm lập dự án không còn phù hợp với thực tế,
dẫn đến hiệu quả dự án không cao .
- Môi trường kinh tế: Khi chủ đầu tư chậm giải phóng mặt bằng dẫn đến
công trình bị kéo dài tiến độ, bố trí vốn trả nợ không tương ứng giá trị công ty
thực hiện. Một số mặt hàng do Nhà nước quản lý như nhiên liệu …để biến động
lớn dẫn đến các loại vật tư khác tăng giá theo nhưng không cho đơn vị thi công
điều chỉnh giá, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, lạm phát, chính sách tiền tệ
không theo kịp thị trường đã tác động rất lớn đến kết quả, hiệu quả SXKD và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Môi trường khí hậu tự nhiên như: mưa, bão…sẽ các tác động rất lớn đến tiến
độ và chất lượng công trình .
 Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
- Tình hình kinh tế thế giới suy thoái đã tác động rất lớn đến sự phát triển kinh
tế Việt Nam, đã làm gia tăng lạm phát, giảm GDP…nên ảnh hưởng không nhỏ đến
chi phí đầu vào của Công ty.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận

công nghệ mới, tiên tiến phục vụ thi công các công trình được thuận lợi. Tuy nhiên
chi phí chuyển giao công nghệ còn quá cao so với năng lực tài chính hiện có của Công
ty.
b. Tác động của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của Công ty
 Về nguồn nhân lực
Số lượng người lao động trong Công ty tính đến ngày 17/12/2012 là 507 người,
được phân theo trình độ như sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú
Phân theo trình độ

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Cán bộ có trình độ đại học

54

10,65

Cán bộ có trình độ cao đẳng

15

2,96

20



Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

Cán bộ có trình độ trung cấp

33

6,51

3

0,59

Công nhân kỹ thuật

382

75,34

Lao động phổ thông

20

3,95

26

5,13


Lao động hợp đồng từ 1 - 3 năm

314

61,93

Lao động hợp đồng dưới 1 năm

167

32,94

507

100

Cán bộ có trình độ sơ cấp

Phân theo loại hợp đồng
Lao động hợp đồng không xác định thời hạn

Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2012 do Phòng Tổ chức - Hành Chính Công ty Cổ phần
Xuân Mai - Đạo Tú cung cấp)

Qua số liệu tại bảng 2, ta thấy: Trình độ cán bộ quản lý và kỹ thuật của công
ty đa số đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, được đào tạo đúng chuyên ngành, có kinh
nghiệm và thâm niên công tác lâu dài tại công ty. Đây là lợi thế của Công ty trong

việc quản lý, điều hành thi công các công trình. Ngoài ra, Công ty còn có lực lượng
công nhân kỹ thuật lớn cả về số lượng và chất lượng chiếm tỷ lệ rất cao là 75,34%.
Đây chính là điểm mạnh của Công ty trong cạnh tranh với các công ty khác.
Đồng thời, Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhiên
viên cụ thể qua thu nhập bình quân của người lao động ngày càng tăng từ 2,6 triệu
đồng/người/tháng vào năm 2010 lên 3,5 triệu đồng/người/tháng vào năm 2012. Tuy
so với các công ty khác chưa phải là cao, song với điều kiện kinh doanh khắc
nghiệt do phải cạnh tranh với nhiều công ty khác thì thu thập như vậy cũng đã đảm
bảo được đời sống cho người lao động.
 Về nguồn lực tài chính
Năng lực tài chính
Tình hình tài chính là yếu tố cơ bản nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của
công ty. Do các công trình của công ty thi công thường có quy mô lớn, giá trị cao
và thời gian thi công dài cho nên lượng vốn nằm trong công trình rất lớn và chậm
được thu hồi. Mặt khác, do phải đảm bảo việc làm cho người lao động và đảm bảo
cho quá trình sản xuất của Công ty được liên tục nên Công ty phải đảm nhiệm thi
công nhiều công trình cùng một lúc và không ngừng tìm cơ hội tham gia dự thầu các

21


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

công trình khác. Thêm vào đó không phải công trình nào đã được hoàn thành bàn
giao cũng đều được chủ đầu tư thanh toán đầy đủ ngay mà phụ thuộc vào nguồn
vốn do ngân sách Nhà nước cấp hay các chủ đầu tư tự huy động. Vì vậy, Công ty
phải có một nguồn lực tài chính đủ mạnh thì mới có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn

thực tế để đảm bảo thi công các công trình đúng tiến độ , từ đó nâng cao thêm năng
lực cạnh tranh của Công ty. Năng lực tài chính của công ty thể hiện ở các chỉ tiêu cụ
thể như sau:

Bảng 3 : Bảng cân đối kế toán của công ty từ năm 2010 – 2012
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tài sản
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
163.856.016.888 171.857.591.029 177.714.003.318
A
TÀI SẢN
116.011.030.122 120.568.657.178 123.257.159.357
I
Tài sản ngắn hạn
960.595.515
980.726.534
892.153.429
1
Tiền mặt và các khoản
ĐTTCNH
35.170.521.706 37.285.428.651 38.429.853.124
2
Các khoản phải thu
78.741.002.244 80.029.435.191 81.861.428.653
3
Hàng tồn kho
1.138.910.657

2.273.066.802
2.073.724.151
4
Tài sản ngắn hạn khác
47.844.986.766 51.288.933.851 54.456.843.961
II
Tài sản dài hạn
42.336.489.718 45.129.504.230 47.306.417.668
1
Tài sản cố định
2
Các khoản ĐTTCDH
5.508.497.048
6.159.429.621
7.150.426.293
3
Tài sản dài hạn khác
163.856.016.888 171.857.591.029 177.714.003.318
B NGUỒN VỐN
111.355.322.182 112.684.295.723 116.165.843.565
I
Nợ phải trả
106.758.681.282 107.820.316.462 110.491.765.209
1
Nợ ngắn hạn
4.596.640.900
4.863.979.300
5.674.078.300
2
Nợ dài hạn

52.500.694.706 59.173.295.296 61.548.159.753
II Nguồn vốn chủ sở hữu
52.500.694.706 59.173.295.296 61.548.159.753
1
Vốn chủ sở hữu
2
Nguồn kinh phí, quỹ khác
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2010 đến năm 2012

22


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú do phòng Tài chính - Kế toán cung cấp)
Qua số liệu ở bảng 3, ta thấy:
Quy mô tài chính của công ty có xu hướng ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2012,
tài sản tăng 5.856.412.289 đồng (tăng 3,40%) s o v ớ i n ă m 2 0 1 1 v à t ă n g
13.857.986.430 đồng (tăng 8,45%) so với năm 2010 .
Về nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2012 tăng 3.481.547.842 đồng ( tăng 3,57%)
so với năm 2011 và tăng 4.810.521.383 đồng (tăng 4,61%) so với năm 2010 .Nợ
phải trả tăng chủ yếu là các khoản nợ Công ty đã chiếm dụng của các đối tác nhưng
chưa đến hạn thanh toán và Công ty vay ngân hàng để bổ sung vốn lưu động để đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng
2.374.864.457 đồng ( tăng 4,36% ) so với năm 2011 và tăng 9.047.465.047 đồng
(tăng 17,81% ) so với năm 2010. Nguồn vốn tăng chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân
phối đem lại. Điều này chứng tỏ hoạt động của Công ty từng bước đi vào ổn định và

có hiệu quả.
Khả năng tài chính tự có, khả năng thanh toán nhanh
Thông qua bảng tính các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, chúng ta sẽ hiểu hơn về
khả năng này của công ty:
Bảng 4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty từ
năm 2010 - 2012
ST
Chỉ tiêu
1 Cơ cấu vốn
T
Tài sản cố định/ tổng tài sản
Tài sản lưu động/ tổng tài sản
2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /nguồn
vốn chủ sở hữu .
3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế /doanh

ĐVT

2010

2011

2012

%
%
%

25,83
70,81

14,41

26,25
70,15
22,16

26,61
69,35
16,61

%

4,10

4,73

4,31

thu thuần
4 Khả năng thanh toán hiện thời
lần
1,08
1,12
1,11
5 Khả năng thanh toán nhanh
lần
0,35
0,37
0,37
6 Vòng quay vốn lưu động

Vòng
0,95
1,5
1,3
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ năm 2010 đến năm 2012
của Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú do phòng Tài chính - Kế toán cung cấp)
Qua số liệu ở bảng 4, ta thấy : Cơ cấu vốn cho tài sản cố định ngày càng có
xu hướng gia tăng. Năm 2010 chiếm tỷ lệ 25,83% so với tổng tài sản, năm 2011

23


Chuyên đề thực tập
Độ

GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

chiếm tỷ lệ 26,25% so với tổng tài sản và năm 2012 chiếm tỷ lệ 26,61% so với tổng
tài sản, trong khi đó cơ cấu vốn cho tài sản lưu động ngày càng có xu hướng giảm.
Năm 2010 chiếm 70,81% tổng tài sản, năm 2011 giảm còn 70,15% và năm 2012
giảm còn 69,35% so với tổng tài sản. Điều này hoàn toàn hợp lý cho mọi công ty
chuyên ngành xây dựng nếu muốn phát triển, cạnh tranh được trên thị trường thì
phải từng bước thay đổi máy móc thiết bị củ bằng những máy móc thiết bị hiện
đại, có tính năng kỷ thuật cao để phù hợp yêu cầu kỷ thuật ngày càng cao trong
việc thi công các công trình. Ngoài ra, tỉ suất lợi nhuận năm 2011cao nhất trong 3
năm, chứng tỏ việc đầu tư kinh doanh của công ty năm 2011 có hiệu quả và hiệu
ứng kéo theo là chu kỳ vòng quay vốn lưu động của công ty trong năm 2011 được
rút ngắn lại, lên 1,5 lần.
Khả năng huy động vốn
Qua bảng chỉ tiêu ta thấy khả năng thanh toán còn thấp, tỷ số nợ của công ty

còn khá cao do ảnh hưởng công tác thu hồi vốn công ty còn hạn chế. Chính điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng vay vốn của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện qua biểu
đồ sau (Đơn vị tính: Triệu đồng):

300.000
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
0

2010

2011

Doanh thu

2012

Loi nhuan sau thue

24


Chuyên đề thực tập
Độ


GVHD: GS.TS. Nguyễn Thành

Biểu đồ 1: Doanh thu, lợi nhuận của Công ty từ năm 2010 đến năm 2012
(Nguồn: Sinh viên tự thiết kế )
Qua biểu đồ 1, ta thấy: doanh thu và lợi nhuận năm 2011 của Công ty là cao
nhất trong ba năm 2010, 2011, 2012. Cụ thể như: năm 2011, tổng doanh thu tăng
92.508.006.052 đồng hay tăng 50,14% so với năm 2010 và tăng 39.862.429.515 đồng
hay tăng 14,48 % so với năm 2012. Lợi nhuận năm 2011 tăng 5.552.591.662 đồng
hay tăng 73,40% so với năm 2010 và tăng 2.892.315.512 đồng hay tăng 22,08% so với
năm 2012. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng vốn tương đối có hiệu quả. Năm
2012 sự khủng hoảng kinh tế đã tác động tới hầu hết các doanh nghiệp trong và ngoài
nước nên Công ty Cổ phần Xuân Mai - Đạo Tú cũng bị ảnh hưởng từ sự khủng hoảng
này. Vì vậy doanh thu và lợi nhuận trong năm 2012 của Công ty giảm so với năm
2011 cũng là điều tất yếu.
 Về máy móc , trang thiết bị
Năng lực máy móc hiện có của Công ty
Đối với công ty xây dựng thì máy móc thiết bị là yếu tố đầu vào vô cùng
quan trọng, là một trong những điều kiện tiên quyết để chủ đầu tư lựa chọn nhà
thầu. Nếu công ty nào sở hữu máy móc càng tân tiến, hiện đại thì khả năng thắng
thầu càng lớn và chất lượng công trình càng nâng cao.
Bảng 5: Danh mục các máy móc thiết bị chính của Công ty
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
12
13
14

Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Bệ dầm KT 8*90m
HT
1
Khuôn ván kim loại dây chuyền DƯL
HT
2
Ray cầu trục P30
HT
1
Cầu trục hai dầm 10 tấn, LK 16,9m
Cái
4
Cổng trục 10 tấn, khẩu độ 17m+2x7,5m
Cái
1
Máy kéo cáp DƯL hãng PAUL
Cái
1
Xe ô tô vận chuyển nội bộ
Cái
12

Xe goòng vận chuyển cấu kiện bê tông
Cái
2
Trạm cân điện tử 120 tấn
Tr
1
Trạm trộn bê tông 120m3/h
Cái
1
Xe lu
Cái
9
Xe ô tô tải
Cái
14
Máy móc thiết bị khác
Cái
5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2012 của Công ty Cổ phần

25


×