Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tin học CHƯƠNG TRÌNH CON và PHÂN LOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.83 KB, 8 trang )

Tin học:
CHƯƠNG TRÌNH CON VÀ PHÂN LOẠI
I. MỤC TIÊU

- Biết khái niệm chương trình con.
- Biết ý nghĩa của chương trình con, sự cần thiết phải viết một chương
trình thành các chương trình con.
- Biết cấu trúc của chương trình con.
- Phân biệt được hai loại chương trình con là hàm và thủ tục.
- Biết cách viết lời gọi chương trình con trong thân chương trình chính.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

Chuẩn bị của giáo viên
- Máy chiếu projector (nếu có) để giới thiệu ví dụ.
- Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa, vở ghi.
- Các kiến thức về lập trình đã được học
III. HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC


Hoạt động1(25p) : Tìm hiểu về chương trình con và ích lợi của việc sử
dụng chương trình con khi lập trình và các loại chương trình con.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
1. Tìm hiểu ý nghĩa và khái niệm của
chương trình con.
Bài toán: Lập chương trình tính tổng 4

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Tim hiểu đề bài


lũy thừa: TLT=an + bm + cp + dq.
-Yêu cầu học sinh tham khảo chương Tham khảo và đối chiếu hai
trình trong sách giáo khoa và đối chương trình.
chiếu với chương trình sau:
Program VDCTC;
Var a, b,c, n, m, p, q: Byte;
TLT: Real;
Function
Luythua (a,x: byte ):
Real;
var i: byte; T: real;
Begin
T:=1.0;
For i:= 1 to x do T:= T*a;
Luythua := T;
end;
BEGIN

TLT:= Luythua(a,n)+ Luythua(b,m)+
Luythua(c,p)+ Luythua(d,q);
Writeln( TLT);
Readln;
End.
- Gọi học sinh nhận xét về tính ngắn
gọn, rõ ràng, tính dễ đọc dễ hiểu của
- Nhận xét: Chương trình có sử
hai chương trình đó.
dụng chương trình con được viết
ngắn gọn, dễ hiểu hơn chương



HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

trình viết không sử dụng chương
trình con.
- Hỏi: Khi nào nên viết chương trình
con?
- Đối với các bài toán lớn, cần
nhiều người cùng viết.
- Chương trình dài, cần chia làm
nhiều đoạn.
- Chương trình có nhiều đoạn
lệnh lặp lại, chỉ nên viết một
chương trình con.
- Yêu cầu học sinh đọc sách giáo
khoa, cho biết khái niệm chương - Tham khảo sách giáo khoa để
trình con.
trả lời câu hỏi.
- Yêu cầu học sinh nêu các lợi ích
của việc sử dụng chương trình con.
- Nghiên cứu sách giáo khoa nêu
các lợi ích.
+ Tránh được việc phải viết lặp đi
lặp lại cùng một dãy lệnh nào đó
trong chương trình.
+ Hỗ trợ việc thực hiện viết các
chương trình lớn
+ Phục vụ quá trình trừu tượng

hóa
+ Mở rộng khả năng ngôn ngữ
+ Thuận tiện cho việc phát triển,
nâng cấp chương trình.
- Bổ sung và giải thích thêm một số
lợi ích thông qua chương trình viết - Theo dõi bổ sung và giải thích
bằng chương trình con ở trên (vì các của giáo viên.


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

em còn mơ hồ về chương trình con)
2. Phân loại chương trình con.
- Hỏi: Có mấy loại chương trình con?
Gọi tên của chúng?

Tham khảo sách giáo khoa và trả
lời.
- Hai loại chương trình con: hàm
- Hỏi: Đã từng làm quen với hàm và và thủ tục.
thủ tục chưa? Lấy một số ví dụ về - Đã sử dụng hàm và thủ tục
hàm và thủ tục đã được học.
chuẩn.
- Ví dụ: Hàm abs(x), length(st).
Thủ tục Delete(st,p,n);
- Từ hàm và thủ tục chuẩn đã học
yêu cầu học sinh phân biệt sự khác - Hàm là thực hiện một số thao
nhau của hàm và thủ tục.

tác nào đó và trả về một giá trị
kiểu đơn giản thông qua tên hàm.
- Thủ tục thực hiện thực hiện các
tháo tác nhất định nhưng không
trả về giá trị qua tên của nó.
Hoạt động 2(15p): Tìm hiểu cấu trúc chương trình con.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Cấu trúc của chương trình con.

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

- Giới thiệu cấu trúc chung của
chương trình con.
Quan sát cấu trúc của chương
<Phần đầu>
trình con.
[<Phần khai báo>]
<Phần thân>
- Yêu cầu học sinh so sánh với cấu - Tương tự cấu trúc chương trình
trúc chương trình chính.
chính. Khác ở chỗ phần đầu


chương trình con là bắt buộc phải
có.
- Yêu cầu học sinh giải thích phần
khai báo và phần thân chương trình - Phân khai báo có thể là khai báo
con.
biến, hằng.
- Phần thân là một dãy các lệnh

thực hiện nhiệm vụ nhất định của
chương trình con.
- Diễn giải: Phần đầu của chương
trình con gồm có tên chương trình
con, các tham số của chương trình
con. Các tham số này được gọi là
tham số hình thức.
- Trong chương trình ở ví dụ trên biến
nào khai báo cho chương trình con?
Biến nào khai báo cho chương trình
chính?

Biến I, T khai báo cho chương
trình con, biến a, b, c, m, n, p ,q,
TLT là các biến khai báo cho
chương trình chính.

Biến khai báo cho chương trình con
gọi là biến cục bộ còn biến khai báo
cho chương trình chính gọi là biến
toàn cụ.
Chú ý:Biến cục bộ khai báo cho
chương trình con nào thì chỉ co
chương trình con đo được dùng, con
biến toàn cục thì mọi chương trình
con trong chương trình đo đều co thê
được sử dụng.
Thực hiện chương trình con.

Suy nghĩ và trả lời.



- Hỏi: Để sử dụng hàm và thủ tục - Viết trong phần thân chương
chuẩn em thường viết ở đâu ?
trình chính.
- Diễn giải: Để thực hiện một chương
trình con, ta cần phải có lệnh gọi nó
tương tự lệnh gọi hàm hay thủ tục
chuẩn, bao gồm tên chương trình con
với các tham số (nếu có) là các hằng
và biến chứa dữ liệu vào/ra tương ứng
với các tham số hình thức đặt trong
cặp ngoặc. Các hằng và biến này được
gọi là tham số thực sự.


IV. TỔNG KẾT(5p):
Giáo viên nhắc lại các nội dung đã được trình bày trong tiết học
- Chương trình con đóng vai trò quan trọng trong lập trình, đặc biệt là
trong lập trình cấu trúc.
- Các lợi ích cơ bản của chương trình con: Dùng chương trình con sẽ
thuận lợi cho việc tổ chức, viết, kiểm tra và sử dụng lại chương trình.
- Có hai loại chương trình con.
- Cấu trúc chương trình con và vị trí của nó trong chương trình chính:
Chương trình con được viết ở phần khai báo. Chương trình con có phần đầu,
phần khai báo và phần thân.
- Chương trình con có thể có tham số hình thức khi khai báo và được
thay bằng tham số thực sự khi gọi chương trình con.
- Chương trình con được gọi bằng tên của nó.
- Yêu cầu học sinh đọc trước nội dung bài: Ví dụ về cách viết và sử

dụng chương trình con, sách giáo khoa, trang 96.




×