Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

tích cực hóa hoạt động nhận thức nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh khi giảng dạy chương 6. sóng ánh sáng, vật lý 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SP Vật lý
MHP: SP376

TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC
SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 6. SÓNG ÁNH SÁNG,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO
.

Giảng viên hướng dẫn:
ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Hà Hàn Mi
MSSV: 1100231
Lớp Sư phạm Vật lý K36

Cần Thơ, 5/2014


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Là một giáo viên tương lai thì việc bồi dưỡng năng
lực sáng tạo cho học sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Với niềm đam mê nghề nghiệp và ý chí phấn đấu em đã cố
gắng hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô
đã truyền đạt kiến thức quý báu và tạo mọi điều để sinh
viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
thầy Ths – GVC Trần Quốc Tuấn. Thầy đã tận tình
hướng dẫn từ cách thức nghiên cứu đến việc sử dụng tài
liệu nghiên cứu và dành nhiều thời gian chỉnh sửa luận văn
để luận văn được hoàn thiện nhất.
Do lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa
học nên sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến từ
quý thầy cô và các bạn.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả thầy cô và
các bạn.
Cần Thơ, Ngày….Tháng….Năm 2014
Sinh viên thực hiện
Hà Hàn Mi

Trang 2

SVTH: Hà Hàn Mi


Luận văn Tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
.................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
........................................
Cần Thơ, Ngày....Tháng …..năm 2014


ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

Trang 3


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 4
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 4
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 5
3. Giả thuyết khoa học ............................................................................................................ 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 6
6. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 6
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ............................................................................................ 7
8. Các chữ viết tắt ................................................................................................................... 7
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC PT...... 8
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục Trung học phổ thông.................................................. 8
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta .............................................................................. 8
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới .......................................... 9
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ............................................ 10
1.2.1. Khắc phục lối dạy học truyền thống ........................................................................... 10
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS ...................................................... 11
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học .................................................. 12

1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học .. 12
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lý Trung học phổ thông ............................................... 13
1.3.1. Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống .............. 13
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng............................................................................ 14
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm ............................................................ 14
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý lớp 10 theo chương trình THPT mới .......... 15
1.5. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý lớp 11 theo chương trình THPT mới .......... 15
1.6. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý lớp 12 theo chương trình THPT mới .......... 15
1.6.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập .............................. 15
1.6.2. Áp dụng rộng rãi kiểu học Phát hiện – Giải quyết vấn đề .......................................... 16
1.6.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lý ............................................................ 17

Trang 4


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

1.6.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới, phát huy sáng tạo
của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học ....................................... 17
1.6.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm hay hợp tác .......................... 19
1.7. Đổi mới thiết kế bài học ................................................................................................ 20
1.7.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án........................................................................ 20
1.7.2. Một số hình thức trình bày kế hoạch bài học ............................................................. 21
1.7.3. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học............................................................ 21
1.7.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ............................................... 23

1.8. Đổi mới kiểm tra đánh giá ............................................................................................. 24
1.8.1. Quan điểm cơ bản về kiểm tra đánh giá ..................................................................... 24
1.8.2. Các hình thức kiểm tra................................................................................................ 25
1.8.3. Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá ................................................................................... 26
1.8.4. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra.................................................................... 27
1.8.5. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận ................................ 29
Chương 2. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THPT.................................................. 30
2.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lý.......................... 30
2.2. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ..................................... 30
2.3. Các phương pháp dạy học tích cực hỗ trợ phát triển năng lực sáng tạo cho HS ........... 32
2.3.1. Phương pháp dạy học nhóm hay hợp tác .................................................................... 32
2.3.2. Phương pháp tự học .................................................................................................... 36
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................................... 39
2.3.4. Phương pháp giải quyết vấn đề .................................................................................. 48
2.3.5. Phương pháp đọc sách ................................................................................................ 56
Chương 3. BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HS
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT.......................................................... 58
3.1. Khái niệm năng lực ........................................................................................................ 58
3.2. Sự hình thành và phát triển năng lực ............................................................................. 58
3.2.1. Yếu tố sinh học ........................................................................................................... 58
3.2.2. Yếu tố hoạt động của củ thể ....................................................................................... 59
3.2.3. Yếu tố môi trường, xã hội........................................................................................... 59
3.2.4. Vai trò của giáo dục trong việc hình thành các năng lực ........................................... 60

Trang 5


Luận văn Tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

3.3. Khái niệm năng lực sáng tạo ......................................................................................... 61
3.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sang tạo của học sinh ....................... 62
3.4.1. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới ............. 62
3.4.2. Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết ............................................... 63
3.4.3. Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán ......................................................... 66
3.4.4. Giải các bài tập sáng tạo ............................................................................................. 68
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 6. SÓNG ÁNH
SÁNG, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO ................................................................... 69
4.1. Đại cương chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 nâng cao............................................. 69
4.1.1. Vị trí, vai trò của chương ............................................................................................ 69
4.1.2. Mục tiêu về chuẩn kiến thức, kĩ năng ......................................................................... 70
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương ................................................................................. 72
4.2. Thiết kế giáo án một số bài trong chương ..................................................................... 73
4.2.1. Bài 35. Tán sắc ánh sáng ............................................................................................ 73
4.2.2. Bài 36. Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng ......................................................... 79
4.2.3. Bài 37. Khoảng vân – Bước sóng và màu sắc ánh sáng ............................................. 81
4.2.4. Bài 39. Máy quang phổ - Các loại quang phổ ............................................................ 91
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................................... 99
5.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................... 99
5.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................... 99
5.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................................. 99
5.4. Kế hoạch giảng dạy ....................................................................................................... 99
5.5. Kết quả thực nghiệm...................................................................................................... 99
5.5.1. Đề kiểm tra 1 tiết chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 nâng cao .............................. 99
5.2.2. Kết quả kiểm tra ....................................................................................................... 106
NHẬN XÉT, KẾT LUẬN ................................................................................................ 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 108

Trang 6


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kĩ thuật và đem
lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của một quốc gia sẽ phụ thuộc
lớn vào tiềm năng tri thức của dân tộc đó. Giáo dục cùng với khoa học công nghệ là nhân
tố quyết định tăng trư ng kinh tế và phát triển xã hội. Sự bùng nổ công nghệ thông tin nói
riêng và khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ dến từng lĩnh vực của đời
sống xã hội. Nó đòi hỏi chúng ta phải hội nhập và không ngừng phát triển để đi đến chân
trời tri thức. Khoa học giáo dục trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng đang coi trọng
những nghiên cứu đổi mới dạy học

trường phổ thông theo hướng đảm bảo được sự phát

triển năng lực sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng khả năng tư duy, năng lực tự tìm tòi chiếm
lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng được với thực tiễn cuộc sống và với
sự phát triển của kinh tế tri thức.
Thước đo quan trọng cho năng lực sáng tạo của mỗi người trong nền kinh tế tri thức
chính là tốc độ tư duy, khả năng biến đổi thông tin thành kiến thức, và từ kiến thức tạo ra
giá trị. Do đó, người giáo viên phải hướng tới việc bồi dưỡng cho học sinh những phương

pháp nhận thức để họ có thể chiếm lĩnh tri thức trong quá trình tự học.
Dạy học vật lý không chỉ truyền thụ kiến thức cơ bản mà điều quan trọng hơn là
phải tạo cho học sinh tiếp cận với thực tiễn kĩ thuật

trong nước và xây dựng tiềm lực để

tiếp thu được các kĩ thuật hiện đại của thế giới. Cung cấp cho học sinh những kiến thức
phổ thông, cơ bản, tương đối có hệ thống, toàn diện về vật lý học, giúp học sinh phát triển
tư duy hoa học, bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, lòng yêu nước
và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp. Do đó, phát triển tư duy và năng lực sáng tạo
của học sinh vừa là mục đích, vừa là phương tiện nghiên cứu và dạy học Vật lý

trường

trung học phổ thông.
Để đào tạo con người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu và những thách thức của
hội nhập và phát triển, cần phải đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giảng dạy

mọi cấp

học, ngành học. Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trư ng
Bộ GD và ĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp
học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận
Trang 7


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Hà Hàn Mi

dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách
nhiệm học tập cho học sinh”. [15, tr 46].
Đồng thời, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa XI đã nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.” [16, tr 4].
Để có thể dạy tốt, tr thành người giáo viên thực thụ trong tương lai, chúng em
phải biết vận dụng những kiến thức và phương pháp mà thầy cô đã truyền đạt, áp dụng
vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất theo hướng phát huy tính tích cực và sáng tạo của
HS trong học tập, nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông hiện
nay của nước ta, để tạo ra nguồn nhân lực có đầy đủ tài đức phục vụ cho nước nhà.
 Từ những lý do trên em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Tích cực hóa hoạt
động nhận thức nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh khi giảng dạy Chương
6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu việc tích cực hóa hoạt động nhận thức nhằm bồi dưỡng NLST của học
sinh khi giảng dạy Chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 nâng cao.
3. Giả thuyết khoa học
 Có thể nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật


trung học phổ thông.

 Có thể đưa ra các biện pháp góp phần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
 Có thể áp dụng một số phương pháp nhận thức đặc thù của vật lý vào giảng dạy
chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 NC theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lý THPT.
 Nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học vật lý.
 Nghiên cứu việc luyện tập cho HS kỹ năng áp dụng một số PP học tập tích cực.
 Xây dựng quy trình áp dụng một số PPDH tích cực trong hoạt động dạy học VL.
 Nghiên cứu chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 NC, vận dụng các phương pháp nhận

Trang 8


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

thức đặc thù của vật lý soạn giáo án một số bài trong chương 6:
 Bài 35: Tán sắc ánh sáng
 Bài 36: Nhiễu xạ ánh sáng – Giao thoa ánh sáng
 Bài 37: Khoảng vân – Bước sóng và màu sắc ánh sáng
 Bài 39: Máy quang phổ - Các loại quang phổ
 Làm một số bản vẽ sẵn.
 Sử dụng CNTT
 Thực nghiệm sư phạm.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu cơ s lí luận tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học bộ môn theo
hướng bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh, sách giáo khoa Vật lý THPT, các giáo
trình về phương pháp dạy học, các tài liệu bồi dưỡng giáo viên 10, 11, 12…
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của nhà nước cùng với các chỉ thị của

Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay

trường THPT.

Nghiên cứu vai trò của các phương pháp nhận thức đặc thù của vật lý trong việc bồi
dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
 Phương pháp quan sát:
Quan sát thái độ học tập của học sinh thể hiện như thế nào khi chưa thực hiện mục tiêu
của đề tài, khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả quan và
hiệu quả của đề tài.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm

trường THPT có đối chứng để kiểm tra tính khả thi

của luận văn, cụ thể là làm nổi bật vai trò của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh nhằm phát triển năng lực sáng tạo trong giờ học môn Vật lý. Tiến hành giảng dạy
một số bài trong chương 6. Sóng ánh sáng Vật lý 12 nâng cao, tiến hành kiểm tra 1 tiết,
đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động dạy và học Vật lý

THPT của giáo viên và học sinh nhằm tích cực hóa

hoạt động nhận thức của của học sinh, luyện tập học sinh kỹ năng áp dụng một số phương
pháp học tập tích cực khi giảng dạy chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 NC.
Trang 9


Luận văn Tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 GĐ 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với Thầy hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
 GĐ 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
 GĐ 3: Hoàn thành cơ s lý luận của đề tài.
 GĐ 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng chương 6. Sóng ánh sáng, VL 12 NC.
 GĐ 5: Tiến hành thực nghiệm SP

THPT.

 GĐ 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng PowerPoint.
 GĐ 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. Các chữ viết tắt trong đề tài
 Giáo viên: GV

 Năng lực: NL

 Học sinh: HS

 Sách giáo khoa: SGK

 Phương pháp: PP

 Giáo dục: GD

 Phương pháp dạy học: PPDH


 Học tập: HT

 Trung học phổ thông: THPT

 Thí nghiệm: TN

 Nâng cao: NC

 Kiểm tra: KT

 Khoa học: KH

 Phương pháp thực nghiệm: PPTN

 Vật lý: VL

 Công nghệ thông tin: CNTT

 Nhận thức: NT

 Phương tiện dạy học: PTDH

 Tư duy: TD

 Giải quyết vấn đề: GQVĐ

 Tự học: TH

 Năng lực sáng tạo: NLST


 Trắc nghiệm khách quan: TNKQ

 Trắc nhiệm tự luận: TNTL

 Ánh sáng: AS

 Kĩ năng: KN

Trang 10


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta.
Quá trình toàn cầu hóa về các lĩnh vực đang diễn ra mạnh mẽ. Hội nhập quốc tế,
cách mạng KHCN, cách mạng thông tin truyền thông, nền kinh tế tri thức,…đã tạo ra cơ
hội cho nền giáo dục Việt Nam tiếp cận các xu thế mới, tri thức mới, mô hình giáo dục,
chương trình giáo dục tiên tiến, hiện đại và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát
triển giáo dục. Trước tình hình đó, đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục, nhằm đào tạo ra
những người có phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ dừng lại

chổ trang bị cho HS


những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho họ
tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội
nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ cơ bản của giáo
dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng
lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhận loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa
học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có phong cách
công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn Bác Hồ”. [16, tr 15].
Mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy học

trường phổ thông là thay đổi lối

dạy truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp
HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự
học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập…. Do đó đất nước đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo những
con người có phẩm chất mới.
Phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với
không họat động, thụ động. PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hóa tư duy của HS,
nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng
vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học,tuy

Trang 11


Luận văn Tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hư ng đến cách dạy của thầy. Mặt
khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDH tích cực nhưng GV chưa
đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo PPDH
tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình
thành thói quen cho HS. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự
phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. Phương pháp dạy học tích
cực hàm chứa cả PP dạy và PP học.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới.
PPDH truyền thống một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy
nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng
nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì không thể đào tạo những con người có tính tích
cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Cùng với xu thế phát triển
chung của thế giới, nền giáo dục

nước ta đang chuyển dần từ trang bị cho HS kiến thức

sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một
hệ thống PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu mới.
Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Để đổi mới phương pháp dạy học, đòi hỏi GV không chỉ có bản
lĩnh nghề nghiệp vững vàng mà còn phải tự mình vượt qua những thói quen truyền thống,
làm quen với CNTT và những phương tiện dạy học hiện đại, sử dụng được đa dạng các
hình thức kiểm tra đánh giá, tiếp cận với những đòi hỏi mới về yêu cầu kiến thức, kĩ năng
cũng như tâm lý của HS.
Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ

PP giáo dục và đào tạo, khắc thụ lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp
hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học
sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học…”. [15, tr 45].
Vì thế, việc đổi mới phương pháp dạy học để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo
trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. B i chỉ có đổi mới phương
pháp dạy học, chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong
giáo dục hiện nay chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới góp phần quan trọng
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Trang 12


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH Vật lý ở trường THPT.
1.2.1. Khắc phục lối dạy học truyền thống.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống, tuy
nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. Giáo viên phải lựa chọn PPDH theo một
chiến lược nhằm phát huy được

mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của

HS trong những tình huống cụ thể.
Trong lối dạy truyền thống, GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV
quyết định tất cả, từ xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi

đến kiến thức kĩ năng, đánh giá kết quả học. Trong cách dạy này, GV chỉ chú trọng đến
nội dung kiến thức cần truyền tải mà không chú ý đến rèn luyện phương pháp tự học, thực
hành và ứng dụng thực tiễn cho HS chưa chú ý đến việc phát triển các năng lực cần thiết
cho HS trong xã hội hiện đại, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề, NLST và năng lực
hoạt động xã hội. Nếu dạy theo cách này thì HS sẽ bị dồn vào thế hoàn toàn thụ động, HS
chỉ ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại, không có cơ hội để suy nghĩ, phát
triển kiến thức, thực hiện được những suy nghĩ mới mẽ của mình.
Vì vậy, chúng ta cần phải đổi mới phương pháp dạy học. Chuyển lối dạy và học thụ
động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn giản là người truyền
đạt kiến thức mà tr thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc
theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu
kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Bất kì

đâu và nơi nào sự sáng

tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. B i vậy, tổ chức, lôi cuốn học sinh
tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng khả
năng tư duy và năng lực sáng tạo cho học sinh.
Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức
tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương
tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa
và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo diều kiện cho việc
thực hiện mục tiêu của dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua sự tự học của người học thì mới có
thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Xã hội hiện đại đang trong thời kì bùng nổ thông tin,

Trang 13



Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng tr thành lạc hậu, nên mỗi con người sống
trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin, b i vì những điều học được trong nhà trường
chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ
thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự
cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất nhanh của
khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học

trên lớp hay học

nhà, mỗi HS phải tự

lực động não để tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của
tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập

nhà cho HS.

- Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức khoa học: phương pháp thực
nghiệm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp mô hình…
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy- trò và trò- trò

trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những tr ngại để đạt đến những hiểu biết
mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng
định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ được hình thành và chính xác hóa.
Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều
có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác
dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc
bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn
học. Giáo viên phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho
học sinh tự tìm hiểu

nhà. Không cần chuyển tải tất cả nội dung bài học trên lớp, mà nên

dành một phần nội dung nào đó cho học sinh tự tìm hiểu

nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự

học của các em.
Trong công cuộc đổi mới ngày nay, những đều học được trong nhà trường thì rất ít và
là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực nào trong đời

Trang 14


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi


sống và sản xuất, để bắt kịp được sự phát triển mạnh mẽ của thời đại khoa học kĩ thuật thì
HS cần phải tự học thêm nhiều điều mới có thể làm việc được. Ngay trên ghế nhà trường
học sinh đã phải được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động nhận thức.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy duy sáng tạo cho người học.
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái
tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó
mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự làm, làm một cách chủ động say mê
hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa
nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành
công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được
năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
-

Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận thức

đặc thù của vật lý như phương pháp thực nghiệm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương
pháp mô hình vào trong quá trình dạy học.
PPDH tích cực này còn mới mẻ

nước ta. Nhưng rõ ràng là cách học này đem lại

cho HS niềm vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của đa số HS.
Việc học đối với các em tr thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định được mình
và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo.
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học.
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế kỉ XX

đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo

HS. Nhiều lí thuyết về việc phát

triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lý thuyết thích nghi” của J.piaget và “lý thuyết về vùng
phát triển gần” của Vưgốtxki ), nhiều phương pháp dạy học mới đã được thử nghiệm và đã
đạt được những kết quả khả quan.
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có
sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có
hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng thông
tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. [12, tr 38].

Trang 15


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

Nhờ sự phát triển của KH kỹ thuật, quá trình DH đã sử dụng các phương tiện như:
-

Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.

-

Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.


-

Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.

-

Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện, networking để dạy học.

Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, coi đó là phương tiện để
nhận thức việc sử dụng phương tiện dạy học tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của học
sinh trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và
bình diện trực quan gián tiếp.
Các bình diện của hoạt

Các ví dụ về việc các phương tiện dạy học tạo điều

động nhận thức

kiện cho hoạt động nhận thức của HS

Bình diện hành động đối
tượng- thực tiễn.

- Các thí nghiệm của HS với các thiết bị thí nghiệm.
- Các vật thật, các bức ảnh chụp.

Bình diện trực quan trực tiếp

- Các thí nghiệm của GV với các thiết bị thí nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).

- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.

Bình diện trực quan gián tiếp

- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng các hiện tượng,
quá trình vật lý.
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.

Bình diện nhận thức khái
niệm - ngôn ngữ.

- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo.
- Các phần mềm máy vi tính dùng cho việc ôn tập.

1.3. Mục tiêu của chương trình VL THPT.
VL học

trường phổ thông chủ yếu là VL thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp

nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
1.3.1. Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống.
Bao gồm:

Trang 16


Luận văn Tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc VL.
 Các định luật, định lý, các nguyên lý VL cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng trong đời sống và sản xuất.
 Các ứng dụng quan trọng nhất của VL.
 Các PP chung của nhận thức khoa học và những PP nhận thức đặc thù của VL,
trước hết là PPTN, PP mô hình và PP tương tự.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng.
 Quan sát các hiện tượng và các quy tắc VL điều tra, sưu tầm,.. thu thập các thông
tin cần thiết cho việc HT VL.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
 Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc VL, đề xuất phương án TN để
KT dự đoán …
 Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc VL, giải các bài tập
VL… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
 Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng…trình bày rõ ràng, chính xác kết quả…
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm.
 Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái
độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động
trên cơ s những kiến thức VL vững chắc.
 Hứng thú HT môn VL, yêu thích, tìm tòi KH, trân trọng đóng góp của VL học…
 Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, có tinh thần học tập tốt.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, bảo vệ môi trường...
=>


Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ

trợ nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: kiến
thức mà học sinh thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy
phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, học sinh không phải chỉ tiếp thu kiến thức một
cách thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây
dựng và vận dụng kiến thức. Ngược lại, học sinh chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng

Trang 17


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

tạo, khi có một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết
những nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa m rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh
của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến
thức của mình.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý lớp 10 theo chương trình mới
 Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh.
 Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phương pháp
nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.
 Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác.
 Coi trọng việc phương pháp tự học.
 Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức.

 Tăng cường làm thí nghiệm vật lý trong dạy học.
 Đổi mới cách soạn giáo án.
1.5. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý lớp 11 theo chương trình mới
 Dạy học phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực
hiện các hoạt động của học sinh.
 Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS.
 Dạy học phân hóa kết hợp với dạy học hợp tác.
 Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.
 Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế.
1.6. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý lớp 12 theo chương trình mới
1.6.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức cho
HS tự học, tham gia vào giải quyết vấn đề học tập.
Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục

nước ta là GV luôn chú ý

giảng giải kĩ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã viết trong SGK.
Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tư ng

HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS

có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác
với SGK, hay khác với ý kiến của GV.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cường
việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Tuy ban đầu HS
Trang 18


Luận văn Tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

chưa quen với phương pháp học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng
sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu.
Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ
đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ
tự tin và hào hứng. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề học tập phức tạp
thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, HS cố gắng một chút là có thể hoàn thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài để
HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần giải
quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí
thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. Giáo viên cần tính toán xem
với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp
hướng dẫn của GV.
1.6.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Hoạt động nhận thức của con người chỉ thật sự bắt đầu khi con người gặp phải các
vấn đề mâu thuẫn…
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu dạy học trong đó dạy cho
học sinh thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà khoa học.
Trong kiểu DH này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú học tập, vừa rèn luyện cho họ
khả năng tư duy sáng tạo.
Trong quá trình dạy học có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến
nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tư ng rằng mình đã biết cách trả
lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy nhũng kiến thức đã có của mình không đủ giải thích
hiện tượng hay trả lời câu hỏi.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy
trình chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra để kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế
không. Nếu phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải
xây dựng dự đoán mới.

Trang 19


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

- Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của phương pháp này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này hiện
tượng thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tượng phản
ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận logic như: phân
tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
1.6.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức vật lý
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12, HS đã có
nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các phương
pháp nhận thức khác nhau trong vật lí như: PP thực nghiệm, PP mô hình, PP giải quyết vấn
đề - bài toán.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những
bộ phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các phương pháp nhận thức
đặc thù của vật lý học.

Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, giáo viên cần cân nhắc việc gì HS làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào
đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.6.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới. Phát
huy sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
Trong dạy học VL, ngoài việc sử dụng các dụng cụ dạy học quen thuộc như: vật
thật, thiết bị thí nghiệm, bảng viết, tranh ảnh, bảng vẽ sẵn…có thể sử dụng các phương tiện
dạy học hiện đại như: phim học tập, dao động kí điện tử, máy vi tính và các phần mềm máy
vi tính mô phỏng, minh họa…
a)

Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học.
Góp phần quan trọng đổi mới phương pháp dạy học, tạo động cơ học tập, kích thích

hứng thú học tập của HS, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các
hoạt động nhóm. Sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện
của việc dạy mà còn là phương tiện của việc học, giúp hình thành kiến thức, kĩ năng mới,
không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một cách chứng minh bằng quy nạp.

Trang 20


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,

thí nghiệm. Những thiết bị dạy học có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú
thêm thiết bị dạy học của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện dạy học, thiết
bị dạy học tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ s tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, sách giáo viên, các tác giả đã chú ý
lựa chọn danh mục thiết bị dạy học và chuẩn bị phương tiện dạy học, thiết bị dạy học theo
một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học.
b)

Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tượng không thể mô tả

được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, phải coi đó là phương
tiện để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan
trọng giúp học sinh có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân
tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù
hợp. Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
c)

Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện dạy học, thiết bị dạy học.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT

vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa phương
tiện dạy học, thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
phương pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi phương

pháp dạy học đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ
yếu của mỗi phương pháp.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của giáo viên trong quá trình sử dụng công nghệ
thông tin như phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của giáo
viên mà trái lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của giáo viên trong quá trình dạy học có
sử dụng công nghệ thông tin.

Trang 21


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

Sử dụng CNTT như một phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, không phải chỉ để thực
hiện dạy học với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương
pháp dạy học ngay cả trong điều kiện cơ s vật chất còn thấp.
1.6.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm hay hợp tác.
Mục tiêu chính của phương pháp này là khuyến khích khả năng truyền đạt, trao đổi
thông tin trong nhóm và trong lớp. Nó cũng giúp động viên sự suy nghĩ và quyết định cũng
như khuyến khích phân biệt những quan điểm, quan niệm. Hoạt động nhóm làm cho từng
thành viên bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình được tập thể uốn nắn, điều chỉnh
phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỉ luật, tính tập thể, tinh thần tương trợ, tạo không khí
sinh động trong tiết học. Giúp HS có được những kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp xã
hội, tích cực hóa hoạt động học tập của HS… Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập,
nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện những nhu cầu phối hợp
giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ.
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 học sinh. Tuỳ mục đích, yêu cầu

của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, duy trì ổn định
hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm
vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trư ng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người
một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại
vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau
tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của
mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc
của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên
trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
 Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
 Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm

Trang 22


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
 Tổng kết trước lớp

- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn,
kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những
điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy
mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học tr thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không
phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương pháp này
bị hạn chế b i không gian chật hẹp của lớp học, b i thời gian hạn định của tiết học, cho
nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì
mới có kết quả. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ
chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp và hoạt động
nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
1.7. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.7.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của giáo viên sang thiết kế các hoạt
động của học sinh là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người giáo viên.
Khi soạn giáo án, giáo viên phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
 Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ đến đâu?
 Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào? HS
cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động đó của học sinh
diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
 Giáo viên phải chỉ đạo như thế nào để dảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến
thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
 Hành vi

đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?


Trang 23


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

1.7.2. Những nội dung của việc soạn giáo án.
 Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
 Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào (khái
niệm, định luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?
 Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học cần sử dụng.
 Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này GV
cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp
trả lời được câu hỏi này?
 Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
 Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
 Soạn nội dung bài tập về nhà.
Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án:
 Nhóm 1: Hoạt động nhằm KT, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp sang bài mới.
 Nhóm 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống, đặt
và nêu vấn đề.
 Nhóm 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm, quy
nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
 Nhóm 4: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào
giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
Một số hình thức trình bày giáo án:
 Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.

 Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
 Viết 3 cột: hoạt động của GV hoạt động của HS nội dung ghi bảng.
 Viết 4 cột: hoạt động của GV hoạt động của HS nội dung ghi bảng.; tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
1.7.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn

- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

Trang 24


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Hà Hàn Mi

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

- Tìm hiểu bảng số liệu.

tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
thí nghiệm.

- Làm thí nghiệm biểu diễn.


- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá - Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
nhân.

- Đàm thoại gợi m , chất vấn HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị và rút

- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính ra nhận xét, kết luận.
qui luật của hiện tượng.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.


- Tranh luận với bạn bè trong nhóm - Hợp thức về thời gian.
hoặc trong lớp.
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.

Trang 25


×