Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

nghiên cứu sử dụng cám gạo trong phối chế thức ăn cho artemia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.8 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN



NGUYỄN THỊ THANH QUYÊN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÁM GẠO TRONG PHỐI CHẾ
THỨC ĂN CHO ARTEMIA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN



NGUYỄN THỊ THANH QUYÊN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÁM GẠO TRONG PHỐI CHẾ
THỨC ĂN CHO ARTEMIA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs. Ts NGUYỄN VĂN HÒA


Ts. NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

2014


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÁM GẠO TRONG PHỐI CHẾ
THỨC ĂN CHO ARTEMIA
Nguyễn Thị Thanh Quyên
ABSTRACT
Investigation on using rice bran in the formulated feed for Artemia was performed under two
experiments. Experiment 1 composed of 4 feeding treatments established two dietary protein
levels of 30 and 35% with and without containing rice bran, and was conducted two culture
phases. Initially, Artemia naupllii were stocked in a mass culture until sexual maturity.
Subsequently, Artemia adults were reared in individual couples in 50-mL Falcon tubes to
record their life table. Results indicated that survival, growth and reproduction and life span of
female Artemia were similar in all feeding treatments. Experiment 2, two types of
experimental feeds had 30% protein with and without rice bran were used to scale-up culture
up to 0,5m3 tank. After 1 month of culture, the yield of Artemia cyst and biomass in the 30%
protein containing rice bran were quite higher and lower feed cost compared to the one
without containing rice bran. This illustrate that utilization of the formulated feed with 30%
protein containing rice bran could help reduce the feed cost and improve economic efficiency.
Keywords: Artemia, rice-bran, cyst, biomass, feed cost
Title: Study on using rice bran in the formulated feed for Artemia culture
TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng cám gạo phối chế thức ăn cho Artemia được thực hiện gồm hai thí
nghiệm. Thí nghiệm 1 gồm 4 nghiệm thức thức ăn được thiết lập với 2 hàm lượng đạm 30%

và 35% tương ứng với mỗi hàm lượng đạm sẽ được bổ sung cám và không bổ sung cám; thí
nghiệm được thực hiện qua 2 giai đoạn nuôi. Nauplii được nuôi chung đến giai đoạn thành
thục để xác định tỉ lệ sống và tăng trưởng. Sau đó, Artemia trưởng thành được nuôi riêng
từng cặp trong ống falcon 50 ml để theo dõi vòng đời, các chỉ tiêu sinh sản. Kết quả cho thấy
tỉ lệ sống, sinh trưởng và sinh sản và tuổi thọ của Artemia ở tất cả các nghiệm thức thức ăn
tương tự nhau. Thí nghiệm 2, gia tăng quy mô nuôi ở hai loại thức ăn thí nghiệm có hàm đạm
30% có cám và không có cám thử nghiệm nuôi trong bể 0,5m3. Sau 1 tháng nuôi, năng suất
trứng bào xác và sinh khối Artemia ở nghiệm thức thức ăn 30% đạm có cám đạt được khá cao
hơn và giá thành thức ăn thấp hơn so với thức ăn 30% đạm không cám. Điều này cho thấy sử
dụng thức ăn phối chế 30% đạm có cám làm thức ăn cho Artemia có thể giúp giảm chi phí
thức ăn và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Từ khóa: Artemia, cám gạo, trứng bào xác, sinh khối, giá thức ăn.
1. GIỚI THIỆU
Artemia được xem là loại thức ăn tươi sống không thể thiếu trong quy trình sản xuất
giống các loài thủy sản, được du nhập vào Việt Nam và thử nghiệm nuôi vào năm 1986. Đến
năm 1990, đối tượng này được triển khai sản xuất đại trà cho các hộ dân ở Vĩnh Châu và Bạc
Liêu, và trở thành hai vùng trọng điểm cung cấp trứng bào xác Artemia có chất lượng cao cho
thị trường trong và ngoài nước (Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007).

1


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ

Trong quy trình nuôi Artemia truyền thống ở ruộng muối, việc sử dụng tảo tươi làm
thức ăn cho Artemia thông qua gây màu trong ao bón phân nhưng mô hình này có một hạn chế
là cần một diện tích rất lớn để phục vụ cho ao bón phân, đồng nghĩa với việc phải mất đi diện
tích khá lớn nuôi Artemia và giảm năng suất nuôi trên một đơn vị diện tích. Đối với nuôi

Artemia trong bể, việc gây nuôi tảo làm thức ăn cho Artemia khá tốn kém và nhiều công lao
động. Mặc dù các loài tảo đơn bào là thức ăn tốt nhất cho Artemia, tuy nhiên Artemia có đặc
tính ăn lọc không chọn lựa thức ăn, chúng có thể tiếp nhận tất cả các loại thức ăn có kích
thước nhỏ hơn 50 μm như tảo đơn bào, mùn bã hữu cơ, vi khuẩn… (Dhont and Sorgeloos,
2002). Thực tế, gây nuôi tảo trong ao bón phân thường không đảm bảo đủ thức ăn cho
Artemia trong ao nuôi do đó thường kết hợp cấp nước xanh (tảo) và bổ sung thức ăn trực tiếp
(phân gà, cám gạo, bột đậu nành…) vào ao nuôi. Phân gà được dùng như một nguồn thức ăn
bổ sung chính cho Artemia nhưng khi có dịch cúm gia cầm xảy ra, nguồn cung phân gà trở
nên khan hiếm, vì vậy mà người nuôi gặp khó khăn về nguồn cung ứng thức ăn cho Artemia
(Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007). Mặt khác, cám gạo cũng được sử dụng khá phổ biến để bổ
sung thức ăn cho Artemia với lượng 20-30 kg/ha/ngày. Tuy nhiên, nếu sử dụng phân gà và
cám gạo với lượng lớn làm thức ăn trực tiếp trong ao nuôi dễ gây ô nhiễm đáy ao. Nghiên cứu
gần đây cho thấy sử dụng thức ăn tôm số 0 (sử dụng cho hậu ấu trùng tôm) làm thức ăn bổ
sung cho Artemia với liều 4-6 kg/ngày đã cải thiện năng suất trứng bào xác một cách đáng kể
so với sử dụng cám gạo (Trần Hữu Lễ, 2012). Tuy nhiên, sử dụng thức ăn tôm số 0 có giá khá
cao (33.000-36.000 đ/kg) có thể làm tăng chi phí sản xuất trong khi cám gạo có giá thấp
(5.000-6.000 đồng/kg). Vì thế mục tiêu của nghiên cứu tìm ra công thức thức ăn phối chế
nhiều thành phần cùng với cám gạo có giá thành hợp lý mà vẫn đáp ứng được hiệu quả sản
xuất là rất cần thiết, đồng thời làm cơ sở cho các nghiên cứu về phối chế thức ăn trong nuôi
Artemia, góp phần phát triển nghề nuôi Artemia bền vững.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp chế biến thức ăn
Nguyên liệu phối chế thức ăn gồm bột cá, bột đậu nành ly trích dầu, cám gạo, mì lát,
dầu mực, lecithin, premix khoáng-vitamin và gelatin (chất kết dính). Thành phần sinh hóa của
các nguyên liệu sử dụng trong thức ăn thí nghiệm được phân tích trước khi phối chế (Bảng
2.1)
Bảng 2.1: Thành phần hoá học của các nguyên liệu (tính theo % khối lượng khô).
Nguyên liệu
Ẩm độ
Protein thô

Lipid thô
Tro

NFE

Bột cá
11,63
60,10
7,56
20,86
0,12
11,36

Bột đậu nành
10,35
48,62
2,97
8,70
3,25
36,46

Cám gạo
11,46
12,48
10,74
8,96
9,11
58,71

Bột mì

9,65
4,17
1,98
2,14
3,22
88,49

Bốn loại thức ăn thí nghiệm được phối chế có hàm lượng protein 30% và 35% với
thành phần trong công thức có cám và không cám và lipid 7% tính theo khối lượng khô (Bảng
2.2). Công thức thức ăn được xây dựng dựa trên chương trình Solver trong phần mềm excel.

2


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ

Thức ăn sau khi phối chế được sấy khô, nghiền mịn và bảo quản trong tủ lạnh để sử dụng
trong suốt thời gian thí nghiệm.
Bảng 2.2 Thành phần các nguyên liệu trong nghiệm thức (% khối lượng khô)
Nghiệm thức
Bột cá
Bột đậu nành
Cám gạo
Bột khoai mì
Dầu mực
Lecithin
Premix-vitamin
khoáng*

Chất kết dính
Tổng
Giá thức ăn (đ)

30%P
có cám
30,00
18,85
11,24
33,61
1,15
1,15

30%P
không cám
30,00
21,05
0,00
41,67
1,64
1,64

35%P
có cám
35,00
23,70
11,64
23,72
0,965
0,965


35%P
không cám
35,00
25,97
0,00
32,08
1,475
1,475

2,00

2,00

2,00

2,00

2,00
100
14.797 đ

2,00
100
15.772 đ

2,00
100
16.335 đ


2,00
100
17.344 đ

(*): Sản phẩm của công ty Vemedim Cần Thơ
Thành phần sinh hóa cơ bản (ẩm độ, protein, lipid, tro, xơ và chất bột đường) của thức
ăn thí nghiệm được phân tích thể hiện ở Bảng 2.3, theo phương pháp AOAC (1995).
Bảng 2.3: Thành phần sinh hóa học thức ăn thí nghiệm (% khối lượng khô)
Nghiệm thức
Độ ẩm
Protein thô
Lipid thô
Tro

NFE
Cacium
Phospho
Năng lượng thô
(kcal/g)*

30%P
có cám
9,98
29,87
7,04
14,81
4,48
43,80
1,89
0,80


30%P
không cám
10,82
30,26
6,86
14,71
3,98
44,19
1,93
0,78

35%P
có cám
10,57
34,83
7,43
12,99
4,41
40,35
1,96
0,97

35%P
không cám
11,46
35,11
6,89
13,34
3,75

40,92
2,03
0,96

4,19

4,21

4,36

4,35

(*): Năng lượng được tính dựa theo: Protein = 5,65, lipid = 9,45, NFE = 4,20
2.2 Bố trí thí nghiệm
2.2.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau
trong nuôi Artemia ở điều kiện trong phòng
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức thức ăn phối chế 30% protein – có cám (30%P_CC),
30% protein- không cám (30%P_KC), 35% protein- có cám (35%P_CC), 35% protein- không
cám (35%P_KC), bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức lặp lại 5 lần. Thí nghiệm gồm
2 giai đoạn: nuôi chung và nuôi cá thể:
3


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ

Thí nghiệm nuôi chung: sau khi ấp nở 24 giờ Artemia được chuyển ra chai nhựa hình
chóp (1 lít) để nuôi đến khi Artemia đạt giai đoạn trưởng thành để xác định tỉ lệ sống và tăng
trưởng. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 5 lần và được bố trí trong phòng với mật độ nuôi là 100

con/lít ở độ mặn 80 ppt.
Thí nghiệm nuôi riêng: Khi quần thể Artemia xuất hiện bắt cặp khoảng 70-80% thì
tách ra 30 cặp của mỗi nghiệm thức, mỗi cặp được nuôi trong ống falcon 50ml có cùng độ
mặn với thí nghiệm nuôi chung và được theo dõi đến khi con cái chết. Thí nghiệm này nhằm
đánh giá các chỉ tiêu sinh sản và vòng đời của Artemia.
Quản lý thí nghiệm
Cách cho ăn: Thức ăn được ngâm với nước (nước có cùng độ mặn với nước bố trí thí
nghiệm 80 ppt) 20 phút, sau đó dung dịch được lọc qua lưới 50 µm trước khi cho Artemia ăn.
Lượng thức ăn cho Artemia theo Nguyễn Văn Hòa (1993). Dựa trên mật độ nuôi, Artemia
được cho ăn theo khẩu phần ăn tiêu chuẩn, thức ăn được cân khối lượng khô ứng với từng
ngày nuôi trong Bảng 2.4. Artemia được cho ăn 2 lần/ ngày vào buổi sáng (6–7h), buổi chiều
(17–19h). Chế độ thay nước được thực hiện 3-5 ngày một lần, mỗi lần 20- 30% thể tích nước
nuôi.
Bảng 2.4 Khẩu phần ăn tiêu chuẩn cho 1 con Artemia theo trọng lượng
NGÀY

LƯỢNG THỨC ĂN (mg/cá thể)

1
2,3,4
5,6
7
8
9
10,11
12,13
14,15
16,17
18,19
20 trở đi


0,0154
0,0305
0,0462
0,061
0,0776
0,1256
0,1478
0,1847
0,2215
0,2586
0,314
0,3694

Thu thập số liệu
Số liệu môi trường: Nhiệt độ và pH: được đo mỗi ngày vào lúc 7h và 14h. Hàm lượng
NH4/NH3 và NO2- được đo 4 ngày/lần, bằng bộ test Sera, Đức.
Các chỉ tiêu đánh giá Artemia
Thí nghiệm nuôi chung:
Tỷ lệ sống: Tỷ lệ sống của Artemia được xác định vào ngày 7 và 14, đếm tất cả số Artemia tại
thời điểm thu mẫu so với số Artemia thả ban đầu.
Công thức tính như sau:

4


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ


S (%) 
Trong đó:

N
N

t

*100

0

S (%): tỷ lệ sống của Artemia
Nt: Tổng số cá thể Artemia đếm được sau khi nuôi
No: Tổng số cá thể Artemia lúc đầu

Tăng trưởng (chiều dài cơ thể): Chiều dài của Artemia được xác định vào ngày 7, ngày 14.
Bắt ngẫu nhiên 30 con ở mỗi nghiệm thức cố định bằng lugol, sau đó đo từ đỉnh đầu của
Artemia đến điểm cuối đuôi, đo dưới kính hiển vi chuyên dụng cho đo mẫu vật có kích thước
nhỏ và cong (có thước đo). Dùng thước đo, đơn vị tính là mm.
Công thức tính như sau:

Trong đó:

L: là chiều dài của Artemia (mm).
A: là số vạch đo được.

 : là độ phóng đại.
Thí nghiệm nuôi cá thể:
Ghi nhận các chỉ tiêu sinh sản bao gồm: tổng số phôi/vòng đời: Tổng số trứng bào xác

(cyst) và con (nauplii) sinh ra bởi 1 con cái trên vòng đời; sức sinh sản: Bình quân số phôi/lần
đẻ của con cái; số lứa đẻ/con cái: Tổng số lứa đẻ của con cái trên toàn bộ vòng đời; số
trứng/lứa: Bình quân số trứng bào xác (cyst)/lần đẻ của con cái; số con/lứa: Bình quân số
Nauplii/lần đẻ của con cái; tổng số trứng/con cái: Tổng số trứng bào xác trên vòng đời của con
cái; tổng số con/con cái: Tổng số Nauplii trên vòng đời của con cái; chu kì sinh sản (khoảng
cách giữa 2 lần sinh sản): thời gian giữa 2 lần sinh sản của con cái; tỷ lệ con/trứng trong vòng
đời: Tổng số cyst/nauplii của 1 con cái; tỷ lệ con/vòng đời: Nauplii/tổng số phôi; tỷ lệ
trứng/vòng đời: Cyst/tổng số phôi;t hời gian tiền sinh sản: Thời gian từ khi nuôi đến khi đẻ lứa
đầu tiên; thời gian sinh sản: Thời gian từ lúc con cái bắt đầu sinh sản đến lần sinh sản cuối
cùng; tuổi thọ: từ lúc mới nở đến khi chết
2.2.2 Thí nghiệm 2: Thử nghiệm nuôi Artemia thu trứng bào xác trong bể 0,5 m3 bằng
thức ăn phối chế có hàm lượng đạm tốt nhất (30%) ở thí nghiệm 1
Thí nghiệm được tiến hành trong bể nhựa 0,5 m3 gồm 2 nghiệm thức thức ăn phối chế
30% protein - có cám (30%P_CC) và 30% protein - không cám (30%P_KC), thể tích nuôi
thực tế là 400 lít, mỗi nghiệm thức lặp lại 2 lần, mật độ thả 100 con/lít và độ mặn là 80 ppt.
Quản lý thí nghiệm: Cách cho ăn và thay nước giống như ở thí nghiệm nuôi chung ở thí
nghiệm 1. Thời gian thí nghiệm được tiến hành 1 tháng .

5


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ

Số liệu thu thập:
Độ mặn: được đo mỗi ngày 1 lần vào lúc 7h. Nhiệt độ và pH, NH4/NH3, NO2- được
xác định giống như thí nghiệm 1.
Các chỉ tiêu đánh giá:



Tỉ lệ sống được xác định bằng phương pháp định lượng, 1 tuần/lần.



Tăng trưởng về chiều dài được tiến hành tượng tự như ở thí nghiệm 1.



Sức sinh sản và phương thức sinh sản được xác định 1 tuần/lần.



Năng suất trứng bào xác (g/m3): khi bể nuôi xuất hiện trứng bào xác Artemia, tiến
hành thu hoạch mỗi ngày đến khi kết thúc thí nghiệm để tính năng suất.



Năng suất sinh khối Artemia (kg/m3) : thu toàn bộ Artemia trong bể khi kết thúc thí
nghiệm sau 30 ngày nuôi để tính năng suất.

Trong nghiên cứu này năng suất trứng bào xác và sinh khối Artemia được tính theo khối
lượng tươi.
2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn bằng Excel. Phân tích thống
kê bằng chương trình SPSS 16.0 với ANOVA một nhân tố và phép thử Turkey tìm ra sự khác
biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa P<0,05.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thí nghiệm 1: Nuôi Artemia bằng thức ăn phối chế trong phòng thí nghiệm
3.1.1 Điều kiện môi trường

Thí nghiệm bố trí trong phòng thí nghiệm, trong cùng một điều kiện nên môi trường
tương đối ổn định và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức, nhiệt độ trong ngày dao
động trung bình từ 28,1-28,7oC và pH dao động trung bình trong khoảng 7,6-7,7. Theo nghiên
cứu của Lavens and Sorgeloos (1996), nhiệt độ và pH trong thí nghiệm này nằm trong khoảng
thích hợp cho Artemia.
Bảng 3.1 Điều kiện môi trường trong thí nghiệm 1
Nghiệm
thức
30% P_CC
30% P_KC
35% P_CC
35%P_KC

Nhiệt độ (oC)
7h
14 h
28,1±0,62
28,3±0,71
28,3±0,60
28,2±0,58

28,6±0,66
28,7±0,65
28,7 ±0.58
28,7±0,63

pH
7h
7,6±0,34
7,6±0,35

7,6 ±0,33
7,6±0,33

14 h
7,7±0,28
7,7±0,30
7,7±0,29
7,7±0,28

NH3/NH4
(ppm)

NO2
(ppm)

0,77±0,42
0,57±0,26
0,60±0,21
0,77±0,42

0,10±0,21
0,06±0,18
0,03±0,13
0,10±0,21

Hàm lượng NH3/NH4 (TAN) dao động trung bình 0,57-0,77 ppm và NO2 trung bình
0,03-0,10 ppm. Tucker (1998) nghiên cứu môi trường nuôi thủy sản cho biết hàm lượng
ammonia an toàn trong nước khi NH4+<1,5 ppm và NH3 <0,1 ppm; hàm lượng gây độc của

6



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ

NH3 khác nhau giữa các loài và giai đoạn phát triển của vật nuôi cũng như môi trường nuôi.
Do đó, hàm lượng TAN và NO2 trong thí nghiệm này không ảnh hưởng đến Artemia.
3.1.2 Tỉ lệ sống và tăng trưởng của Artemia sau 7 và 14 ngày nuôi
Tỉ lệ sống của Artemia vào ngày 7 dao động trong khoảng 94,4-96,6%, đến ngày 14, tỉ
lệ sống vẫn duy trì ở mức cao (89,2-92,6%), và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các
nghiệm thức (P<0,05).
Kết quả cho thấy, ở ngày 7 chiều dài Artemia giữa các nghiệm thức tương đương nhau,
dao động trung bình 4,21-4,53 mm và ngày 14 là 6,07-6,68 mm. Tỉ lệ sống và chiều dài
Artemia tốt hơn thí nghiệm nuôi Artemia trong phòng thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ 28oC,
độ mặn 80ppt, cho ăn thức tảo tươi Chaetoceros kết hợp với Lansy của Lê Thị Kim Ngân
(2012). Điều này cho thấy thức ăn phù hợp với tỉ lệ sống và tăng trưởng của Artemia sau 14
ngày nuôi.
Bảng 3.2 Tỉ lệ sống và chiều dài thân của Artemia ngày 7 và 14
Nghiệm thức

Tỉ lệ sống (%)
Ngày 7

30% P_CC
30% P_KC
35% P_CC
35% P_KC

Chiều dài (mm)


Ngày 14
a

96,6 ± 2,07
95,0 ± 3,24a
94,4 ± 2,88a
96,0 ± 1,58a

Ngày 7
a

92,2 ± 2,17
91,8 ± 4,21a
89,2 ± 5,36a
92,6± 2,88a

Ngày 14
a

4,21±0,51
4,53±0,52a
4,45±0,33a
4,24±0,34a

6,28±0,44a
6,56±0,42a
6,68±0,31a
6,07±0,30a


3.1.3 Thời gian sinh sản và tuổi thọ
Bảng 3.3 biểu thị thời gian tiền sinh sản, thời gian sinh sản và tuổi thọ của Artemia.
Thời gian tiền sinh sản trung bình giữa các nghiệm thức không chênh lệch nhau nhiều, dao
động 15,40-16,93 ngày. Mặc dù thời gian sinh sản và tuổi thọ của Artemia cái ở nghiệm thức
35% đạm và có cám (35%P_CC) có thời gian sinh sản ngắn hơn (12,33 ngày và 34,2 ngày) và
nghiệm thức thức ăn 30% đạm và không cám (35%P_KC) dài hơn (18,97 ngày và 38,5 ngày),
không có sự khác biệt về mặt thống kê (P<0,05) giữa các nghiệm thức thức ăn.
Bảng 3.3 Chỉ tiêu thời gian tiền sinh sản, sinh sản và tuổi thọ của Artemia
Nghiệm thức
30% P_CC
30% P_KC
35% P_CC
35% P_KC

Thời gian tiền sinh sản
(ngày)
16,60 ± 0,95a
16,93± 0,50a
15,40± 2,91a
17,13± 0,06a

Thời gian sinh sản
(ngày)
14,53 ± 4,39a
18,97± 1,18a
12,33± 2,61a
18,23± 1,31a

Tuổi thọ
(ngày)

35,70 ± 2,29a
38,50± 0,36a
34,20± 4,08a
38,27± 1,12a

3.1.4 Các chỉ tiêu sinh sản
Các nghiên cứu trước khẳng định tổng số phôi được sinh ra trong vòng đời của Artemia
cái là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá ảnh hưởng về thức ăn hoặc điều kiện
nuôi lên khả năng sinh sản của Artemia (Sorgeloos et al., 1986). Ngoài ra, tổng số phôi có liên
quan đến thời gian sinh sản và tuổi thọ, số lần đẻ và sức sinh sản của Artemia cái.

7


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ

Các chỉ tiêu sinh sản của Artemia được trình bày trong Bảng 3.4. Kết quả trong nghiên
cứu này cho thấy tổng số phôi trung bình/con cái và sức sinh sản ở nghiệm thức 30%P_CC là
383 phôi/con cái và 91,4 phôi/lứa, thấp hơn các nghiệm thức còn lại, và cao nhất là nghiệm
thức 30%P_KC có tổng số phôi là 545 phôi/con cái với sức sinh sản là 119,9 phôi/lứa. Tuy
nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Bảng 3.4 Các chỉ tiêu sinh sản
Các chỉ tiêu
30% P_CC
Tổng phôi/con cái
383,0 ± 44,3a
Sức sinh sản (phôi/lứa)
91,4 ± 18,44a

Số lần đẻ
3,57 ± 0,49a
Chu kỳ sinh sản (ngày)
4,85 ± 1,24a
Tỉ lệ naup./tổng phôi (%) 83,1±6,68a
Tỉ lệ cysts/tổng phôi (%)
16,9±6,68a

30% P_KC
544,6 ± 26,6a
119,9 ± 2,55a
4,53 ± 0,25a
5,41 ± 0,67a
89,1±6,54a
10,9±6,54a

35% P_CC
413,7 ± 92,1a
98,9 ± 6,04a
3,77 ± 0,49a
3,73 ± 1,30a
88,8±4,56a
11,3±4,56a

35% P_KC
480,3 ± 133,2a
105,7 ± 17,38a
4,47 ± 0,46a
5,02 ± 0,25a
90,9±9,89a

9,1±9,89a

Số lần đẻ và chu kỳ sinh sản có cùng khuynh hướng với thời gian sinh sản và tuổi thọ
của Artemia cái. Cả hai chỉ tiêu này có giá trị biến động trung bình là 3,57-4,53 lần và 3,735,41 ngày, theo thứ tự. Trong nghiên cứu này cho thấy phôi nauplii trên tổng số phôi chiếm tỉ
lệ rất cao được tìm thấy ở tất cả các nghiệm thức thức ăn, dao động trung bình 83,1-90,9% và
tỉ lệ phôi cyst rất thấp (9,1-16,9%), giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Kết quả này cho thấy chỉ tiêu tổng phôi/con cái và số lần đẻ thấp hơn thí nghiệm
cùng điều kiện phòng thí nghiệm, nhiệt độ 28oC, độ mặn 80ppt cho ăn tảo tươi Chaetoceros
kết hợp thức ăn Lansy (820±350,2 phôi/con cái và 8,2±2,5 lứa đẻ) của Lê Thị Kim Ngân
(2012), nhưng lại đạt sức sinh sản cao hơn và chu kì sinh sản kéo dài hơn.
Là loài ăn lọc không chọn lọc thì thức ăn sử dụng của Artemia tương tự như các loài ăn
lọc khác như luân tru (ăn tảo, men bánh mì,…), Moina sử dụng thức ăn men bánh mì, cám
gạo, tảo khô (Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007) thì nhu cầu dinh dưỡng có hàm lượng đạm
tương đối thấp. Cả 2 nghiệm thức thức ăn 30%P và 35%P đều phù hợp với Artemia. Kết quả
cũng cho thấy, Artemia ở nghiệm thức 30%P có các chỉ tiêu sinh sản tốt hơn so với nghiệm
thức 35% đạm.
3.1.5 Chi phí thức ăn
Bảng 3.5 Chi phí thức ăn sử dụng (chi phí nguyên liệu)
Nghiệm thức
30% P_CC
30% P_KC
35% P_CC
35% P_KC

Giá thành thức ăn (đ/kg)
14.797
15.772
16.335
17.344


Mức giảm (%) so với thức ăn
có giá cao nhất
14,6
9,01
5,76
0

Qua bảng chi phí thức ăn ta có thể thấy giữa 2 hàm lượng đạm 30% và 35% thì sử dụng
thức ăn với 30% đạm góp phần giảm chi phí thức ăn từ 9,01-14,6% so với sử dụng nghiệm
thức thức ăn 35% đạm. Trong khi các chỉ tiêu tỉ lệ sống, chiều dài và sinh sản giữa các nghiệm
thức nhận thấy có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Vì vậy, thức ăn hàm

8


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ

lượng đạm 30% có cám và không cám được chọn tiến hành thí nghiệm nuôi Artemia ở thể
tích lớn hơn.
3.2 Thí nghiệm 2: Thử nghiệm nuôi Artemia thu trứng bào xác trên bể bằng thức ăn
phối chế hàm lượng đạm tốt nhất (30%)
3.2.1 Điều kiện môi trường
Điều kiện môi trường được thể hiện bảng 3.6 , thí nghiệm được bố trí trong bể 500L, độ
mặn dao động từ 80-90 ppt, nhiệt độ trong ngày dao động trung bình khoảng 29-31oC, nhiệt
độ thấp nhất trong ngày là 28oC, cao nhất trong ngày là 32,1 oC, pH duy trì ổn định dao động
trung bình từ 7,1-7,3. Độ mặn trong ngày dao động trung bình từ 88,4-88,9 ppt, điều này phù
hợp cho sự phát triển của Artemia.
Bảng 3.6 Điều kiện môi trường

Nghiệm
thức

Nhiệt độ (oC)
7h
14h

14h

Độ mặn
(ppt)

NO2
(ppm)

NH3/NH4
(ppm)

pH
7h

30%P_CC

29,00,8

31,00,21 7,30,21

7,10,21

88,44,4


0,190,1

1,170,3

30%P_KC

29,00,9

31,00,18 7,30,18

7,10,21

88,94,1

0,160,0

1,110,3

Hàm lượng NH3/NH4 (TAN) dao động trung bình 1,11-1,17 ppm và NO2 trung bình
0,16-0,19 ppm. Tucker (1998) nghiên cứu môi trường nuôi thủy sản cho biết hàm lượng
ammonia an toàn trong nước khi NH4+<1,5 ppm và NH3 <0,1 ppm; hàm lượng gây độc của
NH3 khác nhau giữa các loài và giai đoạn phát triển của vật nuôi cũng như môi trường nuôi.
Artemia nuôi trong điều kiện độ măn cao, hạn chế sự xâm nhập NO2 vào cơ thể. Do đó, hàm
lượng TAN và NO2 trong thí nghiệm này không ảnh hưởng đến Artemia.
3.2.2 Tỉ lệ sống và tăng trưởng của Artemia sau 7 và 14 ngày nuôi
Tỉ lệ sống và tăng trưởng của Artemia được thể hiện qua Bảng 3.7
Bảng 3.7 Tỉ lệ sống và chiều dài của Artemia ngày 7 và 14
Nghiệm thức
30% P có cám

30% P không cám

Tỉ lệ sống (%)
Ngày 7
Ngày 14
a
80,05,7
76,710,3a
90,56,4a
87,36,4a

Chiều dài (mm)
Ngày 7
Ngày 14
a
6,20,89
8,41,09a
6,10,74a
7,40,68a

Tỉ lệ sống của 2 nghiệm thức ở ngày 7 tương đối cao dao động trung bình từ 80-90,5%
và giảm dần đến ngày 14 dao động trung bình từ 76,7-87,3% nhưng vẫn còn ở mức cao, khác
biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nghiệm thức. Nhìn chung, tỉ lệ sống cao ở nghiệm thức
30% P không cám.
Chiều dài của Artemia ở ngày 7 của 2 nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê
dao động trung bình khoảng 6,1-6,2 mm, đến ngày 14 chiều dài thay đổi lớn, ở nghiệm thức
30% P có cám có chiều dài lớn nhất là 8,41,09 mm, trong khi nghiệm thức 30% P không cám
có chiều dài 7,40,68 mm. Điều này có thể giải thích ở ngày thứ 7 tỉ lệ sống nghiệm thức có
cám thấp hơn vì vậy về không gian sống rộng rãi hơn và điều kiện sống tốt, tăng trưởng nhanh
hơn.

9


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ

3.2.3 Sức sinh sản của Artemia
Bảng 3.8 Sức sinh sản của Artemia
Nghiệm thức

Sức sinh sản (số phôi/lứa)
Tuần 2

Tuần 3
a

30%P_CC

104 ±4,8

30%P_KC

56 ±1,6b

Tuần 4
a

142 ±3,9a


56 ±12,7b

88 ±16,0b

108 ±3,6

Các giá trị trong cùng một cột có ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Theo Bảng 3.8 Artemia bắt đầu sinh sản vào tuần thứ 2 và tăng dần theo thời gian, sức
sinh sản ở 2 nghiệm thức từ tuần 2 đến tuần 4 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Tuần thứ 3, nghiệm thức 30%P_CC đạt sức sinh sản cao nhất 108 ±3,6 phôi/lứa, nghiệm thức
30%P_KC sức sinh sản thấp nhất 56 ±12,7 phôi/lứa. Sức sinh sản nghiệm thức 30%P_CC gần
như gấp đôi sức sinh sản ở nghiệm thức 30%P_KC. Kết quả sức sinh sản của 2 nghiệm thức
trong thí nghiệm này cao hơn thí nghiệm nuôi Artemia trong ao ở điều kiện độ mặn 80ppt, mật
độ 100con/lít, ở tuần thứ 3, sử dụng thức ăn tôm sú số 0 (53 ± 18 phôi/lứa) (Trần Hữu Lễ và
ctv., 2012).
3.2.4 Năng suất
Bảng 3.9 Năng suất trứng bào xác, sinh khối, lượng thức ăn sử dụng mỗi ngày của Artemia
Năng suất trứng (g/m3)

Năng suất sinh khối (g/m3)

30%P_CC

28,2±1,25a

2.180±254a

30%P_KC


24,8±1,47a

2.420±197a

Nghiệm thức

Bảng 3.9 cho thấy năng suất trứng thu được ở 2 nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa
thống kê, nhưng nghiệm thức có cám (28,2±1,25 g/m3) đạt năng suất cao hơn nghiệm thức
không cám (24,8±1,47 g/m3). Trong khi thu hoạch sinh khối giữa 2 nghiệm thức lại chênh
lệch không cao, nghiệm thức 30%P_CC đạt 2180±254 g/m3, nghiệm thức 30%P không cám
đạt 2420±197 g/m3.
Kết quả này cao hơn nhiều so với kết quả của Teresita và ctv (2003) đã thí nghiệm nuôi
sinh khối Artemia bằng phân gà với các liều lượng khác nhau trong các ao có thể tích 4m3, sau
55 ngày nuôi chỉ thu được năng suất cao nhất là 467,33 g/ao.
Ngoài ra kết quả cao hơn so với thí nghiệm của Atashbar và ctv (2010) nuôi thâm canh
Artemia urmiana trong các bể composite có thể tích 1 m3 với thức ăn là tảo Dunaliella và cám
lúa mì. Mật độ thả giống 5.000 Nauplius/lít. Thu hoạch sinh khối được thực hiện ở ngày nuôi
thứ 14, sản lượng sinh khối trung bình ở 3 bể 7.116,7 gam, chiều dài trung bình của Artemia
lúc thu hoạch 4,09 mm, tỷ lệ sống trung bình tính đến lúc thu hoạch 42 %.
Từ đó ta có thể thấy việc sử dụng thức ăn phối chế cho Artemia cho năng suất khá cao,
thức ăn có cám lại cho năng suất trứng bào xác cao hơn, thu sinh khối cao và giá thành cám rẻ
hơn nghiệm thức thức ăn không cám, đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.

10


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ


Trong thực tế, ta có thể sử dụng cám gạo trong thức ăn phối chế cho Artemia với giá
thành hợp lý mà vẫn đáp ứng đầy đủ dinh dưỡng cho sự phát triển, sinh sản của Artemia và
đem lại hiệu quả sản xuất cao. Thức ăn có thể được sử dụng ở các mô hình nuôi ở ruộng muối
hoặc mô hình lớn lơn.
4. KẾT LUẬN
Tỉ lệ sống, tăng trưởng, sinh sản và tuổi thọ của Artemia ở điều kiện nuôi trong phòng
không khác biệt thống kê giữa các nghiệm thức thức ăn 35% đạm và 30% đạm khi phối hợp
với cám và không có cám.
Tỉ lệ sống và tăng trưởng của Artemia sau 14 ngày nuôi trong bể ở nghiệm thức 30%
đạm có cám và không có cám trong công thức thức ăn tương tự nhau. Tuy nhiên, sức sinh sinh
sản của Artemia ở thức ăn có cám cao gấp hai lần so với thức ăn không có cám.
Năng suất trứng bào xác và sinh khối Artemia tươi sau 1 tháng nuôi giữa hai nghiệm
thức không khác nhau nhiều, trung bình lần lượt là 28,2 g/m3 và 2.180 g/m3 đối với nghiệm
thức có cám và 24,8 g/m3 và 2.420 g/m3 đối với thức ăn không có cám.
Kết quả cho thấy trong cùng một điều kiện nuôi, 2 nghiệm thức thức ăn có cùng hàm
lượng đạm 30%, nhưng ở nghiệm thức có cám đạt sức sinh sản cao hơn, năng suất trứng bào
xác cao hơn, giá thành (14.797 đ) rẻ hơn thức ăn không cám (15.772 đ). Vì thế, thức ăn phối
chế 30% đạm có cám đem lại lợi nhuận cũng như đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Atashbar, B., Agh, N. and Kmerani, E. 2010. Intensive culture of Artemia urmiana in semiflow through system feeding on Algae Dunaliella and Wheat bran", International
Journal of Aquatic Science, 3-7.
Dhont, J. and Sorgeloos, P. 2002. Application of Artemia. In: ARTEMIA: Basic and applied
biology. Abatzopolous, T.J., Beardmore, J.A., Clegg, J.S., Sorgeloos, P. (Eds.), Kluwer
Academic Publishers, Dordrecht, The Netherlands, 251-286.
Lê Thị Kim Ngân, 2012. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên tỉ lệ sống, sinh trưởng và sinh
sản của dòng Artemia franciscana được thả nuôi ở Vĩnh Châu và Mozambique. Luận
văn tốt nghiệp, trường Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Kim Phượng và Nguyễn Văn Hòa, 2012. Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên
sinh trưởng và một số chỉ tiêu sinh sản của Artemia Franciscana (dòng Vĩnh Châu). Tạp
chí nghiên cứu khoa học, trường Đại học Cần Thơ.

Nguyen Thi Ngoc Anh, Nguyen Van Hoa, Gilbert Van Stappen, Patrick Sorgerloos, 2009.
Effect of different supplemental feeds on proximate composition and Artemia biomass
production in salt ponds. Aquaculture 286 (2009) 217-225.
Nguyễn Văn Hòa, 1993. Effect of Environment Conditions on the Quantitative Feed
Requirements of the Brine Shrimp A.Franciscana (Kellogg). University of Ghent.
Thesis Submitted in Partial Fulfilment of the Requirements for the Academic Degree of
Master of Science in Aquaculture.

11


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Cần Thơ

Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Thị Thanh Hiền, Trần
Sương Ngọc và Trần Hữu Lễ, 2005. Nâng cao hiệu quả của việc nuôi sinh khối Artemia
trên ruộng muối. Báo cáo khoa học đề tài cấp Bộ, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần
Thơ.
Nguyễn Văn Hòa, Trần Thị Thanh Hiền, Trần Sương Ngọc, 2007. Kỹ thuật nuôi thức ăn tự
nhiên. Bài giảng, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ, trang 70.
Levens, P. and P. Sorgeloss, 1996. Cẩm nang sản xuất và sử dụng thức ăn tươi sống trong
nuôi trồng thủy sản.
Ronald, L. 2010. Effect of nutrient supplementation on Artemia production in solar salt ponds
in Mekong Delta, Viet Nam. Master thesis of Science in Aquaculture of Gent University
Belgium.
Sorgeloos P., P. Lavens , P. Leger , W.Tackaert and D. Versichele, 1986. Manual for the
cuture and and use of brine shrimp Artemia in aquaculture. FAO technical book.
Teresita, D.N.J.M., Leticia, G.R., Miguel, A.O., 2003. Evaluation of Artemia biomass
production in San Crisanto, Yucatán, Mexico, with the use of poultry manure as organic

fertilizer. Aquaculture 219, 573–584.
Trần Hữu Lễ và Nguyễn Văn Hòa, 2012. Hiệu quả của cám gạo ủ men và thức ăn tôm sú
trong ao nuôi Artemia thâm canh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
Tucker, J.W. 1998. The rearing environment. In: Marine fish culture. Harbor Branch
Oceanographic Institution, Florda Institute for Technology, Kluwer Academic publisher,
49-146.

12



×