Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Quần thể di tích chùa trầm với việc phát triển du lịch văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

ĐỖ THỊ NINH

QUẦN THỂ DI TÍCH CHÙA TRẦM VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Việt Nam học

HÀ NỘI – 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

ĐỖ THỊ NINH

QUẦN THỂ DI TÍCH CHÙA TRẦM VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Việt Nam học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. BÙI MINH ĐỨC

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài: “Quần thể di tích chùa
Trầm với việc phát triển du lịch văn hóa”, tác giả khóa luận đã thƣờng
xuyên nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong khoa
Ngữ Văn và đặc biệt là của TS. Bùi Minh Đức – ngƣời hƣớng dẫn khoa học.
Tác giả khóa luận xin bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới các thầy cô giáo đã giúp tác giả hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thị Ninh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của tôi
dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Bùi Minh Đức. Kết quả thu đƣợc hoàn toàn trung
thực không trùng với kết quả nghiên cứu của những tác giả khác.
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thị Ninh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân


VH - TT

Văn hóa – Thông tin


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Đóng góp của khóa luận ............................................................................ 5
7. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA CỦA QUẦN THỂ .......... 6
DI TÍCH CHÙA TRẦM ................................................................................... 6
1.1. Quần thể di tích chùa Trầm ..................................................................... 6
1.1.1. Vị trí địa lý và tên gọi “quần thể di tích chùa Trầm” ....................... 6
1.1.2. Khu chùa Trầm ................................................................................ 7
1.1.3. Khu chùa Hang .............................................................................. 10
1.1.4. Khu chùa Vô Vi .............................................................................. 12
1.1.5. Thắng cảnh núi Trầm - thắng cảnh đẹp bậc nhất xung quanh chùa
Trầm .......................................................................................................... 14
1.2.Đánh giá về các giá trị văn hóa tâm linh, lịch sử, kinh tế của quần thể di
tích chùa Trầm ............................................................................................. 18
1.2.1.Giá trị văn hóa tâm linh ................................................................... 18
1.2.2.Giá trị lịch sử ................................................................................... 22
1.2.3.Giá trị kinh tế ................................................................................... 24

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DU LỊCH VĂN HÓA Ở QUẦN THỂ DI TÍCH
CHÙA TRẦM ................................................................................................. 26
2.1. Thực trạng quần thể di tích chùa Trầm ................................................. 26
2.1.1. Thực trạng các giá trị văn hóa vật thể............................................. 26


2.1.2. Thực trạng các giá trị văn hóa phi vật thể ...................................... 29
2.2. Thực trạng khai thác phục vụ du lịch của quần thể di tích chùa Trầm . 30
2.2.1. Nguồn khách ................................................................................... 30
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................ 33
2.2.3. Hiện trạng tổ chức quản lý .............................................................. 35
2.2.4. Môi trƣờng tự nhiên và xã hội ........................................................ 37
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA Ở QUẦN
THỂ DI TÍCH CHÙA TRẦM ........................................................................ 39
3.1. Giữ gìn, bảo tồn, tôn tạo và phát triển các tài nguyên du lịch .............. 39
3.2. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, mở rộng du lịch và huy động vốn đấu tƣ
...................................................................................................................... 42
3.2.1. Công tác quy hoạch và mở rộng ..................................................... 42
3.2.2. Về huy động vốn đầu tƣ .................................................................. 44
3.3. Nâng cao chất lƣợng các dịch vụ du lịch .............................................. 45
3.4. Đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát
triển du lịch .................................................................................................. 45
3.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, làm rõ chức năng quản lý giữa các
ngành, các cấp của Huyện Chƣơng Mỹ ....................................................... 46
3.6. Giải pháp về công tác tuyên truyền quảng bá ....................................... 48
3.7. Mở rộng phát triển liên kết với các điểm và vùng du lịch .................... 50
3.8. Thực hiện khai thác gắn liền với bảo vệ môi trƣờng sinh thái ............. 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay phát triển du lịch đang là xu thế chung của các nƣớc trên thế
giới, nhất là đối với những nƣớc giàu tài nguyên du lịch. Du lịch phát triển,
con ngƣời không những đƣợc đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí, tham quan,
nghỉ dƣỡng mà còn có cơ hội giao lƣu, tự khẳng định mình, mở rộng vốn hiểu
biết về con ngƣời về những nền văn hoá trên thế giới.
Việt Nam đƣợc đánh giá là quốc gia có tài nguyên du lịch phong phú. Có
những tài nguyên đã và đang đƣợc khai thác phát triển du lịch nhƣng cũng có
những tài nguyên đang ở dạng tiềm ẩn cần đƣợc khám phá và đƣa vào sử
dụng.Tài nguyên du lịch nhân văn ở Việt Nam đang là yếu tố hấp dẫn đối với
khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Đây cũng chính là thế mạnh để du lịch
Việt Nam phát triển hiệu quả trên nền tảng của một quốc gia giàu truyền
thống chống giặc ngoại xâm, có một nền văn hoá phong phú đậm đà truyền
thống dân tộc.
Đến với Chƣơng Mỹ là đến với mảnh đất có truyền thống văn hiến,
truyền thống lịch sử quật cƣờng chống giặc ngoại xâm , nơi sản sinh ra nhiều
vị danh nhân anh hùng dân tộc nổi tiếng. Vì vậy, đến nay Chƣơng Mỹ vẫn lƣu
giữ nhiều di sản văn hoá phong phú, đặc sắc có giá trị nhƣ những công trình
kiến trúc nghệ thuật, những di tích lịch sử văn hoá, lễ hội truyền thống, những
làng nghề thủ công đặc sắc. Tất cả những di sản đó đã tạo cho Chƣơng Mỹ
một tiềm năng to lớn để phát triển du lịch văn hoá, một xu hƣớng phát triển
du lịch trên thế giới và là định hƣớng phát triển du lịch hiện tại và tƣơng lai ở
nƣớc ta. Chƣơng Mỹ là mảnh đất có nhiều di tích lịch sử văn hóa vô giá.
Trong đó quần thể di tích chùa Trầm thuộc thôn Long Châu, xã Phụng Châu,
huyện Chƣơng mỹ (tỉnh Hà Tây cũ) nay thuộc Thành phố Hà Nội là một di
sản văn hóa có một vai trò quan trọng góp phần tích cực cho sự nghiệp phát


1


triển kinh tế du lịch văn hóa nhân văn của địa phƣơng. Bên cạnh đó di tích
chùa Trầm cũng có ảnh hƣởng to lớn trong đời sống văn hóa tâm linh của
huyện Chƣơng Mỹ nói riêng và nhân dân các địa phƣơng lân cận nói chung.
Nhƣng hiện nay, khu quần thể di tích này vẫn chƣa thực sự đƣợc khai
thác hiệu quả cho mục đích du lịch. Ngƣời ta vẫn chƣa biết nhiều và hiểu
nhiều về những giá trị tiềm tàng trong nó bởi nhiều nguyên nhân. Chính vì lẽ
đó mà em đã có ý tƣởng lựa chọn đề tài: “Quần thể di tích Chùa Trầm với
việc phát triển du lịch văn hóa” để em có dịp đƣợc tìm hiểu sâu hơn về cụm
di tích này. Hơn nữa, qua bài khoá luận này em cũng rất muốn góp một phần
nhỏ nào đó vào việc giới thiệu cho độc giả để họ biết đến nhiều hơn về cụm di
tích này, để nó thật sự trở thành một điểm hấp dẫn du lịch có ý nghĩa đối với
xã Phụng Châu nói riêng và huyện Chƣơng Mỹ nói chung.
2. Lịch sử vấn đề
Hình ảnh các ngôi chùa đã rất đỗi quen thuộc ở làng quê Việt Nam. Là
một trong những biểu tƣợng của làng xã Việt Nam truyền thống.
Chùa gắn liền với một cơ sở lí luận, là nơi thờ tự của đạo Phật. Một tôn
giáo gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời, nó có sự ảnh hƣởng đáng kể đến đời
sống tinh thần. Vì thế đã từ lâu chùa đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu dƣới
nhiều góc độ văn hóa dân gian, kiến trúc điêu khắc tôn giáo, khảo cổ học, dân
tộc học, lịch sử học…
+ Trần Lâm Biên(chủ biên) (1996), Chùa Việt, đã khái quát về những
chuyển biến của chùa Việt, phân tích văn hóa hƣớng bố cục chung và khảo tả
về hệ thống tƣợng thờ trong chùa.
+ Hà Văn Tấn(chủ biên), Chùa Việt Nam, khảo tả đầy đủ về cảnh chùa
Việt Nam.

2



+ Nguyễn Mạnh Thƣờng(chủ biên) (1999), Đình chùa lăng tẩm nổi tiếng
ở Việt Nam, đã giới thiệu các công trình kiến trúc cổ đƣợc xếp hạng cấp quốc
gia trên phạm vi cả nƣớc.
Bên cạnh đó có các tài liệu bổ sung nhƣ các cuốn từ điển: “Địa chỉ tôn
giáo – lễ hội Việt Nam” ( Mai Thanh Hải), xuất bản 2004; “ Từ điển di tích
văn hóa Việt Nam” (Ngô Đức Thọ chủ biên), xuất bản 2003.
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu khoa học về địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ nói riêng và Hà Tây cũ nay là Thành phố Hà Nội nói chung nhƣ:
+ “ Nghiên cứu phát triển du lịch huyện Chƣơng Mỹ Thành phố Hà Nội”
( Tô Thị Huyền Trang – Khóa luận tốt nghiệp năm 2012).
Các tác phẩm trên đã khai thác dƣới nhiều góc độ: văn hóa, tín
ngƣỡng… Tuy nhiên tìm hiểu hệ thống về “ quần thể di tích Chùa Trầm với
tiềm năng phát triển du lịch ở huyện Chƣơng Mỹ” thì vẫn chƣa có công trình
nào nghiên cứu một cách cụ thể và hệ thống. Song kết quả nghiên cứu của các
nhà khoa học đi trƣớc là những ý kiến gợi mở để sinh viên nghiên cứu hoàn
thành nghiên cứu khóa luận của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quần thể di tích Chùa Trầm - Chƣơng Mỹ nhằm làm khơi
dậy tiếng vang của khu di tích, làm rõ những giá trị nổi bật của quần thể di
tích từ đó mà đánh giá kết qủa khai thác trong hoạt động du lịch, đề xuất
những định hƣớng và giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh việc khai tác du lịch
góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống ngƣời dân địa phƣơng, phát huy giá
trị khu di tích góp phần đƣa ngành du lịch Chƣơng Mỹ phát triển.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Khái quát đƣợc giá trị về tên gọi, giá trị lịch sử, kiến trúc và thực trạng
của quần thể di tích Chùa Trầm. Từ đấy thấy đƣợc tiềm năng du lịch của nó.


3


+ Tìm hiểu, đánh giá độ hấp dẫn và đánh giá thực trạng khai thác, phát triển
dịch vụ du lịch tại quần thể di tích Chùa Trầm hiện nay. Rút ra các nhận xét
về những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những mặt còn hạn chế của hoạt động du
lịch tại đây.
+ Đề xuất các giải pháp mang tính khả thi để đẩy mạnh việc khai tác, phục vụ
du lịch tại quần thể di tích Chùa Trầm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là tài nguyên và thực trạng của
quần thể di tích Chùa Trầm. Để đánh giá vai trò của quần thể di tích trong
chiến lƣợc phát triển du lịch của huyện Chƣơng Mỹ. Ngƣời viết đã mở rộng
tìm hiểu ý nghĩa của quần thể di tích đối với sự phát triển du lịch của huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là sự phát triển du lịch ở quần thể di
tích Chùa Trầm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
*Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa là phƣơng pháp truyền thống trong nghiên cứu du lịch,
cũng là phƣơng pháp quan trọng của đề tài, đặc biệt là trong việc nghiên cứu
tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch thông qua đó cho phép đề ra những
giải pháp nhằm khắc phục những nhƣợc điểm, phát huy những ƣu điểm. Đây
là phƣơng pháp khoa học nhất khi đi tìm hiểu thực địa sẽ đem lại tính sát
thực, khách quan. Ngƣời viết có thể tận mắt thấy và cảm nhận đƣợc những giá
trị độc đáo của quần thể di tích, thu đƣợc số liệu tƣơng đối chính xác về số
lƣợng khách, về nhu cầu - sở thích của họ và những dịch vụ mà họ quan tâm..
thấy đƣợc thực trạng, tiềm năng và thực tế khai thác phát triển du lịch của khu
di tích, từ đó đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hoạt động du lịch

tại đây.

4


* Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, tài liệu
Đây là phƣơng pháp chủ yếu sử dụng trong quá trình nghiên cứu khoá
luận. Để có đƣợc thông tin đầy đủ về mọi mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, trong
khu vực. Trên cơ sở những tài liệu nhƣ sách báo, tạp chí, bảng báo cáo, mạng
internet Sau đó tiến hành phân tích, xử lý, chọn lọc dữ liệu vào bài viết một
cách phù hợp nhất làm nổi bật vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê
Phƣơng pháp này có tác dụng hệ thống hoá các giá trị của di tích, cung
cấp cái nhìn khái quát về khi di tích trên các phƣơng diện: kiến trúc, lịch sử,
quy mô, hiện trạng.
6. Đóng góp của khóa luận
- Góp phần đem lại một cái nhìn khá đầy đủ về khu quần thể di tích Chùa
Trầm từ quá khứ, đến hiện tại, khẳng định những giá trị phục vụ cho phát
triển du lịch.
- Những kết quả của việc điều tra nghiên cứu thực trạng hoạt động du
lịch và các giải pháp đƣa ra có thể đƣợc áp dụng một phƣơng diện nào đó,
nhằm thu hút những lƣợng khách, tăng thu nhập và góp phần phát triển kinh
tế văn hoá địa phƣơng.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, khóa luận gồm các
chƣơng sau:
CHƢƠNG 1: TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA CỦA QUẦN THỂ
DI TÍCH CHÙA TRẦM
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DU LỊCH VĂN HÓA Ở QUẦN THỂ
DI TÍCH CHÙA TRẦM

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA Ở
QUẦN THỂ DI TÍCH CHÙA TRẦM

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HÓA CỦA QUẦN THỂ
DI TÍCH CHÙA TRẦM
1.1. Quần thể di tích chùa Trầm
1.1.1. Vị trí địa lý và tên gọi “quần thể di tích chùa Trầm”
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Chùa Trầm nằm ngay bên sƣờn núi Ngũ Hành Sơn (tên nôm là núi
Trầm) từ 4 thế kỷ trƣớc cho đến nay, chùa vẫn luôn là một danh thắng nổi
tiếng của xứ Đoài thuộc địa phận thôn Long Châu, xã Phụng Châu, huyện
Chƣơng Mỹ cách nội thành Hà Nội khoảng 25 km xƣa là làng Long Châu,
tỉnh Hà Đông. Từ Hà Đông theo đƣờng số 6 ngƣợc về phía Hòa Bình, tới đầu
thị trấn Chúc Sơn (Chƣơng Mỹ) có con đƣờng nhỏ dẫn về xã Phụng Châu.
1.1.1.2. Tên gọi
Chùa Trầm là một quần thể mấy ngôi chùa tọa lạc trên núi Trầm (hay
còn gọi là Tử Trầm Sơn) bao gồm ba ngôi chùa: chùa Trầm, chùa Hang và
chùa Vô Vi. Ba ngôi chùa đã đạt đến sự hài hòa cao độ giữa núi và chùa, tạo
cảm giác tự nhiên để du khách nghĩ rằng ở núi ấy phải là chùa ấy. Không bề
thế nhƣ chùa Trăm Gian hay Chùa Mía nhƣng chùa Trầm rất hợp với cái tên
của mình, chùa Trầm lại có những nét "duyên thầm" rất riêng. Đó cũng là một
nét riêng, nó khiến cho chùa Trầm dù không xa phố xá nhƣng lại tĩnh lặng,
đậm đà màu sắc cõi thiền, gần đời mà vẫn thanh thoát. Địa thế chùa rất đẹp
với các núi nhỏ chung quanh nhƣ núi Ninh Sơn, Đồng Lƣ, Tiên Lữ. Một
phong cảnh nƣớc non hữu tình đẹp nhƣ bức tranh với núi ôm sông, các con
đƣờng nhỏ uốn lƣợn cùng với hàng cây cổ thụ vi vu gió. Núi Trầm cùng với

quần thể di tích chùa Trầm là một địa chỉ văn hóa - lịch sử thu hút ngày càng
nhiều du khách gần xa đến vãn cảnh trong mùa lễ hội cũng nhƣ những dịp
cuối tuần. Không ít câu thơ ngợi ca danh thắng quần thể di tích chùa Trầm:

6


“Nhờ ai tô điểm nên linh tích
Nức tiếng danh thơm núi Lạc Hồng”.
1.1.2. Khu chùa Trầm
1.1.2.1. Nguồn gốc lịch sử
Chùa Trầm (tên chữ là Long Tiên tự) đƣợc xây dựng trên đất sát núi
Trầm, đối diện với núi Bút Kình Thiên (núi này hiện nay đã không còn nữa).
Chùa đƣợc làm vào thời Cảnh Trị (1662-1670). Là một trong bốn ngôi chùa
thiêng đẹp tuyệt xứ Đoài - Hà Nội: chùa Trầm, chùa Thầy, chùa Trăm Gian,
chùa Tây Phƣơng.
Chùa Trầm nguyên bản có là chùa Hang. Chùa Hang đƣợc xây dựng
năm 1536 trong động Long Tiên dƣới chân Tử Trầm Sơn với những pho
tƣợng đá, văn bia khắc trên vách động, trống đá, khánh đá... Tuy nhiên về sau,
năm 1893, khi Thống đốc Hà Đông Hoàng Trọng Phu xin danh thắng này về
quản lý đã cùng Trần Thị Thọ đƣa một phần của chùa Hang lên sƣờn núi xây
dựng lại gọi là chùa Trầm. Ngôi chùa mang tên ngọn núi mà nó dựa vào “Tử
Trầm sơn” có năm ngọn. Tƣơng truyền ngày xƣa, ở trên đỉnh núi này có một
cây trầm rất to, thân cây nhiều ngƣời ôm không xuể, toả hƣơng thơm khắp
vùng. Sau này dù cây không còn nữa nhƣng ngƣời ta vẫn gọi là núi Trầm hay
núi Tử Trầm.
Toàn bộ khu núi Trầm này xƣa kia cũng là nơi vua Lê, chúa Trịnh đặt
hành cung để thƣởng ngoạn cảnh đẹp bởi phong cảnh u nhàn, thanh nhã và đã
cho xây nhiều công trình mà nay vẫn còn dấu tích. Nơi đây khung cảnh kì thú,
xinh đẹp từng đƣợc không ít văn nhân đến thăm và đề thơ. Chùa Trầm nhỏ,

mang vẻ đẹp cổ kính. Sự nhỏ bé ấy, vẻ đẹp ấy cùng với khoảng sân đất rộng,
bằng phẳng phía trƣớc và những cây đại thụ vây quanh nên nhuốm màu trang
nghiêm, thanh tịnh đã tạo nên một không gian vừa thanh bình vừa thiêng liêng

7


và tạo cho khách một sự thƣ thái, dễ chịu. Ngày nay chùa Trầm đƣợc xem là
ngôi chùa chính trong quần thể di tích chùa Trầm.
1.1.2.2. Kiến trúc và những dấu tích xung quanh chùa
Cho đến nay, chùa Trầm vẫn giữ đƣợc nguyên vẹn vẻ đẹp vốn có của
mình. Chùa Trầm không mang kiến trúc đƣờng bệ, cầu kì và lộng lẫy nhƣ
nhiều chùa khác. Ngôi chùa nhỏ bé, trầm mặc với những nét chạm khắc mộc
mạc nằm nép mình dƣới chân một ngọn núi đá lớn - núi Tử Trầm Sơn với
nhiều nét đẹp khác nhau: Có mái chùa cổ kính, có hang sâu, có núi đá, có cả
những cây đại thụ có thân to tới vài ngƣời ôm… Chùa Trầm là một thắng
cảnh còn giữ nguyên vẻ đẹp hoang sơ và thanh tịnh trong suốt gần năm trăm
năm lịch sử.
Tam quan
Tam quan là cổng vào của chùa, là một phần kiến trúc không thể thiếu ở
đồng bằng Bắc Bộ. Tam quan đƣợc xây dựng rất cổ điển với 4 cột nghi môn
cổ kính. Hai bên cổng tạc tƣợng hộ pháp đứng uy nghi. Ta có thể cảm nhận
đƣợc nét cổ kính của ngôi chùa đã trải qua 5 thế kỷ ngay khi bƣớc chân tới
cổng chùa.
Sân của chùa
Qua tam quan là tới sân. Chùa Trầm nhỏ với diện tích chỉ trên dƣới năm
chục mét vuông, mang vẻ đẹp cổ kính ẩn mình trong những tán cây cổ thụ.
Sự nhỏ bé ấy, vẻ đẹp ấy cùng với khoảng sân đất rộng và đẹp mà bằng phẳng
phía trƣớc, có tƣờng bao và những cây đại thụ vây quanh đã tạo ra một không
gian vừa thanh bình vừa thiêng liêng và tạo cho du khách một sự thƣ thái, dễ

chịu. Trên sân chùa là những tƣợng ghê đá, đại bàng đá đã từ lâu trở thành
những vật linh thiêng. Trên lối vào Tam bảo, có hai con chim và nghê làm
bằng nhũ đá. Bậc thềm trên cùng trạm hình hai con thằn.

8


Kiến trúc chùa Trầm đƣợc xây dựng theo lối kiến trúc hình chữ “Công”
(I). Chùa có nhà chính điện và bái đƣờng song song với nhau, đƣợc nối với
nhau bằng một ngôi nhà thiên hƣơng, nơi các nhà sƣ làm lễ. Có nơi gọi gian
nhà nối chùa bái đƣờng với Phật điện này là ống muống.
Nhà tăng đƣờng

Nhà

Nhà
Chính điện

hành
lang

hành
lang

Nhà Bái đƣờng
Sơ đồ 1 mặt bằng chữ Công của chùa Trầm
(nguồn tƣ liệu điền dã)
Bái đường
Qua cổng vào sân sẽ tới lớp kiến trúc đầu tiên là bái đƣờng ( hay còn gọi
là nhà tiền đƣờng, tiền tế) nhà tiền đƣờng có bậc bƣớc lên là nơi dành cho các

tín đồ Phật giáo lễ Phật và cũng là nơi bài trí một số tƣợng liên quan đến Phật
pháp và các tín ngƣỡng Việt Nam.
Chính điện
Qua nhà bái đƣờng đến chính điện (hay còn gọi là thƣợng điện), giữa bái
đƣờng và chính điện có một khoảng trống để lấy ánh sáng và không khí. Nhà
chính điện là phần quan trọng nhất thƣờng cao hơn và thể hiện sự trang trọng.
Trong chính điện đƣợc xây các bệ từ cao xuống thấp suốt chiều rộng gian nhà,
bài trí thờ Phật nhƣ một nhang án. Sự bài trí tƣợng thờ theo giáo lí của đạo
Phật các lớp tƣợng bày trí từ ngoài vào trong, từ thấp lên cao gợi không khí

9


tĩnh lặng linh thiêng, ở đó đặt những pho tƣợng với tòa tam bảo có những cái
cửa võng lộng lẫy và bộ tƣợng đẹp, ban thờ tƣợng hộ pháp và ban thờ tƣợng
phối thờ. Tam bảo đƣợc xây theo kiểu hình chữ “Đinh” ở mé trái sân, khách
lên phải leo qua ba thềm gạch cao tổng cộng 17 bậc. Tiền đƣờng rộng 5 gian,
bên trong thƣợng điện bài trí trang nghiêm, hệ thống tƣợng Phật giáo khá đầy
đủ và những bức tƣợng đƣợc xếp đặt trong Tháp Diên Điện.
Hành lang
Hành lang chạy song song với chính điện nối chính điện với hậu đƣờng
là hai gian hành lang tạo thành một nhà ba gian.
Hậu đường (nhà tăng đường)
Qua chính điện theo đƣờng hành làng là đến hậu đƣờng (còn gọi là nhà
tăng đƣờng hay hậu cung hoặc nhà tổ). Hậu đƣờng có kiến trúc hình chữ
Nhất. Bộ vì đƣợc làm bằng gỗ, liên kết với nhau bằng các xà ngang, xà dọc và
các cột xung quanh xây gạch. Mái và nền cũng làm nhƣ nhà bái đƣờng bởi ba
cửa cuốn vòm đƣợc thiết kế rất thấp.
Nơi đây còn ghi lại dấu tích của đài tiếng nói Việt Nam đã phát đi lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch. Lên cao hơn nữa là Đền Mẫu

thờ Bà Chúa Liễu Hạnh đƣợc Bộ Văn hóa xếp hạng cấp quốc gia.
1.1.3. Khu chùa Hang
1.1.3.1. Nguồn gốc lịch sử
Chùa Hang (tên chữ là Long Tiên động) đƣợc xây dựng trong động Long
Tiên dƣới chân Tử Trầm Sơn cách chùa chính về bên trái có niên đại Chính
Hòa 17 (1696). Chùa Long Tiên là một ngôi chùa rất độc đáo - chùa trong
hang động cách chùa chính về bên trái.
1.1.3.2. Kiến trúc và những dấu tích trong chùa
Bề ngang cửa hang chỉ hơn 7 mét, chiều cao trên 3 mét nhƣng bên trong
là một hệ thống hang động liên hoàn cao rộng hiếm thấy. Nhờ ánh sáng tự

10


nhiên chiếu qua một số khe nhỏ bên sƣờn núi và trên đỉnh núi, ta có thể chiêm
ngƣỡng vô vàn nhũ đá với nhiều hình thù, màu sắc kỳ lạ nhƣ: mái tóc tiên,
khánh đá, chuông đá, hình rồng, hình chim, hoa sen đá...
Trƣớc động có nhiều cây cao bóng cả, làm tăng thêm vẻ trầm tịch của
chùa. Bên cửa động lại có đài kỷ niệm Tiếng Nói Việt Nam.
Trƣớc hang là một mỏm đá có cây si rễ xoắn trùm lên và một con rùa
đá nổi lên nhƣng cái mai đằng ngoài đƣợc gọt vát đi một mảng tạo thành hình
một cái khánh, trên có một bài minh. Nhƣng cái chân bên kia còn nguyên
móng rất sắc.
Ngay vách đá đối diện cửa chùa Hang là tƣợng thờ Tuyết sơn trong am.
Năm Chính Hoà thứ 17 (1696), vua Lê Huy Tông sai thợ đục tạc 48 pho
tƣợng đá để thờ trong hang động đặt ở hai bên: một là dãy tƣợng thập diêm
vƣơng và một dãy là tƣợng La Hán. Tiếp đến là tƣợng thờ Kim cƣơng có
khánh đá treo bên cạnh và tƣợng Kim cƣơng ngồi trên con sƣ tử tạc bằng khối
đá lớn. Điểm đặc biệt là các bức tƣợng này đều đƣợc tạc bằng đá tinh xảo,
trƣờng tồn qua hàng trăm nay qua. Trong khoảng không gian rộng lớn nhất

của động có ban thờ phật cao cỡ 8 tấc có đủ các cấp đều đƣợc làm bằng đá.
Trải qua nhiều thay đổi, song dấu tích chùa Hang xƣa vẫn còn nhiều
trong động Long Tiên. Chùa hang trong động có nhiều di vật có giá trị lịch sử
và nghệ thuật, đặc biệt là pho tƣợng A Di Đà ngồi thiền trên tòa sen với vẻ
mặt đôn hậu, trầm mặc suy tƣ, miệng thoáng cƣời cảm thông cứu độ. Tƣợng
đƣợc trau chuốt tinh xảo đến từng chi tiết nên trông rất sinh động. Chùa Hang
còn có các văn bia khắc trên vách động đã có hang trăm năm tuổi, trống đá,
chuông rất đẹp. Trên trần và vách đá gần cửa hang có nhiều bút tích của danh
tài nho sĩ từ cuối thời Lê đến đầu thời Nguyễn với gần 20 bài văn, thơ ca ngợi
cảnh đẹp của núi Tử Trầm. Ánh sáng tỏa từ cửa hang vào chỉ soi sáng một
phần động, nhũ đá nhỏ nƣớc nghe lách tách. Trong động của chùa còn có

11


dòng nƣớc ngầm chảy ra đền Mẫu, “tiếng nƣớc chảy không nghe thấy nhƣng
hay hơn vạn cổ cầm”…
1.1.4. Khu chùa Vô Vi
1.1.4.1. Nguồn gốc lịch sử
Chùa Vô Vi (tên chữ là Vô Vi tự) là chùa có niên đại sớm nhất trong ba
ngôi chùa trong quần thể kiến trúc chùa Trầm, đƣợc xem là nổi tiếng nhất
trong ba ngôi cổ tự cách chùa chính khoảng 1 km. Chùa đƣợc xây dựng năm
Ất Hợi (1515) do Trần Văn Tăng - một tƣớng quân, thủ lĩnh trong 12 sứ quân
đã đến mai danh ẩn tích xuất gia đi giảng đạo khởi xƣớng rồi xây dựng nên.
Thời Tiền Lê chùa xây dựng ở chân núi Trạo (980-1004) là Phúc Trù tự. Thời
nhà Trần chùa đƣợc xây ở lƣng núi gọi là Trai Tinh tự. Thời Hậu Lê, niên
hiệu Hồng Thuận 6 (1514) chùa xây dựng lên gần đỉnh núi nhƣ ngày nay, đổi
lại tên nhƣ thời Đinh là Vô Vi tự. Xƣa kia chùa Vô Vi chỉ dành riêng cho các
vƣơng mẫu, vƣơng phi, công chúa về đây cầu kinh tụng niệm.
1.1.4.2. Kiến trúc và những dấu tích xung quanh chùa

Chùa Vô Vi tọa lạc trên một diện tích chỉ trên dƣới năm chục mét vuông.
Đỉnh Vô Vi là một núi đá nhỏ còn gọi là núi con rồng mà Vô Vi đƣợc ví nhƣ
viên ngọc, nằm chênh vênh giữa trời đất là đỉnh núi cao nhất của Tử Trầm
Sơn. Từ đỉnh cao nhất của núi, ta thỏa sức phóng tầm mắt ra bốn phƣơng tám
hƣớng ngắm cảnh đồng quê trù phú một vùng ven sông Đáy.
Đến nay ngôi cổ tự này đã trải qua gần 500 năm tƣợng Phật cũng không
có nhiều nhƣng kiến trúc chùa vẫn còn nguyên nét kiến trúc thế kỷ XVI.
Vì nằm trên đỉnh núi nên chùa không rộng, chỉ chừng hơn 10m2. Chùa
không có qui mô lớn, một ngôi điện thờ Tam Bảo trên cao, lƣng chừng vách
núi có điện thờ Thánh Mẫu mới xây sau này. Trong chùa những hình vẽ kể về
kiếp luôn hồi, về quả báo trong kiếp ngƣời. Những bức vẽ về kiếp luôn hồi
trong đời ngƣời nhằm răn dạy chúng sinh biết sống thiện tránh ác. Ban thờ có

12


bốn chân cột chạm khắc hoa lửa hóa long thờ A di đà và Quán Thế Âm. Bƣớc
lên mấy chục bậc đá, ở một chặng dừng nghỉ, ta bắt gặp tấm bia đá lớn phía
bên trái, khắc bài thơ của Trần Văn Tăng viết bằng chữ Nôm: Trùng phảng
Vô Vi Tự (Thăm lại chùa Vô Vi):
“Sơn Đông chi bằng Vô Vi phật tự
Thùy kỳ huyền sƣ đạo sĩ
Bên này Thiên Trúc nọ Bồng Lai
Đem cảnh thanh u đặt giữa trời
Trang điểm đã nhờ ơn đạo sĩ
Độ đời còn độ Đức Nhƣ Lai
Mƣợn nền đá phẳng đề dăm bận
Sẵn quả chuông kêu đấm mấy hồi
Cảnh vị vị ngƣời, ngƣời lai lại
Đã vô vi khéo cũng lôi thôi”.

Chùa Vô Vi đƣợc xây cất lên từ diện tích hẹp mặt bằng trên đỉnh núi đá.
Những bậc đá lên chùa dƣợc xếp tự nhiên, không vôi vữa, quanh quanh rất
nghệ thuật. Trên cao nhìn xuống, ruộng xanh, lò gạch đỏ, nƣớc bạc. chính
quyền nơi đây muốn phục hồi cảnh ngày trƣớc vua Lê bơi thuyền lãm du
quanh vùng núi này, nên một công hai việc, cho tù lấy đất làm gạch vừa có
con sông đào. Nét cong mái chùa giữ đỉnh núi cao chót vót. Toàn bộ khung
cột chùa đƣợc làm từ đá, cột chùa bằng đá nhƣng sà gồ lại làm bằng gỗ, sự kết
hợp độc đáo này thể hiện sự tài hoa của nghệ nhân xƣa. Trên cùng đỉnh núi
Tử Trầm Sơn một ngôi miếu Thiên để tạ ơn trời. Xung quang chùa những cây
hoa Đại cổ thụ ra hoa tỏa hƣơng cho ngôi chùa cổ. Một cái tháp mộ chênh
vênh bên sƣờn núi. Những cây cột cái và hiên bằng đá rất đơn giản. Ở bên
cạnh vách núi có một bàn thờ lộ thiên, nhƣng đã bị mất mái. Trên vách núi
còn treo một quả chuông đúc năm 1814 thời Nguyễn có hàng trăm năm tuổi

13


treo trên khối đá lớn mỗi khi tiếng chuông vang lên bốn phƣơng tám hƣớng
đều nghe rõ. Bƣớc qua hơn 100 bậc thang đá quanh co là lầu Nghênh Phong
(đón gió) trên đỉnh núi. Đứng trên lầu Nghênh Phong, phóng tầm mắt là có
thể ngắm dòng sông uốn khúc, ruộng đồng phì nhiêu, khung cảnh thanh bình,
bao nhiêu mệt mỏi, bụi bặm bon chen nơi phố xá náo nhiệt bỗng chốc tan
biến…Theo đạo Phật, từ vô vi nghĩa là không phụ thuộc, không bị ảnh hƣởng,
không vì nhân duyên mà sinh ra. Trong Phật giáo nguyên thủy, thì chỉ có Niết
bàn đƣợc xếp vào hạng vô vi. Tất cả các pháp còn lại là hữu vi. Sự tĩnh lặng
của ngôi chùa cùng khung cảnh yên tĩnh sẽ khiến những muộn phiền hàng
ngày trong bạn biến mất. Trƣớc mắt bạn là ánh nắng mặt trời lấp lánh phản
chiếu trên dòng sông, những cây hoa đại nở từng bông trắng rụng trƣớc sân
chùa... Cảm giác ấy khiến ai đã đến một lần còn mãi nhớ. Ở ngoài sân có hai
nhà bia có hình thức thời đầu thế kỷ XX.

1.1.5. Thắng cảnh núi Trầm - thắng cảnh đẹp bậc nhất xung quanh chùa
Trầm
Nguyên xƣa Tử Trầm sơn gồm 5 đỉnh lớn nhƣ 5 con phƣợng hoàng
khổng lồ nhô đầu lên, vì vậy còn gọi là Ngũ Nhạc sơn. Đến thời Lý - Trần,
đổi tên theo truyền thuyết là Tử Trầm sơn.
Ngày xƣa trên trời cao có một ngôi sao màu đỏ tía xuống khắp trần gian,
làm cho đâu đâu cũng sáng sủa vui vẻ. Thế rồi, một ngày kia, sao đâm sầm
xuống đất, hoá thành năm ngọn núi đá lớn, đó là Tử Trầm Sơn, tên tự là ngũ
Nhạc Sơn. Núi trầm là một núi đá lớn. Từ xa nhìn núi có năm ngọn giống
năm con Phƣợng Hoàng từ trên trời sà xuống đất, đang nhô đầu lên cao. Nằm
giữa một vùng đồng bằng trù phú, núi Tử Trầm là một món quà qúy của thiên
nhiên ban tặng cho con ngƣời, đứng trên đỉnh núi có thể nhìn thấy bức tranh
nƣớc non hữu tình đã hiện ra với dải núi xanh biếc uốn lƣợn theo sông, toàn
cảnh vùng đất So Sở và các danh thắng kề cận nhƣ chùa Vô Vi, chùa Trăm

14


Gian ... Năm 1516, vua Lê Chiêu Tông đã cho dựng hành cung rồi sai đào
sông, khai suối quanh núi để du ngoạn mỗi khi nhàn rỗi.
Dãy núi Trầm có hang động kỳ thú gọi là động Long Tiên rộng và đẹp,
Long Tiên động là thắng cảnh bậc nhất ở Tử Trầm Sơn. Thời Lê và thời
Nguyễn đều biết dựa vào địa hình đẹp và thơ mộng để xây dựng danh lam cổ
tích. Long Tiên động có lỗ thông thoáng từ trên đỉnh núi chiếu sáng tự nhiên
vào các pho tƣợng phật tạo nên không gian ba chiều huyền ảo. Phía trên của
hang đƣợc khắc ba chữ Hán khá to "Long Tiên động". Cửa động rất rộng, làm
cho bề cao nhƣ bị kéo xuống hơi thấp mặc dù mái đá còn cao hơn đầu ngƣời
đứng rất nhiều. Động có thể chứa hàng ngàn ngƣời. Vách động phía bên trái
bằng phẳng, cao. Các tao nhân, mặc khách xƣa đã cho khắc tại đây 15 bài thơ
Hán và một bài Nôm để nói lên tình cảm của mình với núi non, phong cảnh ở

Trầm.
Động Long Tiên là một động đẹp, cửa hang không lớn nhƣng lòng hang
rất rộng và cao. Bề ngang cửa hang chỉ hơn 7 mét, chiều cao trên 3 mét nhƣng
bên trong là một hệ thống hang động liên hoàn cao rộng hiếm thấy. Trên trần
và vách hang buông rủ xuống hàng trăm nhũ đá với nhiều hình thù kỳ lạ nhờ
ánh sáng tự nhiên chiếu qua một số khe nhỏ bên sƣờn núi và trên đỉnh núi ở
các ngách động sâu và hẹp hơn, du khách sẽ đƣợc chiêm ngƣỡng những tuyệt
tác long lanh từ nhũ đá và nƣớc ngầm của thiên nhiên nhƣ: “Bầu sữa mẹ”,
“Bông hoa đá”, “Mái tóc tiên”, “Hàm răng hổ”... Có giá trị văn học là 15 tác
phẩm thơ văn khắc trên vách động, vịnh cảnh chùa. Trong động còn có hai lối
đi. Lối đi lên đỉnh núi Trầm dân gian gọi là đƣờng lên Trời và đƣờng xuống
hang sâu dẫn ngầm vào trong núi gọi là đƣờng xuống Âm phủ. Đứng trên
đỉnh núi Trầm có thể nhìn thấy khu vực hang Trầm (Long Tiên động) là khu
vực có nhiều thắng cảnh và nhiều công trình xây dựng nhất. Vách sau hang
cũng là một vách đá lớn, nhũ đá tạo nên vách động có hình tƣợng một con

15


Khủng Long - con Rồng dữ. Ngoài ra còn có những cây cổ thụ cũng nhiều
năm tuổi, dễ và thân bám chắc lên đá, tạo nên những hình thù độc đáo.
Ở chân núi, một sân rộng bằng phẳng, cây cao, bóng cao che mát; bốn
mùa du khách thập phƣơng tụ tập, trai tài gái sắc dập dìu. Từ ngoài đƣờng đi
vào sân, không khí mát dịu, thoáng trong nhƣ đón bƣớc cho ta và cảnh tiên.
Ở hang Rồng, lòng hang hẹp và thấp, ngóc ngách không biết bao nhiêu
mà kể. Ngƣời quen đƣờng, lần theo nhũ đá đi mãi vào trong, có thể đến nhiều
cửa ra ở rất xa cửa động Long Tiên, thậm chí có thể sang đƣợc đến xóm San ở
bên kia núi. Nhƣng đi vào hang Rồng rất nhiều nguy hiểm vì tối, vì ngóc
ngách dễ lạc đƣờng, vì có thể bất ngờ rơi xuống hố "địa ngục" và rất dễ va
chạm vào đầu vì nhiều chỗ hẹp và thấp phải chui qua.

Núi Bút, núi Vô Vi, núi Cung là ba hòn núi nhỏ, nằm chìa ra ngoài cánh
đồng, cách khối núi Trầm chỉ vài trăm mét. Núi Cung và núi Bút liền nhau.
Trƣớc kia ở đây có một khối đã khổng lồ dựng đứng lên trời mà ngƣời xƣa
gọi là Kình Thiên bút tức bút chống trời. Gần đây, do phá đá, bút Kình Thiên
đã đổ sập. Hàng ngàn tấn đá từ trên cao đổ sập ầm ầm. Các khối đá đổ hiện
còn nhiều ở chân núi, nơi có những thửa ruộng sâu. Vòng theo ngọn Phƣợng
Hoàng ta qua hang Bảy Cửa. Hang này ngóc ngách, đi sâu vào trong không
biết bao nhiêu đƣờng. Qua hang Bảy Cửa một đoạn, có đƣờng lên Bến Tám.
Xƣa kia, mỗi lần về chơi vùng Trầm, vua chúa thƣờng lên núi tắm tại một nơi
nƣớc trong núi đọng thành hồ nhỏ trong suốt. Hồ nƣớc này nay đã cạn.
Đi tiếp về đầu xóm San, ta gặp hang Sƣ. Hang Sƣ là một hang lớn, cửa
hang rộng và cao, nên hang rất sáng. Phía ngoài hang Sƣ nền đất hơi cao, phía
trong nền hang hơi thấp và trần hang phía trong cũng thấp dần xuống. Hang
Sƣ đã sáng và khô ráo, mƣa gió và nƣớc không thể tràn vào.
Rời hang Sƣ di tiếp theo chân núi, ta đến hang Nƣớc. Bên ngoài hang
Nƣớc cũng to, rộng và sáng nhƣng đi sâu vào cuối hang, trần hang thấp

16


xuống, nên hang sâu xuống thành một bậc hang thứ hai sâu hơn ngoài cửa
hang và phía dƣới có nƣớc. Nƣớc ở hang thông với những hang động ở trong
núi nên không bao giờ cạn. Tƣơng truyền hang này thông với hồ bán nguyệt ở
chân đền Mẫu Thƣợng và cá từ đây đi qua núi sang hồ.
Giữa ba ngọn núi trên cao, có một chỗ bằng phẳng rất rộng. Có một
ngách động rất đặc biệt đƣợc ngƣời dân gọi là “thung lũng tình yêu”, hẹp, dài
và trắc trở nhƣ những thử thách cho những đôi yêu nhau chinh phục. Ngƣời ta
tin rằng, vƣợt qua đƣợc động là có đƣợc tình yêu bền vững. Tại thung lũng
tình yêu, các hòn đá rải ra rất bằng phẳng. Ra khỏi động rồi, du khách có thể
“luyện tập” một chút sự dẻo dai bằng việc leo núi Tử Trầm. Điều khích lệ du

khách là lên đến đỉnh có thể thƣởng thức một không gian cao, khoáng đãng và
có thể thu vào tầm mắt “muôn trùng nƣớc non”.Trên núi cao vắng vẻ, trƣớc
cảnh trời mênh mông, phóng khoáng khiến ngƣời đời dứt bỏ mọi toan tính.
Đỉnh núi cao nhất ở núi Trầm gọi là đỉnh Thập Tự. Ngƣời ta đã khắc trên núi
để đánh dấu. Ở đỉnh này, trƣớc kia bộ đội có đặt một cột ăng ten thu tin tức và
đã xây một nhà làm việc ở đây. Lên đỉnh có thể thƣởng thức một không gian
cao, khoáng đãng và có thể thu hút vào tầm mắt "muôn trùng nƣớc non".
Ở xóm Miễu Long Châu còn mộ thầy thuốc Trâu Canh, ngƣời đã chữa
bệnh vô sinh cho vua Trần Dụ Tông (1341 - 1369) mà Đại Việt sử ký toàn thƣ
đã nói đến. Câu chuyện về thầy thuốc Trâu Canh gắn với cây thuốc núi Trầm.
Nay ở khu vực núi Trầm còn có nhiều cây thuốc quý nhƣ: cây núc lác, cây
phấn chiều (sâm nam), cây sâu róm, cây sống đời…vẫn đƣợc khắp nơi, có
ngƣời tìm mua.
Nhìn chung những công trình này không quá phức tạp và đồ sộ nhƣng
vẫn giữ lại nguyên nét kiến trúc cổ, tao nhã thích hợp với phong cảnh thiên
nhiên tạo nên vẻ đẹp sơn thủy hữu tình. Về cơ bản lối kiến trúc trên vẫn nằm
trong khuôn khổ nhà Việt truyền thống. Nó không chỉ có giá trị về mặt nghệ

17


thuật mà qua lối kiến trúc đã lột tả khá trọn vẹn lối sống văn hóa tinh thần, ý
nguyện, ƣớc vọng của cƣ dân nơi đây. Đó chính là phẩm chất siêng năng
trong lao động, đoàn kết trong cuộc sống và chiến đấu chống giặc ngoại xâm,
hòa đồng về lối sống, văn hóa tinh thần cộng cảm, hòa quện gắn bó với thiên
nhiên thể hiện truyền thống uống nƣớc nhớ nguồn.
1.2.Đánh giá về các giá trị văn hóa tâm linh, lịch sử, kinh tế của quần thể
di tích chùa Trầm
1.2.1.Giá trị văn hóa tâm linh
Khái niệm về văn hóa tâm linh “là chỉ một mặt hoạt động văn hóa của xã

hội con ngƣời mang tính thiêng liêng, đƣợc biểu hiện qua những khía cạnh vật
chất và tinh thần, trong quá trình lịch sử, và còn tồn tại lâu dài cùng với con
ngƣời” [16, 31]
Quần thể di tích chùa Trầm là một quần thể kiến trúc văn hóa tâm linh
kết hợp hài hòa giữa kiến trúc chùa Bắc Bộ và núi, hang tự nhiên. Quần thể
chùa nhỏ nhƣng lại mang vẻ đẹp cổ kính, thâm nghiêm. Ba cụm công trình
chùa trong quần thể di tích gồm: Chùa Trầm và chùa Hang và chùa Vô Vi đã
đạt đến sự hài hòa cao độ giữa núi non và chùa chiền, tạo cảm giác tự nhiên,
thanh tịnh. Sự kết hợp hài hoà giữa cảnh núi non cùng chùa chiền đã tạo nên
một vẻ đẹp độc đáo của khu di tích. Từ xa ngắm nhìn, Tử Trầm Sơn có hình
dáng tựa nhƣ những con phƣợng hoàng đang nhô cao đầu lên bầu trời. Chẳng
thế mà, từ xa xƣa, khu danh thắng núi Trầm đã đƣợc học giả Phan Huy Chú
ca ngợi là nơi có “Phong cảnh đậm đà đẹp nhất trong các núi Sơn Tây”. Ngôi
chùa nhỏ mang vẻ đẹp cổ kính, cùng với khoảng sân rộng đƣợc những cây đại
thụ vây quanh chào đón khách thập phƣơng bằng không gian tĩnh lặng chỉ
văng vẳng tiếng chim.
Trong cuộc sống xa xƣa đến nay dù trong điều kiện hoàn cảnh nào thì
ngƣời ta cũng đều tìm đến một tín ngƣỡng, tôn giáo riêng, đó cũng là một nhu

18


×