Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

QUẢN Lý d6cntt epu dai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.06 KB, 45 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng web mang lại nhiều tiện ích cho người
sử dụng. Ngày nay, chỉ cần ở nhà chúng ta cũng có thể mua hàng trên web thông qua
các hệ thống web thương mại điện tử, chúng ta có thể tìm kiếm tri thức của nhân loại
qua Google, có thể nhờ các hệ chuyên gia tư vấn về y tế, giáo dục, xã hội để giải quyết
các vấn đề, có thẻ xem các hình ảnh của bạn bè, nói chuyện với họ qua các mạng xã
hội … Cùng với internet các ứng dụng web đã như một phần đời sống của chúng ta.
Công nghệ web ngày càng hoàn thiện dần về tốc độ và bảo mật. Phần lớn các
website các cơ quan, doanh nghiệp dùng để đưa thông tin ra internet, còn rất ít doanh
nghiệp dùng công nghệ web thực hiện các chức năng quản lý, tổ chức. Sharepoint là
công nghệ mới với nhiều ưu điểm, là một giải pháp trọn gói cho các cơ quan, doanh
nghiệp. Ở Việt Nam, Sharepoint còn rất mới mẻ.
Qua quá trình học tập tại Đại học Điện Lực cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô
Ts. Nguyễn Thị Thu Hà – Khoa Công Nghệ Thông Tin, trường Đại học Điện Lực. Em
đã chọn đề tài “Tìm hiểu Sharepoint và ứng dụng quản lý hành chính trường Đại
học Điện Lực”. Khi thực hiện đề tài này em hy vọn có thể tổng hợp các kiến thức
được học để ứng dụng vào thực tế nơi mình đang học tập.
Mục tiêu của đề tài là: Tìm hiểu về Sharepoint và ứng dụng vào quản lý hành chính
trường Đại học Điện Lực.
Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận được kết cấu thành ba chương như
sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Công nghệ Sharepoint
Chương 3: Phân tích thiết kế ứng dụng Sharepoint trong quản lý hành chính
trường Đại Học Điện Lực
Mặc dù đã cố gắng tham khảo các tài liệu, ý kiến tham gia của các thầy cô cũng
như các bạn trong lớp song báo cáo của em vẫn có thể còn thiếu sót, khuyết điểm. Em
rất mong được Thầy Cô và các bạn giúp đỡ để kiến thức bản thân em cũng như đồ án
được hoàn thiện hơn.



LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Thầy Cô ở Khoa Công Nghệ
Thông Tin – trường Đại Học Điện Lực đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại
trường. Và đặc biệt, trong kỳ cuối cùng này, em sẽ vận dụng tất cả những gì đã tiếp
thu, học hỏi được trong suốt quá trình học tập để hoàn thiện đồ án: “Thực tập tốt
nghiệp”.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Thị Thu Hà, đã hướng
dẫn em làm đồ án tốt nghiệp này. Sự quan tâm, động viên, dìu dắt, hướng dẫn của cô
là nguồn động lực rất lớn cho em trong việc hoàn thành đồ án này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Công Nghệ
Thông Tin những người mang đến cho em nguồn tri thức quý báu và những lời
khuyên bổ ích đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian học tập vừa qua.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện đồ án với tất cả sự nỗ lực, tuy nhiên đồ án
“Tìm hiểu Sharepoint và ứng quản lý hành chính trường Đại học Điện Lực” chắc
chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự quan
tâm, thông cảm và những đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn để đồ án này
ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cám ơn và luôn mong nhận được sự
đóng góp của mọi người.
Sau cùng, chúng em xin kính chúc các thầy cô trong Khoa Công Nghệ Thông
Tin dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là
truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng.

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2015
Sinh viên thực hiện:


MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ
Stt

Kí hiệu

1
2
3
4
5
6
7
8

ACL
AD
Area
ATOM
CAML
CGI
CNTT
Content Database

9
10
11
12


Content Type
CRM
CSDL
Customization

13

Document Library

14

Document Workspace
site

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

ERP
ICT
IIS
ISAPI

ISP
J2EE
Job Server
JSR 168
LAN
LDAP
List

26

My site

27
28
29

PDA
Personal View
Personlization

30
31
32
33

Portal
RSS
Server Farm
Shared view


Diễn giải

Access Control List
Active Directory
Nơi lưu trữ nội dung được tổ chức bởi người dùng
Chuẩn chia sẻ tin tức web giống RSS
Collaborative Application Markup Language
Common Gateway Interface
Công nghệ thông tin
Cơ sở nội dung lưu trữ nội dung của một hay nhiều
sites
Dạng của các dữ liệu trong SharePoint
Customer Ralations Management
Cơ sở dữ liệu
Khả năng tùy biến, nó thuộc quyền của người sử
dụng
Là thư mục lưu trữ các file, mỗi file trong thư viện
này kết với một thông tin người dùng định nghĩa
Là một web site dựa trên mẫu Document
Workspace. Ở đây các thành viên có thể thảo luận,
chỉnh sửa, và làm cùng nhau trên một văn bản.
Enterprise Resource Planning
Information And Communications Techology
Internet information Services
Internet Server Application Programming Interface
Internet Service Provider
Java 2 Platform, Enterprise Edition
Một server lưu trữ công việc
Java Specification Request 168
Mạng nội bộ

Lightweight Directory Access Protocol
Một thành phần của web site WSS, nó lưu trữ và
hiển thị các thông tin mà người dùng có thể đưa
vào bằng trình duyệt
Là một trang cá nhân được thiết lập trên một Portal
site.
Personal Digital Assistant
Khung hinh cá nhân
Khả năng cá nhân hóa, thường phụ thuộc vào các
chức năng hệ thống.
Cổng thông tin điện tử
Really Simple Syndication
Cụm máy chủ
Khung hình chia sẻ, nếu thay đổi cách hiển thị


34

Site collection

35

Site group

36
37
38
39
40
41


SOAP
SPS
SSL
SSO
STS
Tool Panel

42

Tool Part

43
44
45
46

UML
User-case
WAN
Web Part

47
48

Web Part Page
Web Part Zone

49
50

51
52

WMSDE
WSDL
WSRP
WSS

trong khung hình này nó sẽ ảnh hưởng đến tất cả
người dùng trong Portal
Là một tập các web site trên mỗi máy chủ ảo thuộc
về một chủ sở hữu, nó bao gồm một top-level site
và các site con.
Là một nhóm tùy biến bảo mật ứng với một trang
nào đó
Simple Object Access Protocol
Sharepoint Portal Server
Secure Sockets Layer
Single Sign On
Sharepoint team Services
Là một thanh công cụ trên mỗi web part page dùng
để hiển thị, tìm kiếm, hoặc import các Web Part từ
các thư viện Web Part
Là một điều khiển trong trool panel cho phép người
dùng thiết lập thuộc tính, thực thi các câu lệnh cũng
như điều khiển các WEB Parts
UNIFIED MODELING LANGUAGE
Trường hợp sử dụng
Mạng diện rộng
Là một đơn vị lưu trữ thông tin dùng để xây dụng

nên một trang Web Part Page, nó là các thành phần
dựa trên Web Custom Controls kiểu “plug and
play”
Một trang chứa các Web Part
Là một thùng chứa các Web Part, một Web Part
Zone trong một Web Part Page sẽ có một ZoneID
tương ứng
Microsofft SQL Server 2000 Desktop Engine
Web Services Description Language
Web Servicers for Remote Porlets
Windows SharePoint Services.


DANH MỤC HÌNH VẼ


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
 Nội dung chính sẽ trình bày:
o Giới thiệu
o Khảo sát ứng dụng quản lý hành chính trường Đại học Điện Lực
o Phân tích một số các thành phần trong ứng dụng quản lý hành chính trường
Đại học Điện Lực.
o Kết luận chương 1.
1.1 Giới thiệu
Trường Đại học Điện lực là một trường đại học công lập đa cấp, đa ngành có nhiệm
vụ chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở các bậc đào tạo cho Tập đoàn
Điện lực Việt Nam cũng như phục vụ nhu cầu xã hội, đồng thời là một trung tâm nghiên
cứu khoa học – công nghệ hàng đầu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Công
Thương.
Hiện tại, trường đang có 10 khoa chuyên môn, 1 bộ môn trực thuộc, 1 xưởng thực

hành. Tổ chức đào tạo 12 ngành Đại học, 9 chuyên ngành cao đẳng, 5 ngành trung cấp
chuyên nghiệp và đào tạo nghề cho các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu.

7
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Điện Lực
1.2 Khảo sát ứng dụng quản lý hành chính trường Đại học Điện Lực
1.2.1 Mục tiêu của khảo sát hiện trạng
Chúng ta xây dựng hệ thống mới nhằm mục đích thay thế hệ thống cũ đã có phần
không phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. Việc khảo sát nhằm để:
8
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


• Tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn, môi trường hoạt động của hệ
thống.
• Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ và cung cách hoạt động của hệ thống.
Chỉ ra những chỗ hợp lý của hệ thống, cần được kế thừa và các chỗ bất hợp lý của
hệ thống, cần nghiên cứu khắc phục.
1.2.2 Nội dung khảo sát và đánh giá hiện trạng
Tìm hiểu môi trường cách thức quản lý hành chính, cách trao đổi, xử lý hành chính
cũng như cách lưu trữ thông tin.
Nghiên cứu công việc, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng đối tượng trong hệ thống,
sự phân cấp quyền hạn.
Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ sổ sách, các tệp cùng với các phương thức xử lý

các thông tin.
Thu thập các đòi hỏi về thông tin, các ý kiến phê phán, phàn nàn về hiện trạng, các
dự đoán, nguyện vọng và kế hoạch tương lai.
Đánh giá, phê phán hiện trạng và đề xuất hướng giải quyết. Lập hồ sơ tổng hợp về
hiện trạng.
1.2.3 Mô tả bài toán
Hằng ngày trường Đại học Điện Lực tiếp nhận và gửi đi rất nhiều các loại công văn
dưới dạng các file văn bản hay pdf…
Khi cán bộ nhân viên trong trường muốn tìm kiếm những văn bản hành chính thì
phải thông qua văn thư hoặc phòng hành chính để biết được văn bản đó.
Khi có một thông báo mới đến với cán bộ nhân viên trong trường thì cũng mất rất
nhiều thời gian vì còn phải thông qua rất nhiều giai đoạn.
1.3 Phân tích một số các thành phần trong ứng dụng quản lý hành chính trường
Đại học Điện Lực.
1.3.1 Quy trình trao đổi công văn trường Đại học Điện Lực
Hiện nay ở trường quản lý hành chính còn thực hiện thủ công, gây ra việc tìm
kiếm, tra cứu, truyền đạt đến cán bộ nhân viên trong nhà trường mất rất nhiều thời gian.
Đây là quy trình xử lý của một văn bản hành chính:
• 1: Nơi phát hành công văn : bộ công thương, tập đoàn Điện lực, ban giám hiệu,
các phòng ban, các khoa trong trường hoặc ngoài trường …
9
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


• 2: Số công văn : công văn được đánh số theo số thứ tự, ký hiệu công văn bao gồm
chữ viết tắt tên loại công văn (QĐ : quyết định, TB : thông báo, BC : báo cáo, …)
và chữ viết tắt của tên cơ quan đơn vị phát hành công văn (ĐHĐL : đại học Điện
Lực, BCT : bộ công thương, …)

• 3: Địa điểm và ngày soạn thảo công văn.
• 4: Trích yếu nội dung: tóm tắt nội dung chính của công văn. Nội dung công văn
của khoa thường liên quan đến những chỉ thị, quyết định, thông báo, hướng dẫn
về việc giảng dạy hay các chế độ của giảng viên, những quyết định, yêu cầu liên
quan đến điểm, chính sách của sinh viên.
• 5: Nơi nhận, lưu trữ công văn: Có thể là một cơ quan, khoa, phòng ban hoặc một
cá nhân cụ thể như nhân viên, giảng viên, trong trường.
• 6: Xử lý công văn: Có thể là hiệu trưởng hoặc cơ quan có chắc năng.
• 7: Người xét duyệt và ký công văn.
• 8: Truyền đạt, phổ biến nội dung công văn tới các cơ quan, phòng ban có liên
quan hay nội bộ trong trường.
Quy trình trao đổi, xử lý công văn của trường được mô tả như sau:

Hình 1.2 Quy trình xử lý hành chính
1.3.2 Khái quát ứng dụng SharePoint vào quản lý hành chính
Quá trình hoạt động của ứng dụng bắt đàu bằng việc người dùng gõ địa chỉ Web
URL chỉ đến website mở trang home.aspx để hiển thị:
10
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng








Thông tin giới thiệu về trường như: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức.
Tin tức hoạt động của trường.

Thông tin được thông báo.
Thông tin các dự án
Thông tin về các công việc trọng tâm của trường trong tháng.

Kết luận chương 1: Trong chương này, chúng ta đã tìm hiểu về bài toán quản lý
trên thực tế, nắm được hiện trạng bài toán và các giải pháp, hướng xây dựng, phát triển
hệ thống nhằm đáp ứng được các yêu cầu quản lý của bài toán. Trong báo cáo này,
chúng ta sẽ tập trung vào phân tích thiết kế cho hệ thống theo phương pháp hướng đối
tượng.

11
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


CHƯƠNG 2. CÔNG NGHỆ SHAREPOINT 2010
 Nội dung chính sẽ trình bày:
o Tổng quan về công nghệ Sharepoint.
o Kiến trúc của SharePoint 2010.
o Truyền thông trong SharePoint 2010.
o Bảo mật trong SharePoint 2010.
o Chia sẻ tài nguyên trong SharePoint 2010.
o Các Công nghệ hỗ trợ phát triển trong SharePoint 2010.
2.1 Tổng quan về Công nghệ Sharepoint
2.1.1 Sharepoint là gì?
Có rất nhiều định nghĩa về Sharepoint. Tựu chung lại chúng ta có thể hiểu về
Sharepoint như sau: Sharepoint là một sản phẩm web-based mà Microsoft phát triển để
phục vụ cho nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng khác nhau. Ba nhóm đối tượng sử dụng
Sharepoint gồm:

Người sử dụng: sử dụng các tính năng có sẵn của SharePoint ( cộng tác, quản lý nội
dung, tìm kiếm, tự động hóa quy trình công việc, … ) để dễ dàng hóa các công việc
nghiệp vụ có liên quan đến thông tin, tài liệu, làm việc nhóm… Người sử dụng cũng có
thể dễ dàng thay đổi, bố trí lại các thành phần và tính năng có sẵn để thuận tiện hơn trong
quá trinh sử dụng.
Chuyên viên quản trị CNTT: Triển khai một nền tảng web-based thống nhất để tạo
lập, duy trì các ứng dụng web phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của một doanh nghiệp
hoặc một tổ chức, chẳng hạn web site làm việc nhóm, intranet nội bộ, web site internet
để quảng cáo doanh nghiệp, các ứng dụng cho các bài toán nghiệp vụ như quản lý công
văn, quản lý dự án, quản lý nhân sự…
Lập trình viên: Tùy chỉnh các tính năng đã có, mở rộng, phát triển them các tính
năng mới trên nên tảng Sharepoint để đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp / khách
hàng.
Như vậy, SharePoint hiểu một cách đơn giản là tất cả nhứng gì bạn cần cho công
việc của mình, vì vậy nếu nó chưa phù hợp bạn có thể thay đổi nó, mở rộng nó theo cách
mà bạn muốn.
2.1.2 Lịch sử phát triển của SharePoint
Tháng 4/1999: Framework portal đầu tiên của Microsoft được giới thiệu và cho
download miễn phí, với tên gọi là Digital Dashboard Starter Kit (DDSK). Microsoft đã
giới thiệu một công nghệ mới gọi là “Nuggest”. Công nghệ này được sử dụng trên giao
12
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


diện người dung với khả năng hiển thị thông tin từ những nguồn nội dung khác nhau.
Nuggest sau đố được đổi tên thành WebPart. Chỉ sau một năm, Microsoft đã nâng cấp
DDSK và đổi tên thành Digital Dashboard Resource Kit (DDRK) trong đợt phát hành
sản phẩm lần thứ 3. Đây có thể xem như cột mốc đánh dấu cho sự ra đời và phát triển

của dòng sản phẩn SharePoint.
Năm 2001: Phiên bản Sharepoint Portal Server 2001 ( SPS 2001 ) chính thức được
phát hành với những tính năng như: quản lý nội dung, ứng dụng đánh chỉ mục (indexing
application), portal và tính năng tìm kiếm. Những tính năng cơ bản này chạy rất tốt,
nhưng đứng về góc độ mở rộng sản phẩm thì vẫn còn giới hạn.
Cũng trong năm 2001, Microsoft đã mua lại sản phẩm quản lý nội dung của
nCompass và phát triển thành dòng sản phẩm Content Management Server 2001 ( CMS
2001 ). Sau này, sản phẩm CMS được phát triển và tích hợp vào MOSS 2007 và
Windows Sharepoint Services v3.0. Ngoài ra, Microsoft cũng phát triển phiên bản
Sharepoint Team Service (STS) đính kèm trong bộ Office 2000. Đây chính là phiên bản
đính kèm miễn phí cung cấp tính năng Team Collaboration dựa trên nền tảng web.
Tháng 10/2003: Microsoft đã nâng cấp dòng sản phẩm Sharepoint của mình cùng
với bộ sản phẩm Ofice 2003. STS được đổi tên thành Windows Sharepoint Services v2.0
(WSS 2.0) và trở thành một phần của hệ điều hành Window Server 2003. WSS phát triển
trên nền tảng ASP.NET và Web Part. Thêm vào đó, phiên bản SPS v2 được xây dựng
dựa trên WSS và được đổi tên thành Microsoft Office Sharepoint Portal Server 2003
( SPS 2003 ). Khả năng nổi trội của SPS 2003 là cho phếp các lập trình viên mở rộng và
phát triển những ững dụng trên Sharepoint chuẩn nhờ vào những công cụ phát triển
thông thường của Microsoft như : Frontpage, Visual Studio.Net 2003…
Tháng 11/2006: Phiên bản WSS v3.0 được phát hành, những tới đầu năm 2007 thì
mới được public rộng rãi. WSS v3.0 được xây dựng dựa trên nền tang. Net FrameWork
3.0 và được tích hợp vào bộ Office 2007 và Windown Server 2008. Cùng thời điểm này,
phiên bản mới nhất của dòng Sharepoint Server, MOSS 2007 được phát hành.
Tháng 4/2010: Phiên bản Sharepoint 2010 được phát hành, SharePonit 2010 được
tái cấu trúc nhằm tạo ra một nền cộng tác, nền tảng phát triển phục vụ cho nhu cầu của
doanh nghiệp với mục tiêu dễ sử dụng, giảm chi phí và hiệu quả hơn.
2.1.3 Giới thiệu về SharePoint 2007
Ngoài các tính năng làm việc cộng tác ( cho phép người cùng làm việc và chia sẻ
thông tin một cách dễ dàng, hiệu quả ) SharePoint 2007 bổ sung thêm nhiều tính năng để


13
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


đáp ứng thêm nhiều nhu cầu ứng dụng khác. Các nhóm tính năng chính của SharePoint
2007 gồm:
Collaboration: Cung cấp các chức năng làm việc theo nhóm, thay thế cho việc sử
dụng email.
Business Intellgent: Cung cấp các tính năng tạo các trang web báo cáo, thống kê,
lập biểu đồ về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp/tổ chức từ nhiều nguồn khác nhau,
phục vụ cho công tác quản lý điều hành, giám sát để kịp thời đưa ra các quyết định.
Search: Tính năng này cho phép người dùng có thể tìm kiếm được các dữ liệu
thông tin 1 cách nhanh chóng, chính xác từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau – Website thư
mục chia sẻ trong thư mục dùng chung của Exchange, Lotus Notes…
Portal: Cung cấp nhiều mẫu website khác nhau cho phép nhanh chóng tạo lập các
website – Intranet, Extranet, Internet…
Content Management: Cung cấp các tính năng quản lý tài liệu, quản lý phiên bản,
lưu trữ tài liệu, quản lý nội dung web…
Bussiness Process Automation: Tính năng này tích hợp với các công nghệ.NET 3.0
như Windows Workflow Foundation cho phép nhanh chóng, dễ dàng tạo ra các ứng
dụng luồng công việc để tự động hóa quy trình nghiệp vụ, ví dụ như phế duyệt công văn,
phê duyệt đăng ký phòng họp, nghỉ ốm, nghỉ phép, điều xe…
2.1.4 Giới thiệu về SharePoint 2010
Sharepoint 2010 được tái cấu trúc nhằm tạo ra một nền tảng cộng tác, nền tảng phát
triển phục vụ mọi nhu cầu cảu doanh nghiệp với mục tiêu dễ sử dụng, giảm chi phí và
hiệu quả hơn. Các tính năng của SharePoint 2010 được tóm tắt một cách như sau:
• Sites: Cung cấp các chức năng tạo lập các website phục vụ theo các mục đích
khác nhau – làm việc nhóm, intranet, extranet, internet. Hỗ trợ truy cập bằng

nhiều loại trình duyệt khác nhau. Tích hợp với các ứng dụng Microsoft Office,
cho phép làm việc với dữ liệu trực tuyến – online, gián tuyến – offline. Giao diện
than thiện như sử dụng office 2007- 2010 nên không mất nhiều thời gian đào tạo
sử dụng.
• Communities: Cung cấp các tính năng mạng xã hội (Tagging, Tag Clound,
Rating, Social Bookmaking, Blogs, Wiki, My Sites, Profiles…) nhằm cho phép
liên kết thông tin và chia sẻ kiến thức.
• Content: Cung cấp nhiều tính năng phục vụ cho tổ chức, phân loại, quản lý và
khai thác mọi loại nội dung có trong doanh nghiệp (Kiểu nội dung, Siêu dữ liệu,
14
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


Tập tài liệu, Đa trạng thái, Lưu trữ, Tài liệu đa phương tiện – Phim, Âm
thanh,Ảnh…).
• Search: Tìm kiếm từ nhiều nguồn nội dung, tìm theo ngữ nghĩa, xem trước…
• Insight: Cung cấp các tính năng để cho phép kết nối, tích hợp với nhiều nguồn dữ
liệu khác nhau có trong doanh nghiệp hoặc từ bên ngoài doanh nghiệp thông qua
các dịch vụ đi kèm như: Performance Point, Excel Services, Charts, Visio,
Services, Web analytics, SQL Sever Integration…để tạo và hình thành các báo
cáo số liệu thống kê hiệu suất…
• Composite: Cung cấp các công cụ và cấu phần để cho phép tạo ra các ứng dụng
đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ một cách nhanh chóng thông qua viết code hoặc
không cần phải viết code. Các công cụ này bao gồm: Bussiness Connectivity
Services, InfoPath Forms Services, External Lists, Workflow, SharePoint
Designer, Visual Studio, API, REST/ATOM/RSS.
2.2 Kiến trúc của SharePoint 2010
Mỗi cá thể độc lập sẽ nhìn kiến trúc SahrePoint ở các góc nhìn khác nhau. Ở đây,

chúng ta sẽ phân tích từng góc nhìn khác nhau để hiểu rõ hơn về kiến trúc của
SharePoint 2010. Các góc nhìn ở đây mà em lựa chọn đó là: với người sử dụng cuối, với
người quản trị hệ thống, với người phát triển.
2.2.1 Góc nhìn với người sử dụng cuối
Người sử dụng cuối sẽ thường quan tâm đến các tính năng mà SharePoint 2010
cung cấp cho người ta. Hình bên dưới mô tả rõ ràng nhất tính năng chính mà SharePoint
2010 đã công bố.

15
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


Hình 2.1 Bánh xe SharePoint 2010
SharePoint site: Cung cấp cho bạn những công nghệ thiết yếu nhất để xây dựng các
cổng thông tin ví dụ như WebParts, các mô hình Securiy, khả năng cá nhân hóa từng
trang. hỗ trợ ngôn ngữ, hỗ trợ truyền thông đa phương tiện và nhiều hơn nữa. Khi đó,
chúng ta nhăc đến khái niệm SharePoint Site thì phạm vi của chúng ta không phải chỉ bị
giới hạn ở những Team Sites hoặc cổng thông tin nội bộ của doanh nghiệp mà bạn có thể
mở rộng ra thành những Extranet cho phép kết nối thông tin giữa công ty với các đối tác
hoặc nhà cung cấp, và tất nhiên là có thể triển khai thành trang Internet cho phép khách
hàng truy cập tự do.
SharePoint Communities: Là khái niệm thứ hai của SharePoint là khả năng cho
phép mọi người làm việc với nhau đơn giản và hiệu quả hơn. Nó bao gồm những hình
thức làm việc cộng tác truyền thống như tạo các Workspace (không gian làm việc) để
chia sẻ tài liệu, tạo Workflow (quy trình) xử lý thông tin, chia sẻ Calendar (lịch làm việc)
và Task (tác vụ) chung cho cả nhóm. Ngoài ra, nó còn bao gồm cả luôn công nghệ
Enterprite 2.0 mới nhất (hay còn gọi là Social Netwworking). SharePoint sẽ là một nền
tảng tốt để phát triển mạng lưới Social Compuing trong doanh nghiệp với sự hỗ trợ của

Blog và Wiki, RSS, khả năng tìm kiếm nhân sự và chuyên gia, tạo quan hệ nhân viên
viên và mạng cộng đồng. Thêm vào đó, SharePoint còn co thể tích hợp chặc chẽ với
Microsoft Lync (tên cũ là Office Communication Sever) nên chức năng SharePoint
Communicaties còn có thể bổ sung thêm khả năng thể hiện Presence (thông tin trạng thái
Online, Offline, Free, Busy…), chat và chia sẻ thông tin trực tuyến.
SharePoint Content: Là khả năng quản lý thông tin doanh nghiệp toàn diện từ việc
phân rã đến tổng hợp nội dung. SharePoint quản lý tất cả nội dung số bao gồm các văn
bản dạng Office, các tài liệu dạng đa phương tiện, trang Web, nội dung HTML và cả các
nội dung dạng mạng xã hộ như Blog và Wiki. Để đảm bảo việc tuân thủ những quy định
về an toàn thông tin, SharePoint cũng hỗ trợ việc quản lý các chính sách và theo dõi việc
chỉnh sửa nội dung (Record Management), quản lý và tùy biến được Workflow (quy
trình xử lý thông tin), hỗ trợ một hạ tầng mạnh mẽ, nhiều chức năng giúp doanh nghiệp
kiểm soát được thông tin. Với một kiến trúc đồng nhất, chúng ta có thể dùng những tiện
ích quản lý thông tin nhất quán cho việc phát hành thông tin lên intranet cũng như
Extranet và thậm chí Internet Site dành cho khách hang.
SharePoint Search: Vấn đề chính trong việc quản lý khối lượng lớn thông tin trong
tổ chức là khả năng tìm hiểu tốt nhất giúp người dung có thể tìm và khám phá ra những
thông tin mà họ cần một cách nhanh chóng và chính xác. SharePoint Search có thể tạo ra
những chỉ mục cho nội dung không chỉ trong những SharePoint Sites mà thậm chí có thể
16
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


cho cả hệ thống tin khác có liên quan, những tập tin được chia sẻ, cơ sở dữ liệu và các
phần mềm ứng dụng được tích hợp với SharePoint. SharePoint cũng có thể tìm kiếm
nhân viên hoặc chuyên gia trong tổ chức, hiển thị các thông tin cơ bản, chức vụ trong hồ
sơ tổ chức, … Thêm vào đó, những chức năng mới vượt trội về tìm kiếm của SharePoint
được gọi là FAST Search Engine cho phép tìm kiếm thông minh theo kinh nghiệm của

người dung, và khả năng mở rộng quy mô tìm kiếm cho một số lượng lớn tài liệu trong
tổ chức.
SharePoint Insights: Phần trên đã trình bày về khả năng tìm kiếm và làm việc cộng
tác và sự kết hợp chsung với những công cụ phân tích dữ liệu thông minh truyền thống
giúp cho người dùng văn phòng tăng khả năng phân tích và đánh giá thông tin từ những
dữ liệu bên trong doanh nghiệp. Nhờ dựa trên SQL Server, SharePoint có thể chia nhỏ
những thông tin phân tán rời rạc thành những báo cáo dạng Scorecard, Dashboard rất
sinh động. Những báo cáo này có thể pha trộn cả dữ liệu dạng có cấu trúc và phi cấu trúc
để tạo ra một bức tranh thông tin một cách chân thực nhất cho tổ chức. Người dùng văn
phòng có thể sàng lọc và phân tích những dữ liệu đó nhờ sự tích hợp chặt chẽ giữa
SharePoint và Excel, SharePoint hiện là một trong những công cụ phân tích thông tin
được sử dụng rộng rãi nhất trên toàn thế giới và cho phép bạn có thể nhanh chóng tạo ra
những giải pháp phân tích tùy biến.
SharePoint CompoSites: Cung cấp cho mọi đối tượng từ người dung thành thạo đến
những nhà phát triển ứng dụng những công cụ dễ dung và nhanh nhất để tạo ra những
ứng dụng ghép. Ví dụ: Bạn có thể dung chương trình SharePoint Designer mới và không
cần phải viết một dòng lênh nào, bạn cũng có thể thay đổi được giao diện của một Site,
tích hợp thêm được các Web Parts, tùy chỉnh Workflow và tích hợp dữ liệu từ nhiều
nguồn khác nhau. Tương tự như thế, những dịch vụ Access Services mới cho phép người
dung tự xây dựng những ứng dụng và cơ sở dữ liệu quan hệ đơn giản sau đó có thể chia
sẻ trong nội bộ một phòng hoặc cho cả công ty thông qua SharePoint Site nhưng vẫn
được quản lý và kiểm soát bở bộ phận IT.
2.2.2 Góc nhìn đối với người quản trị mạng
Người quản trị mạng sẽ quan tâm nhiều đến việc cài đặt duy trì và bảo dưỡng hệ
thống.

17
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng



Hình 2.2 Các thành phần trên máy chủ cài SharePoint
Hệ thống SharePoint 2010 được xây dựng ở phía trên của Windows Server 2008 64
bit, IIS7 và ÁP.NET 3.5.
Tiếp theo, chúng ta sẽ đi về kiến trúc các thành phần trong IIS.











Site collection chính là site ở cấp độ cao nhất bao gồm dưới nó là nhiều subsite hoặc
cũng có thể là subweb. Trong hình chúng ta có hai site collection và mỗi collection có 2
subsite.
Mỗi site collection chạy một web application.
Web application được chứa trong trên site collection.
Với mỗi web application bao gồm bên trong nó là một web application pool.
Tất cả các application pool chạy trong Internet Information Servicess (IIS)
IIS là dịch vụ chạy trong Windows Server cho phép chạy các nền tảng dựa trên cơ sở
Web, SharePoint là một điển hình.
Bên trong IIS là một hoặc nhiều application pool, với mỗi application pool là các môi
trường ảo như nhau, ví dụ mỗi application pool chứa trong nó bộ nhớ, nguồn CPU hoặc
các security ID (một tài khoản user).
Bên trong Application pool là một hoặc nhiều web application. Cụ thể là các services

application trên SharePoint.
18
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng




Với mỗi application kết nối một hoặc nhiều content database được lưu trữ trên SQL
Server. Điều này có nghĩa là tất cả các dữ liệu trong một web application trước đó đã
được lưu trữ trong content database.
• Web application chứa một hoặc nhiều site collection. Tất cả dữ liệu trong một site
collection được lưu trữ trong một content database độc lập. Việc chia giữa một site
collection được lưu trữ trong một content database độc lập. Việc chia giữa một site
collection với các content database là điều không thể, tuy nhiên một web application có
thể chứ được nhiều site collection và mỗi site collection sử dụng một content database.
Để đơn giản, bạn có thể hiểu rằng tất cả các tài liệu, hình ảnh và các loại dữ liệu khác
đều được lưu trữ trên một Site Collection và trước đó nó đã được lưu trữ và kết nối đến
Content database ở web application. Vì thế nếu bạn sao chép tất cả các Site collection đã
được sử dụng ở một web application nào đó, bạn có thể sao chép tất cả các Site
collection của web application đó. Nếu bạn muốn ngưng một web application, bạn có thể
chặn kết nối các site collection đến các content database tương ứng.
• Content database là khái niệm dể chỉ những database lưu trữ nội dung trong SharePoint
2010. Những nội dung trong SharePoint 2010 được chia ra làm 4 loại:
o Các tập tin cơ bản: các tập tin tài liệu, văn bản, các tập tin cấu hình, source
code, các tập tin được tạo bởi một ứng dụng không phải của Microsoft chẳng
hạn như tập tin *.cad trong AutoCAD.
o Các tập tin đa phương tiện: các tập tin nhạc (*.mp3, *.wav), các tập tin hình
ảnh (*.jpeg, *.gìf, *.png) các tập tin video (*.avi, *.mpeg).

o Các tập tin tài liệu: các tập tin được tạo bởi các ứng dụng như Microsoft
Word, Excel, OneNote, InfoPath, PowerPoint và những ứng dụng tương tự.
o Các tập tin thuộc về nội dung Web: hình ảnh, video, audio, các trang hiển thị
trên web.
Nếu nhìn từ mức cao, kiến trúc hệ thống của SharePoint 2010 sẽ như sau:

19
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


Hình 2.3 Khung nhìn mức cao nhất về SharePoint 2010
Như vậy sẽ có ba loại thành phần máy chủ:
• Một hay nhiều máy chủ Web (front-end Web Server)
• Một cơ sở dữ liệu cấu hình
• Một hay nhiều máy chủ cơ sở dữ liệu nội dung
Ta có thể cài đặt cả ba thành phần này trên một máy tính, hoặc trên nhiều máy
trong một cụm máy chủ (server farm). Tất cả các thông tin trạng thái được lưu trữ trong
CSDL cấu hình và CSDL nội dung trong Microsoft SQL Server.
Trong một cụm máy chủ chạy WSS, các máy chủ Web là các bản sao không trạng
thái (stateless clones). Một yêu cầu có thể được chuyển đến bất kỳ máy chủ nào thông
qua hệ thống cân bằng tải (load balancing system), và bất kỳ site nào cũng có thể được
phục vụ bởi bất kỳ mát chủ nào. Các máy chủ Web kết nối tới hệ thống máy chủ CSDL
để lấy dữ liệu cho phép nó xây dựng và trả về các trang web tới máy khách. Khi một
máy chủ web vì một lý do nào đó bị hỏng, các yêu cầu lập tức được chuyển cho các máy
chủ web khác, từ đó ta có thể nâng cao khả năng phục vụ của hệ thống bằng cách chạy
thêm các máy chủ Web. Tài liệu và các dữ liệu người dùng cuối không lưu trữ trên các
máy chủ web mà được lưu trữ trên máy chủ CSDL.
20

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


Máy chủ CSDL nội dung chứ nội dung các site, bao gồm tài liệu, tệp trong thư viện
tài liệu, dữ liệu dạng bảng (List), các thuộc tính của Web Part, tên người dùng, quyền.
Không giống máy chủ Web, các máy chủ CSDL nội dung là không giống nhau, tất cả dữ
liệu của một site nào đó nằm trên một CSDL nội dung trên chỉ một máy tính. SQL
Server cung cấp khả năng phục hồi để giúp hệ thống không bị ngưng trệ nếu CSDL bị
hỏng.
CSDL cấu hình lưu trữ tất cả các thông tin quản trị về mặt triển khai, chỉ dẫn các
yêu cầu tới các CSDL nội dung phù hợp, và quản lý cân bằng tải cho các máy chủ
CSDL. Khi một máy chủ web nhận một yêu cầu về một trang trên một site nào đó, nó sẽ
kiểm tra CSDL cấu hình để xem xét xem CSDL nội dung nào chứa dữ liệu về site này.
2.2.3 Góc nhìn đới với người phát triển hệ thống
Đối với người phát triển hệ thống thì việc hiểu rõ các thành phần chi tiết bên sâu
bên trong là điều cần thiết. Do đố khung nhìn đối với người phát triển phải thực chi tiết.

Hình 2.4 Kiến trúc của SharePoint 2010
21
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng













Hệ điều hành chạy phía dưới là Windows Server 2008 (64bit). Trên phiên bản
SharePoint 2010 hệ điều hành bắt buộc phải là phiên bản Window lớn hơn 2008 và phải
là 64 bit.
Lớp các phần mềm nền khác được cài đặt trên hệ điều hành bao gồm: SqlServer 2008,
IIS7 và ASP.Net 3.5 in integrated Mode, .Net Framework 3.5.1, công nghệ cho phép
định nghĩa thực thi workflow, công nghệ nhận dạng các ứng dụng, công nghệ kết nối dữ
liệu trên mạng (ADO.Net DataServices).
Lớp SharePointFoundation 2010 bao gồm tất cả các công nghệ nền tảng cơ bản của hệ
thống. Lớp này gồm các thành phần: Business Connectivity Services (BCS), Web Parts,
Administrator And Management Shell, Client Object Model, Sandboxed Solutions, Web
Pages, Services Application Framework, Mobile Pages and web part Adapters, List –
Libraries – Content Types – Filed Types, Site Templates and Definitions, Workflows,
Security – Claim and Identity.
Business Connectivity Services (BCS): là dịch vụ trung gian liên kết các hệ thống trong
SharePoint hoặc giữa SharePoint với các hệ thống khác với nhau. Dịch vụ này giúp
chúng ta kết nối các giải pháp SharePoint 2010 đến các nguồn dữ liệu bên ngoài
(external data) và xác định các content type bên ngoài (External content type) dựa trên
các exterbal data. BCS cho phép kết nối đến các external data và xác định external
content type. External content type giống với content type trong Sharepoint 2010 và cho
phép tương tác với các external data trên SharePoint list, Web Part, Microsoft Outlook
2010, Microsoft SharePoint Workspace 2010. Các hệ thống bên ngoài mà BCS có kết
nối đến gồm SQL Server database, ứng dụng SAP, Web services, các custom application
và các web site trên SharePoint. Bằng cách sử dụng BCS, chúng ta có thể thiết kết và xây
dựng các giải pháp để mở rộng các tính năng cộng tác trên SharePoint và người dùng

Office. Các giải pháp BCS sử dụng các giao diện chuẩn để cung cấp khả năng truy cập
đến các dữ liệu nghiệp vụ. Kết quả là các nhà phát triển giải pháp không phải học và
thực hành lậ trình để áp dụng cho một hệ thống cụ thể nào đó hoặc mỗi nguồn external
data. BCS cũng cung cấp môi trường run-time trong đó các giải pháp chứa external data
đã được nạp vào, tích hợp và thực thi trên các ứng dụng Office ở phía người dùng và trên
Web server.
Web Parts: là một khối các đơn vị thông tin mà có những mục đích rõ ràng và sẽ xây
dựng nên một trang SharePoint. Web Part thì được lưu trữ trong gallery (một loại thư
mục cần thiết), và nó lần lượt được lưu trữ với một site hay một tập các site, và có thể
được chèn vào trang chủ bởi người admin. Web Part có thể trình bày chỉ 1 số hành động
có thể trên web site bởi vì chúng chứa đựng những đoạn code để truy cập dữ liệu. Web
Part chủ yếu được dùng như công cụ để quản lý và ruy xuất dữ liệu được lưu trữ trong
database. Dữ liệu có thể ở dạng documents.
22
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng

















Administrator And Management Shell (Power Shell): là một công cụ dòng lệnh hỗ trợ
chạy các kịch bản để quản trị SharePoint 2010. Với những chuyên gia quản trị chuyên
nghiệp thì dùng công cụ này người ta có thể tương tác rất nhanh với hệ thống.
Client Object Model: là một dịch vụ cung cấp 1 client-site API với đầy đủ các tính năng
thay thế cho server-side API.
Sandboxed Solutions: là một giải pháp tổng thể phát triển ứng dụng trong SharePoint
2010. Sử dụng giải pháp này người phát triển có thể thiết kế, xây dựng và kiểm tra các
ứng dụng của mình, người quản trị có thể cài đặt và theo dõi ứng dụng, người chủ của
các site collection Owner có thể kích hoạt và sử dụng ứng dụng.
Web Pages: là công nghệ xây dựng các trang web trên nền Asp.net
Services Application Framework: là một nền tảng các dịch vụ ứng dụng.
Mobile Pages and web Part Adapters: là công nghệ để xây dựng các ứng dụng web dùng
cho mobile.
List - Libraries - Connect Types - Field Types: là công nghệ lưu trữ mà SharePoint xây
dựng để lưu trữ dữ liệu. Chúng ta có thể hình dung dây là một lớp thay cho lớp DataBase
khi dùng các ứng dụng thông thường.
Site Templates and Definitions: là công nghệ hỗ trợ xây dựng nên một site và lưu trữ các
mẫu site để tái sử dụng.
Workflows: là công nghệ cho phép xây dựng các luồng nghiệp vụ trong hệ thống
SharePoint.
Security - Claims and Identity: Là Công nghệ bảo mật và xác thực trong SharePoint
2010. Phương thức claim có thể giúp các tài khoản user từ bên ngoài hệ thống có thể truy
cập đến nguồn dữ liệu trên SharePoint 2010 như site, document.v.v
Các lớp trên là các lớp đã được thương mại hóa với những tính năng hỗ trợ chi tiết
người dùng đầu cuối như: phân tích, tìm kiếm thông tin chuyên nghiệp, dịch vụ hỗ trợ
tích hợp tự động với Microsoft Word, hỗ trợ các tính năng mạng xã hội. Quản trị nội
dung chuyên nghiệp, kết nối trực tiếp với Access (Access Services), kết nối trực tiếp với

Visio (Visio Services). PerformancePoint services, kết nối với Excel (Excel Services),
Dashboards, tạo Form động từ phía Client với InfoPath (InfoPath Form Services).
Sau khi chúng ta đã hiểu kiến trúc của SharePoint 2010 với các khung nhìn khác
nhau giờ chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về: Truyền thông, Bảo mật và chia sẻ tài
nguyên.
2.3 Dịch vụ kết nối trong SharePoint 2010
Truyền thông trông Sharepoint 2010 là một phạm trù rất rộng đứng trên các khung
nhìn khác nhau thì cách hiểu cũng khác nhau. Do đặc thù của đồ án nên em chỉ xin trình
bày dưới khung nhìn truyền thông dưới con mắt của người phát triển. Có thể nói một
23
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


cách cụ thể hơn, em sẽ đi sâu trình bày vào dịch vụ Business Connectivity Services
(BCS) của hệ thống.
BCS là dịch vụ trung gian liên kết các hệ thống trong Sharepoint hoặc giữa
sharepoint với các hệ thống khác với nhau. Với BCS chúng ta có thể thấy Sharepoint
không phải là hệ thống duy nhất trong tổ chức của bạn mà bên cạnh đó có thể có nhiều
hệ thống khác chứa dữ liệu quan trọng khác. Đưa các hệ thống đó vào trong Sharepoint
để tất ả các dữ liệu liên quan từ các hệ thống khác nhau có thể hiện diện trong cùng một
khuôn mẫu Sharepoint là những gì làm nên sự hấp hẫn của BCS.
Kiến trúc của BCS:

24
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng



Hình 2.5 Kiến trúc của BSC


A: Dịch vụ Business Data Connectivity (BDC) cung cấp khả năng lưu trữ và bảo mật
các external content type và các đối tượng liên quản. Các external content type xác định
bởi:
o Tên các field của dữ liệu chẳng hạn “customer”.

25
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×