Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá công tác bồi thường thiệt hại và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại phường bạch đằng thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.39 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TUÂN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI PHƢỜNG BẠCH ĐẰNG
THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUANG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TUÂN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI VÀ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI PHƢỜNG BẠCH ĐẰNG
THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUANG NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh
CHỮ KÝ PHÒNG
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SĐH

CHỮ KÝ
KHOA CHUYÊN MÔN

CHỮ KÝ
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuân


ii


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp
đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi
để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đặng Văn Minh – phó giám đốc Đại học
Thái Nguyên đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trƣờng,
phòng đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND thành phố Hạ
Long, cán bộ và nhân dân UBND phƣờng Bạch Đằng, các ban ngành khác có liên
quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện
luận văn này.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích .................................................................................................................. 2
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU .......................... 4
1.1. Tổng quan về đất đai ............................................................................................ 4
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai ............................................................................. 4
1.1.2. Giá đất và vai trò của nó ................................................................................... 6
1.2. Tổng quan về thu hồi đất ...................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm thu hồi đất ........................................................................................ 7
1.2.2. Sự cần thiết của thu hồi đất ............................................................................... 8
1.2.3. Tác động của việc thu hồi đất đối với đời sông của ngƣời mất đất .................. 9
1.3. Cơ sở lý luận về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc
thu hồi đất ........................................................................................................ 11
1.3.1. Khái quát về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ............................................... 11
1.3.2. Bản chất của công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ................................. 13
1.3.3. Mục tiêu của công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ................................ 13
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
đói với ngƣời bị thu hồi đất .............................................................................. 15
1.4. Tổng quan về GPMB tại Quảng Ninh trong các năm qua ................................. 16
1.4.1. Các văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính sách pháp luật bồi thƣờng, hỗ
trợ, tái định cƣ .................................................................................................. 16


iv

1.4.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC .......... 17

1.4.3. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà
nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................ 17
1.5. Kinh nghiệm về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với ngƣời dân bị thu
hồi đất ............................................................................................................... 19
1.5.1. Kinh nghiệm về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ quốc tế ............................. 19
1.5.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc ............................................ 23
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 29
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 29
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phƣờng Bạch Đằng, thành
phố Hạ Long .................................................................................................... 29
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phƣờng Bạch Đằng, thành
phố Hạ Long ..................................................................................................... 30
2.2.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thƣờng thiệt hại và tái định cƣ khi nhà
nƣớc thu hồi đất tại tại phƣờng Bạch Đằng Thành phố Hạ Long. ................... 30
2.2.4. Đánh giá kết quả công tác bồi thƣờng thiệt hại và tái định cƣ tại hai dự
án trên địa bàn phƣờng Bạch Đằng, thành phố Hạ Long ................................. 30
2.2.5. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng thiệt hại, tái
định cƣ tới ngƣời dân bị thu hồi đất ................................................................. 30
2.2.6. Tồn tại và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thƣờng GPMB khi
Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn phƣờng Bạch Đằng - thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 30
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra, thu nhập tài liệu .......................................................... 31
2.3.2. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................................. 31
2.3.3. Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra ........................... 31
2.3.4. Phƣơng pháp kế thừa ....................................................................................... 32



v

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phƣờng Bạch Đằng, thành phố
Hạ Long............................................................................................................ 33
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................... 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ............................................................... 37
3.2. Thực trạng quản lý sử dụng đất trên địa bàn phƣờng Bạch Đằng, thành
phố Hạ Long ..................................................................................................... 45
3.2.1. Thực trạng quản lý sử dụng đất trên địa bàn phƣờng Bạch Đằng .................. 45
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn phƣờng Bạch Đằng ............................... 51
3.3. Thực trạng triển khai chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ trên địa
bàn nghiên cứu ................................................................................................. 52
3.3.1. Các văn bản quy phạm do cơ quan Nhà nƣớc ở Trung Ƣơng ban hành ......... 52
3.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
ban hành............................................................................................................ 53
3.3.3. Bộ máy thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ..................... 54
3.3.4. Khái quát quy mô thực hiện GPMB của 2 dự án ............................................ 58
3.4. Đánh giá thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại 2 dự án ....... 61
3.4.1. Đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng về đất ............................................. 61
3.4.2. Giá đất tính bồi thƣờng ................................................................................... 64
3.4.3. Giá bồi thƣờng thiệt hại hoa màu, vật kiến trúc .............................................. 68
3.4.4. Chính sách tái định cƣ ..................................................................................... 72
3.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ........... 74
3.5.1. Yếu tố từ cán bộ cơ quan chức năng ............................................................... 75
3.5.2. Yếu tố từ nhà đầu tƣ ........................................................................................ 76
3.5.3. Yếu tố từ ngƣời dân bị thu hồi đất .................................................................. 76
3.6. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng thiệt hại, tái định cƣ
đến ngƣời bị thu hồi đất .................................................................................... 77

3.6.1. Tác động tới kinh tế, việc làm ......................................................................... 77
3.6.2. Tác động tới đời sống tinh thần, vật chất ........................................................ 80
3.7. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thƣờng, tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất ................................................................................................ 82


vi

3.7.1. Giải pháp về quản lý đất đai ............................................................................ 82
3.7.2. Giải pháp hoàn thiện sửa đổi chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ........ 83
3.7.3. Về năng lực, tổ chức thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ đối với ngƣời dân bị thu hồi đất .......................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 86
1. Kết luận ................................................................................................................. 86
2. Đề nghị .................................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 91


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

: Chính Phủ

GPMB

: Giải phóng mặt bằng


TĐC

: Tái định cƣ

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNESCO

: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization



: Quyết định

BTC

: Ban tổ chức

NQ

: Nghị Quyết


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất phƣờng Bạch Đằng thành phố Hạ Long ............. 51
Bảng 3.2: Quy mô của dự án I: GPMB Đƣờng ô tô bao biển núi Bài Thơ và khu

di tích núi Bài Thơ tại phƣờng Bạch Đằng - Thành phố Hạ Long ........... 59
Bảng 3.3: Dự án Đƣờng bao biển Lán Bè - Cột đồng hồ đấu nối với tuyến
đƣờng bao biển núi Bài Thơ và mặt bằng công viên văn hóa Hạ
Long phƣờng Bạch Đằng, thành phố Hạ Long ..................................... 60
Bảng 3.4: Tổng hợp số hộ đƣợc bồi thƣờng và không đƣợc bồi thƣờng tại 2 dự án ..... 63
Bảng 3.5: Tổng hợp ý kiến về việc xác định đối tƣợng và điều kiện
đƣợc bồi thƣờng .................................................................................. 63
Bảng 3.6: Tổng hợp số tiền chi trả cho 2 dự án trên địa bàn phƣờng ....................... 65
Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến về gía bồi thƣờng đất của 2 dự án ................................. 67
Bảng 3.8: Tổng đơn giá bồi thƣờng tài sản của 2 dự án ........................................... 69
Bảng 3.9: Quan điểm của ngƣời có tài sản bị thu hồi trong việc xác định giá
bồi thƣờng tài sản trên đất tại 2 dự án ................................................... 70
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện giao đất tái định cƣ và số tiền các hộ trong
“Dự án GPMB Đƣờng ô tô bao biển núi Bài Thơ và khu di tích
núi Bài Thơ tại phƣờng Bạch Đằng - Thành phố Hạ Long”. ............. 73
Bảng 3.11: Đánh giá khu tái định cƣ của ngƣời dân ................................................. 74
Bảng 3.12: Tổng hợp số nhân khẩu theo ngành và thu ngân sách qua các năm
trong giai đoạn 2007 - 2013 .................................................................. 78
Bảng 3.13: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất tại 2 dự án
phƣờng Bạch Đằng ................................................................................ 80
Bảng 3.14: Tổng hợp tình hình y tế, an ninh, văn hóa của phƣờng từ năm 2007 - 2013 ...... 81
Bảng 3.15: Ý kiến đánh gia của ngƣời dân sau khi thu hồi ...................................... 82


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí địa lý của phƣờng Bạch Đằng .........................................................33
Hình 3.2: Quy trình thực hiện công tác giải tỏa, đền bù và tái định cƣ ....................57
Hình 3.3: Ý kiến ngƣời dân về giá đất và tài sản ......................................................71

Hình 3.4: So sánh tỷ lệ sử dụng tiền bồi thƣờng của 2 dự án ...................................77
Hình 3.5: Thống kê ngân sách phƣờng Bạch Đằng từ năm 2007 - 2013 ..................79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có tầm quan trọng to lớn đối với ngƣời dân về phƣơng diện nơi ở lẫn
tƣ liệu sản xuất. Nƣớc ta, Hiến pháp quy định đất thuộc sở hữu toàn dân và ủy
quyền cho Nhà nƣớc quản lý, Nhà nƣớc giao cho dân cƣ sử dụng. Từ khi chính thức
giao cho dân, Nhà nƣớc ta đã tuyên bố bảo hộ quyền sử dụng chính đáng đất của
dân cƣ. Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nói riêng, trên lãnh thổ nƣớc ta đã, đang và sẽ có hàng ngàn dự án đầu
tƣ xây dựng chiếm đất ở và đất sản xuất của ngƣời dân. Sự xuất hiện của các công
trình này là tất yêu của sự phát triển tăng trƣởng kinh tế và cải thiện điều kiện
chung. Nhƣng ngƣời dân bị thu hồi đất xây dựng các công trình thì bị thiệt thòi và
cuộc sống bị xáo trộn. Chính vì vậy để bù đắp cho họ một phần thiệt thòi đó, những
năm gần đây Nhà nƣớc ta đã ban hành chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
dành cho các hộ dân bị thu hồi đất nhằm giúp ngƣời dân bị thu hồi đất sớm ổn định
trở lại với cuộc sống. Tuy nhiên một bộ phận ngƣời dân bị thi hồi đất còn bức xúc
do tiền bồi thƣờng không tƣơng xứng với giá thị trƣờng, chính sách bồi thƣờng
chƣa hợp lý. Thực tế đó đòi hỏi Nhà nƣớc tiếp tục đổi mới chính sách bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ đối với ngƣời bị thu hồi.
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều cố gắng trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ. Tuy nhiên
đất đai và công tác bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất đang là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh hƣởng đến nhiều
mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Đặc biệt những năm gần đây việc xây dựng cơ sở
hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh, đáp ứng yêu cầu

CNH-HĐH đất nƣớc với mục tiêu đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc Công nghiệp vào
năm 2020. Do đó, thực tế công tác bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái
định cƣ vẫn còn nhiều vƣớng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc trong nhân dân.
Tình trạng tiến độ giải phóng mặt bằng chậm là rất phổ biến làm chậm tiến độ thực
hiện của dự án.


2

Công tác GPMB là nhiệm vụ hết sức khó khăn và phức tạp, bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án.
Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án”. Bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi
mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cƣ. ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích
của Nhà nƣớc, của chủ đầu tƣ, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi
trên phạm vi cả nƣớc, đến từng địa phƣơng, cơ sở.
Phƣờng Bạch Đằng là một phƣờng trung tâm của thành phố Hạ Long, vị trí
địa lý trên đã tạo cho phƣờng Bạch Đằng những điều kiện lý tƣởng để thu hút đầu
tƣ, thực hiện phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng. Trên phƣờng có các dự án đƣợc
đầu tƣ, để có đƣợc mặt bằng thực hiện dự án thì công tác giải phóng mặt bằng,thu
hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án phát triển kinh tế
trên địa bàn phƣờng Bạch Đằng cũng có ý nghĩa quan trọng và những khó khăn bức
xúc chung trong công tác thu hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng của cả nƣớc.
Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế
- chính trị - xã hội. Vì vậy việc tìm kiếm cơ sở lý luận và giải pháp để nâng cao
hiệu quả, hiệu lực và tác động xã hội tích cực của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ là nhiệm vụ cấp thiết. Với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào vấn đề
nêu trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Đánh giá công tác bồi thường thiệt hại
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại phường Bạch Đằng, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh”.

2. Mục đích
- Nghiên cứu thực trạng công tác bồi thƣờng thiệt hại ở một số dự án khi
Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn phƣờng Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hƣởng tới công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ của ngƣời dân trên địa bàn phƣờng.
- Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt công tác bồi thƣờng Khi
nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn phƣờng Bạch Đằng thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.


3

3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng và các văn bản có liên quan đã đƣợc ban hành.
- Các số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện công tác bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng qua một số dự án đã đƣợc thực hiện trên địa bàn
nghiên cứu có độ tin cậy và chính xác. Các số liệu điều tra thu thập phải đƣợc phân
tích, đánh giá một cách khách quan khoa học.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và thực hiện tốt công tác bồi
thƣờng thiệt hại Khi nhà nƣớc thu hồi đất, áp dụng với địa bàn nghiên cứu.
4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Việc nghiên cứu đề tài giúp tôi bổ sung những kiến thức chuyên ngành Quản
lý đất đai, đền bù GPMB, rèn luyện khả năng nghiên cứu, viết một báo cáo khoa
học, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ tốt cho công tác sau này.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về hệ thống những
chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất

trên địa bàn Thành phố Hạ Long và đề xuất hƣớng hoàn thiện chính sách kèm theo
các giải pháp thực hiện.
- Góp phần hoàn thiện chính sách, phƣơng thức đền bù thiệt hại của UBND
Thành phố khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn Thành phố.
- Góp phần hạn chế, giải toả những bức xúc về khiếu kiện của ngƣời dân bị
thiệt hại do phải giải toả mặt bằng, bàn giao đất để triển khai các dự án trên địa bàn.
- Làm tài liệu cơ sở cho công tác quản lý ở địa phƣơng.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về đất đai
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai
1.1.1.1. Định nghĩa đất đai
Có rất nhiều định nghĩa về đất đai: đất đai định nghĩa nhƣ là “một thực thể tự
nhiên dƣới đặc tính không gian và địa hình” và thƣờng đƣợc kết hợp với một giá trị
kinh tế đƣợc diễn giải dƣới dạng giá đất/ha khi chuyển quyền sử dụng rộng hơn trên
quan điểm tổng hợp và tổng thể thì cũng bao gồm luôn cả tài nguyên sinh vật và
kinh tế xã hội của một thực thể tự nhiên [23].
Đất đai về mặt địa lý mà nói thì là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của
trái đất: có những đặc tính mang tính ổn định hay có chu kỳ dự đoán đƣợc, trong
khu vực sinh - khí quyển theo chiều thẳng đứng từ trên xuống dƣới, trong đó bao
gồm: không khí, đất và lớp địa chất, nƣớc và quần thể thực vật, động vật và kết quả
của những hoạt động bởi con ngƣời trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại
và trong tƣơng lai (Theo định nghĩa về đất đai của Brinkman và Smyth, 1973).
Một định nghĩa hoàn chỉnh chung nhƣ sau:
Đất đai là một diện tích khoang vẽ của bề mặt trái đất của trái đất, chƣa
đựng tất cả các đặc trƣng của sinh - khí quyển ngay bên trên và bên dƣới của lớp

mặt này, bao gồm khí hậu gần mặt đất, đất và dạng địa hình, nƣớc mặt (bao gồm
những hồ cạn, sông, đầm trũng và đầm lầy), lớp trầm tích gần mặt và kết hợp với
dự trữ nƣớc ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, mẫu hình định cƣ của con ngƣời
và những kết quả về tự nhiên những hoạt động của con ngƣời trong thời gian qua
và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nƣớc và thoát nƣớc, đƣờng
xá, nhà cửa).
1.1.1.2. Vai trò của đất đai
- Về kinh tế
Có thể khẳng định rằng đất đai là một tƣ liệu không gì khẳng định đƣợc và
sản xuất không giới hạn. Đất đai khác với mọi tƣ liệu sản xuất khác ở chỗ, đất đai
đƣợc tồn tại vĩnh viễn theo thời gian mà không bị mất đi. Trong khi đó các tƣ liệu


5

sản xuất khác bị hao mòn theo thời gian, sẽ bị vứt đi và bị thay thế bừng một tƣ liệu
sản xuất khác tiến bộ hơn. Còn đất đai thì đƣợc luân chuyển từ đời này sang đời
khác. Đất đai là địa bàn sinh sống của dân cƣ, là kho tàng bến cảng, là chỗ đứng của
nhân dân trong nhà máy. Nói chung đất đai là cơ sở vật chất để thực hiện mọi quá
trình sản xuất, tất cả các thành phần kinh tế đều cần đến đất đai [21].
- Về mặt chính trị
Đất đai là nơi trú ngụ của cả một cộng đồng dân tộc. Vì thế, để giữ gìn đất
đai, bảo vệ lãnh thổ dân tộc ta phải trải qua lịch sử hàng nghìn năm chiến đấu kiên
cƣờng để bảo vệ lãnh thổ, độc lập dân tộc. Trong đời sống chính trị của một đất
nƣớc, đất giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Là nguyên nhân cơ bản diễn ra các cuộc
chiến tranh trong lịch sử [21].
Huỳnh Văn Chƣơng (2011), đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cũng
quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con ngƣời. Đất là nền tảng của sự sống nói
chung , loài ngƣời nói riêng. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, cũng với sự ra đời
của Nhà nƣớc, đất đai đƣợc đƣa vào sử dụng với những pháp lý khác nhau, diều này

phụ thuộc vào chế độ chính trị kinh tế của mỗi quốc gia [5].
Đối với môi trƣờng đất là chỗ dựa cho tất cả hệ sinh thái, đất là một trong
những yếu tố quan trọng để điều hòa nhiệt độ và điều hòa khí hậu bằng cách giữ
nhiệt độ làm giảm sức nóng của mặt trời qua nhiều tầng đất của mình. Đất còn là
túi lọc chuyển nƣớc bề mặt thành nƣớc ngầm chứa vô khối nƣớc tinh khiết. Với
đặc thù độc đáo mà không vật thể tự nhiên nào có đƣợc, đó là độ phì nhiêu, đất
còn cung cấp toàn bộ dinh dƣỡng cho cây trồng, vật nuôi giúp cho nó sinh sôi nảy
nở và phát triển. Ở một vùng nhất định, kết cấu đất có thể đƣợc sử dụng làm
nguyên liệu của một số ngành sản xuất phục vụ đời sống xã hội nhƣ: gạch, ngói,
đồ gấm, xi măng… [5].
Trong lịch sử hình thành và phát triển của Nhà nƣớc, đất gắn liền với sự ra
đời và tồn tại của một quốc gia là vấn đề lãnh thổ, vì lãnh thổ nó có ý nghĩa đới với
việc tồn tại và duy trì một ranh giới quyền lực Nhà nƣớc trong một cộng đồng dân
cƣ nhất định.


6

1.1.2. Giá đất và vai trò của nó
1.1.2.1. Định nghĩa về giá đất
Điều 4 Luật đất đai 2003 giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của
quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất
xác định.
Giá đất là phƣơng tiện để thể hiện nội dung chủ yếu của các hệ chuyển quyền
sử dụng đất trong chuyển đồi, chuyện nhƣợng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền
sử dụng đất
1.1.2.2. Vai trò của giá đất
Khoản 1 điều 54 Luật đất đai 2003 xác định giá đất là cơ sở để thu tiền nộp
ngân nhà nƣớc bao gồm:
- Tiền sử dụng đất trong các trƣờng hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất,

chuyển mục đích sử dụng đất từ đất đƣợc Nhà nƣớc giao không thu tiền sử dụng đất
sang đất đƣợc Nhà nƣớc giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất
sang hình thức đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất [6].
- Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nƣớc cho thuê.
- Thuế sử dụng đất.
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai.
- Tiền bồi thƣờng cho Nhà nƣớc khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng
đất đai.
- Phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới giá đất
- Đặc tính tự nhiên: vị trí, kích thƣớc, hình thể, diện tích thửa đất hoặc lô đất,
địa hình, đặc điểm trên mặt đất và dƣới lòng đất, tình trạng môi trƣờng, các tiện lợi
và nguy cơ rủi ro của tự nhiên [7], [22], [25].
- Đặc tính kinh tế: Khả năng mang lại thu nhập từ đất
- Đặc tính xã hội: Đặc tính nhân khẩu gia đình, tình hình chính trị an ninh xã
hội, tình hình đầu cơ nhà đất, tiến trình đô thị hóa.
- Các yếu tố pháp lý


7

1.2. Tổng quan về thu hồi đất
1.2.1. Khái niệm thu hồi đất
Cho tới nay về cơ bản mọi khoảnh đất có thể sử dụng vào phát triển kinh
tế (trừ phần mặt biển sở hữu chung) đã có chủ. Theo cách hiểu thông dụng
truyền thống, ngƣời chủ sử dụng đất có mọi quyền đối với đất thuốc sở hữu của
mình, đặc biệt là quyền sử dụng, thu lợi và trao đổi. Trong xã hội hiện đại, do
đất vừa là tài sản, vừa là môi trƣờng sống chung nên chủ sở hữu đất đã bị Nhà
nƣớc lấy bớt một số quyền với đất, ví dụ nhƣ quyền tùy ý sử dụng đất bị bó hẹp

trong quy hoạch không gian chung, trong các quy định về bảo vệ môi trƣờng.
Tuy bị thu bớt một số quyền, trong đó các quyền cơ bản là: Sử dụng phục vụ
nhu cầu của mình, thu lợi trên đất, trao đổi với ngƣời khác với tƣ cách hàng hóa
độc lập [11].
Ở các nƣớc duy trì sở hữu tƣ nhân đối với đất đai, ngƣời chủ đất nắm toàn bộ
các quyền về đất. Khi đó, nếu Nhà nƣớc hoặc cá nhân khác muốn sử dụng đất đó phải
mua hoặc thuê lại. Ở các nƣớc này không có khái niệm Nhà nƣớc thu hồi lại đất.
Ở nƣớc ta duy trì sở hữu toàn dân đối với đất đai, xuất hiện khái niệm
giao và thu hồi đất. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 nêu rõ: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất,
nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa,… đều thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nƣớc
giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. Nhƣ vậy, thu hồi
đất là quyền lực của Nhà nƣớc ta đƣợc quy định trong luật căn cứ vào vị thế đại
diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Thu hồi đất là việc các cơ quan nhà
nƣớc thu hồi quyền sử dụng đất của những cá nhân và tổ chức nào đó để giao
cho các nhân hoặc tổ chức khác sử dụng hiệu quả hơn hoặc để Nhà nƣớc sử dụng
vào mục đích chung [14].
Thu hồi đất hiểu theo nghĩa này, khác với thu hồi đất của chủ cho thuê đất
khi hết kỳ hạn thuê. Thu hồi đất ở đây là hành vi lấy lại quyền sử dụng đất đã đƣợc
giao của Nhà nƣớc để sử dụng vào mục đích khác. Ngƣời bị thu hồi đất không có vị
thế giao kết hợp đông của ngƣời thuê, không có quyền từ chối chuyển giao quyền
sử dụng đất cho Nhà nƣớc, thậm chí không có quyền thỏa thuận giá cả đền bù.


8

Trong khi đó đối với ngƣời bị thu hòi đất, thƣờng là nông dân, quyền sử dụng đất có
ý nghĩa quan trọng đối với họ, nhiều trƣờng hợp là sống còn. Do đó đi đôi với thu
hồi đất, Nhà nƣớc phải có chính sách hỗ trợ bồi thƣờng và tái định cƣ đồi với ngƣời
bị thu hồi đất.

1.2.2. Sự cần thiết của thu hồi đất
Các quan hệ về sở hữu và sử dụng đất đai luôn gắn chặt với lịch sử và chế độ
chính trị của một nƣớc. Ở nƣớc ta, sau khi Quốc hội ban hành luật đất đai năm
1993, hầu hết đất đai có thể sử dụng đã đƣợc giao cho các gia đình và các tổ chức
khác nhau kèm theo việc quy định sử dụng cho từng loại đất. Sau khi đất đã đƣợc
giao hết, về cơ bản quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất đã đƣợc định vị.
Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, nhiều khoanh đất cần phải
thay đổi mục đích sử dụng và có thể phải chuyển giao chủ sử dụng mới. Chính vì
thế có hoạt động thu hồi đất [11].
Điều 38, Luật Đất đai 2003 quy định Nhà nƣớc thu hồi đất trong các trƣờng
hợp sau đây:
- Chuyển đất sang sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia. Lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
- Sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả. Đất lấn chiếm. đất
đƣợc Nhà nƣớc giao.
- Đất không sử dụng.
Tuy nhiên trong khóa luận quan tâm tới thu hồi đất đã đƣợc giao cho ngƣời
dân sử dụng và còn trong thời hạn giao đất. Lý do Nhà nƣớc thu hồi loại đất này là:
thay đổi quy hoạch, cần chuyển mục đích sử dụng, xây dựng các công trình công
cộng, xây dựng cá khu đô thị và khu công nghiệp.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nƣớc ta, việc thu hồi đất
nông nghiệp chuyển sang làm đƣờng, xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị
hiện đại sẽ còn tiếp tục. Đi đôi với quá trình thu hồi đất đó, số lƣợng ngƣời dân bị
thu hồi đất sẽ tăng mà nếu không có chính sách hợp lý, bài bản, dài hạn thì nguy cơ
bùng phát cá vụ khiếu nại, điểm nóng sẽ nhiều hơn.


9

1.2.3. Tác động của việc thu hồi đất đối với đời sông của người mất đất

Đất đai vừa là tƣ liệu sản xuất, vừa là môi trƣờng sông của ngƣời dân. Do đó
mất đất, đồng nghĩa với mất chỗ ở, mất nơi tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nói cách khác, việc thu hồi đất của Nhà nƣớc đã ảnh hƣởng bất lợi đến ngƣời dân bị
mất đất trên các phƣơng diện sau đây.
- Mất chỗ ở
Chỗ ở của ngƣời dân không chỉ đơn thuần là nơi bị ăn, ngủ mà còn gắn với
tài sản, môi trƣờng, các mối quan hệ kinh tế, xã hội, văn hóa đã gắn họ với địa bàn
đó. Khi thu hồi đất, Nhà nƣớc không chỉ thu hồi quyền sử dụng diện tích đất, mà
còn tƣớc đi của họ cơ hội tiếp nối cuộc sông quen thuộc của họ, buộc họ phải
chuyển sang một địa bàn mới với các mối quan hệ và cơ hội không giống trƣớc.
Đối với những ngƣời khó thích nghi với điều kiện mới, nhất là đối với nông dân
đã trên 40 tuổi, đối với những ngƣời gắn với làng nghề truyền thống…, thì việc di
dời là một biến cố nặng nề. Nhiều ngƣời chƣa đƣợc chuẩn bị sẵn cho việc di
chuyển nhƣ vậy nên tƣơng lai của họ sẽ khó khăn hơn. Hơn nữa, khi chuyển nhà,
các chi phí phát sinh do cần xây dựng lại nhà cửa, vƣờn tƣợc, tạo dựng cơ sở hạ
tầng sinh hoạt, dịch vụ chung .. khá lớn, nếu không có sự hỗ trợ bên ngoài, nhiều
ngƣời dân mất đất không thể tự giải quyết đƣợc. Đặc biệt khi di dời bất đắc dĩ chỗ
ở do bị thu hồi đất, nhiều ngƣời dân có tâm lý không thoải mái, tâm lý bị thua
thiệt. Nếu không có sự đả thông tƣ tƣởng và một số hình thức bồi thƣờng thích
hợp, những ngƣời dân mất chỗ ở có thể bị kích động, phản ứng tiêu cực với chính
sách thu hồi đất của Nhà nƣớc [10].
- Mất tƣ liệu sản xuất
Đất bị thu hồi là đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp đều là tƣ liệu sản
xuất quan trọng của ngƣời sử dụng đất cũ. Khi Nhà nƣớc thu hồi có bồi thƣờng
bằng diện tích đất khác đi chăng nữa cũng làm cho ngƣời bị mất đất thu tiệt trên
các phƣơng diện: mất địa thế của địa điểm quen thuộc, mất một phần thành quả
đầu tƣ vào đất. Chính vì vậy, ngƣời sử dụng đất không muốn giao đất cho Nhà
nƣớc nếu không bồi thƣờng xứng đáng [10].



10

Ngay cả khi Nhà nƣớc bồi thƣờng xứng đáng bừng tiền cho ngƣời có đất bị
thu hồi thì họ cũng mất việc làm do không còn địa bàn. Nếu Nhà nƣớc bồi thƣờng
cho họ một diện tích đất ở nơi khác thì họ cũng mất chi phí xây dựng lại từ đấu hoạt
động sản xuất kinh doanh có nhiều điểm bất lợi hơn trƣớc.
Sự mất mát, thu thiệt, tâm lý lo sợ tƣơng lai không rõ ràng khiến nhiều ngƣời
tìm mọi cách để không phải giao đất cho Nhà nƣớc, từ vận động hành lang quy
hoạch đến chây ì, phản đối tập thế… Muốn thu hồi đất hiệu quả Nhà nƣớc phải có
phƣơng án giải quyết thỏa đáng các mâu thuẫn này.
- Bức xúc vì phân chia lợi ích không công bằng
Do chuyển mục đích sử dụng đất hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng trên đất thu
hồi sẽ làm cho một số chủ thể kinh tế có lợi ích tăng lên (ví dụ nhƣ doanh nghiệp
nhận đất xây dựng khu đô thị, ngƣời có đất hai bên đƣờng mới làm…) đi đôi với
thua thiệt trông thấy của ngƣời mất đất dẫn đến các xung đột lợi ích gay gắt.
Ngƣời mất đất sẽ càng cảm thấy mình bị đối xử bất công hơn khi hàng xóm của
mình giàu lên không nhờ công sức của họ mà nhờ đất của mình bỏ ra làm đƣờng,
hoặc sẽ phẫn nộ khi giá bồi thƣờng cho họ thấp hơn nhiều so với giá đất doanh
nghiệp bán cho họ.
Công tác tái định cƣ khó khăn làm cho ngƣời dân bị mất đất thu thiệt. Do
nhiều địa phƣơng thiếu đất nông nghiệp để bồi thƣờng thích đáng cho nông dân,
nên nhiều nông dân, sau khi nhận tiền đền bù nhanh chóng tiêu hao. Nơi ở mới
nhiều khi không đƣợc xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn thiện làm cho cuộc sống của
họ càng khó khăn hơn. Chính vì thế, nhiều ngƣời dân mất đất, hoặc rơi vào nghèo
khó, hoặc rơi vào tệ nạn xã hội, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Ngoài ra, việc thu hồi đất không chỉ gây tác động bất lợi cho ngƣời mất
đất mà còn tạo thêm sức ép cho Nhà nƣớc về phƣơng diện tài chính, quản lý và
điều hành. Chính vì thu hồi đất có nhiều tác động không mong muốn nhƣ vậy
nên Nhà nƣớc, một mặt phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, dài hạn,
ổn định, nhằm hạn chế xáo trộn; mặt khác, phải xây dựng chính sách bồi thƣờng,

hỗ trợ và tái định cƣ đối với ngƣời dân bị mất đất một cách hợp lý [11].


11

1.3. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
1.3.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Bồi thƣờng và chính sách bồi thƣờng: Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất
là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho
ngƣời bị thu hồi.
- Hỗ trợ: Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
- Tái định cư: Tái định cƣ đƣợc hiểu là một quá trình từ bồi thƣờng thiệt hại
về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
- Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối cá công trình xây dựng và một bộ phận dân cƣ trên
một phần đất nhất định đƣợc quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng
một công trinh mới. Quá trình giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và
giao cho chủ đầu tƣ mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự
khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia
và cả của xã hội [19].
Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với ngƣời dân bị thu hồi
đất là một dạng chính sách công có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực giáo
ranh nhƣ đất đai, tài chính, an ninh, chính trị… Giống nhƣ các chính sách công
khác, có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ. Một số ngƣời cho rằng quyền sử dụng đất là hàng hóa nên Nhà nƣớc cần đối
xử với ngƣời có đất bị thu hồi nhƣ là bên bán quyền sử dụng đất. Quan điểm này
quá cực đoan, không phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và chế độ

quản lý theo mục đích sử dụng đất của Nhà nƣớc ta. Một số ngƣời khác cho rằng,
đất đai thuộc quyền quản lý của Nhà nƣớc, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
thu hồi đất theo luật và chỉ bồi thƣờng theo quy định của Nhà nƣớc. Quan điểm
này quá cứng nhắc, không phù hợp với chủ trƣơng cử dụng thị trƣờng để điều
tiết việc sử dụng đất có hiệu quả của nƣớc ta [18].


12

Quan điểm trong khóa luận cho rằng về mặt lý luận, có thể coi chính sách
nồi thƣờng, hỗ trợ và tái định là một dạng chính sách đặc biệt của Nhà nƣớc để
thể hiện cách ứng xử vừa đại diện cho chủ sử dụng đất đai, vừa phản ánh thái độ
của cơ quan đƣợc xã hội trao quyền quản lý về đất đai, vừa bao hàm nội dụng
điều hòa lợi ích theo hƣớng đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên liên quan
phục vụ mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội và công bằng, trong đó các cơ quan
Nhà nƣớc sử dụng nhiều công cụ tổ chức, tài chính, giá cả để đạt đƣợc các mục
tiêu của mình. Khi bàn về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải chú ý
các phƣơng diện sau:
- Về mặt quan điểm chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải kết
hợp hợp lý cá yêu cầu quản lý hành chính với các yêu cầu của cơ chế quản lý thị
trƣờng trong xác định mức bồi thƣờng và các thủ tục liên quan. Ở đây nhấn
mạnh hai yêu cầu: dân chủ và công bằng. Yêu cầu dân chủ là khi xác định mức
bồi thƣờng, phƣơng thức bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải tham vấn ý kiến
ngƣời mất đất và thể hiện đƣợc ý kiến, nguyện vọng của họ một cách hợp lý.
Yêu cầu công bằng là khi phân chia lợi ích, phải đảm bảo các bên đƣợc hƣởng
lợi ích phù hợp với đóng góp của họ. Phần lợi ích thuộc xã hội phải sử dụng
chung một cách công khai, minh bạch.
- Về mặt chủ thể: Chế độ phân cấp cho các cơ quan nhà nƣớc trong việc thu
hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ, tổ chức tái định cƣ phải rõ ràng, trách nhiệm, quyền hạn, lợi
ích tƣơng xứng, có sự kết hợp và kiểm tra giám sát chặt ché nhằm hạn chế tối đa sự

lạm quyền tƣ lợi.
- Về mặt mục tiêu: Cần kết hợp hài hòa mục tiêu của ngƣời sử dụng đất, của
xã hội và ngƣời dân, trong đó ƣu tiên cao nhất cho việc sử dụng đất có hiệu quả
phục vụ đời sống ngƣời dân.
- Về mặt công cụ và cơ chế tác động: Cần phối kết hợp hài hòa với nhau có
tính đến các giới hạn về sử dụng đất, ngân sách nhà nƣớc và năng lực tổ chức thực
hiện của các chủ thể.
Nói tóm lại, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là tổng thể các quan
điểm, chủ trƣơng, phƣơng tiện và hành động của các cơ quan nhà nƣớc trong lĩnh


13

vực bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với những ngƣời dân có đất bị thu hồi
nhằm đạt tới sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, hiệu quả và phát triển bền vững [16].
1.3.2. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu toàn thế giới. Thu
hồi đất nông nghiệp là cách thức thƣờng đƣợc thực hiện để xây dựng khu công
nghiệp và đô thị. Quá trình thu hồi đất đai ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần
đƣợc giải quyết kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hòa đƣợc lợi ích của xã hội, tập
thể và cá nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình [27].
Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cƣỡng
chế và vẫn đòi hỏi sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng
mặt bằng khi Nhà nƣớc thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là
sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của ngƣời dân phải di
chuyển. Đó là họ phải có đƣợc chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn
nơi cũ, nhƣng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho
ngƣời dân sống và ổn định.

1.3.3. Mục tiêu của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.3.3.1. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu
nhà ở
Thông thƣờng việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ bảo đảm đáp ứng các
yêu cầu:
- Tạo điều kiện để ngƣời bị mất đất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trƣớc khi
mất đất.
- Điều tiết phần lợi ích gia tăng không do các cá nhân tạo ra về ngân sách
nhà nƣớc.
- Tạo điều kiện để ngƣời sử dụng đất sau này hoàn thành mục tiêu đã đƣợc
xã hồi chấp thuận.
- Bảo tồn quỹ đất và môi trƣờng [26].


14

1.3.3.2. Khuyến khích người dân giao đất
Vì đất là điều kiện để xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng khu đô thị, là
điều kiện để thực hiện các dự án kinh tế, xã hội, quốc phòng nên chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định phải hƣớng đến khuyến khích ngƣời dân tự nguyện
giao đất.
Trên thực tế, ngƣời dân không muốn giao đất vì việc mất đất ảnh hƣởng xấu
đến cuộc sống của họ. Để họ tự nguyện và nhanh chóng giao đất, chính sách bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định không những phải có mức bồi thƣờng, hỗ trợ hợp lý phải
tổ chức tốt công việc tái định cƣ mà còn phải cung cấp cho ngƣời mất đất đầy đủ
thông tin trung thực để họ tự quyết định.
Ngoài ra chính sách nồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ phải đƣợc hoạch định
và thực hiện nhất quán, tránh các mâu thuẫn, xung đột trong quá trình triển khai.
Nếu chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ không đáp ứng mục tiêu
này, quá trình thu hồi đất sẽ nảy sinh rất nhiều khó khăn không đáng có nhƣ khiếu

nại, chống đối, chây ì, chậm tiến độ giải phóng mặt bằng [28]
1.3.3.3. Ổn định cuộc sống, ổn định việc làm cho người dân bị mất đất
Việc thu hồi đất ở nƣớc ta không hoàn toàn mang tính thị trƣờng nên
quan tâm đến cuộc sống của ngƣời dân bị mất đất là một mục tiêu quan trọng.
Để ổn định cuộc sống cho ngƣời mất đất cần xây dựng khu tái định cƣ đồng
bộ, có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, văn hóa ít nhất không đƣợc thấp hơn địa
điểm cũ, nhất là các dịch vụ thiết yếu nhƣ giao thông, điện, nƣớc, y tế, giáo
dục, hành chính,…
Ở nƣớc ta, mục tiêu này thƣờng khó hoàn thành do kinh phí của Nhà nƣớc
cấp eo hẹp và do tổ chức thiếu chặt ché. Nếu khu tái định cƣ không đƣợc xây dựng
tốt thì dân chúng sẽ bất mãn, hậu quả là họ không di dời.
Để ổn định lâu dài cho ngƣời dân bị mất đất cần tạo điều kiện cho họ có việc
làm thông qua các chƣơng trình đào tạo, hỗ trợ đầu tƣ, lập nghiệp hoặc xúc tiến việc
làm. Trên thực tế việc làm của cơ quan tái định cƣ và ngƣời dân không trùng khớp,
do dịch vụ hỗ trợ không phù hợp với điều kiện của ngƣời dân [11].


×