Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh cần thơ giai đoạn 2011 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD
----------

CHÂU HUỲNH NHƯ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH CẦN THƠ
GIAI ĐOẠN 2011 – 2013

Ngành:Tài chính-Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Trang i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD
----------

CHÂU HUỲNH NHƯ
MSSV:4114280

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH CẦN THƠ
GIAI ĐOẠN 2011 – 2013

Ngành:Tài chính-Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HỨA THANH XUÂN

Trang ii


LỜI CẢM TẠ
______________________________________
Trong khoảng thời gian ngồi trên ghế nhà trường được sự giảng dạy tận
tình của các thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã cung cấp cho em những kiến
thức cần thiết và bổ ích. Từ những bài học mang tính lý thuyết khá chặt chẽ
kết hợp với thực tiễn trong 3 tháng tham gia thực tập tại ngân hàng Á Châu
cùng với sự chỉ dẫn nhiệt tình của Cô Hứa Thanh Xuân đã giúp em hoàn thành
đề tài của mình.
Nay em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô đã giúp
em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp đại học của mình. Em xin kính chúc Cô
lời chúc sức khỏe, đạt được những thành công trong công việc cũng như trong
cuộc sống.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể
các anh chị trong ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ
chỉ bảo cho em những kinh nghiệm thực tế.
Lời cuối cùng, em xin chúc quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ,
khoa Kinh tế- QTKD, Ban lãnh đạo ngân hàng cùng toàn thể các anh chị đang
công tác tạo ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ dồi dào sức khỏe và đạt
được thành công trong công việc của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 28 tháng 04 năm 2014
Người thực hiện


Chân Huỳnh Như

Trang iii


LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết rằng đề tài này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 20112013” và đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 28 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Châu Huỳnh Như

Trang iv


NHẬN XÉT CƠ QUAN THỰC TẬP
______________________________________
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………
Cần Thơ, ngày 28 tháng 04 năm 2014
Trưởng đơn vị

Trang v


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Bảng cân đối tài sản của ngân hàng ACB Cần thơ giai đoạn 2011 –
2013 ................................................................................................................19
Bảng 4.2: Bảng kết cấu tài sản có của ngân hàng ACB Cần Thơ giai đoạn
2011 – 2013 ....................................................................................................20
Bảng 4.3 Tình hình tài sản có của ACB Cần Thơ giai đoạn 2011-2013 ........23
Bảng 4.4: Tình hình cho vay của ACB Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 .......25
Bảng 4.5: Tình hình dư nợ của ACB Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 ..........28
Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ACB Cần
Thơ giai đoạn 2011 – 2013 .............................................................................31
Bảng 4.7: Cơ cấu tài sản nợ của ACB Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 ........34
Bảng 4.8: Tình hình tài sản nợ của ACB Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 ....35
Bảng 4.9: Tình hình huy động vốn của ACB Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013
…………………………………………………………………………….....36
Bảng 4.10: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Cần thơ giai
đoạn 2011-2013 ................................................................................ ………38

Bảng 4.11: Cơ cấu thu nhập của ngân hàng ACB Cần Thơ giai đoạn
2011-2013 ..................................................................................................... 39
Bảng 4.12: Tình hình thu nhập của ACB Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 . 40
Bảng 4.13: Cơ cấu chi phí của ACB Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 ......... 42
Bảng 4.14: Tình hình chi phí của ACB Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2013 ... 43
Bảng 4.15: Tình hình lợi nhuận của ngân hàng ACB Cần Thơ giai đoạn
2011 – 2013 .................................................................................................. 44
Bảng 4.16: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của ACB Cần Thơ giai đoạn
2011 – 2013 .................................................................................................. 45

Trang vi


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản có của ACB - Cần Thơ giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................... 21
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng ACB .................. 34
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu thu nhập của ACB Cần Thơ giai đoạn 20112013 .................................................................................................................. 39
Hình 4.4 Biểu đồ lợi nhuận của ACB Cần Thơ giai đoạn 2011-2013.............. 44

Trang vii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM................................................................................. Ngân hàng Thương mại
NHNN .................................................................................... Ngân hàng Nhà Nước
NHTW ................................................................................Ngân hàng Trung Ương
KD.......................................................................................................... Kinh doanh

KH.......................................................................................................... Khách hàng
HĐV ................................................................................................... Huy động vốn
DV............................................................................................................... Dịch Vụ
TCTD ............................................................................................. Tổ chức tín dụng
BĐS...................................................................................................... Bất động sản
HĐKD ................................................................................... Hoạt động kinh doanh

Trang viii


MỤC LỤC
CHƯƠNG I ...................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi về không gian ................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian ....................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 2
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 3
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại ............................................ 3
2.1.2 Sự cần thiết phân tích tài chính của ngân hàng thương mại ...... 5
2.1.3 Nội dung phân tích tài chính của ngân hàng thương mại........... 6
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................... 11

CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 13
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI
NHÁNH CẦN THƠ ....................................................................................... 13
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ÁCHÂU ....................................................................................................... 13
3.1.1 Giới thiệu về ngân hàng Á Châu ................................................. 13
3.1.2 Quá trình phát triển ..................................................................... 14
3.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU – CHI NHÁNH CẦN THƠ .......................................................... 15
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 15
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ ................................................................ 15
3.2.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các bộ phận ............................ 16
CHƯƠNG 4 .................................................................................................... 19
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU - CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2011- 2013 ..................... 19
4.1 PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA ACB – CHI
NHÁNH CẦN THƠ QUA 3 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 ................ 19
4.1.1 Phân tích về tài sản có .................................................................. 19
4.1.2. Phân tích về tài sản nợ ................................................................ 34

Trang ix


4.2 PHÂN TÍCH BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA ACB – CẦN
THƠ QUA 3 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 ......................................... 38
4.2.1. Phân tích về thu nhập .................................................................. 39
4.2.2. Phân tích về chi phí ..................................................................... 41
4.2.3. Phân tích về lợi nhuận ................................................................. 44
CHƯƠNG 5 .................................................................................................... 48
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TIỀM LỰC TÀI CHÍNH CỦA

NGÂN HÀNG................................................................................................. 48
5.1 GIẢI PHÁP PHÁT HUY ƯU ĐIỂM ................................................. 48
5.1.1 Ưu điểm ......................................................................................... 48
5.2 GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ ............................................. 49
5.2.1 Hạn chế .......................................................................................... 49
5.2.2 Giải pháp khắc phục hạn chế ...................................................... 49
5.2.2 Hoạt động huy động vốn .............................................................. 50
CHƯƠNG 6 .................................................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 52
6.1. KẾT LUẬN.......................................................................................... 52
6.2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 55

Trang x


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và hội nhập
mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Năm 2008 Việt Nam đã là thành viên chính
thức thứ 150 của Tổ chức Thương Mại thế giới (WTO). Hội nhập là cơ hội để
chúng ta có thể tiếp cận những nền khoa học công nghệ hiện đại và phát triển
trên thế giới song cũng tồn tại nhiều thách thức đối với nền kinh tế nói chung
và ngành ngân hàng nói riêng.
Ngân hàng là một lĩnh vực vô cùng nhạy cảm trong nền kinh tế. Đặc
biệt ngành ngân hàng của nước ta còn tồn tại nhiều bất cập và khó khăn mà sự
cạnh tranh thì không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng thương mại trong nước
với nhau mà còn cả các ngân hàng nước ngoài, các định chế tài chính khác
như công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, các tập đoàn tài chính…Trong khi Đề

án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 đã được chính phủ phê
duyệt là "Phát triển hệ thống Tổ chức tín dụng hoạt động an toàn và hiệu quả
vững chắc dựa trên cơ sở công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng
thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động của ngân hàng thương mại".
Do đó muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế năng động đó, mỗi
ngân hàng cần phải xác định cho mình con đường đi phù hợp và hiệu quả nhất.
Nâng cao vị thế trên thị trường, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động luôn là
vấn đề cốt lõi. Và để có cơ sở giải quyết những vấn đề trọng tâm trên thì việc
phân tích tình hình tài chính là công tác vô cùng quan trọng và không thể
thiếu. Thế nên bản thân của mỗi ngân hàng cần phải biết tự nhìn nhận, đánh
giá tiềm lực tài chính của mình để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu từ đó
đưa ra các kế hoạch thích hợp, kịp thời để luôn đứng vững, phát triển là một
việc nên làm và phải làm ngay, đó cũng là mục tiêu mà Ngân hàng thương mại
Cổ phần Á Châu luôn quan tâm xuyên xuốt và muốn đạt được.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập từ năm 1993 với trụ
sở đặt tại Hà Nội sau gần 20 năm hoạt động và phát triển, Ngân hàng ACB
hiện đang là một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2012 do tạp
chí Euromoney bình chọn với vốn điều lệ kể từ ngày 31/12/2012 là 9.377 tỷ
đồng và hơn 345 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. Ngày
21/06/2010 Ngân hàng TMCP ACB – chi nhánh Cần Thơ chính thức đi vào
hoạt động và hiện nay là một trong những ngân hàng lớn và uy tín trong lòng
của mọi khách hàng với phương châm “Ngân hàng của mọi nhà”. Với chiến
lược chuyển đổi từ các quy tắc đơn giản sang chiến lược cạnh tranh bằng sự
khác biệt hóa để hướng đến trở thành một ngân hàng bán lẻ theo những thông

Trang 1


lệ quốc tế bằng những công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các
ngân hàng trong nước và quốc tế tại Việt Nam.

Vì vậy nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng TMCP
ACB – chi nhánh Cần Thơ nhằm giúp nhà quản trị đưa ra những giải pháp
phát triển trong thời kì hội nhập và cạnh tranh và vấn đề có tính cấp thiết cả về
mặt lý luận và thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề
tài: "Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2011-2013".
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu – chi nhánh Cần Thơ nhằm tìm ra những mặt mạnh, mặt hạn chế,
từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá một cách cụ thể từng khoản mục
trong bảng cân đối kế toán cũng như bảng kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013 để thấy rõ kết cấu cũng như sự biến động
của từng khoản mục.
+ Mục tiêu 2: Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của ngân
hàng thông qua các tỷ số tài chính.
+ Mục tiêu 3: Dựa trên những phân tích, đánh giá được từ đó tìm ra
những điểm mạnh và hạn chế của ngân hàng rồi tiến hành đề ra những giải
pháp nâng cao tiềm lực tài chính của ngân hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính của ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng số liệu báo cáo của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu – chi nhánh Cần Thơ vào các năm gần đây nhất 2011, 2012, 2013 nhằm
đảm bảo tính thực tế của đề tài.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính của ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Cần Thơ qua các năm 2011 đến năm
2013.

Trang 2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế có rất nhiều chủ thể tham gia vào việc tạo ra sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, trong đó có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị kinh
tế hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau. Có
nhiều ngành tạo ra hàng hoá cho xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng…Có ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thông phân phối hàng hoá, lại có
ngành chỉ thuần tuý là cung cấp dịch vụ (vận tải, bưu chính viễn thông, ngân
hàng…). Trong đó các ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh quyền sử dụng vốn và dịch vụ tài chính. Tất cả điều thúc đẩy nền kinh
tế - xã hội phát triển.
Hoạt động của NHTM trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân
hàng và được xem là một tổ chức tài chính của nền kinh tế thị trường. Người
ta cho rằng, NHTM ra đời trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá phát triển tới
một trình độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển hơn thế kỷ,
hệ thống NHTM ngày càng hoàn thiện, NHTM trở thành một trong những tổ
chức tín dụng phát triển mạnh mẽ trong hệ thống tài chính của nền kinh tế.
Vậy NHTM là gì?
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng bằng cách huy động vốn tức là nhận tiền gửi và phát hành

giấy tờ có giá, rồi sử dụng số vốn huy động đó vào nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, làm dịch vụ thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho tất cả các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân (Thái Văn Đại, 2012, trang 3-4).
2.1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với 3 hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay,
đầu tư vào các hoạt động dịch vụ (dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo
quản vật có giá, quản lý ngân quỹ…).
a) Hoạt động huy động vốn
Một đặc điểm khác biệt của NHTM so với các doanh nghiệp khác là
NHTM tiến hành các hoạt động nghiệp vụ của mình thông qua việc sử dụng
không những chỉ bằng vốn chủ sỡ hữu mà chủ yếu là vốn huy động. NHTM
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền
gửi thanh toán tổ chức kinh tế (TCKT), tiền gửi có kỳ hạn của TCKT và các

Trang 3


TCTD khác trong đó tiền gửi tiết kiệm là nguồn huy động vốn chủ lực của
NHTM. Ngoài ra các NHTM còn phát hành các công cụ nợ khác để huy động
vốn như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu…
b) Hoạt động tín dụng
Trên cơ sở số vốn huy động được từ dân cư và tổ chức, các NHTM sử
dụng để cho vay dưới các hình thức khác nhau như:
Cho vay từng lần: Là một phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn,
khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng
tín dụng.
Cho vay thương mại: là hình thức cho vay trực tiếp đối với người bán,
giúp họ có vốn để hoạt động nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là việc cấp cho khách hàng một hạn

mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định.
Cho vay tiêu dùng dưới hình thức trả góp, thấu chi: Đây là hình thức tín
dụng đang rất phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân như cho vay trả
góp mua nhà, mua xe hoặc sửa chữa nhà cửa…
Cho vay tài trợ dự án: bên cạnh các hoạt động tín dụng truyền thống,
các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ các dự án. Rủi ro
trong loại hình tín dụng này thường là dài hạn và thu được lãi lớn hơn.
Cho thuê tài chính: rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh
doanh lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê
mua trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho
thuê thường phải đảm bảo yêu cầu của khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị
của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng giống như cho vay
và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn (Thái Văn Đại, 2012,Trang 47-48).
c) Hoạt động dịch vụ
Khi nền kinh tế và kĩ thuật càng phát triển thì thị trường càng đòi hỏi
các dịch vụ của ngân hàng cần phải được mở rộng và ngày càng chất lượng
hơn. Hiện nay, các NHTM đang thực hiện các dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ
chuyển tiền trong và ngoài nước, chuyển tiền ngoại hối, chuyển tiền nhanh,
dịch vụ môi giới chứng khoán, bảo hiểm, tư vấn, ủy thác, dịch vụ thẻ, bảo
quản vật có giá…
Tùy thuộc vào khả năng của mình, việc thực hiện dịch vụ của mỗi ngân
hàng có khác nhau. Thu nhập của NHTM từ hoạt động này chiếm tỷ lệ thấp.
Tuy nhiên, xu hướng hiện nay các ngân hàng đều cố gắng mở rộng dịch vụ
nhằm tăng tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ, hạn chế rủi ro đồng thời giúp ngân hàng
thu hút thêm một lượng lớn khách hàng.

Trang 4


Như vậy, với hoạt động đặc trưng của ngân hàng là họat động trên thị

trường tiền tệ mà hoạt động chính là huy động vốn để cho vay nên hoạt động
của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Với mục tiêu hoạt động của ngân hàng
là vì lợi nhuận nên NHTM phải tìm mọi cách để tăng lợi nhuận trên cơ sở mức
rủi ro chấp nhận được. Muốn vậy trước hết các NHTM phải tiến hành phân
tích, đánh giá tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng mình từ đó đưa ra các
giải pháp hợp lý nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng mà vẫn
đảm bảo an toàn trong hoạt động.
2.1.2 Sự cần thiết phân tích tài chính của ngân hàng thương mại
Phân tích tình hình tài chính của NHTM là một tập hợp những khái
niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác về quản lý nhằm xác định vị trí và đánh giá tình hình tài chính
trong quá khứ, hiện tại, đánh giá mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động của
NHTM.
Như đã trình bày ở mục 2.1.1 "Khái quát về ngân hàng thương mại",
NHTM đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia bên
cạnh vai trò là người khơi thông tài sản nợ đến những người vay tiền có cơ hội
đầu tư sinh lời, NHTM còn là mạch máu, là điều kiện sống còn giúp cho nền
kinh tế vận hành nhịp nhàng, hữu hiệu.
Ngày nay các ngân hàng đang phải chịu những sức ép rất lớn: một mặt
phải đáp ứng mục tiêu của các cổ đông, nhân viên, người gửi tiền và khách
hàng vay vốn; mặt khác phải đảm bảo yêu cầu quy định của nhà nước về sự
lành mạnh do hoạt động của ngân hàng có liên quan đến nhiều mặt, nhiều hoạt
động của nền kinh tế, liên quan đến lợi ích đông đảo của cá nhân và các tổ
chức hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, vì vậy tình hình tài chính của ngân
hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế và tâm lý của công chúng. Hơn
thế nữa, trước yêu cầu công khai báo cáo tài chính cho các nhà đầu tư, công
chúng gửi tiền cũng như khi hoạt động trên thị trường mở, các báo cáo tài
chính của ngân hàng được xem xét rất kĩ lưỡng bởi các nhà đầu tư và đông
đảo công chúng. Thực tế này đã tạo ra một sức ép lớn đối với Hội đồng Quản
trị trong việc đặt ra và đạt được các mục tiêu trong hoạt động của các ngân

hàng.
Chính vì vậy, phân tích tài chính của ngân hàng là một công tác có tầm
quan trọng đặc biệt giúp cho các nhà quản lý đánh giá tình hình tài chính hoạt
động của ngân hàng từ đó có những định hướng và bước đi đúng đắn. Đối với
các cơ quan giám sát, phân tích tài chính là công cụ để các cơ quan giám sát
nắm rõ thực trạng tài chính để có biện pháp quản lý và điều chỉnh. Phân tích
tình hình tài chính NHTM cung cấp cho nhà quản lý kinh tế tài chính vĩ mô

Trang 5


cũng như vi mô những tín hiệu cần thiết để quản lý, điều hành và đưa ra các
quyết định phù hợp.
Ở tầm vi mô, phân tích tài chính là công cụ để cảnh báo sớm đối với
các nhà quản trị ngân hàng giúp họ thấy được những điểm mạnh, hạn chế, cơ
hội, thách thức đối với hoạt động ngân hàng phát hiện các vấn đề phát sinh từ
đó có chiến lược, kế hoạch kinh doanh thích hợp. Phần này tập trung vào
những thông số hay hoạt động quan trọng nhất đối với bất kì ngân hàng nào là
khả năng sinh lời và rủi ro.
Ở tầm vĩ mô, phân tích tài chính ngân hàng được NHNN sử dụng để
quản lý điều kiện tài chính và hoạt động của toàn bộ hệ thống các NHTM từ
đó có biện pháp, chính sách quản lý phù hợp.
2.1.3 Nội dung phân tích tài chính của ngân hàng thương mại
2.1.3.1 Các thông tin sử dụng
Như đã trình bày phân tích tài chính là tổng hòa các phương pháp và
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm cung
cấp cho các nhà quản lý kinh tế tài chính vĩ mô cũng như vi mô những tín hiệu
cần thiết để quản lý, điều hành và đưa ra quyết định thích hợp. Như vậy, đối
tượng nghiên cứu chính của phân tích tình hình tài chính là các báo cáo trong
nội bộ của ngành ngân hàng trong đó quan trọng nhất là các báo cáo tài chính.

Đồng thời nguồn thông tin bên ngoài như thông tin kinh tế thế giới, khu
vực, trong nước hay địa bàn hoạt động và các thông tin về ngành tài chính
ngân hàng cũng góp một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho các kết quả
phân tích và đưa ra quyết định.
2.1.3.2 Nội dung phân tích
Những lý thuyết về phân tích tài chính của NHTM được đề tài vận
dụng thể hiện qua các nội dung sau đây:
a) Phân tích bảng cân đối kế toán của NHTM
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về
tài sản có và tài sản nợ hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Bảng cân
đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên cứu, đánh
giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, trình độ sử dụng vốn
của NHTM (Thái Văn Đại, 2008, Trang 133).
Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của NHTM theo cơ cấu tài sản có, tài sản nợ. Trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài sẽ phân tích các tiêu chí sau đây:

Trang 6


Phân tích kết cấu tài sản có
Phần tài sản (Assets) của ngân hàng thể hiện sự sử dụng vốn của ngân
hàng, nó thể hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm để duy trì khả
năng thanh toán và quản lí tài sản sinh lời để tạo ra lợi nhuận.
Các chỉ tiêu dùng để phân tích tổng quát các khoản mục đầu tư của
ngân hàng là:
Số dư từng khoản mục tài sản
Tỷ trọng % từng
=
x 100%

khoản mục tài sản
Tổng tài sản
Ý nghĩa của chỉ số này giúp các nhà phân tích biết được kết cấu các
khoản mục đầu tư của ngân hàng. Qua đó giúp các nhà quản trị biết được kết
cấu đầu tư của ngân hàng có hợp lí hay chưa. Kết cấu hợp lí là đảm bảo tối đa
hóa thu nhập song vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Bởi vì mỗi khoản mục
đầu tư khác nhau sẽ có mức sinh lời và rủi ro khác nhau. Thông qua việc phân
tích chỉ tiêu này sẽ giúp ngân hàng có những quyết định chiến lược đầu tư
chính xác trong từng thời kì nhất định.
Phân tích nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng hiện nay vẫn còn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
của các NHTM. Vì thế, ngoài những thông tin từ bảng kết cấu tài sản, đề tài
còn sử dụng các chỉ số sau đây để phân tích:

Tỷ trọng dư nợ theo ngành (%)
Dư nợ tín dụng ngànhi
Tỷ trọng dư nợ
=
x 100%
theo ngành i
Dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết liệu ngân hàng có tập trung cho vay quá nhiều vào
một ngành nghề hay một địa bàn hoạt động nào không? Hay nó phản ánh mức
độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải khi đầu tư quá nhiều vào một ngành
nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn rủi ro. Tỷ trọng dư nợ tín dụng theo ngành nghề
và địa bàn hoạt động phụ thuộc vào chính sách phát triển mà ban lãnh đạo
ngân hàng theo đuổi mạo hiểm hay thận trọng phụ thuộc vào chiến lược phát
triển của ngân hàng về các khách hàng mục tiêu, thị trường mục tiêu. Ngày
nay, các ngân hàng đang ngày càng thực hiện đa dạng hoá danh mục cho vay
để hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng cho ngân hàng.


Dư nợ / Tổng vốn huy động (lần)
Dư nợ
Dư nợ /Tổng vốn huy động
=
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động.
Nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động.

Trang 7




Dư nợ / Tổng tài sản (%)
Dư nợ /Tổng tài sản

Dư nợ
Tổng tài sản

=

x 100%

Đây là chỉ tiêu tính toán mức độ đầu tư vào nghiệp vụ tín dụng của
NHTM hay nói cách khác chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được quy mô
tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
có nghĩa là mức độ tập trung tín dụng lớn đồng nghĩa là phải đối mặt với nhiều
rủi ro. Ngược lại, nếu ngân hàng có tỷ trọng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản

nhỏ thì ngân hàng đó hoặc là thiếu các khách hàng vay vốn hoặc là đa dạng
hoá được danh mục đầu tư.


Nợ xấu /Dư nợ (%)
Nợ xấu/Dư nợ

Nợ xấu
Dư nợ

=

x 100%

Tỷ lệ này nhằm đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng, nó cho biết
bao nhiêu phần trăm các khoản cho vay ra khó có khả năng thu hồi hay mức
độ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng có khả năng hoàn trả thấp. Ngân
hàng nào có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân
hàng này cao.

Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả
nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời
kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn
thì càng được đánh giá cao, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng tốt và
ngược lại.


Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín
=
dụng
Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tốc độ thu
hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm.

Thời gian thu nợ bình quân (ngày)
Dư nợ bình quân
Thời gian thu nợ bình
=
x 365 ngày
quân
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ

=

Trang 8


Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt
thời gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng
cao, tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng càng nhanh.
Phân tích tài sản nợ
Tỷ trọng % từng khoản
=
mục tài sản nợ


Số dư từng khoản mục tài sản nợ
Tổng tài sản nợ

x 100%

Chỉ số này cho nhà phân tích biết được cơ cấu tài sản nợ của ngân
hàng, mỗi một khoản mục tài sản nợ để có những yêu cầu khác nhau về chi
phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…
Phân tích nguồn vốn huy động
Số dư từng khoản mục tiền gửi
Tỷ trọng % từng khoản
=
mục tiền gửi
Tổng nguồn vốn huy động

x 100%

Đây là chỉ số xác định cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc xác định cơ cấu vốn huy động sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được
những rủi ro có thể gặp và tối thiểu hóa chi phí đầu vào của ngân hàng.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho nhà quản trị biết
được tình hình thu, chi và khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua các chỉ
tiêu sau:
a)Phân tích thu nhập của NHTM

Chỉ số phân tích kết cấu thu nhập
Số thu từng khoản mục
Tỷ trọng % từng khoản

=
mục thu nhập
Tổng thu nhập

x 100%

Chỉ số này giúp cho nhà quản trị ngân hàng xác định được cơ cấu của
thu nhập để có thể biết được kết cấu đầu tư của ngân hàng có hợp lí hay chưa?
b)Phân tích chi phí của NHTM

Chỉ số phân tích kết cấu chi phí
Số chi cho từng khoản mục
Tỷ trọng % từng khoản
=
mục thu chi phí
Tổng chi phí

x 100%

Chỉ số này giúp cho nhà quản trị ngân hàng xác định được cơ cấu các
khoản chi để có thể hạn chế các khoản chi không hợp lí, tăng cường các khoản
chi có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Trang 9


c) Phân tích lợi nhuận của NHTM

Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế

ROA (%)
=
x 100%
Tổng tài sản bình quân
Đây là chỉ tiêu thông dụng thể hiện hiệu quả quản lý, khả năng chu
chuyển tài sản của NHTM thành thu nhập ròng. Nó cho biết trung bình 100
đồng tài sản đưa vào hoạt động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
cho ngân hàng.


Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
ROS (%)
=
x 100%
Tổng doanh thu
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá
hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân
hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập
của ngân hàng.


Tổng thu nhập/Tổng tài sản
Chỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng, chỉ số này
cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả
tạo nên nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của NHTM.


Tổng chi phí/Tổng tài sản
Đây là chỉ số xác định chi phí bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư.

Chỉ số này cao cho thấy ngân hàng đang yếu kém trong khâu quản lý chi phí
và từ đó nên có những thay đổi thích hợp để có thể nâng cao lợi nhuận cho
ngân hàng trong tương lai.


Tổng chi phí/Tổng thu nhập
Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập.
Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông
thường chỉ số này nhỏ hơn 1, nếu lơn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động
kém hiệu quả , đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.

Hệ số thu nhập lãi ròng
Thu nhập từ lãi – Chi phí trả lãi
Hệ số thu nhập lãi ròng
=
x 100%
(%)
Tổng tài sản bình quân
Tỷ lệ này đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà
ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản và
theo đuổi các tài sản nợ có chi phí thấp nhất. Nó chỉ ra năng lực của Ban lãnh
đạo ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu chủ yếu từ
cho vay và đầu tư chứng khoán so với mức tăng của chi phí chủ yếu là chi phí
Trang 10


trả lãi tiền gửi, tiền vay trên thị trường tiền tệ.

Hệ số thu nhập phi lãi ròng
Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi

Hệ số thu nhập phi lãi
=
x 100%
ròng (%)
Tổng tài sản bình quân
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài
lãi chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân
hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, khấu hao TSCĐ) và chi cho
dự phòng tổn thất tín dụng.
Đối với hầu hết các ngân hàng, chênh lệch ngoài lãi thường là âm, chi
phí ngoài lãi nhìn chung vượt quá thu từ phí, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng
các nguồn thu của ngân hàng đã tăng lên trong những năm gần đây.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
+Thu thập số liệu trực tiếp từ ngân hàng TMCP ACB – chi nhánh Cần
Thơ từ năm 2011- 2013. Cụ thể như:
 Bảng cân đối kế toán
 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Bảng báo cáo thống kê về huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, nợ xấu…
+Thu thập thông tin số liệu thứ cấp từ báo chí, thời báo ngân hàng,
trang web của ngân hàng ACB.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu cụ thể 1: Sử dụng số liệu thu thập được từ ngân hàng ACB
rồi tiến hành thống kê mô tả thông qua biểu bảng thống kê để chọn lọc ra
những số liệu cần thiết rồi kết hợp với kỹ thuật so sánh nhằm thể hiện được
kết cấu và sự biến động của các khoản mục cần phân tích.
+Các kĩ thuật so sánh:
 So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kì
phân tích với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế:

∆y = y1 – y0
Trong đó:
y0: trị số kì gốc
y1: trị số kì phân tích
∆y: phần chênh lệch tăng giảm.
 So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa hiệu số
của kì phân tích và kì gốc với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế:
y1 – y0
∆y =
x 100%
y0
Trang 11


Trong đó:
y0: trị số kì gốc
y1: trị số kì phân tích
∆y: tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu kinh tế.
- Mục tiêu cụ thể 2: Sử dụng phương pháp tỷ số để phân tích, đánh giá
một số chỉ số tài chính có ảnh hưởng đến tình hình tài chính ngân hàng.
- Mục tiêu cụ thể 3: Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp logic để tìm ra nguyên nhân của sự biến động trên và sự tác động của nó
đến tài chính của ngân hàng nhằm đề ra biện pháp khắc phục điểm yếu và phát
huy điểm mạnh.

Trang 12


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI

NHÁNH CẦN THƠ
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ÁCHÂU
3.1.1 Giới thiệu về ngân hàng Á Châu
Bối cảnh thành lập
Ngân hàng TMCP Á Châu có tên giao dịch tiếng Anh là: Asia
Commercial Bank, gọi tắt là Ngân hàng Á Châu (ACB) được thành lập theo
Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
24/04/1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Uỷ ban Nhân dân Tp.HCM cấp
ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động kinh
doanh.
Thông tin liên lạc
Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị minh khai, Phường 5, Quận 3, TP HCM.
Tel: (848) 3929 0999 Fax: (848) 3839 9885
Email:
Trang web:
Mạng lưới hoạt động
Với mạng lưới hoạt động lên tới 345 điểm giao dịch tính đến thời điểm
hiện tại ACB tự tin phục vụ hàng trăm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
trên cả nước. Đồng thời ACB còn là thành viên của tổ chức quốc tế SWIFT
(Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), tức là Hiệp
hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn Thế giới, bảo đảm phục vụ
khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày.
Đối tác chiến lược
Cùng với sự hỗ trợ của đối tác cũng như là cổ đông chiến lược là ngân
hàng SCB về thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật và cam kết dựa trên thế mạnh mỗi bên
để khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng ở Việt Nam, ngoài ra còn có các
cổ đông chiến lược nước ngoài khác là Maybank – ngân hàng lớn nhất
Malaysia và các đối tác lớn khác như Công ty tài chính Quốc tế (IFC)…,
ABBANK có nguồn lực tài chính vững mạnh và cơ cấu quản trị theo những
thông lệ quốc tế tốt nhất.

Vốn điều lệ và các công ty trực thuộc
Đến cuối năm 2013 ACB có số vốn điều lệ là 9.377 tỷ đồng. ACB có
nhiều công ty trực thuộc như: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty
quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA), Công ty cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu (ACBL), Công ty quản lý quỹ ACB (ACBC).

Trang 13


Mục tiêu hoạt động và các giải thưởng đạt được
Với Slogan là: "Ngân hàng của mọi nhà" ACB luôn coi trọng thái độ
phục vụ thân thiện, chuyên nghiệp và tận tâm của đội ngũ nhân viên lấy sự hài
lòng của khách hàng là trọng tâm trong kinh doanh. Điều này đã được thể hiện
rõ qua hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của ACB qua những giải
thưởng mà ngân hàng nhận được như: "Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam
2010" do Tạp chí The Asian Banker bình chọn hay "Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam" do tạp chí Euromoney quyết định trao Cúp thủy tinh năm 2012.
3.1.2 Quá trình phát triển
Năm 1993
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 4/6/1993.
Năm 1996
27/04/1996 ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín
dụng quốc tế ACB-MasterCard.
Năm 1997
15/10/1997 ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Đồng thời
cũng trong năm này ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành lập hội
đồng quản lý tài sản Nợ-Có (ALCO) và là ngân hàng tiên phong cung cấp dịch
vụ địa ốc cho khách hàng bằng việc:"Mở siêu thị địa ốc".
Năm 1999

ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin
ngân hàng nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB.
Năm 2000
Ngày 29/06/2000 Tham gia thị trường vốn: Thành lập công ty chứng
khoán ACBS.
Năm 2002
Ngày 02/01/2002 Hiện đại hóa ngân hàng: ACB chính thức vận hành
TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện).
Năm 2003
Ngân hàng ACB là NHTM cổ phần đầu tiên phát hành thẻ ghi nợ quốc
tế ACB - Visa Electron.
Năm 2005
Ngân hàng ACB và ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký hỗ trợ kỹ
thuật toàn diện và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB.
Năm 2007
ACB thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB

Trang 14


Năm 2008
Vốn điều lệ được nâng lên đến 6.355 tỷ đồng
.Năm 2011, ACB đưa vào hoạt động thêm 45 chi nhánh và phòng giao
dịch nâng vốn điều lệ lên 9.377 tỷ đồng.
Năm 2012, Tính đến tháng 12/2012 mạng lưới giao dịch của ACB đạt
được 345 điểm giao dịch trên toàn quốc.
3.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
– CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Căn cứ vào quyết định số 65/1995/QĐ-NHNH-HĐQT ngày 8/12/1995

của chủ tịch hội đồng quản trị ACB về việc thành lập Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Cần Thơ, theo giấy phép thành lập số 52/QĐUBT của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cần Thơ, giấy chứng nhận cho phép mở chi nhánh trong nước
thuộc NHTM cổ phần do NHNN Việt Nam cấp số 002/QTC ngày 21/11/1994
và giấy phép kinh doanh số 063984 do Uỷ ban kế hoạch tỉnh cấp ngày
19/06/1995.
Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động sau ngày 27/03/1996 tại số 1719 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ hoạt động theo
pháp lệnh của ngân hàng, có bảng tổng kết tài sản riêng và có con dấu riêng.
Gần 20 năm hoạt động cùng những thành tựu đạt được, ACB – chi
nhánh Cần Thơ đã góp phần hết sức to lớn cho sự nghiệp phát triển của Thành
phố Cần Thơ, ngày càng nâng cao vị thế và trở thành đối tác tin cậy của khách
hàng. Phương châm hoạt động của ACB – chi nhánh Cần Thơ là "luôn hướng
đến sự hoàn thiện, tạo dựng giá trị cao nhất cho khách hàng với phong cách
phục vụ chuyên nghiệp, thái độ niềm nở nên Ngân hàng luôn tạo được sự tin
cậy cao từ phía khách hàng".
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng
Ngân hàng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các hình thức
tiền gửi có và không có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và
phát triển từ các tổ chức trong nước, vay vốn tín dụng khác, cho vay ngắn hạn,
dài hạn, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, kinh doanh ngoại tệ, thanh
toán quốc tế và các hoạt động thanh toán thẻ…
Nhiệm vụ
Ngân hàng thực hiện việc công bố niêm yết và thực hiện đúng các mức
lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tỷ lệ hoa hồng, các lệ phí, tiền phạt trong
kinh doanh, dịch vụ ngân hàng theo đúng quy định của NHNN Việt Nam.

Trang 15



×