Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ảnh hưởng của tuổi gốc ghép mướp đến sinh trưởng và năng suất dưa leo, vụ xuân hè 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN BÁ ĐẠI

ẢNH HƢỞNG CỦA TUỔI GỐC GHÉP MƢỚP
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
DƢA LEO, VỤ XUÂN HÈ 2013

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Cần Thơ, 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

ẢNH HƢỞNG CỦA TUỔI GỐC GHÉP MƢỚP
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
DƢA LEO, VỤ XUÂN HÈ 2013

Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS.TS. TRẦN THỊ BA


TRẦN BÁ ĐẠI

ThS. VÕ THỊ BÍCH THỦY

MSSV: 3113043

LỚP: TT11X8A1

Cần Thơ, 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
----------------------------------------------------------------------------------------------

Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Khoa học Cây trồng với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA TUỔI GỐC GHÉP MƢỚP
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
DƢA LEO, VỤ XUÂN HÈ 2013

Do sinh viên Trần Bá Đại thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

ii



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
---------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Đại học
ngành Khoa học Cây trồng với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA TUỔI GỐC GHÉP MƢỚP
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
DƢA LEO, VỤ XUÂN HÈ 2013
Do sinh viên Trần Bá Đại thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ...........................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp đư c hội đồng đánh giá ở mức: ..................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Thành viên Hội đồng

......................................

........................................

.........................................

DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

iii



TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I L

ị h ơ ƣợ
Họ và tên: Trần Bá Đại

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 10/10/1993

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Thị trấn Cái Vồn, Bình Minh, Vĩnh Long
Họ và tên cha: Trần Văn Thăng
Họ và tên mẹ: Trương Thị Lang
Chỗ ở hiện nay: 2590, tổ 5 ấp Thuận Thành A, xã Thuận An, thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long.
II Q á r nh họ

p

1. Tiểu học
Thời gian: 1999-2004
Trường: Tiểu học Thuận An “A”
Địa chỉ: xã Thuận An, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2004-2008
Trường: Trung học Cơ sở Thuận An
Địa chỉ: huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
3. Trung học Phổ thông

Thời gian: 2008-2011
Trường: Trung học Phổ thông Bình Minh
Địa chỉ: huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
4. Đại học
Thời gian: 2011-2015
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3 2, phường uân Khánh, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng (khóa 37)
Ngày … tháng … năm 2014

Trần Bá Đại

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin

ng i

ơn

đ n

- PGS.TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm,
góp ý và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn
thành tốt luận văn này.
- ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần

hoàn chỉnh luận văn.
- Cố vấn học tập Cô Bùi Thị Cẩm Hường đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi
hoàn thành tốt khóa học.
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin h n hành ảm ơn!
- Anh Nguyễn Đức Toàn và chị Lý Hương Thanh lớp Cao học Trồng Trọt
khóa 18 đã gi p tôi hoàn thành số liệu và chỉnh s a luận văn.
- Các bạn Lê Văn Hòa, Huỳnh Ch c Tâm, Nguyễn Kim Yến, Khưu Linh
Thẳng, Lê Ly Ni, Nguyễn Huỳnh Diễm Hương, Lê Thành Trung, Trần Nguyễn
Ngọc Minh, Võ Minh Nguyên, Nguyễn Thị Nguyên, Huỳnh Thị Út, anh Nguyễn
Trường Quân,… và tập thể Nhà lưới nghiên cứu Rau Sạch đã nhiệt tình gi p đ
tôi trong quá trình thực hiện thí nghiệm và hoàn chỉnh bài luận văn.
- Chân thành cảm ơn em ruột Trần Thị Thùy Dương luôn ủng hộ anh
trong suốt thời gian học tập.
Th n gửi về!
Các bạn lớp Khoa học Cây trồng khóa 37 những lời ch c sức khỏe và
thành đạt trong tương lai.

Trần Bá Đại

v


TRẦN BÁ ĐẠI, 2014. “Ảnh hƣởng của tuổi gố ghép mƣớp đ n inh rƣởng
và năng ấ dƣa eo, vụ X n Hè 2013”. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành
Khoa học Cây trồng, khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, trường Đại học
Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƢỢC

Đề tài đư c thực hiện tại trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ, vụ Xuân Hè nhằm mục tiêu tìm ra tuổi gốc
ghép mướp thích h p để cây dưa leo có khả năng sinh trưởng mạnh và đạt năng
suất. Thí nghiệm đư c bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3
nghiệm thức với 3 lần lặp lại. Ba nghiệm thức là 3 độ tuổi gốc ghép mướp (1)
Dưa leo ghép gốc mướp 14 ngày tuổi, (2) Dưa leo ghép gốc mướp 19 ngày tuổi
và (3) Dưa leo ghép gốc mướp 24 ngày tuổi. Diện tích thí nghiệm là 100 m2.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, sinh trưởng (chiều dài, số lá, số chồi trên thân
chính) của cây dưa leo ghép gốc mướp 19 ngày tuổi mạnh hơn so với cây dưa leo
ghép gốc mướp 14 và 24 ngày tuổi. Năng suất thương phẩm cây dưa leo ghép
gốc mướp 19 ngày tuổi đạt 19,85 tấn ha cao hơn so với cây dưa leo ghép gốc
mướp 14 ngày tuổi (13,78 tấn/ha) và cây dưa leo ghép gốc mướp 24 ngày tuổi
(18,08 tấn/ha).

vi


MỤC LỤC
Tóm lư c ........................................................................................................... vi
Mở đầu ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1 Lƣợc khảo tài liệu........................................................................... 2
1.1 Ghép và một số nghiên cứu về bầu bí dưa ghép .......................................... 2
1.1.1 Tổng quan về ghép .................................................................................... 2
1.1.2 Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép ......................................................... 2
1.1.3 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp ghép ............................................. 3
1.1.4 Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng về gốc ghép dưa bầu bí ............. 4
1.2 Gốc ghép giống mướp hương ...................................................................... 5
1.3 Ngọn ghép cây dưa leo ................................................................................. 6
1.3.1 Nguồn gốc cây dưa leo .............................................................................. 6
1.3.2 Phân loại dưa leo ....................................................................................... 6

1.3.3 Giá trị dinh dư ng và công dụng của dưa leo ........................................... 6
1.3.4 Đặc tính thực vật cây dưa leo .................................................................... 7
1.3.5 Đặc tính sinh học cây dưa leo ................................................................... 8
1.3.6 Sâu bệnh chính của cây dưa leo ................................................................ 8
Chƣơng 2 Phƣơng iện và phƣơng pháp ...................................................... 11
2.1 Phương tiện ................................................................................................ 11
2.1.1 Địa điểm và thời gian .............................................................................. 11
2.1.2 Tình hình khí tư ng thủy văn .................................................................. 11
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................. 12
2.2 Phương pháp............................................................................................... 12
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 12
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ..................................................................................... 13
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 16
2.2.4 Phân tích số liệu ...................................................................................... 16
Chƣơng 3 K t quả và thảo lu n .................................................................... 17
3.1 Ghi nhận tổng quát ..................................................................................... 17
vii


3.2 Tỷ lệ sống sau ghép và bệnh khảm của cây dưa leo .................................. 17
3.3 Tình hình sinh trưởng của cây dưa leo ghép mướp ................................... 18
3.3.1 Chiều dài thân, số lá, đường kính gốc cây mướp trước khi ghép ........... 18
3.3.2 Chiều dài thân chính................................................................................ 19
3.3.3 Số lá trên thân chính ................................................................................ 20
3.3.4 Đường kính gốc ghép và ngọn ghép ....................................................... 21
3.3.5 Số chồi trên thân chính ............................................................................ 23
3.3.6 Kích thước (dài, rộng) trái dưa leo .......................................................... 24
3.4 Thành phần năng suất và năng suất ........................................................... 25
3.4.1 Trọng lư ng trung bình trái ..................................................................... 25
3.4.1 Số trái và số trái thương phẩm trên cây .................................................. 25

3.4.2 Năng suất tổng và năng suất thương phẩm ............................................. 26
3.4.3 Trọng lư ng toàn cây (thân, lá và trái).................................................... 27
Chƣơng 4 K t lu n và đề nghị ...................................................................... 28
4.1 Kết luận ...................................................................................................... 28
4.2 Đề nghị ....................................................................................................... 28
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 29
Phụ chương

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa ảng

Trang

2.1

Loại, lư ng phân và thời kỳ bón phân cho dưa leo

15

3.1

Tỷ lệ sống 7 ngày sau khi ghép và bệnh khảm 27 NSKT của
cây dưa leo ghép mướp ở các độ tuổi gốc ghép khác nhau

17


3.2

Đường kính gốc, chiều dài thân, số lá cây mướp trước khi ghép

18

3.3

Đường kính gốc ghép (cm) cây dưa leo ghép mướp ở 3 độ tuổi
gốc ghép khác nhau qua các giai đoạn khảo sát

21

Đường kính ngọn ghép của cây dưa leo ghép mướp ở 3 độ tuổi
gốc ghép khác nhau qua các giai đoạn khảo sát

22

Tỷ số giữa gốc ghép và ngọn ghép (T) của cây dưa leo ghép
mướp ở 3 độ tuổi gốc ghép khác nhau qua các giai đoạn khảo sát

23

Kích thước, trọng lư ng trái dưa leo ghép mướp ở 3 tuổi gốc
ghép khác nhau

24

Trọng lư ng toàn cây, tỷ lệ trọng lư ng trái/trọng lư ng toàn cây

của cây dưa leo ghép gốc mướp ở 3 độ tuổi gốc ghép khác nhau

27

3.4
3.5
3.6
3.7

ix


DANH SÁCH HÌNH
Tựa h nh

Trang

Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm (Tháng
02-05 2013) tại TP.Cần Thơ (Đài khí tư ng Thủy văn Cần Thơ)

11

2.2

Ba độ tuổi gốc ghép mướp khác nhau

13

2.3


Quy trình ghép dưa leo trên gốc mướp

14

2.4

Cây con dưa leo chuẩn bị trồng

15

3.1

Chiều dài thân chính (cm) cây dưa leo ghép mướp ở 3 độ tuổi
gốc ghép khác nhau qua các giai đoạn khảo sát

19

Số lá trên thân chính (số lá thân) cây dưa leo ghép mướp ở 3 độ
tuổi gốc ghép khác nhau qua các giai đoạn khảo sát

20

Số chồi trên thân chính (chồi thân) của cây dưa leo ghép mướp
ở 3 độ tuổi gốc ghép khác nhau qua các giai đoạn khảo sát

24

Số trái, số trái thương phẩm (trái cây) trên cây dưa leo ghép
mướp ở 3 độ tuổi gốc ghép khác nhau


25

Năng suất tổng, năng suất thương phẩm (tấn ha) dưa leo ghép
mướp ở 3 độ tuổi gốc ghép khác nhau

26

Hình
2.1

3.2
3.3
3.4
3.5

x


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng Sông C u Long
NSKG: ngày sau khi gieo
NSKT: ngày sau khi trồng

G14: dưa leo ghép gốc mướp 14 ngày tuổi
G19: dưa leo ghép gốc mướp 19 ngày tuổi
G24: dưa leo ghép gốc mướp 24 ngày tuổi

xi



MỞ ĐẦU
Dưa leo (Cucumis sativus L.) là loại rau ăn trái đư c mọi người ưa chuộng
do chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất cần thiết cho con người, có thời gian
sinh trưởng ngắn và có giá trị kinh tế khá cao nên đư c trồng rộng rãi khắp nơi.
Trên thế giới, diện tích trồng dưa leo khoảng 2 triệu ha, năng suất trung bình
31,67 tấn/ha, sản lư ng đạt 67,44 triệu tấn (FAO, 2012). Ở nước ta, cây dưa leo
đư c trồng khắp các vùng từ Bắc đến Nam. Tuy nhiên, do việc canh tác liên tục
trên một nền đất đã tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển mạnh, đặc biệt là bệnh
héo rũ do nấm Fusarium oxysporum. Để hạn chế bệnh hại người nông dân
thường s dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trị, việc này gây ảnh hưởng
nhiều đến sức khỏe con người và ô nhiễm môi trường. Trong trường h p này,
“ghép” là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp cây trồng tăng khả năng
chống chịu với những điều kiện bất l i mà vẫn giữ đư c đặc tính di truyền của
giống ban đầu. Ngoài ra, “ghép” còn là một phương pháp canh tác nông nghiệp
theo hướng bền vững. Trên cơ sở đó, một số nghiên cứu đã đư c thực hiện để
xác định gốc ghép họ bầu bí thích h p với dưa leo, nhằm đảm bảo đư c khả năng
giảm thiệt hại của bệnh héo rũ gây ra mà vẫn giữ đư c năng suất và phẩm chất.
Trong đó, “mướp” là loại cây có khả năng sinh trưởng mạnh, chịu đư c hạn và
úng thuộc họ bầu bí dưa Cucurbitaceae nên có thể đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
của một gốc ghép. Tuy nhiên, để đảm bảo đư c khả năng sinh trưởng tốt nhất
cho cây ghép sau này còn phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng
nhất là “tuổi gốc ghép”. Chính vì vậy, đề tài “Ảnh hƣởng của tuổi gốc ghép
mƣớp đ n inh rƣởng và năng ất dƣa eo” đư c thực hiện nhằm mục tiêu
tìm ra tuổi gốc ghép mướp thích h p nhất có khả năng sinh trưởng khỏe và đạt
năng suất trên cây dưa leo.


CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Ghép và một số nghiên cứu về bầ


í dƣa ghép

1.1.1 Tổng quan về ghép
Ghép cây là một phương pháp nhân giống vô tính đư c thực hiện bằng cách
đem gắn một phần của cây giống (cành ghép) sang một cây khác (gốc ghép),
thông qua việc áp sát các mô phân sinh ngang (tư ng tầng) để tạo nên một cây
mới (sống cộng sinh) giữ đư c những đặc tính di truyền của cây giống ban đầu
và những đặc tính chống chịu quý của gốc ghép (Phạm Văn Côn, 2007). Trong
đó, cây làm gốc ghép thông qua bộ rễ, có chức năng lấy dinh dư ng trong đất để
nuôi toàn bộ cây mới, còn phần ngọn ghép có chức năng sinh trưởng và tạo ra
sản phẩm (Hoàng Nam và Trần Phư ng Trinh, 2002).
1.1.2 Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép
Giữa các cây có sự khác biệt nhau về cấu trúc mô, tế bào về sinh lý, về tính
di truyền v.v. Nếu ghép những cây có sự khác biệt không lớn thì khả năng hòa
nhập sẽ cao và cây ghép sẽ dễ sống, phát triển thuận l i, ngư c lại những cây
khác biệt càng lớn thì khả năng hòa nhập càng thấp. Quy luật chung là nguồn gốc
thực vật càng gần thì khả năng hòa nhập càng cao. Việc ghép các cây khác họ
thực vật từ trước đến nay chưa thành công (Hoàng Nam và Trần Phư ng Trinh,
2002). Thông thường người ta hay lựa chọn các cặp họ hàng gần nhau để tạo tổ
h p ghép như cùng loài, cùng giống hay cùng họ,… (Phạm Văn Côn, 2007).
Theo Lâm Ngọc Phương và Lê Minh Lý (2012) gốc ghép và cành ghép của
cây ghép là một cơ thể thống nhất hoàn chỉnh. Gốc ghép ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng của cành ghép, đến sự ra hoa kết trái của cây ghép, đến khả năng chống
chịu của cây ghép như chịu hạn, chịu úng, chịu rét và kháng bệnh. Tương tự, theo
Trần Khắc Thi (2008) đường kính gốc ghép quyết định khả năng hấp thụ dinh
dư ng và có khả năng dẫn đến năng suất và phẩm chất cao. Theo Phạm Văn Côn
(2007) gốc ghép là bộ phận h t nước và chất dinh dư ng cung cấp cho ngọn
ghép, gốc ghép càng khỏe, càng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai thì cây
ghép sinh trưởng càng tốt, năng suất càng cao và tuổi thọ càng dài. Theo Hoàng
Nam và Trần Phư ng Trinh (2002) cho rằng gốc ghép có sức sống cao thì tỷ lệ

ghép sống cũng cao.
Lâm Ngọc Phương (2006) nhận định rằng mức độ sinh trưởng của ngọn
ghép có mối tương quan thuận với sự phát triển của gốc ghép; nghĩa là gốc ghép
sinh trưởng tốt thì ngọn ghép sinh trưởng tốt và ngư c lại. Tương tự, theo nghiên
cứu của Lê Trọng Nguyễn (2008) thì đường kính ngọn ghép thể hiện khả năng

2


sinh trưởng của gốc ghép. Gốc ghép sinh trưởng càng mạnh thì ngọn ghép càng
lớn, cây ghép sinh trưởng càng tốt.
Thông thường sức tiếp h p giữa cành ghép và gốc ghép đư c đánh giá bằng
tỷ lệ tiếp h p (Phạm Văn Côn, 2007):

T=

Đường kính gốc
ghép kính ngọn ghép
Đường

 T=1: cây ghép sinh trưởng và phát triển bình thường, thế sinh trưởng của
cành ghép tương đương thế sinh trưởng của gốc ghép.
 T>1: cây ghép có hiện tư ng chân voi, cây ghép sinh trưởng và phát triển
bình thường nhưng thế sinh trưởng cành ghép yếu hơn gốc ghép làm cây
ghép hơi cằn cỗi, chậm lớn, lá hơi vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều hơn
phần cành ghép.
 T<1: cây ghép có hiện tư ng chân hương. Thế sinh trưởng cành ghép
mạnh hơn của gốc ghép làm cho cây ghép sinh trưởng phát triển kém dần,
tuổi thọ ngắn.
1.1 3 Ƣ điểm và hạn ch của phƣơng pháp ghép

* Ƣ điểm của phƣơng pháp ghép
Jung (1994) cho rằng cây ghép có bộ rễ phát triển mạnh đã hạn chế đư c
những bệnh nghiêm trọng trong đất do một số tác nhân gây hại như nấm
Fusarium, Vericillium và Pseudomanas. Theo Giannakou và Karpouzas (2003)
trích dẫn bởi Angela et al. (2013) s dụng cây ghép có thể làm giảm khả năng
gây hại của tuyến trùng trên cây họ bầu bí. Theo Hoàng Nam và Trần Phư ng
Trinh (2002), Lâm Ngọc Phương và Lê Minh Lý (2012) cũng cho rằng cây ghép
có thể tăng cường khả năng thích ứng với môi trường, các gốc ghép có bộ rễ
khỏe, có khả năng chịu hạn, chịu úng, chịu lạnh, chịu mặn,… và đặc biệt là chịu
đư c các loại bệnh do nấm gây ra. Ghép là một chiến lư c để cải thiện khả năng
chịu mặn của dưa leo. Ghép làm tăng khả năng chịu mặn của cây dưa leo bằng
cách hạn chế việc vận chuyển Na+ đến lá (Jin ZHU et al., 2008).
Ghép là biện pháp hữu hiệu và kinh tế nhất để có thể trồng dưa liên tục qua
nhiều vụ mà cây dưa không bị bệnh héo do nấm Fusarium oxysporum (Phạm
Hồng Cúc, 2002). Ghép cây họ bầu bí từ lâu đã phổ biến ở Châu Á, các nước
Châu Âu và Trung Đông. S dụng gốc ghép nhằm tăng cường khả năng chống
chịu với các mầm bệnh trong đất, chịu đư c nhiệt độ thấp của đất hay chịu đư c
độ mặn của đất và khả năng h t các chất dinh dư ng mạnh trong đất của gốc
ghép (Ruiz et al., 1997 trích dẫn bởi Angela and Perkins-Veazie, 2006).
3


* Hạn ch của phƣơng pháp ghép
Giá thành cây ghép cao hơn so với cây không ghép và thời gian sinh trưởng
của cây ghép lâu hơn cây trồng trực tiếp từ 1-2 tuần (Trần Thị Ba, 2010). Nguyễn
Bảo Toàn (2004) cũng cho rằng ghép cây là một kỹ thuật nhân giống tốn kém
nhất, chi phí ghép cao gấp 3 lần nhân giống bằng giâm cành và 14 lần nhân giống
bằng hạt. Kỹ thuật ghép có tính chất quyết định, phụ thuộc vào sự thành thạo của
người ghép. Các thao tác ghép cần đư c tiến hành nhanh và chính xác. Kỹ thuật
chăm sóc cây dưa ghép, phòng trừ sâu bệnh hại cần đư c tuân thủ một cách

nghiêm ngặt, đ ng kỹ thuật (Lâm Ngọc Phương và Lê Minh Lý, 2012).
1.1.4 Một số k t quả nghiên cứu và ứng dụng về gốc ghép dƣa ầu bí
Ghép rau đư c ứng dụng nhiều ở Đông Á để hạn chế các vấn đề liên quan
đến thâm canh rau trong sản xuất. Ghép dưa bầu bí nhằm để gia tăng năng suất
và kiểm soát dịch bệnh, ứng dụng đầu tiên trên cây dưa hấu và s dụng bầu làm
gốc ghép (Matsum and Nakai trích dẫn bởi Chieri and McClure, 2008). Trồng rau
ghép lần đầu tiên xuất hiện tại Nhật Bản và Hàn Quốc vào cuối những năm 1920
bằng cách ghép dưa hấu trên gốc bầu (Ashita, 1927; Yamakawa, 1983 trích dẫn
bởi Jung, 1994). Năm 1930, sản xuất cây giống dưa hấu ghép trong thương mại
xuất hiện. Nghiên cứu về ghép dưa leo cũng bắt đầu vào cuối những năm 1930,
nhưng các ứng dụng thương mại đã không phát triển cho đến những năm 1960.
Dưa leo ghép nhằm tăng cường khả năng chịu nhiệt độ thấp và sức đề kháng
bệnh héo Fusarium (Fujieda, 1994 trích dẫn bởi Angela et al., 2013). Năm 1990,
gần 60% các trang trại, nhà kính ở Nhật s dụng cây giống ghép như dưa hấu,
dưa leo, cà chua,… và ở Hàn Quốc con số này là 81%. Hiện nay, hơn 500 triệu
cây giống ghép đư c sản xuất hàng năm ở Nhật Bản (Chieri and McClure, 2008).
Một trong những l i thế lớn của việc s dụng cây ghép là kiểm soát đư c
nhiều tác nhân gây bệnh trong đất như Fusarium, Phomopsis, Monosporascus
cannonballus và cả tuyến trùng. Ngoài ra, ở nhiều nước sự tăng năng suất đã
đư c báo cáo. Tại Tây Ban Nha, hơn 90% dưa hấu đư c ghép và s dụng giống
dưa bầu bí khác nhau như là gốc ghép. Ở Ma-rốc, các thí nghiệm đã đư c tiến
hành trong các cây họ bầu bí trên chính khu vực sản xuất để so sánh sản lư ng
của cây ghép và không ghép, sản lư ng trung bình của cây dưa và dưa hấu ghép
cao hơn nhiều so với các cây không ghép: sự gia tăng năng suất là 44% và 84%
tương ứng cho dưa và dưa hấu (Mohamed).
Trần Thị Hồng Thơi (2007) nghiên cứu về khả năng chống chịu của một số
gốc ghép đối với bệnh héo rũ dưa hấu do nấm Fusarium oxysporum gây ra. Kết
quả thí nghiệm đã cho thấy tỷ lệ cây bệnh nhiều nhất là dưa hấu không ghép
30,6% so với các nghiệm thức có s dụng gốc ghép đều có tỷ lệ bệnh dưới 13%.
4



Tương tự nghiên cứu của Phan Ngọc Nhí (2013) cũng có nhận định: dưa leo
ghép trên các loại gốc ghép họ dưa bầu bí đều cho kết quả kháng tốt đối với bệnh
héo rũ do nấm Fusarium oxysporum. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở các nghiệm thức có s
dụng gốc ghép đều dưới 4,4%.
Một số kết quả nghiên cứu mới đây tại Đại học Cần Thơ cho thấy, gốc ghép
còn có khả năng làm tăng năng suất cây trồng trong điều kiện bình thường. Trong
nghiên cứu của Lê Thị Ngọc Hân và Thạch Thị Dung (2012) cây ghép cho năng
suất thương phẩm cao hơn cây không ghép 13,03% và đồng thời số trái không
thương phẩm thấp hơn. Theo Trần Thị Ba (2010) dưa hấu ghép gốc bầu Nhật 3
và bầu địa phương cho năng suất cao hơn đối chứng không ghép. Nghiên cứu của
Võ Duy Hoàng (2012) cũng có kết quả tương tự, dưa lê ghép gốc bầu địa phương
cho năng suất cao hơn so với ghép gốc bình bát dây và dưa leo không ghép.
Nghiên cứu Trần Văn Lễ (2012) dưa lê ghép trên gốc bí đỏ cho năng suất thương
phẩm cao hơn dưa lê không ghép là 12%.
Gốc ghép không chỉ giúp cây trồng kháng lại một số bệnh trong đất mà còn
có thể giúp cây trồng chống chịu đư c trước những điều kiện bất l i khác của
môi trường. Cây ghép khi ra đồng có khả năng chống chịu đư c các bệnh từ đất
và điều kiện bất l i của môi trường cao hơn so với cây không ghép đồng thời cải
thiện chất lư ng sản phẩm (Lê Trường Sinh, 2006). Trong nghiên cứu của
Asuman and Ozgur (2010) cũng cho rằng năng suất và tăng trưởng của cây
không ghép giảm đáng kể trong môi trường đất bị ô nhiễm tuyến trùng
Meloidogyne incognita trong điều kiện nhà lưới so với cây dưa leo ghép.
1.2 Gốc ghép giống mƣớp hƣơng
Mướp (Luffa cylindrica L.) có nhiều loại: mướp trâu, mướp hương, mướp
quỳnh 7 lá… Nhưng mướp hương đư c nhiều người ưa thích nhất, mướp là loại
rau ăn trái quen thuộc đư c trồng phổ biến trên mọi vùng miền (Trung tâm
UNESCO phổ biến kiến thức văn hóa giáo dục cộng đồng, 2005). Theo Nguyễn
Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường (2007), giống mướp hương trái nhỏ, thịt dày

và có mùi thơm. Mướp có tác dụng l i tiểu, tiêu đờm, giải độc, an thai,… Lá
mướp có tác dụng kháng viêm, trị chảy máu vết thương ngoài da, chốc lở. Hạt
chữa ho, long đờm, giun đũa. Tua cuốn và rễ trị đư c viêm xoang, viêm mũi, ho.
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường (2007) mướp là cây thảo,
thân leo, có nhiều tua cuốn, phân cành mạnh. Rễ chùm rất phát triển, lan rộng
gần mặt đất. Lá mọc so le, hình tim, chia 5-7 thùy, xung quanh có răng cưa nhỏ,
bề mặt có lông nhám. Hoa đơn tính trên cùng một cây. Cánh hoa rộng, màu vàng
tươi. Trái hình trụ, thuôn, dài 30-50 cm, rộng 5-8 cm, thịt trắng, mềm, ngọt nhạt,

5


thường dùng nấu canh, xào,… Hạt hình bầu dục dẹp, vỏ mỏng hơi cứng, màu
đen. Trong mỗi trái chứa tới vài trăm hạt.
Mướp là cây rau của mùa hè, ưa khí hậu nóng và ẩm, ánh sáng nhiều. Khả
năng chịu hạn tốt, cần nhiều nước nhưng không chịu úng ngập, do bộ rễ rất phát
triển, ăn rộng nhưng nông. Mướp đư c trồng trên nhiều loại đất, nhiều mùn, giữ
ẩm nhưng thoát nước tốt (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
1.3 Ngọn ghép cây dƣa eo
1.3.1 Nguồn gốc

y dƣa eo

Dưa leo có tên khoa học là Cucumis sativus L., tên tiếng anh là Cucumber,
thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae. Dưa leo đư c biết ở Ấn Độ cách nay hơn 3.000
năm, phát triển theo hướng Tây Châu Á, Châu Phi và miền nam Châu Âu, trồng
ở Trung Quốc từ thế kỷ thứ 6 và hiện nay đư c trồng khắp nơi trên thế giới
(Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Có nhiều quan điểm cho rằng dưa leo có nguồn
gốc ở Việt Nam (trung tâm khởi nguyên 1) và Ấn Độ (trung tâm 2) (Trần Khắc
Thi và Trần Ngọc Hùng, 2005).

1.3.2 Phân loại dƣa eo
Dưa leo đư c phân loại thành 3 thứ dưa: dưa leo thường, dưa leo lư ng tính
và dưa leo hoang dại (Teachenko, 1967 trích dẫn bởi Tạ Thu Cúc, 2005). Ngoài
ra, theo bảng phân loại của Gabaev X. (1932) dưa leo còn đư c chia thành 3 loài
phụ: loài phụ Đông Á (ssp. Rigidus Gab.), loài phụ Tây Á (ssp. Graciolor Gab.)
và dưa leo hoang dại (ssp. Agrostis Gab.) (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996).
Ở nước ta, theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) dưa leo đư c chia thành 2 nhóm:
nhóm dưa leo trồng giàn (cần làm giàn) và nhóm dưa leo trồng trên đất (không
cần làm giàn). Theo Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi (1999), dưa leo đư c
chia làm 2 nhóm: dưa leo địa phương (dạng trái ngắn và trung bình) và dưa leo
nhập (dạng trái dài).
1.3.3 Giá trị dinh dƣỡng và công dụng của dƣa eo
Dưa leo là loại rau ăn trái thông dụng và đư c ưa chuộng trong bữa ăn hằng
ngày của nhân dân ta. Có thể dùng ăn tươi hay trộn với các rau khác, nấu canh
hoặc muối mặn hay muối chua (Võ Văn Chi, 2005). Dưa leo cung cấp nhiều
vitamin và khoáng chất. Trái dưa leo chứa 96% nước và 100 g trái tươi cho 14
calo; 0,7 mg protein; 24 mg calcium; 20 IU vitamin A; 12 mg vitamin C; 0,024
mg vitamin B1; 0,075 mg vitamin B2 và 0,3 mg vitamin B6 (Phạm Hồng Cúc và
ctv., 2001). Theo Đông y, dưa leo có tác dụng giải khát, lọc máu, l i tiểu, an thần
nhẹ. Trái dưa leo thái lát mỏng đắp ngoài da để trị ngứa, làm mịn da, trong mỹ

6


phẩm dùng làm kem bôi mặt, thuốc dư ng da (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm
Anh Cường, 2007).
1.3.4 Đặc tính thực v t cây dƣa eo
* Rễ dƣa eo phát triển rất yếu, phân bố ở tầng đất mặt 30-40 cm (Phạm
Hồng Cúc và ctv., 2001). Dưa leo có hệ rễ ưa ẩm, không chịu khô hạn, cũng
không chịu ngập úng (Tạ Thu Cúc, 2005).

* Thân dƣa eo là thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám
khi bò. Chiều dài thân tùy điều kiện canh tác và giống, các giống canh tác ngoài
đồng thường chỉ dài từ 0,5-2,5 m (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Thân chính
thường phân nhánh, cũng có nhiều dạng dưa leo hoàn toàn không thành lập
nhánh ngang (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
* Lá dƣa eo là lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác với
cuống lá rất dài 5-15 cm, rìa lá nguyên hay có răng cưa. Lá trên cùng một cây
cũng có kích thước và hình dáng thay đổi (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Theo Lê
Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2005), Bùi Tấn Anh và Phạm Thị Nga (2010)
cho rằng quang h p có thể xảy ra ở tất cả những phần xanh có chứa diệp lục tố,
nhưng cơ quan chứa nhiều diệp lục tố nhất là lá nên lá là cơ quan chính của sự
quang h p. Quang h p là quá trình tạo ra sinh khối cho cây nên cây có càng
nhiều lá, quang h p càng tốt sẽ tạo nhiều sinh khối cho cây, có thể tạo ra năng
suất cao cho cây trồng. Trần Thị Ba và ctv. (1999) cũng có cùng nhận định nguồn
dinh dư ng đư c s dụng chủ yếu nhờ quá trình quang h p từ lá, số lá nhiều hay
ít có ý nghĩa quan trọng trong việc quang h p tạo ra vật chất nuôi cây.
* Hoa dƣa eo là hoa đơn tính đồng chu hay biệt chu. Các giống dưa leo
trồng ở vùng Đồng bằng Sông C u Long (ĐBSCL) thường ra hoa sớm, bắt đầu ở
nách lá thứ 4-5 trên thân chính và nở liên tục trên thân chính và nhánh (Trần Thị
Ba và ctv., 1999).
* Trái dƣa eo thuôn dài, chiều dài trái trung bình từ 15-20 cm, rộng 4-5
cm. Trái tăng trưởng rất nhanh, thường 8-10 ngày sau khi nở hoa là đư c thu
hoạch. Trọng lư ng trái từ 100-200 g (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường, 2007). Theo Tạ Thu Cúc (2005) hình dạng và kích thước trái dưa leo sai
khác rất lớn, chủ yếu do đặc tính của giống quy định, điều này cũng đư c tìm
thấy trong nghiên cứu của Lê Ngọc Hớn (2013), Phạm Thị Hồng Nhung (2013),
Nguyễn Hòa Phương (2013) cũng cho rằng kích thước trái dưa leo do đặc tính
giống quy định. Hạt dưa leo có màu vàng nhạt. Trọng lư ng 1000 hạt dao động
từ 20-30 g. Số hạt trong một trái từ 150-500 hạt (Mai Thị Phương Anh và ctv.,
1996).


7


1.3.5 Đặc tính sinh họ

y dƣa eo

* Yêu cầu nhiệ độ: dưa leo thuộc nhóm cây ưa nhiệt. Hạt nảy mầm ở nhiệt
độ 12-13oC. Nhiệt độ thích h p cho sinh trưởng, phát triển của dưa leo là 2530oC (Nguyễn Thị Hường, 2004).
* Yêu cầu về ánh sáng: dưa leo là cây ưa ánh sáng ngày ngắn, thời gian
chiếu sáng 10-12 giờ ngày (Lưu uân Lý và Bàn Minh Đoàn, 2005). Cường độ
ánh sáng thích h p cho dưa leo trong phạm vi 15.000-17.000 lux (Nguyễn Văn
Thắng và Trần Khắc Thi, 1999).
* Yêu cầu về độ ẩm của cây dưa leo là rất lớn. Độ ẩm đất thích h p là 8595%, độ ẩm không khí 90-95%. Cây dưa leo chịu hạn rất kém. Thiếu nước cây
không những sinh trưởng kém, tích lũy cucurbitanxina là chất gây đắng trong
trái. Thời kỳ cây ra hoa, tạo trái yêu cầu lư ng nước cao nhất (Mai Thị Phương
Anh và ctv., 1996).
* Yêu cầu về đất: đất trồng thích h p là đất màu m , giàu chất hữu cơ, tơi
xốp, độ pH từ 5,5-6,8. Dưa leo gieo trồng trên đất thịt nhẹ, đất cát pha thường
cho năng suất cao, chất lư ng trái tốt. Đất trồng các cây trong họ bầu bí phải luân
canh triệt để, tốt nhất là luân canh với cây trồng nước (Lưu uân Lý và Bàn
Minh Đoàn, 2005).
1.3.6 Sâu bệnh chính của cây dƣa eo
1.3.6.1 Sâu hại chính của dƣa eo
* Bọ rĩ (Thrips palmi karny)
Bọ trĩ có cơ thể rất nhỏ, màu vàng hơi nâu, hai mắt đen. Bọ trĩ tấn công
bằng cách chích hút nhựa cây. Đọt non bị tấn công không dài mà chùn lại và cất
cao lên, nên thường gọi là hiện tư ng “đầu lân” hay “bắn máy bay” trên dưa hấu.
Ngoài ra, bọ trĩ còn truyền bệnh khảm do virus làm vàng lá và xoăn lá, cây không

chết và ra hoa nhưng không cho trái (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
Đốt các tàn dư thực vật. S dụng màng phủ màu xám bạc để xua đuổi thành
trùng. Dùng bẩy vàng xác định mật số bọ trĩ để quyết định khi nào phun thuốc
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
* Bọ rầy dƣa
Đây là loài côn trùng đa ký chủ. Thành trùng cánh màu vàng nâu, mắt đen,
râu dài rất linh động, ăn lớp biểu bì và phần mô diệp lục mặt trên lá thành một
đường vòng, phần bị cạp ăn sẽ đứt lìa khỏi lá. Ấu trùng mới nở màu trắng sữa,
tấn công vào gốc làm cây bị vàng héo, chậm phát triển hoặc chết đột ngột
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
8


Cách phòng trị theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) thu gom tiêu
hủy cây dưa sau mùa thu hoạch. Bảo vệ cây con tránh mất lá làm cho cây chậm
phát triển. S dụng thuốc hóa học để trừ thành trùng khi cần thiết. Sau đó, từ 5-7
ngày áp dụng lại nếu mật số còn cao, nhất là khi cây còn nhỏ.
1.3.6.2 Bệnh hại chính trên dƣa eo
* Bệnh héo do nấm Fusarium oxysporum
Biểu hiện bệnh theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường (2007) cây
con bị héo như mất nước, chết khô từ đọt, nhổ lên thấy gốc thối đen, cổ rễ không
teo tóp. Cây đã lớn thì sinh trưởng kém, lá biến vàng từ gốc trở lên, cây bị héo
từng nhánh, cuối cùng héo cả cây và chết khô, cắt ngang thân gần gốc thấy mạch
dẫn bên trong bị thâm đen.
Phòng trị bệnh bằng cách phun thuốc gốc đồng vào hốc khi gieo trồng cũng
hạn chế một phần bệnh héo vàng. Khi cây có biểu hiện bệnh, rắc vôi và phun
thuốc gốc đồng rồi vun gốc có thể hồi phục. Nhổ bỏ tiêu hủy cây bị bệnh nặng
(Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007). Hiện nay ngoài phòng trừ
bệnh héo do nấm Fusarium bằng phương pháp hóa học, một phương pháp khá
phổ biến và s dụng từ lâu ở các nước tiên tiến là ghép. Ghép để kiểm soát bệnh

héo Fusarium trên dưa hấu và dưa chuột là một thực tế phổ biến. Bệnh héo do
nấm Fusarium oxysporum, có lẽ là bệnh có nguồn gốc từ đất phổ biến nhất và
gây thiệt hại cây trồng thuộc họ bầu bí trên toàn thế giới. S dụng cây ghép để
kháng bệnh héo Fusarium và để kiểm soát F. oxysporum f. sp. niveum Snyder &
Hansen đã bắt đầu ở Nhật Bản trong những năm 1920 (Angela et al., 2013).
* Bệnh khảm do virus
Biểu hiện bệnh theo Vũ Triệu Mân (2007), Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm
Anh Cường (2007), Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001) là cây dưa leo bị khảm lá non
có những vết khảm loang lổ, xanh đậm và xanh vàng xen kẽ, lá cây thường bị
biến dạng, phiến lá gồ ghề, bệnh nặng lá nhỏ hẹp co quắp, đốt thân co ngắn, cây
thấp bé, phát triển chậm, trái ít và trái bị biến dạng sần sùi, trên vỏ có các vết
đốm xanh đậm, xanh nhạt loang lổ và ăn có vị đắng. Nếu bị nặng cây có thể
không chết nhưng không cho trái dẫn đến mất năng suất. Ngoài ra, theo Tạ Thu
Cúc (2007) cho rằng bệnh ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và chất lư ng sản
phẩm. Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường (2007) cho rằng bọ trĩ là
môi giới truyền bệnh virus cho cây dưa.
Biện pháp phòng trừ bệnh theo Vũ Triệu Mân (2007) có thể áp dụng biện
pháp tổng h p: nhổ bỏ cây bệnh, trồng cây sạch bệnh, vệ sinh đồng ruộng,
thường xuyên phun thuốc trừ bọ trĩ, rệp để hạn chế sự lây lan của bệnh. Theo
9


Wanget et al. (2002) trích dẫn bởi Angela et al. (2013) cho rằng cây dưa hấu
ghép làm giảm ảnh hưởng của các dòng virus CMV,… so với cây không ghép.
* Bệnh đốm phấn, ƣơng mai do nấm Pseudooeronospora cubensis
Biểu hiện bệnh theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001) vết bệnh hình đa giác
có góc cạnh rất rõ, l c đầu có màu vàng nhạt sau chuyển thành nâu. Bệnh thường
xuất hiện từ lá già ở gốc lan lên lá non, bệnh phát triển mạnh vào thời điểm ẩm
độ cao, mưa nhiều.
Biện pháp phòng trị bệnh theo Vũ Triệu Mân (2007) tiêu diệt tàn dư thân lá

bệnh, làm tốt vệ sinh đồng ruộng ngay sau khi thu hoạch. Chọn giống tốt, lấy
giống từ những ruộng không bệnh. X lý hạt giống bằng thuốc hóa học. Tiến
hành phun thuốc kịp thời ngay sau khi bệnh xuất hiện. Nguyễn Mạnh Chinh và
Phạm Anh Cường (2007) cần trồng mật độ vừa phải, không bón nhiều đạm. Ngắt
bỏ các lá già phía gốc và các lá bệnh.

10


CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Phƣơng iện
2 1 1 Địa điểm và thời gian
Địa điểm: Trại thực nghiệm, khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
trường Đại học Cần Thơ
Thời gian: tháng 02-05/2013 (vụ Xuân Hè)
2 1 2 T nh h nh khí ƣợng thủy văn
Kết quả Hình 2.1 cho thấy nhiệt độ trung bình trong thời gian thí nghiệm từ
tháng 02-05/2013 là 28,4oC, cao nhất vào tháng 4 (29,1oC), ẩm độ không khí
tương đối cao 77,5%, lư ng mưa trung bình là 56,88 mm, lư ng mưa cao vào
tháng 5 (169,1 mm) và thấp nhất vào tháng 3 (0,0 mm).
Nhiệt độ

Độ ẩm

180

Lư ng mưa

169,1


90

135

70

90
50

30

10

28,3

27,3

3,7
Tháng 2

0,0
Tháng 3

29,1

54,7

28,9

Lư ng mưa (mm)


Nhiệt độ (°C) và Ẩm độ (%)

76,0

73,0

82,0

79,0

45

0
Tháng 4

Tháng 5

Hình 2.1 Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm (tháng 0205/2013) tại TP.Cần Thơ (Đài khí tư ng Thủy văn Cần Thơ, 2013)

11


2.1.3 V t liệu thí nghiệm
Ngọn ghép: dưa leo CN 527 do công ty giống cây trồng phân phối, bắt đầu
thu hoạch lúc 32-35 ngày sau khi gieo (NSKG) trọng lư ng trái trung bình 90125 g, chiều dài 14,0-16,5 cm, đường kính 2,5-4,0 cm, thời vụ trồng quanh năm.
Gốc ghép: giống mướp hương địa phương, loại cây thân thảo dây leo, có
nhiều tua cuốn, phân cành mạnh. Rễ chùm rất phát triển, lan rộng gần mặt đất.
Cây mướp ưa khí hậu nóng và ẩm, ánh sáng nhiều. Khả năng chịu hạn tốt, thích
h p trồng trên nhiều loại đất.

Phân bón: vôi, phân hữu cơ vi sinh KG-Trico, NPK 16-16-8-13S, Urea,
phân trung lư ng, kích thích ra rễ Ri phù sa V.
Thuốc bảo vệ thực vật: Confidor 100SL, Supper cook 85WP, Carbiotop,
Rađiant 60SC, SecSaigon 10EC, Vertymec, Marthian 90SP,…
Màng phủ nông nghiệp, cây làm giàn, dây chì, lưới làm giàn, thước dây,
thước kẹp, cân, ly nhựa, khay ươm chuyên dùng, rỗ nhựa gieo ngọn ghép, lư i
lam, cồn 70o và một số vật liệu cần thiết khác.
2.2 Phƣơng pháp
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đư c bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3
nghiệm thức (Hình 2.2) với 3 lần lặp lại. Ba nghiệm thức là 3 độ tuổi gốc mướp:
1 Dưa leo ghép gốc mướp 14 ngày tuổi (G14)
2 Dưa leo ghép gốc mướp 19 ngày tuổi (G19)
3 Dưa leo ghép gốc mướp 24 ngày tuổi (G24)
Diện tích thí nghiệm: 100 m2

12


(c)
(a)
(b
Hình 2.2 Ba độ tuổi gốc ghép mướp khác
nhau (a) gốc mướp 14 ngày tuổi, (b) gốc
)
mướp 19 ngày tuổi, (c) gốc mướp 24 ngày tuổi

2.2.2 Kỹ thu t canh tác
* Chuẩn bị cây con


 Gốc ghép: hạt mướp làm gốc ghép đư c gieo 03 đ t, mỗi đ t cách nhau 5
ngày. Hạt mướp đư c ngâm 2 giờ trong nước ấm (45-50oC) và đư c ủ trong khăn
bàn lông đến khi hạt nảy mầm thì cho vào ly (gồm đất, tro, phân hữu cơ).

 Ngọn ghép: trước khi ghép 3 ngày gieo hạt dưa leo. Hạt dưa leo đư c gieo
trong rỗ nhựa, đáy rỗ đư c lót 1 lớp lưới mỏng để cát không rơi ra ngoài. Cát
dùng làm giá thể đư c tưới đủ ẩm cho vào rỗ, độ cao từ 1,5-2 cm và phun nước
cho đủ ẩm. Sau đó rải đều hạt dưa leo đã ngâm lên bề mặt cát. Cuối cùng phủ
thêm một lớp cát dày khoảng 1 cm và phun thêm nước cho cát ẩm, tạo điều kiện
thuận l i cho hạt dưa leo phát triển.
 Kĩ thuật ghép: sử dụng phương pháp ghép nối ống cao su
Ống cao su làm bằng nhựa dẻo, dài khoảng 0,8-1 cm, đường kính 1,5-2
mm, đư c sản xuất chuyên dùng để ghép cà chua và ớt, phân hủy trong điều kiện
tự nhiên ngoài đồng.
Cắt gốc ghép trước bằng cách: tay trái cầm ngọn cây mướp, tay phải cầm
dao, cắt vát một gốc 30o, vết cắt phẳng. Tay trái bỏ ngọn vừa cắt vào sọt rác, sau
đó lấy ống cao su ấn vào gốc ghép mướp vừa cắt (ấn khoảng n a ống).
Cắt ngọn ghép dưa leo: Cách thực hiện tương tự như cắt gốc ghép, vát một
gốc 30o sau đó cầm ngọn ghép ấn nhẹ vào gốc ghép l c này đã có ống cao su sao
cho hai mặt cắt của ngọn và gốc ghép áp sát vào nhau là đư c.
13


×