Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

kích thích hứng thú học tập của học sinh khi giảng dạy chương 2. dao động cơ, vật lý 12 nâng cao, theo phương pháp giải quyết vấn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.1 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SP Vật lý

KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 2. DAO ĐỘNG CƠ,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO, THEO PHƯƠNG PHÁP
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Giảng viên hướng dẫn :
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Kim Cương
MSSV: 1100200
Lớp: SP Vật Lý K36

Cần Thơ, 5/2014


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

Lời cảm ơn


Sau một thời gian dài làm việc , em đã hoàn thành đề tài
nghiên cứu, để đạt được kết quả như hôm nay em đã nhận được
sự giúp đỡ của nhiều thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn tất cả
các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô
trong bộ môn Vật lý đã truyền đạt những vốn kiến thức quý báu
cho em, đã tạo điều kiện cho em học tập và tận tình hướng dẫn
em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Riêng thầy ThS – GVC Trần Quốc Tuấn, em xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Th ầy đã không ngại vất
vả để đọc và góp ý rất nhiều cho luận văn của em.
Cuối lời, kính chúc quý thầy cô, các bạn sức khỏe và công
tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi
hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý
báu của thầy cô và bạn bè để đề tài được phong phú và hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trân trọng
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Kim Cương

i


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Thị Kim Cương

Nhận xét của giảng viên hướng d ẫn
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
Cần Thơ , ngày……..tháng……năm 2014
Giảng viên hướng dẫn

ThS–GVC Trần Quốc Tuấn


ii


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa họ c......................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ......................................................................................... 3
8. Các chữ viết tắt trong luận văn ........................................................................................ 3
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT .........................4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới GD ở THPT.............................................................. 4
1.1.1. Mục tiêu của GD nước ta ..................................................................................................4
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học .........................................................................................6
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH.................................................................... 7
1.2.1. Khắc phục các dạy học truyền thống ...............................................................................7
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS ...........................................................8
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho HS. ..............................................................10
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PPDH hiện đại vào quá trình dạy học .................10
1.3. Mục tiêu của chương trình VL THPT. ....................................................................... 11

1.3.1. Đạt được HT kiến thức VL PT cơ bản phù hợp những quan điểm hiện đại. ...........11
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kĩ năng. .....................................................................................11
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm. .............................................................12
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý 12 theo chương trình mới . ....................... 12
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV tăng cường việc tích cực cho
HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. ..................................................12
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và GQVĐ.....................................................................13
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức Vật lý. ...............................................14
1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát huy
sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học. ....................................15
1.4.5. Tăng cường PPDH theo nhóm, hợp tác. ........................................................................17
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học...................................................................................... 18
1.5.1. Đổi mới việc thiết kế giáo án ..........................................................................................18
1.5.2. Một số hoạt động học tập trong mỗi tiết học ................................................................19
1.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá .......................................................................................... 22
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ........................................................................................22
1.6.2. Các hình thức kiểm tra .....................................................................................................22
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá ...............................................................................................24
iii


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra. ......................................................26
1.6.5. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá. .....................................................27
Chương 2. KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HS TRONG DẠY HỌC

VẬT LÝ .................................................................................................................28
2.1. Hứng thú trong tâm lý. ............................................................................................... 28
2.1.1. Khái niệm hứng thú..........................................................................................................28
2.1.2. Cấu trúc hứng thú .............................................................................................................30
2.1.3. Phân loại hứng thú ............................................................................................................31
2.1.4. Hứng thú nhận thức ..........................................................................................................32
2.1.5. Vai trò củ a hứng thú. .......................................................................................................33
2.1.6. Các giai đoạn hình thành và phát triển hứng thú nhận thức .......................................34
2.1.7. Những biểu hiện của hứng thú nhận thức .....................................................................35
2.1.8. Những yếu tố ản h hưởng tới sự hình thành và phát triển hứng thú nhận thức .........37
2.2. Hứng thú học tập môn Vật lý ..................................................................................... 38
2.2.1. Khái niệm. .........................................................................................................................38
2.2.1. Biểu hiện của hứng thú học t ập môn Vật lý. .................................................................38
2.2.3. Các biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Vật lý cho học sinh. .................... 38
Chương 3. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ Ở THPT ......................................................................................41
3.1. Khái niệm phương pháp giải quyết vấn đề. ................................................................ 41
3.2. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề. .................................................................... 41
3.3. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học ............................................................... 44
3.4. Cấu trúc của phương pháp giải quyết vấn đề. ............................................................ 45
3.4.1. Giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề .....................................................................45
3.4.2. Giai đoạn giải quyết vấn đề.............................................................................................45
3.4.3. Giai đoạn vận dụng. .........................................................................................................46
3.5. Phương pháp của quá trình giải quyết vấn đề trong dạy học. .................................... 46
3.5.1. Về động cơ, hứng thú, nhu cầu. ......................................................................................46
3.5.2.Về năn g lực giải quyết vấn đề. ........................................................................................47
3.5.3.Về thời gian dành cho việc giải quyết vấn đề ................................................................47
3.5.4. Về điều kiện, phương tiện làm việc. ..............................................................................47
3.6. Tổ chức tình huống họ c tập giải quyết vấn đề ............................................................ 48
3.6.1. Những đặc điểm của tình huống học tập kiểu giải quyết vấn đề ................................48

3.6.2. Các kiểu tình huống học tập ............................................................................................48
3.6.3. Tổ chức tìn h huống học tập .............................................................................................50
3.7. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ......................................................... 50
3.7.1. Hướng dẫn tìm tòi qui về kiến thức đã biết ...................................................................50
3.7.2. Hướng dẫn tìm tòi sán g tạo từng phần ...........................................................................51
iv


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

3.7.3. Hướng dẫn tìm tòi sáng tạo khái quát. ...........................................................................52
3.8. Các pha của phương pháp giải quyết vấn đề .............................................................. 52
3.9.Vai trò và ý nghĩa của phương phá p giải quyết vấn đề trong khoa học ...................... 53
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC CHƯƠNG 2. DAO ĐỘNG CƠ,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO ....................................................................................54
4.1. Đại cương về chương .................................................................................................. 54
4.1.1. Mục tiêu .............................................................................................................................54
4.1.2. Kiến thức kĩ năng .............................................................................................................54
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương .....................................................................................56
4.2. Thiết kế gi áo án một số bài trong chương 2 ............................................................... 57
4.2.1. Bài 6. Dao động điều hòa ................................................................................................57
4.2.2. Bài 7. Con lắc đơn. Con lắc Vật lý .................................................................................63
4.2.3. Bài 8. Năng lượng trong dao động điều hòa .................................................................69
4.2.4. Bài 12. Tổng hợp dao động .............................................................................................74
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................................78
5.1. Mục tiêu thực nghiệm ................................................................................................. 78

5.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................ 78
5.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................... 78
5.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................... 78
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ................................................................................. 78
5.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................................... 78
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết ..............................................................................................................78
5.6.2. Mức độ đánh giá: Lập ma trận câu hỏi theo 6 mức độ đánh giá Bloom.............................85
5.6.3. Nhận xét, đánh giá ............................................................................................................87
KẾT LUẬN .................................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................89

v


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS -GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài .
Ngày nay, trong thời kì mở cửa hội nhập cùng với cộng đồng quốc tế thì đất nước
chúng ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về mọi mặt: kinh tế, khoa học kĩ thuật, công
nghệ thông tin,… kéo theo đó là sự đòi hỏi những con người mới với đầy đủ tri thức, kỹ
năng, năng động sáng tạo và nhạy bén giữa cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, phải
đầy đủ bản lĩnh để có thể làm chủ đất nước .
Trước tình hình đó tại Nghị quyết hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã nêu ra: “Mục tiêu của giáo dục đào tạo là đào tạo ra những con người có đủ
phẩm chất, năng lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm chủ tri thức khoa học công

nghệ hiện đại, có năng lực phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân
loại, có tư duy sá ng tạo, kĩ năng thực hành giỏi” . [6, tr 18]
Vật lý là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng. “Môn Vật lý có vai
trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của g iáo dục phổ thông. Việc giảng
dạy môn Vật lý có nhiệm vụ: cung cấp cho h ọc sinh một hệ thống kiến thức Vật lý phổ
thông, cơ bản, tương đối đầy đủ và hiện đại; hình thành ở HS những kĩ năng và thói quen
làm việc khoa học, góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức, năng lực hành động và
các phẩm chất nhân cách mà m ục tiêu gi áo dục đã đề ra ”. [ 4, tr 21]
Việc thực hiện đổi mới giáo dục luôn đòi hỏi sự đồng bộ về cả mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học, đó là một qui luật cơ bản trong công cuộc đổi mới, quy luật về
mối quan hệ biện chứng giữa mục tiêu – nội dung – phương pháp dạy học, một trong ba
yếu tố này thay đổi thì hai yếu tố cò n lại thay đổi theo. Vì vậy, để thực hiện được mục
tiêu giáo dục nói trên vấn đề đặt ra đối với các trường học là không ngừng đổ i mới về nội
dung, phương pháp và tăng cường trang thiết bị dạy học. Đại hội đại biểu lần thứ IV của
Đảng Cộng Sản Việt Nam, bàn về cải cách giáo dục đã nêu rõ: “ Mục tiêu của cải cách
giáo dục là đào tạo có chất lượng tốt những người lao động mới; trên cơ sở đó, đào tạo
và bồi dưỡng với quy mô ngày càng lớn đội ngũ côn g nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý,
cán bộ khoa học, kỹ thuật và nghiệp vụ”. [ 6, tr 17]
Thực trạng học tập ở các môn nói chung và môn Vật lý nói riêng của học sinh THPT
hiện nay, bên cạnh những HS vui thích, đam mê với việc học thì cũng có một bộ phận
không nhỏ các em không thích học, chán học, nguyên nhân chính là do mất hứng thú học
tập. Kết quả của quá trình học chỉ đạt được hiệu quả cao nhất khi học sinh thật sự hứng
1


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS -GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương


thú với môn học, với bài học. Tình trạng mất hứng thú học tập này ảnh hưởng không nhỏ
tới kết quả học tập của các em nói riêng và chất lượng giáo dục ở bậc THPT nói chung.
Do đó, muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì trong quá trình dạy học người giáo viên
cần chú ý đến biện pháp kích thích, phát huy hứng thú học tập của học sinh, tạo cho các
em tính tò mò, ham hiểu biết, niềm say mê nghiên cứu, tìm tòi kiến thức mới.
Từ lí do trên em đã quyết định chọn đề tài : “Kích thích hứng thú học tập của học
sinh khi giảng dạy chương 2 . Dao động cơ, Vật lý 1 2 Nâng cao theo phương pháp giải
quyết vấn đề”.

2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu việc kích thích hứng thú học tập của học sinh theo khi áp dụng phương
pháp giải quyết vấn đề giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 Nâng cao.

3. Giả thuyết khoa học.
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể kích thích hứng thú học tập của học sinh
theo phương pháp giải quyết vấn đề khi giảng dạy Vật lý ở THPT.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu .
 Nghiên cứu PPDH Vật lý và đổi mới PPDH Vật lý ở trường THPT.
 Nghiên cứu PP GQVĐ áp dụng trong dạy học Vật lý ở trường THPT.
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về kích thích hứng thú học tập của HS khi áp dụng
PPGQVĐ khi giảng dạy Vật lý ở THPT.
 Nghiên cứu phương pháp xây dựng tiến trình hoạt động dạy học Vật lý ở THPT
theo tinh thần kích thích hứng thú học tập của HS khi áp dụng PPGQVĐ.
 Xây dựng tiến trình xây dựng kiến thức trong chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12
Nâng cao và soạn giáo án một số bài:
 Bài 6: Dao động điều hòa.
 Bài 7: Con lắc đơn. Con lắc Vật lý
 Bài 8: Năng lượng trong dao động điều hòa.

 Bài 12: Tổng hợp dao động.

5. Phương pháp nghiên cứu.
 Nghiên cứu tài liệu .
 Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết.

2


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS -GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

 Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK Vật lý 12 NC, các tài liệu bồi dưỡng GV,
sách GV, tài liệu về lí luận dạy học.
 Tổng kết kinh nghiệm của thầy cô, bạn bè.
 Quan sát trao đổi với GV và HS .
 Thực nghiệm sư phạm.

6. Đối tượng nghiên cứu .
Các hoạt động dạy học của GV và HS ở trường THPT, tổ chức các hoạt động nhằm
kích thích hứng thú học tập của học sinh khi giảng dạy chương 2. Dao độn g cơ, Vật lý 12
Nâng cao.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài .
 GĐ1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẫn nhận đề tài nghiên cứu .
 GĐ2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết .
 GĐ3: Hoàn thành cơ sở lí luận của đề tài .

 GĐ4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương 2. Dao động cơ,
Vật lý 12 NC.
 GĐ5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT .
 GĐ6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint .
 GĐ7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp .

8. Các chữ viết tắt trong luận văn.
 Học sinh:

HS

 Sách giáo viên:

SGV

 Giáo viên:

GV

 Sách giáo khoa:

SGK

 Giáo dục:

GD

 Giải quyết vấn đề:

GQVĐ


 Nâng cao:

NC

 Trung học phổ thông:

THPT

 Hoạt động:



 Con lắc đơn:

CLĐ

 Chuyển động:



 Vị trí cân bằng:

VTCB

 Phương pháp:

PP

 Phương án thí nghiệm:


PATN

 Dạy học:

DH

 Dao đông điều hòa:

DĐĐH

 Thí nghiệm:

TN

 Phương pháp dạy học:

PPDH

 Phương trình:

PT

 Công nghệ thông tin:

CNTT

3



Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠ Y HỌC VẬT LÝ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở THPT.
1.1.1. Mục tiêu của giáo dục nước ta .
a) Mục tiêu dạy học trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .
Nước ta đang bước vào thờ i kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới
trong thế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó phả i đổi mới mục tiêu GD, nhằ m đào tạo ra
những con người có phẩm chất mới. Nền GD không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS
những kiến thức công nghệ nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho HS
tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi.
Hội nghị Ban chấp hành T rung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam lần 2 khóa VIII đã chỉ
rõ: “Nhiệm v ụ và mục tiêu cơ bản của GD là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết
tha, gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ n ghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý
chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tham gia tích cực vào sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân làm chủ tri thức khoa
học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, c ó tác phong
công nghiệp, có tính tổ chức kĩ luật, có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ” .[ 6, tr 18]
Hơn nữa nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang chuyể n
từ cơ chế kế hoạ ch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của Nhà nước. Xã
hội mới phồn vinh ở thế kỉ 21 phải là một xã hội “ dựa vào tri thức”, vào tư duy sáng tạo,
vào tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó đò i hỏi nền giáo dục của nước ta

phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện, để có thể tạo ra đất nước những con người lao
động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới .
Mục tiêu giáo dục ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không chỉ dừng lại ở
việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy được trước đây
mà còn đặc biệt quan tâm đ ến việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo tạo ra những tri thức
mới, phương pháp mới, cách GQVĐ mới phù hợp với hoàn cảnh của mỗi đất nước, mỗi
dân tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay người lao động cũng phải biết
luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển của khoa học,
4


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

kĩ thuật. Lúc đó, người lao động phải có kĩ năng tự định hướng và tự học để thích ứng
với đòi hỏi mới của xã hội. Giáo dục không phải chỉ chú ý đến yêu cầ u xã hội đối với
người lao động mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở trường của
cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển mau lẹ, toàn diện và
hài hòa của xã hội .
Để thực hiện mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mô của nhà nước, của
toàn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của m ỗi trường học, lớp học, HS . Những vấn đề ở tầm
vĩ mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế chương trình, cung cấp các phương tiện dạy học
chính đối với người dạy, người học ,… ở tầm vi mô là phương pháp dạy học, hoạt động
của G V và HS trong quá trình dạy học. Những vấn đề ở tầm vi mô và vĩ mô tác động qua
lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là
phẩm chất, n hân cách HS. Điều quan trọng của người GV, nhân vật chủ chốt trong công
tác giáo dục và dạy học là làm thế nào cho HS của mình trong thời gian qui định của

chương trình đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội mới đặt ra cho nhà trường .
b) Mục tiêu của chư ơng trình Vật lý.
Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là Vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:


Trang bị cho HS những kiến thức PT cơ bản, hiện đại, có hệ thống bao gồm:
 Các khái niệm về các sự vật hiện tượng và các qui luật Vật lý.
 Các định luật, định lí, các nguyên lí Vật lý cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết Vật lý quan trọng nhất trong đời sống và
trong sản xuất.
 Các ứng dụng quan trọng của Vật lý .
 Các PP chung của nhận thức khoa học và những PP nhận thức đặc thù của Vật lý,
trước hết là PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề và PP mô hình.



Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kĩ năng .

 Quan sát các hiện tượng và các qui tắc Vật lý: điều tra, sưu tầm thu thập các thông
tin cần thiết cho việc học tập Vật lý.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của Vật lý , kĩ năng lắp ráp và tiến hành các TN
Vật lý đơn giản.

5


Luận văn tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

 Phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc Vật lý, đề xuất PATN để
kiểm tra dự đoán.
 Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, qui tắc Vật lý, giải các bài
tập Vật lý … giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất .
 Sử dụng các thuật ngữ Vật lý, biểu bảng, trình bày rõ ràng, chính xác các kết quả
thu được.


Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm .

 Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái
độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao đ ộng
trên cơ sở những kiến thức Vật lý vững chắc.
 Hứng thú học tập môn Vật lý, yêu thích, tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng
góp Vật lý học .
 Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần học
tập tốt .
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lý vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường.
Các mục tiêu trên không thể tác rời n hau mà luôn gắn liền với nhau, h ỗ trợ nhau, góp
phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện .
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học truyền thống là theo kiểu truyền thụ một chiều, đặt trưng là GV
độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm tra, đánh giá, còn HS thì thụ động ngồi
nghe, ngồi nhìn, cố nhớ và nhắc lại, GV là trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết

định tất cả, từ xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kĩ
năng, đánh giá kết quả học tập . Tuy cũng đạt được những thành tựu quan trọng nhưng
không thể đào tạo ra con người có tính tích cực cá nhân tốt.
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác trong đó học là
một hoạt động trung tâm và người học - đối tượng của hoạt động “dạy” đồng thời là chủ
thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và
chỉ đạo, thông qua đó tự khám phá những điều mình chưa biết , chưa có chứ không phải
thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Để đạt được điều ấy trong quá
trình dạy học ngườ i thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em học sinh tính ham hiểu
6


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế, việc đổi mới PPDH để học
sinh chủ động tích cực sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu
được. Bởi chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới góp phần khắc phục những
biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay, chỉ có đổi mới phương pháp giáo
dục chúng ta mới góp phần quan trọng nâng ca o chất lượng giáo dục và đào tạo.
Để thực hiện mục tiêu đổi mới GD phải giải quyết đồng bộ rất nhiều mặt có liên quan
đến GD. Riêng về mặt PP giáo dục, PPDH, nghị quyết Trung ương 2 đã chỉ rõ: “ Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dụ c – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sá ng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho HS, nhất là sinh viên đại học” [5, tr 7]
Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâ ng cao chất

lượng giáo dục và đào tạo. Để đổi mới PPDH đòi hỏi người thầy không chỉ có bản lĩnh
nghề nghiệp vững vàng mà còn phải tự mình vượt qua những thói quen truyền thống. Để
đổi mới PPDH đòi hỏi người thầy phải làm quen với CNT T và những phương tiện dạy
học hiện đại, sử dụng được đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá, tiếp cận với những
đòi hỏi mới về yêu cầu kiến thức, kĩ năng cũng như tâm lý của học trò…

1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH .
1.2.1. Khắc phục các dạy học truyền thống.
Trong việc đổi mới PPDH ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống, tuy
nhiên ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới. Giáo viên phải lựa chọn
PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh trong những tình huống cụ thể . Từ những nhược điểm cơ bản
của kiểu dạy học cũ là : “GV độc thoại, giảng giải, làm mẫu, kiểm tra , đánh giá còn học
sinh thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức” [ 4, tr 50].
Chiến lược dạy học này xuất phát từ qu an niệm về nhiệm vụ của GD chỉ là một sự
truyền đạt cơ bản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh
đã được thử thách : “Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay công khai coi đứa trẻ hoặc
như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ làm cho nó giống với mẫu người lớn nhanh chừng
nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ tiên… chứa trong mình một chất
liệu chóng đối, cho nên cần phải uốn nắn hơn là tạo dựng ” (J. Piaget).[ 6, tr 27 ]

7


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương


Theo kiểu dạy học này trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy, song nếu
chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn chưa
phải là sự x ác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong hoặc sau
khi học, và bằ ng cách nào đảm bảo cho HS đạt được khả năng đó. Chính vì vậy , nó hạn
chế chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy, việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là
một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc
quyến của GV. Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hi
sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình dành
cho HS vị trí chủ động trong học tập nhưng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được
thói quen và đặc quy ền trên không thích ứng được với đòi hỏi mới .
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực GV không còn đóng vai trò
đơn giản là người truyền thụ kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học
tập, chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình.
Học sinh tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống học tập. Trên
lớp HS hoạt động là chính GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó khi soạn giáo án giáo
viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có
thể thực hiện bài trên lớp với vai trò người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt,
trọng tài” trong các hoạt động tìm tòi, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có
trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên .
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp chung
của nhận th ức khoa học, những phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lý , tăng cường
sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại… cũng đóng vai trò không kém góp phần kích
thích học sinh chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập .
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS .
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa trong công cuộc đổi
mới con người ở thời đại hiện nay những điều được học ở nhà trường rất ít và chỉ là

những kiến thức cơ bản chưa đi sâu vào lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất.
Đồng thời một đặc trưng quan trọng của xã hội hi ện đại là sự bùng nổ thông t in. Những
8


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

ứng dụng kĩ thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong tương
lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều ví dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu
thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của ta rất mau
chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông
tin. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải tự cập nhật thông tin mới có thể làm
việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kĩ thuật hiện đại. Mặc
khác, dù là học ở trên lớp hay ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều
cần học không ai có thể học thay ai.Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học,
GV phải có chiến lược bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Tập cho HS phương pháp đọc sách .
 Phát phiếu học tập ở nhà cho HS .
 Tập cho HS làm quen với việc tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học tập .
 Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác…góp phần làm cho việc học tập
cá nhân có hiệu quả hơn , có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao
động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công
việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vư got-xki, các tương tác thầy trò và trò - trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt
đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân
được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ hình
thành hoặc được chính xác hóa. M ặc khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi

HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều
kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh đến hứng thú học
tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện c ho HS khả năng tự học còn là biện pháp giúp ta giải
quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dưỡng kiến thức và kĩ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn học.
GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự
tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp , mà
nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự
học ở các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học
thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mĩ, kĩ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu.
9


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

Do đó kĩ năng tự học đã yếu lại càng yếu thê m. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình
trạng này ngay từ những lớp ở dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS ở các lớp trên .
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sá ng tạo cho HS.
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo cho người học thì điều quan trọng nhất là
GV phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tíc h cực, tự tham gia vào quá trình tái
tạo kiến thức, giải quyết các vấn đề học tập qua đó phát triển năng lực tư duy sáng tạo.
HS học bằng cách tự làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ không phải bị ép
buộc. Do đó vai trò của GV không còn là giảng dạy , minh họa nữa mà chủ yếu là tổ
chức, đưa ra các câu hỏi gợi mở và tạo điều kiện cho HS hoạt động một cách hiệu quả và

thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giúp học sinh dành được
kiến thức và phát triển được năng lực sáng tạo của bản thân. Muốn vậy cần:
 Tổ chức hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức .
 Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận thức
khoa học đ ặc trưng của Vật lý như: PP thực nghiệm, PP mô hình, PP tương tự
trong dạy học.
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PPDH hiện đại vào quá trình dạy học .
Hiện nay, nền giáo dục của toàn thế giới đang quan tâm vấn đề phát triển năng lực
sáng tạo của HS. Nhiều lý thuyết về sự phát triển đã ra đời như: lý thuyết thích nghi của
J.Piaget, lí thuyết về vùng phát triển gần của Vưgotxki,…Nhiều PPDH mới đã được thử
nghiệm và đạt được những kết quả khả quan. Theo quan điểm thông tin, học là một quá
trình thu nhận thông tin có định hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người
học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu quả. Đổ i mới PPDH người ta tìm những
“phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có
hiệu quả hơn” [13, tr 17].
Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật nên trong quá trình dạy học GV đã sử dụng
phương tiện dạy học như sau:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead .
 Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Proje ctor.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện để dạy học .

10


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Thị Kim Cương

Tăng cường việc sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học hiện đại, coi đó là
phương tiện để nhận thức. Việc sử dụng phương tiện dạy học tạo điều kiện cho quá trình
nhận thức của HS trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan
trực tiếp và bình diện trực quan gián tiếp .

1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lý THPT.
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lý phổ thông cơ bản phù hợp những
quan điểm hiện đại.
Chương trình Vật lý ban cơ bản có nhiệm vụ cung cấp cho HS hệ thống kiến thức phổ
thông, cơ bản, ở trình độ tú tài về Vật lý và bước đầu hình thành ở HS kĩ năng cần thiế t
để đi vào các ngành khoa học, công nghệ thích hợp và hòa nhập được với cuộc sống
trong xã hội công nghiệp hiện đại. Những kiến thức HS cần đạt được là:
 Những khái niệm tương đối chính xác về các s ự vật, hiện tượng và quá trình Vật
lý thường gặp trong đời sống sản xuất .
 Những định luật và nguyên lý Vật lý cơ bản được trình bày ph ù hợp với năng lực
toán học và năng lực suy luận logic của HS .
 Những nội dung chính của các thuyết Vật lý quan trọng nhất.
 Những nguyên tắc cơ bản c ủa những ứng dụng phổ biến của Vật lý trong đời sống
và sản xuất .
 Những hiểu biết cần thiết về phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thực
nghiệm, phương pháp mô hình và PP tương tự trong Vật lý học.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kĩ năng.
 Quan sát các hiện tượng và các quá trình Vật lý trong tự nhiên, trong đời sống
hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các
nguồn khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lý.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các t hiết bị tương đối hiện đại của Vật lý, kỹ
năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm .
 Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết lu ận, đề ra dự

đoán về các mối liê n hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình Vật lý ,
cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra .
 Vận dụng kiến thức để mô tả và giải t hích các hiện tượng, quá trình giải các hiện
tượng Vật lý.

11


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

 Phát hiện và giải quyết các vấn đề Vật lý ở mức độ phổ thông trong khoa học,
trong đời sống và sản xuất.
 Sử dụng các thuật ngữ Vật lý , biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin .
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm.
 Có hứng thú học Vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng những đóng góp
của Vật lý học cho sự tiến bộ xã hội và đ ối với công lao của các nhà khoa học.
 Có thái độ khách quan trung thực, có tác phong tỉ mĩ, cẩn thận, chính xác v à có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lý, cũng như trong việc vận dụng các
hiểu biết đã đạt được .
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trương sống tự nhiên .

1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý 12 theo chương trình mới.
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV tăng cường việc tích cực
cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập .

PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên, phương pháp đó nặng nề truyền thụ một chiều, thầy giảng, minh họa, trò lắng
nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo . Trên thực tế, một thói quen tồn tại đã lâu đời trong
nền giáo dục nước ta đó là giáo viên luôn chú ý giảng giải tỉ mĩ, kĩ lưỡng, đầy đủ cho HS
ngay cả khi những người giáo viên nói đã viết đầy đủ trong SGK, thậm chí giáo viên
nhắc lại y hệt trên bảng. Cá ch giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại
hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất
những ý kiến cá nhân khác với SGK hay ý kiến của GV .
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cường
việc tổ chức cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Lúc đầu HS vẫn
chưa quen với PPDH mới nên vẫn theo cách truyền thống, chờ GV giảng giải, tóm tắt,
đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian làm que n và tự lực làm việ c, họ sẽ tự tin hơn, đọc
nhanh hơn, hiểu nhanh hơn, nhớ kĩ và nhớ lâu hơn. Kết quả là tổng thời gian mà HS bỏ ra
để học một bài sẽ ít hơn là chờ giáo viên giảng giải rồi cố mà ghi nhớ. Điều quan trọng
hơn là khi quen với cách học mới , HS sẽ tự tin và hào h ứng. Vì vậ y, GV cần biết chờ đợi,
kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc mà

12


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì khi mà HS có thể tự làm trên
lớp hay làm ở nhà .
Muốn cho HS hoạt động tự lực đạt đư ợc thành công thì GV cần phải biết phân chia
một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận nhỏ, đơn giản, vừa sức, chỉ cần HS cố

gắng là có thể hoàn thành được .
Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc phải làm như phát hiện
vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khá i quát, vận dụng vào thực
tế… GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể giao cho họ tự làm,
việc gì cần có sự giúp đỡ hướng dẫn của GV .
Trong mọi bài học GV đêù có thể tìm ra một hai chỗ trong bài HS có thể tự hoạt động
với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và GQVĐ .
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là kiểu dạy trong đó dạy cho HS thói quen tìm
tòi giải quyết vấn đề theo cách của các nh à khoa học. Trong kiểu dạy học này, GV vừa
tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo, vừa rèn luyện khả năng sáng tạo.
Trong kiểu dạy học này, HS không thể hoàn toàn tự lực xây dựng kiến thức khoa học
được mà cần có sự giúp đỡ của GV. Sự giúp đỡ của GV không phải là giảng giải, cung
cấp cho HS những kiến thức sẵn có mà là tạo điều kiện cho HS có thể trải qua các giai
đoạn chính của quá trình giải quyết vấn đề và tự lực thực hiện một số khâu trong tiến
trình đó, động viên khuyến khích HS kịp thời .
Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thấy được
sự mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có của
mình không đủ để giải quyết . Đối với HS, không những phải nhận thấy mâu thuẫn đó mà
còn cần tạo ra cho họ hứng thú lao động sáng tạo. Cần phải triệt để khắc phục tình trạng
GV bắt đầu bài học khi HS còn chưa biết mình cần phải giải quyết vấn đề gì trong bài
học và chỗ vướng mắc của mình trong giải quyết vấn đề đó.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề: cách phổ biến nhất là đưa ra một hiện
tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởn g rằng mình biết cách trả lời n hưng
khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ g iải quyết. Động cơ
hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức, kĩ năng của mình bền
vững hơn cả .

13



Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp GQVĐ. Phương pháp tìm tòi nghiên cứu
GQVĐ một cách sáng tạo thường theo quy trình chung như sau:


Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.



Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.



Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.



Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không.
+ Nếu phù hợp thì điều dự đoán là đúng.
+ Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán mới.



Phát biểu kết luận.


Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập thông tin,
xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này hiện tượng thực
tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tượng phản ánh thực tế
đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận logic như: phân tích, tổng
hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức Vật lý.
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết PP hành động rồi mới
hành động chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS đã có nhiều kinh
nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các PP nhận thức khác
nhau trong Vật lý như: PP giải quyết vấn đề, PP thực nghiệm, PP mô hình, PP tương tự.
a. Về PPGQVĐ: Là phương pháp dạy học chuyên biệt, theo một cấu trúc mà trong
đó mọi hoạt động của thầy đều hướng vào một mục đích là kích thích và hỗ trợ để HS tìm
kiếm lời giải của bài toán, giữ nhiệm vụ trung tâm, chỉ đạo. Các giai đoạn của PPGQVĐ:
 Giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề.
 Giai đoạn giải quyết vấn đề.
 Giai đoạn vận dụng.
b. Về PPTN: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc củng cố số liệu kết
quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết quả dàn h cho HS. Ở khâu thí
nghiệm kiểm tra, cụ thể GV Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải
biết PP hành động rồi yêu cầu HS đề xuất PATN để kiểm tra bằng những thiết bị cụ th ể,
GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn . Các giai đoạn của PPTN:
 Nhận biết các sự kiện khởi đầu, nêu vấn đề
 Xây dựng giả thuyết
14


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Thị Kim Cương

 Từ giả thuyết đúng suy luận logic suy ra hệ quả
 Bố trí thí nghiệm kiểm tra
 Vận dụng
c. Về PPMH: Nhờ PPMH mà người ta có thể biểu d iễn bản chất của hiện tượng ngay
cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh , ngoài mô hình ảnh còn hay phổ biến mô
hình toán học. Các giai đọan của PP mô hình:
 Nghiên cứu những tính chất của đối tượng gốc.
 Xây dựng mô hình.
 Thao tác trên mô hình, suy ra hệ quả.
 Thực nghiệm kiểm tra.
d. PP tương tự: PPTT là PPNT khoa học, trong đó sử dụng sự tương tự để rút ra tri
thức mới về đối tượng khảo sát. PPTT gồm các giai đoạn cơ bản sau:
 Tập hợp các dấu hiệu của đối tượng cần nghiên cứu và những dấu hiệu của đối
tượng đem đối chiếu
 Tiến hành phân tích tìm những dấu hiệu giống và khác nhau giữa chúng. Kiểm
tra các dấu hiệu giống nhau có phải là dấu hiệu bản chất của đối tượng đã biết
 Chuyển dấu hiệu khác biệt của đối tượng đã biết cho đối tượng nghiên cứu
bằng suy luận tương tự. Kiểm tra tính đúng đắn của các kết luận thu được bằng
thực nghiệm ở chính đối tượng nghiên cứu.
Trong quá trình dạy học, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ
phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PP nhận thức đặc thù của
Vật lý.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm được,
việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó
trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát
huy sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học .

 Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học .
Sử dụng phương tiệ n, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn
là phương tiện của việc học. Không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một cách
chứng minh bằng qui nạp.

15


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm. Những thiết bị dạy học có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú
thêm thiết bị dạy học của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện dạy học, thiết
bị dạy học tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm .
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị dạy học và chuẩn bị phương tiện dạy học, thiết bị dạy học theo một số
yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy họ c.
 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học .
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tượng không thể mô tả
được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ,…)
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học , phải coi đó là phương tiện
để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, coi trọng quan sát, phân tích, nhận

xét, dẫn đến hình thành khái niệm .
Tận dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù
hợp . Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập ( tranh ảnh, mẫu vật ,…)
 Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện dạ y học, thiết bị dạy học.
Thế giới bước vào kĩ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT
vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa
phương tiện dạy học, thiết bị dạy học góp phần đổi mới PPDH.
Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu. T a cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp .
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như
phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà
trái lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình dạy học có sử dụng
CNTT.

16


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

Sử dụng CNTT như một phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, không phải chỉ để
thực hiện dạy học với trang thiết bị CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH
ngay cả trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cường PPDH theo nhóm, hợp tác .
Trong nhà trường PPDH hợp tác đư ợc sử dụng phổ biến là hoạt động hợp tác trong
nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc giải quyết

vấn đề gây cấn , lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ chung. Trong HĐ theo nhóm nhỏ sẽ không có hiện tượng ỷ lại, tính cách năng
lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức tinh thần
tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các
thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội .
Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành theo trình tự sau:
 Giáo viên
 Tổ chức thành các nhóm. Nếu lớp học được trang bị các dàn bài thì mỗi nhóm
gồm HS của 1 hoặc 2 bàn cạnh nhau.
 Trao nhiệm vụ học tập cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm thực hiện. Ví dụ,
nếu là một nội dung nghiên cứu một hiện tượng bằng thực nghiệm thì có những
yêu cầu sau: Nêu mục đích TN, yêu cầu kiểm kê dụng cụ TN, cách lấy số liệu,
thảo luận về cách xử lí số liệu, thảo luận về kết quả và kết luận th u được.
 Học sinh
 Thực hiện các hoạt động cá nhân và nhóm theo yêu cầu của giáo viên.
 Thảo luận trong nhóm về kết luận thu được và cử người báo cáo kết quả trước lớp.
Nhìn chung, không nên tổ chức dạy học theo nhóm một cách tràn lan vì không có
điều kiện thời gian. Trong mỗi tiết học, chỉ nên tổ chức một lần cho HS hoạt động theo
nhóm để tìm hiểu nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù hợp với việc tổ chức hoạt
động theo nhóm có thể là: bài học nghiên cứu một vấn đề bằng TN; bài học nghiên cứu
một khá i niệm mới, một định luật Vật lý có những điểm cần tranh luận cho rõ tránh sự
hiểu làm, bài học vận dụng những hiểu biết vào tình huống mới…
Hiện nay lại xảy ra một xu thế đó là “h ội chứng hoạt động nhóm”. Nhiều người quan
niệm một cách sai lầm và cực đoan là: đổi mới PPDH thì phải tổ chức hoạt động nhóm,
lấy đó làm tiêu chí của PPDH tích cực. Điều đó dẫn đến việc dạy học theo nhóm một
cách tràn lan, hình thức, lãng phí thời gian và không có hiệu quả. Cần chú ý rằng trong
17


Luận văn tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

mọi phương pháp, hình thức học tập cá nh ân vẫn là hình thức học tập chủ yếu giúp cho
việc phát triển năng lực của mỗi HS; các PPDH tích cực điều nhằm mục đích thúc đẩy
hoạt động nhận thức của mỗi cá thể.

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học .
1.5.1. Đổi mới việc thiết kế giáo án
 Qui trình soạn giáo án đổi mới
 Lượng tử hóa mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học
 Chia bài học thành những đơn vị kiến thức
 Hoạch định các hoạt động học tập cho HS ứng với từng đơn vị kiến thức
 Tìm những tình huống học tập ứng với mỗ đơn vị kiến thức
 Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của GV tương ứng với mỗ i hoạt
động học tập của HS; kể cả việc dự kiến những tình huống sư phạm xảy ra và
cách xử lí
 Dự kiến thời giam cho mỗi hoạt động
 Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học
 Các yêu cầu đối việc soạn giáo án.
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động
của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
 Trong bài học HS sẽ lĩnh hội những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ đến đâu?
 Sự chiếm kĩnh kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào? HS cần
huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động đó của HS diễn
ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nh óm?
 GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến

thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
 Hành vi ở đầu ra mà học sinh cần thể hiện được sau khi học là gì?
 Những nội dung của việc soạn giáo án
 Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
 Xác định nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào ( khái niệm,
định luật, qui tắc..) bao gồm những kết luận nào?
 Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học cần sử dụng.

18


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Thị Kim Cương

 Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này GV cần
xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp
trả lời câu hỏi này?
 Soạn thảo tiến trình hoạt động DH cụ thể .
 Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng .
 Soạn nội dung bài tập về nhà.
 Một số hình thức trình bày giáo án
 Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
 Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
 Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện.
 Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; hoặc tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện.

 Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án.
 Nhóm 1: HĐ nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp sang bài mới .
 Nhóm 2: HĐ nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống, đặt và
nêu vấn đề.
 Nhóm 3: HĐ nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm, quy nạp,
suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
 Nhóm 4: Tiếp tục cũng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào
giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
1.5.2. Một số hoạt động học tập trong mỗi tiết học
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò của GV là tổ chức và hướ ng dẫn các
hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc khái quát
của tiến trình GQVĐ có tính khoa học ta có thể chia thành các hoạt động sau:
 HĐ 1: Kiểm tra kiến thức cũ .
 HĐ 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
 HĐ 3: Thu thập th ông tin.
 HĐ 4: Xử lí thông tin .
 HĐ 5: Truyền đạt thông tin.
 HĐ 6: Củng cố bài giảng .
 HĐ 7: Hướng dẫn học tập ở nhà.
19


×