Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử tại trung tâm giáo dục thường xuyên phố nối, tỉnh hưng yên luận văn ths giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ NHUNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN PHỐ NỐI TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ NHUNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN PHỐ NỐI TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trọng Hậu

HÀ NỘI - 2012


MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...........................................................
6. Giả thuyết khoa học ..........................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................
8. Cấu trúc luận văn ..............................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu ..................................
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lý nhà trường ...............................
1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo
dục thường xuyên ...................................................................................
1.3. Trung tâm giáo dục thường xuyên trong Hệ thống giáo dục quốc
dân...........................................................................................................
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên ............................................
1.3.2. Vị trí, vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên......................
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm giáo dục thường xuyên ....
1.3.4. Đặc điểm chương trình môn Lịch sử hệ THPT..............................
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trung tâm giáo
dục thường xuyên ..................................................................................
1.4.1.Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình môn Lịch sử ở
trung tâm giáo dục thường xuyên ...........................................................


1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Lịch sử của giáo viên ở trung

tâm GDTX .............................................................................................
1.4.3. Quản lý hoạt động học tập môn Lịch sử của học sinh ở trung tâm
GDTX .....................................................................................................
1.4.4 Quản lý thiết bị dạy học phục vụ dạy học môn Lịch sử ở trung
tâm GDTX ..............................................................................................
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động dạy học môn Lịch sử ở
trung tâm giáo dục thường xuyên............................................................
1.5.1. Những yếu tố chủ quan .................................................................
1.5.2. Những yếu tố khách quan .............................................................
Kết luận chương 1 ...................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN PHỐ NỔI TỈNH
HƯNG YÊN
2.1. Khái quát về khu vực huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên .....................
2.1.1. Khái quát chung tự nhiên, dân cư của huyện Yên Mỹ ..................
2.1.2.Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của huyện Yên Mỹ ............
2.2. Quá trình phát triển của trung tâm GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của trung tâm qua các thời kì .........................
2.2.2. Các thành tích giáo dục của trung tâm GDTX Phố Nối ..............
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của trung tâm ......................................................................
2.2.4. Cơ sở vật chất của trung tâm .........................................................
2.3 Thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX Phố Nối
tỉnh Hưng Yên .........................................................................................
2.3.1. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên............................ .................
2.3.2. Quản lí hoạt động học của học viên..............................................
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử tại trung tâm


GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên..............................................................

2.4.1 Quản lí việc hiện chương trình môn Lịch sử.................................
2.4.2 Quản lí hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Lịch sử.....................
2.4.3 Quản lí hoạt động học tập môn Lịch sử của học sinh ....................
2.4. 4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Lịch sử
2.5. Đánh giá tổng quát thực trạng quản lí dạy học môn Lịch sử ở trung
tâm GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên .......................................................
2.5.1. Mặt mạnh ......................................................................................
2.5.2. Mặt yếu .........................................................................................
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại đó ...............................................
Kết luận chương 2 ...................................................................................
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
PHỐ NỐI TỈNH HƯNG YÊN.
3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động
dạy học môn lịch sử tại trung tâm giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh
Hưng Yên ...............................................................................................
3.1.1. Căn cứ vào các qui định, văn bản của Nhà nước về giáo dục ......
3.1.2. Căn cứ vào quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục thường xuyên
của Tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020 ..............................................
3.1.3. Căn cứ vào kết quả thu được qua nghiên cứu thực trạng quản lý
hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh
Hưng Yên ...............................................................................................
3.2 Những nguyên tắc xây dựng trong việc đề xuất các biện pháp.........
3.2.1 Đảm bảo tính mục đích .................................................................
3.2.2. Đảm bảo tính toàn diện .................................................................
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................
3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa ....................................................................


3.2.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp .......................................

3.2.6. Đảm bảo tính phát triển ................................................................
3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở Trung
tâm GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên .......................................................
3.3.1. Nâng cao nhận thức về việc thực hiện mục tiêu chương trình
môn Lịch sử cho các giáo viên và học sinh ở TTGDTX Phố Nối ..........
3.3.2. Tăng cường quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở Trung
tâm giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên .............................
3.3.3. Đổi mới quản lí hoạt động học tập môn Lịch sử của học sinh ......
3.3.4. Đầu tư trang thiết bị, bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, xây dựng phòng học của bộ môn lịch sử ................................................
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................
3 .4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................
1. Kết luận ...............................................................................................
2. Khuyến nghị ........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................
PHỤ LỤC ................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ

Ban Giám đốc

BTVH

Bổ túc văn hóa

CNH- HĐH


Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

dạy học

GD

Giáo dục

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HDĐH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

HV

Học viên

KH

Kế hoạch

KHKT

Khoa học kĩ thuật

PPDH

Phương pháp dạy học

PPCT


Phân phối chương trình

QL

Quản lí

QLGD

Quản lí giáo dục

UBND

Ủy ban nhân dân

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên


TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1: Cơ cấu khung về giáo dục thường xuyên ..........................
Bảng 2.1: Quy mô phát triển học viên của trung tâm ........................
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh
Bảng 2.3: Kết quả thi tốt nghiệp của học sinh trong 3 năm gần đây..
Bảng 2.4: Số lượng cán bộ quản lí và giáo viên của trung tâm
GDTX Phố Nối ..................................................................................
Bảng 2.5: Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí .......................................
Bảng 2.6: Số giáo viên của trung tâm ................................................
Bảng 2.7: Tình hình cơ sở vật chất của Trung tâm.............................
Bảng 2.8: Biện pháp quản lí hoạt động học tập của học viên ............
Bảng 2.9: Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên trung
tâm và mức độ thực hiện, quản lí việc thực hiện chương trình giảng
dạy ....................................................................................................
Bảng 2.10: Quản lí khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của GV .......
Bảng 2.11: Quản lí giờ dạy trên lớp ...................................................
Bảng 2.12: Quản lí hoạt động của tổ chuyên môn .............................
Bảng 2.13: Nội dung quản lí hoạt động học tập của học sinh ...........
Bảng 2.14: Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn
Lịch sử.
Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo
viên về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động DH ............................................................................................


Trang


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quản lí hoạt động dạy học .........................................
Hình
Hình 1.1: Mười thành tố cấu thành nhà trường............................

Trang


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế hội nhập, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nền
kinh tế tri thức và toàn cầu hoá hiện nay, đất nước ta đang tích cực đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ thực tế đó đặt ra một yêu cầu cấp
bách về chất lượng nguồn lực đặc biệt là nguồn lực con người và đó cũng là
yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Với yêu cầu phát triển
ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi tri thức ngày càng cao như vậy thì thời gian đào
tạo chính quy trong nhà trường là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, sẽ là không đủ
để cho con người sẵn sàng thích ứng và đảm nhận vai trò làm thay đổi trong
đời sống xã hội. Vì thế, cần phải có đào tạo mới, đào tạo liên tục, đào tạo lại
và nơi thực hiện nhiệm vụ đó chính là Trung tâm giáo dục thường xuyên.
Trung tâm giáo dục thường xuyên có vai trò quan trọng, góp phần nâng cao
chất lượng toàn diện nguồn lực con người. Điều đó đã được cụ thể hoá trong
Luật giáo dục: "Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục không
chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu giúp mọi người vừa
làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng
hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất

lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã
hội hiện nay".
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVI có
định hướng cho ngành giáo dục của Tỉnh: “Phát triển giáo dục cân đối về quy
mô, loại hình, tăng cường chất lượng hiệu quả xây dựng xã hội học tập, tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”.
GDTX Hưng Yên đã tạo cơ hội học tập cho nhiều người bằng nhiều con
đường. Tuy vậy GDTX Hưng Yên còn nhiều bất cập, đội ngũ cán bộ quản lý
còn yếu, thiếu; các loại hình GDTX phát triển không đồng đều, mất cân đối,
quy mô mạng lưới còn nhỏ điều kiện cơ sở vật chất còn kém, sự đầu tư cho


GDTX còn quá thấp, chất lượng giáo dục hạn chế. Học sinh học chương trình
GDTX cấp THPT thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau, trình độ tiếp thu khác nhau,
tuyển sinh đầu vào tại các Trung tâm GDTX thường qua xét tuyển, số lượng
học sinh đã bị loại từ phổ thông và một số người đã tốt nghiệp trung học cơ sở
nhưng đã quá tuổi vào học THPT có nhu cầu học tiếp. Do chất lượng đầu vào
thấp nên việc nghiên cứu để đưa ra các biện pháp quản lí hoạt động dạy học
các môn cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh của hệ đào
tạo chương trình GDTX cấp THPT là vô cùng cần thiết.
Ở trung tâm GDTX, hoạt động dạy học của các bộ môn cơ bản là
nhiệm vụ chủ yếu và rất quan trọng, học sinh chỉ học có 7 môn bắt buộc đó là
Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí. Muốn hoạt động
này thu được kết quả tốt cần phải có những biện pháp quản lý phù hợp và đó
chính là vấn đề mà các nhà quản lý luôn quan tâm. Thực tế cho thấy Trung
tâm GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên hiện nay, công tác quản lý hoạt động dạy
học các môn cơ bản ở Trung tâm GDTX đã có nhiều đổi mới theo phương
pháp dạy học tích cực, song kết quả chưa được cao vì chưa đi sâu vào quản lí
cụ thể từng môn. Nhìn từ góc độ quản lí và trong phạm vi nghiên cứu của
mình tác giả đề cập đến quản lí hoạt động dạy học môn lịch sử ở trung tâm

giáo dục thường xuyên, môn lịch sử là môn khoa học xã hội đã có truyền
thống từ lâu đời, có vị trí, vai trò quan trọng trong giáo dục .Việc dạy
học môn Lịch sử trước đây mang tính thụ động “thầy giảng trò
nghe”, “thầy đọc trò chép”…, thực tế cũng cho thấy trong nhiều năm
gần đây kết quả thi tốt nghiệp và thi đại học của môn Lịch sử rất
thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình dạy học hiện
đại. Vì vậy, việc đổi mới công tác quản lí hoạt động dạy học nói
chung và đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử
nói riêng ở trung tâm GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên là rất cấp thiết.
Từ những lí do trên, đề tài nghiên cứu khoa học tôi lựa chọn là : “


Quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở Trung tâm GDTX Phố
Nối tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử tại
trung tâm GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn Lịch sử theo chương trình THPT ở trung tâm giáo dục
thường xuyên hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở
trung tâm GDTX;
3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng quản lí hoạt động
dạy học môn Lịch sử ở trung tâm GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên;
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở trung
tâm GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên;
4. Khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Lịch sử tại trung tâm GDTX
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở Trung tâm GDTX Phố Nối
tỉnh Hưng Yên
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử theo
chương trình THPT ở Trung tâm GDTX Phố Nối từ năm 2007 đến 2012
6 . Giả thuyết khoa học
Thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử chương trình THPT ở trung
tâm GDTX Phố Nối, tỉnh Hưng Yên đã có những kết quả nhất định, song vẫn
còn nhiều tồn tại, hạn chế. Nếu có những biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn lịch sử theo lý luận quản lí hiện đại được xác định trong đề tài


nghiên cứu này giúp cho hiệu quả của hoạt động dạy học môn lịch sử được
nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Các biện pháp được
xác định trong đề tài có tính khả thi cao sẽ làm cho chất lượng dạy học môn
Lịch sử nói riêng và hoạt động dạy học nói chung ở Trung tâm GDTX Phố
Nối tỉnh Hưng Yên sẽ được nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp nghiên cứu các tài liệu lý luận về khoa học quản
lý giáo dục, quản lý nhà trường, luật giáo dục, các văn bản pháp quy, những
quy định của ngành GD-ĐT, các loại sách báo có liên quan đến quản lý trung
tâm GDTX, liên quan đến quản lý hoạt động dạy học môn lịch sử ở trung tâm
GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của giám đốc
và hoạt động của tổ bộ môn, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS
học môn Lịch sử.
7.2.2. Phương pháp khảo sát thực tiễn

Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra
Bước 2: Tiến hành điều tra
Bước 3 : Thu thập phiếu điều tra và xử lý số liệu
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp thống kê hỗ trợ
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của đề tài .
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử ở Trung
tâm GDTX
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học môn Lịch sử ở Trung tâm GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử ở
Trung tâm GDTX Phố Nối tỉnh Hưng Yên


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
a) Trên thế giới
* Trong thời gian tương đối ngắn của mình, khoảng 50 năm ( từ 1949
đến 2000) GDTX đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, cả về số lượng và chất lượng. Điểm lại sự phát triển của GDTX trên thế
giới trong thời gian qua nổi lên 7 xu thế chính:
Vai trò, vị trí của GDTX ngày càng nổi bật và quan trọng.
GDTX ngày càng được quan tâm, đầu tư và ngày càng có cơ sở pháp lí
thuận lợi cho sự phát triển ở nhiều quốc gia.

Ngày càng nhiều tổ chức tham gia và cam kết ủng hộ, giúp đỡ GDTX.
GDTX ngày càng trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học.
Chức năng của GDTX ngày càng được mở rộng.
Nội dung và các chương trình GDTX ngày càng phong phú, đa dạng
hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mọi tầng lớp nhân dân.
Đối tượng của GDTX ngày càng đa dạng.
* Giáo dục thường xuyên ở các nước trong khu vực châu Á- Thái bình
Dương: Ở các nước đang phát triển GDTX cũng ngày càng được thừa nhận có
vai trò quan trọng bởi ý nghĩa kinh tế, chính trị và xã hội của nó. Để không
lạc hậu với cách mạng KHKT, các nước đang phát triển càng phải nỗ lực
nhiều hơn, tất nhiên khó khăn hơn gấp bội, nhưng không còn cách nào khác.
Chỉ như vậy các nước này mới mong thoát khỏi sự lệ thuộc về kinh tế, chính
trị, mới độc lập thật sự, mới có thể phát triển theo kịp tốc độ phát triển kinh
tế, xã hội ở các nước trên thế giới. GDTX dần dần được coi là công cụ của
chính sách quốc gia ở các nước đang phát triển. Đầu tư vào nguồn vốn nhân
lực được coi là đầu tư cho phát triển. Đầu tư vào nguồn vốn nhân lực không


chỉ đơn giản là đầu tư cho giáo dục trẻ em, mà phải đầu tư vào việc tăng ngay
kiến thức và năng lực cho đội ngũ lao động hiện hành.
Điểm lại GDTX ở các nước trong khu vực có thể thấy những nét chính
sau đây:
Quan niệm về GDTX tuy còn khác nhau nhưng nhìn chung GDTX có
vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp cơ hội học tập suốt đời sau
biết đọc, biết viết, học hết chương trình tương đương tiểu học.
Vai trò của GDTX đối với phát triển kinh tế - xã hội ngày càng được
đánh giá cao, tuy nhiên còn chưa đúng mức so với vị trí ngày càng quan trọng
của nó trong bối cảnh thế giới hiện nay.
Đối tượng của GDTX rất khác nhau nhưng nhìn chung đều chú trọng

ưu tiên tới cộng đồng nông thôn, những người thiệt thòi như phụ nữ, trẻ em
gái, người dân tộc, người nghèo, người mù chữ, trẻ em lang thang cơ nhỡ, thất
nghiệp...
- Trên thế giới có nhiều hội nghị, nhiều tác giả bàn và viết về giáo dục
không chính quy trong đó có GDTX, Tổ hợp trung tâm sản xuất – học tập
(Nga); Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) ở Nhật bản; Trung tâm học
tập nhân dân (Thuỵ Điển); Giáo dục cho mọi người (Thái Lan). Diễn đàn GD
thế giới tổ chức tại Dakar - Sengal ( 26-28 tháng 4 năm 2000 ) đã phê chuẩn
khuôn khổ hành động Dakar bao gồm các mục đích và cam kết tổng kết của
chính phủ các nước và của cộng đồng quốc tế hướng tới đảm bảo giáo dục cơ
bản cho tất cả mọi người vào năm 2015 …
b) Ở Việt Nam
Từ tháng 11/1993 đến nay GDTX phát triển không ngừng, hệ thống bộ
máy quản lý, chỉ đạo của GDTX được phát triển ngày càng hợp lý và thông
suốt từ Trung Ương đến cơ sở, từng bước thực hiện được chức năng quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực GDTX trên phạm vi cả nước. Mạng lưới cơ sở
GDTX đã được đưa vào luật giáo dục, ngày càng hoàn thiện và từng bước mở


rộng đến tận cơ sở (xã). Đội ngũ cán bộ, giáo viên GDTX ngày càng ổn định
và được quan tâm hơn trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về
GDTX. Họ không chỉ là nhà sư phạm mà còn là nhà tổ chức các hoạt động
của GDTX.
Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về GDKCQ – GDTX có thể kể tới
các công trình nghiên cứu GDTX tại viện khoa học giáo dục Việt Nam, các đề tài
khoa học của Vụ GDTX – Bộ GD&ĐT của các tác giả: Tô Bá Trượng, Trần Bá
Hoành, Thái Xuân Đào, Vũ Văn Tảo, Trịnh Minh Tứ...
Một số luận văn thạc sỹ cũng đã đề cập tới một số vấn đề liên quan tới
hoạt động của TTGDTX như: Nguyễn Xuân Trụ với đề tài "Biện pháp đẩy
mạnh các hoạt động của Trung tâm GDTX cấp huyện " và thạc sỹ Đỗ Thành

Trung đề tài: "Một số giải pháp quản lý phát triển giáo dục không chính quy".
Nhưng chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn
lịch sử một cách hệ thống tại Trung tâm GDTX.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử
tại trung tâm GDTX
1.2.1. Quản lí
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau. Theo một số tác giả, tiếp cận trong quản lý
là đường lối xem xét hệ thống quản lý, là cách thức thâm nhập vào hệ thống
quản lý, là đường lối để xử lý các vấn đề quản lý.
Có nhiều tác giả đã đưa ra những quan niệm khác nhau về quản lý như
sau:
- Theo Frederik Winslon Taylo ( 1856 – 1915), người Mỹ, được coi là
“Cha đẻ của thuyết quản l‎ý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ
nguyên vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản
lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải
quản lý chặt chẽ”. Ông cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính


xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ
nhất.”
Theo thuyết quản lý hành chính Heny Fayol thì: “Quản lý hành chính là
lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra"
Theo Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cùng đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khách quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [4,tr1]. Như vậy Mác đã lột tả
được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vô

cùng quan trọng trong quá trình phát triển của loài người.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. [18].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã xác định một cách
cụ thể “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”
[6].
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa
các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và
phù hợp với qui luật khách quan.
Chức năng quản lý: Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác
động có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những
nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý.
Về số lượng các chức năng quản lý nói chung, những tác giả nghiên
cứu về quản lý có ý kiến không giống nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả


đều đề cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hoá tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra và trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực
hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình, dự
án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các
chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển
theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là
cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận,

mối quan hệ giữa chúng.
Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người
với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp
nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát
huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế
hoạch thành hiện thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng.
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này đòi hỏi người quản lý phải vận
dụng khéo léo các PP và nghệ thuật quản lý. Đây là quá trình tác động qua lại
giũa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm gúp phần thực
hiện hoá các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là
sự tác động lên con người, khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ
thống quản lý, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con người và quá
trình đó giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng
hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn


phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ
chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin.
Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định
kế hoạch ; thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất
liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh
lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến hoạt
động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
1.2.2 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một môn khoa học quản lý chuyên ngành, người ta
nghiên cứu nó trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như

khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận
khác nhau.
Theo M.I.Kônđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp ké
hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất
lượng.
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là lĩnh vực được nhiều nhà quan tâm
nghiên cứu .
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hệ thống
giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trưòng xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa gíao dục tới
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.[13]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong tập bài giảng “Những vấn đề cơ
bản về quản lý giáo dục” có nêu: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là


điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân [4]
Những khái niệm trên về quản lý giáo dục tuy có những cách diễn đạt
khác nhau nhưng tựu chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định
hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu .
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy
quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Còn đối tượng quản lý chính là

nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện chức năng của
giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể :
Quản lý là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý .
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục
đích đã định.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng.
Quản lý giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau đây:


- Quản lý giáo dục nói chung, quản lý các cơ sở GD nói riêng phải chú
ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội nói
chung.
- Trong quản lý giáo dục, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước
và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau
không thể tách rời, tạo thành quản lý giáo dục thống nhất.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yều cầu cao cề tính toàn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển...
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng.Quản lý giáo dục phải quán
triệt quan điểm quần chúng.
1.2.3 Quản lí nhà trường
* Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát

triển xã hội.
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt,
có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc,
phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kĩ tuật phục
vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát
triển của xã hội và thời đại.
*Quản lí nhà trường
Có nhiều tác giả quan niệm về nhà trường khác nhau
Theo tác giả Nguyễn Quang Ngọc “ Quản lí nhà trường là quản lí hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [20]
Tác giả M.I. Kônđacôp đã viết: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường
(công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ


thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo
sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế- xã hội, tổ chức sư phạm của quá trình
dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”
Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công tác
quản lí trường học là vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lí các tác động
qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lí chính nhà trường. Các tác
giả đã phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống các
thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:

H

M


Th

Đ
Tr

NT


Qi
N

P


Hình 1.1. Mười thành tố
cấu thành nhà trường

Chú thích: NT- nhà trường; Th - thầy; Tr - trò; M - mục tiêu; Đ - điều kiện
đào tạo; H - hình thức tổ chức đào tạo; Qi - Quy chế đào tạo; N - Nội dung
đào tạo; P - phương pháp dạy học; Bô - Bộ máy đào tạo; Mô - môi trường đào
t ạo .
Xét về một trung tâm GDTX, chủ thể QL gồm có: chủ thể bên trong, chủ
thể bên trên và chủ thể bên ngoài. Chủ thể quản lý bên trong bao gồm : Giám
đốc trung tâm, Phó Giám đốc trung tâm và các Tổ trưởng chuyên môn. Đối
tượng quản lí gồm có 3 nhóm: nhóm nhân tố cơ bản cấu thành trí thức bao


gồm: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục; nhóm
nhân tố động lực bao gồm Thầy và Trò, Thầy là lực lượng đào tạo, Trò là đối
tượng đào tạo; và nhóm nhân tố gắn kết: gồm hình thức đào tạo, điều kiện đào

tạo, môi trường đào tạo, bộ máy đào tạo, quy chế đào tạo.
Như vậy, quản lí trung tâm GDTX thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thế quản lí lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của của trung tâm theo nguyên lí giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Do
vậy, công tác quản lí giáo dục nói chung, quản lí một trung tâm nói riêng,
gồm có quản lí hoạt động sư phạm trong trung tâm và quản lí các quan hệ
giữa nhà trường và xã hội.
1.2.4. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy học:
Khái niệm dạy học như là một quá trình đã được các tác giả Đặng Vũ
Hoạt, Nguyễn An, Hà thế Ngữ, Lê Khánh Bằng đề cập đến qua các tài liệu
giáo dục và lý luận dạy học.
Dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức điều khiển của giáo
viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức - học tập của mình, nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.[4,tr7]
Dạy học là một quá trình có mục tiêu, có tổ chức, có kế hoạch thống
nhất giữa hoạt động chỉ đạo, điều khiển của người dạy với hoạt động nhận
thức tự giác, tích cực, chủ động của người học nhằm làm cho người học nắm
vững và nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực trí tuệ; đồng
thời bồi dưỡng kiến thức nhiều mặt làm cơ sở nâng cao thế giới quan khoa
học và những phẩm chất nhân cách cần thiết đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã
hội và thời đại.[16,tr10]
Dạy học là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù. Nó tồn
tại như một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học, luôn luôn
tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau (hai cái tồn tại là


vì nhau, bởi nhau) Sự tương tác giữa dạy và học mang tính cộng tác (cộng
đồng và hợp tác) trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo. [16,tr20]
Dạy học là quá trình "truyền thụ và lĩnh hội "tri thức và hình thức hoạt

động nhận thức của con người. Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động
tương tác với nhau: hoạt động dạy của người Thầy và hoạt động học của
người học.
Người Thầy với hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, lãnh
đạo hoạt động học tập của người học, đảm bảo cho nguời học thực hiện đầy
đủ và có chất lượng. Học sinh với hoạt động học có chức năng lĩnh hội và tự
điều khiển nhằm chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng theo những yêu cầu đã
được quy định phù hợp với mục tiêu giáo dục. Tuy nhiên, mọi tác động của
người dạy chỉ là tác động bên ngoài. Chất lượng và hiệu quả phụ thuộc vào
chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng ở người học bởi vì người học
vừa là khách thể, vừa là chủ thể hoạt động tích cực độc lập sáng tạo. Quá trình
dạy học là quá trình đảm bảo cùng một lúc ba sự thống nhất:
+ Thống nhất của dạy và học.
+ Thống nhất của truyền đạt với điều khiển trong hoạt động dạy.
+ Thống nhất của lĩnh hội và tự điều khiển trong hoạt động học
Hoạt động dạy chỉ đạt được hiệu quả cao khi có sự kết hợp thống nhất
biện chứng của người dạy và người học theo sơ đồ cấu trúc hoạt động dạy
học:


×