Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá công tác bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 114 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜ NG ĐẠ I HỌ C NÔNG LÂM


ĐẶNG QUỐC HƢNG



ĐÁ NH GIÁ CÔNG TÁC BỒ I THƢỜ NG THIỆ T HẠ I KHI
NH NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BN
THNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Văn Minh






Thái Nguyên, 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Đặng Quốc Hƣng
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan,
đồng nghiệp và nhân dân địa phƣơng.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên hƣớng dẫn khoa
học PGS, TS. Đặng Văn Minh đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Tài nguyên và Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tập thể
ban bồi thƣờng giải phóng mặt bằng thành phố Hạ Long, phòng Tài Nguyên và
Môi trƣờng thành phố Hạ Long, Ban quản lý dự án công ty 507, các phòng, ban,
cán bộ và nhân dân 2 phƣờng Bãi Cháy, Cao Thắng của thành phố Hạ Long đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những ngƣời thân, cán bộ đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn




Đặng Quốc Hƣng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 2
2.1 Mục đích 2
2.2 Yêu cầu 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TI LIỆU 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TĐC KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT 4
1.1.1. Khái quát về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ 4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thƣờng giải phóng mặt bằng 5
1.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI6
1.2.1. Trung Quốc 6
1.2.2. Thái Lan 7
1.2.3. Hàn Quốc 8
1.2.4. Nhận xét, đánh giá 9
1.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI KHI NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT Ở VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ 9
1.3.1. Thời kỳ trƣớc 1987 9
1.3.2. Thời kỳ 1987 đến 1993 10
1.3.3. Thời kỳ 1993 đến 2003 11
1.3.4. Thời kỳ từ 2003 đến nay 15
1.4. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT CỦA TỈNH QUẢNG NINH 17

1.4.1. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và
TĐC 17
1.5. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GPMB KHU
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG 18
Chƣơng 2: NỘI DUNG V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 24
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu 24
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 24
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU V THẢO LUẬN 26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 30
3.1.3 Thực trạng cơ sở hạ tầng 31
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DUNG ĐẤT
ĐAI VÀ GPMB TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG 36
3.2.1. Công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai 36
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất 37
3.2.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thƣờng thiệt hại khi nhà nƣớc thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Hạ Long 38
3.3. VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐỀN BÙ, GPMB KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI 2 DỰ ÁN 45
3.3.1. Khái quát quy mô thực hiện GPMB của 2 dự án 45
3.3.2. Đánh giá một số nội dung chính trong phƣơng án bồi thƣờng, hỗ

trợ và tái định cƣ tại 2 dự án 52
3.3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng đến đời sống, việc làm của ngƣời bị thu hồi đất 81
3.3.4. Một số giải pháp 93
KẾT LUẬN V KIẾN NGHỊ 95
TI LIỆU THAM KHẢO 98



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa
1
BĐĐC
Bản đồ địa chính
2
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
3
CN-TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4
CP
Chính phủ

5
GCN-QSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6
GPMB
Giải phóng mặt bằng
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
HSĐC
Hồ sơ địa chính
9
HTX
Hợp tác xã
10

Nghị định
11
QĐ-UB
Quyết định ủy ban
12
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
13
TĐC
Tái định cƣ
14
UBND
Ủy ban nhân dân

15
HGĐ, CN
Hộ gia đình, cá nhân
16
SXNN
Đất sản xuất nông nghiệp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CẤC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 38
Bảng 3.2: Diện tích đất thu hổi-Dự án khu dịch vụ hậu cần cảng Cái
Lân, phƣờng Bãi Cháy 49
Bảng 3.3. Diện tích đất thu hồi của Dự án khu đô thị Bãi Muối, tại
phƣờng Cao Thắng 51
Bảng 3.4: Xác định đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng và không đƣợc bồi
thƣờng 56
Bảng 3.5: Ý kiến của ngƣời có đất bị thu hồi trong việc xác định đối
tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng 57
Bảng 3.6. Bảng giá đất nông nghiệp để áp dụng bồi thƣờng 59
Bảng 3.7. Bảng giá đơn giá các vị trí đất ở áp dụng bồi thƣờng 60
Bảng 3.8. Kết quả bồi thƣờng, hỗ trợ về đất 2 dự án nghiên cứu 63
Bảng 3.9: Ý kiến của ngƣời có đất bị thu hồi trong việc xác định giá
bồi thƣờng đất tại 2 dự án 64
Bảng 3.10. Kết quả bồi thƣờng thiệt hại cây trồng, vật nuôi, công trình
kiến trúc của 2 dự án 70
Bảng 3.11: Ý kiến của ngƣời có tài sản bị thu hồi trong việc xác định

giá bồi thƣờng tài sản trên đất tại 2 dự án 72
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong GPMB ở 2 dự án 77
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện giao đất tái định cƣ và số tiền các hộ phải
nộp hoàn trả ngân sách Nhà nƣớc ở 2 dự án 79
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thƣờng, hỗ trợ của 02 dự án
nghiên cứu 80
Bảng 3.15 Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ dân về thu hồi đất và bồi
thƣờng, hỗ trợ 81
Bảng 3.16. Việc sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của các hộ dân ở 2 dự
án 82
Bảng 3.17. Tình hình lao động việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất
tại 2 dự án 84
Bảng 3.18. Tình hình việc làm của ngƣời trong độ tuổi lao động trƣớc
và sau khi thu hồi đất tại 2 dự án 86
Bảng 3.19. Thu nhập bình quân của hộ dân trƣớc và sau thu hồi đất tại
2 dự án 87
Bảng 3.20. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất tại 2 dự
án 88
Bảng 3.21. Tình hình tài sản của các hộ trƣớc và sau khi thu hồi đất tại
2 dự án 89


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Cơ cấu diện tích đất đai của thành phố Hạ Long 37
Hình 3.2. Tình hình lao động, việc làm của các hộ bị thu hồi đất thuộc
dự án hậu cần cảng Cái Lân 85

Hình 3.3. Tình hình lao động việc làm của các hộ bị thu hồi đất thuộc
dự án khu đô thị Bãi Muối 85
Hình 3.4. Tài sản sở hữu của các hộ phỏng vấn dự án xây dựng khu
dịch vụ hậu cần cảng Cái Lân, tại phƣờng Bãi Cháy 90
Hình 3.5. Tài sản sở hữu của các hộ phỏng vấn dự án xây dựng khu đô
thị Bãi Muối, tại phƣờng Cao Thắng 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TI
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nội lực cơ bản để phát triển
kinh tế đất nƣớc, nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Đất đai đƣợc coi là một
loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó nhƣ cố
định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong
quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất
không những mất đi mà còn tăng lên và hiệu quả vô cùng lớn.
Vì vậy “chính sách đất đai là chính sách lớn, hệ trọng, mang tính tổng
hợp cả về kinh tế và chính trị - xã hội; đƣợc Đảng, nhà nƣớc và nhân dân ta
rất quan tâm. Giải quyết đúng đắn chính sách đất đai sẽ tạo thêm động lực,
góp phần quan trọng để đạt đƣợc những thành tựu to lớn của sự nghiệp cách
mạng nƣớc ta.[5]-Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005)
Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế giới, việc bồi thƣờng đất đai,
giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cƣ (TĐC) là hiện tƣợng mà Nhà nƣớc
phải đối mặt nhƣ một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là
một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh
tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp

độ phát triển đô thị và các công trình xây dựng hạ tầng ngày càng cao thì nhu
cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và là một thách thức lớn đối với sự phát
triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi
thƣờng đất, GPMB trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát
triển, nếu không đƣợc xử lý thích đáng, kịp thời thì sẽ trở thành vật cản của sự
phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và
giải quyết triệt để.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Ngày nay, nƣớc ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nƣớc, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tƣ xây
dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, khu dân cƣ, an ninh quốc
phòng, cơ sở sản xuất đều cần có quỹ đất. Việc GPMB, thu hồi đất đang diễn ra
ở mọi nơi, song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thƣờng, TĐC làm ảnh
hƣởng đến tiến độ và thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà
nƣớc. Để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thƣờng, GPMB, hỗ trợ và TĐC,
đƣợc sự phân công của phòng Đào tạo sau đại học, dƣới sự hƣớng dẫn của thầy
giáo – PGS,TS Đặng Văn Minh, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
công tác bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án
trên địa bàn thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh”, nhằm điều tra, tìm
hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây khó khăn, cản trở cho việc thu hồi
đất, GPMB đối với các dự án trên địa bàn thành phố Hạ Long nói riêng và
tỉnh Quảng Ninh nói chung, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thƣờng, GPMB, đáp ứng đƣợc yêu cầu
cải cách hành chính Nhà nƣớc hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
2.1 Mục đích
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ

và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố
Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh
- Rút ra những ƣu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện
chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC tại một số dự án trên địa bàn thành
phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi thƣờng,
hỗ trợ và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất phục vụ cho mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2.2 Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thƣờng, GPMB cũng nhƣ các văn
bản pháp lý có liên quan đến công tác GPMB.
- Các số liệu, tài liệu điều tra phải phản ánh đúng tình hình thực hiện
chính sách bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
- Các số liệu phải có độ chính xác và đƣợc phân tích, đánh giá một cách
khách quan.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TI LIỆU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ V

TĐC KHI NH NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1.1. Khái quát về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
1.1.1.1. Bồi thường và chính sách bồi thường
- Bồi thƣờng thiệt hại có nghĩa là trả lại tƣơng xứng giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- Quyết định thu hồi đất: Là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để
thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
- Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất: Là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi.
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
nhất định đƣợc quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó.
- Công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng
giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tƣ [30]-Thời
báo Tài chính Việt Nam, Ánh Tuyết (2002).
1.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất: Là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới .
1.1.1.3. Tái định cư
Tái định cƣ là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cƣ bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nƣớc thu hồi hoặc trƣng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Tái định cƣ đƣợc hiểu là một quá trình từ bồi thƣờng thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.

Nhƣ vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế,
xã hội đối với một bộ phận dân cƣ đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nƣớc ta, khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì ngƣời sử dụng đất đƣợc bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thƣờng bằng nhà ở;
- Bồi thƣờng bằng giao đất ở mới;
- Bồi thƣờng bằng tiền để ngƣời dân tự lo chỗ ở.
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng.[31]-NXB Trung tâm Từ điển học Hà
Nội-Đà Nẵng năm 2001.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất để xây dựng các công trình mang
tính đa dạng và phức tạp.
a- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án đƣợc tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cƣ khác nhau. Khu vực
nội thành khác khu vực ven đô và khu vực ngoại thành. Do đó mỗi khu vực
bồi thƣờng GPMB có những đặc trƣng riêng và đƣợc tiến hành với những giải
pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án
cụ thể.
b- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi ngƣời dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cƣ chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, trình độ
sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó
tâm lý dân cƣ vùng này là giữ đƣợc đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
cƣ tham gia di chuyển, định giá bồi thƣờng rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển

nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cƣ sau này.
- Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của ngƣời dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm
đất đai xây nhà trái phép diễn ra thƣờng xuyên.
+ Thiếu quỹ đất cho xây dựng khu tái định cƣ cũng nhƣ chất lƣợng khu
tái định cƣ thấp chƣa đảm bảo đƣợc yêu cầu.
+ Dân cƣ một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đƣờng giao thông của khu dân cƣ làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB đƣợc
thực hiện khác nhau.
1.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nƣớc
thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ
đời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân, ngƣời bị ảnh hƣởng không những
không hạn chế về số lƣợng mà còn có xu hƣớng ngày càng tăng. Đặc biệt, ở
những nƣớc đang phát triển, ngƣời dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp
đó là vấn đề sống còn của họ.
1.2.1. Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu
Nhà nƣớc và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nƣớc nên khi thu hồi
đất, kể cả đất nông nghiệp tùy từng trƣờng hợp cụ thể, Nhà nƣớc sẽ cấp đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất và bồi thƣờng cho các công trình gắn
liền với đất bị thu hồi.
Về phƣơng thức bồi thƣờng, Nhà nƣớc thông báo cho ngƣời sử dụng đất
biết trƣớc cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Ngƣời dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thƣờng bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Về giá bồi thƣờng, tiêu chuẩn là giá thị trƣờng. Mức giá này cũng đƣợc
Nhà nƣớc quy định cho từng khu vực và chất lƣợng nhà, đồng thời đƣợc điều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế. Đối với đất nông nghiệp, bồi
thƣờng theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở đƣợc xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thƣờng xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều đƣợc chính quyền chú ý
tạo điều kiện về việc làm, đối với các đối tƣợng chính sách xã hội đƣợc Nhà
nƣớc có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC
đƣợc quy hoạch tổng thể (nhà ở, trƣờng học, chợ), cân đối đƣợc giao thông
động và tĩnh. Trong quá trình bồi thƣờng GPMB phải lập các biện pháp xử lý
theo phƣơng thức trƣớc tiên là dựa vào trọng tài, sau đó khiếu tố.
1.2.2. Thái Lan
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước. Luật
quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị bồi
thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các quy
định cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường TĐC, nguyên tắc xác định giá trị
bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành lập các
cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi
thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra tòa án.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.2.3. Hàn Quốc
Luật bồi thƣờng GPMB của Hàn Quốc đƣợc chia ra thành hai thể chế.
Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thƣờng GPMB cho đất công cộng đã đạt
đƣợc theo thủ tục thƣơng lƣợng của pháp luật. Hai là luật “sung công đất”
theo thủ tục quy định cƣỡng chế của công pháp. Luật mới của Hàn Quốc thì
thực hiện bồi thƣờng theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thƣờng đất đai đƣợc giám định viên công cộng đánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công
cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất trên 27 triệu địa điểm
trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thông qua đánh
giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy định cho việc bồi
thƣờng. Giá quy định không dựa vào lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm
bảo sự khách quan trong việc bồi thƣờng.
Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho ngƣời có
quyền sở hữu đất trong quá trình thƣơng lƣợng chấp thuận thu hồi đất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thƣơng lƣợng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Nhà nƣớc hỗ trợ tích
cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con ngƣời, cung cấp đất đai cho
những ngƣời bị mất nơi cƣ trú do thực hiện công trình công cộng cần thiết của
Nhà nƣớc. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn ngƣời dân tự nguyện di dời và
liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thƣờng, nếu nhƣ tòa nhà nơi dự
án sẽ đƣợc thực hiện có trên 10 ngƣời sở hữu thì phải xây dựng cho các đối
tƣợng này nơi cƣ trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà đó. Còn nếu nhƣ các dự
án xây dựng chung cƣ nhà ở thì cung cấp cho các đối tƣợng này chung cƣ hoặc
nhà ở thấp hơn giá thành.
Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhƣng không có pháp nhân,

các đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất ân
huệ ngoài biện pháp di dời còn ƣu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu
kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Chế độ và luật GPMB: theo luật sung công đất đai thì nếu nhƣ đã trả
hoặc đặt cọc tiền bồi thƣờng xong nhƣng không chịu di dời thì đƣợc xem nhƣ
gây hại cho lợi ích công cộng do đó phải thi hành cƣỡng chế giải tỏa đƣợc
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi
hành này phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy định [30]- Thời báo
Tài chính Việt Nam, Ánh Tuyết 2002.
1.2.4. Nhận xét, đánh giá.
Do đất đai có hạn, vì thế mọi Nhà nƣớc đều phải sử dụng quyền lực của
mình để thu hồi đất hoặc trƣng thu của ngƣời đang sở hữu, đang sử dụng để phục
vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc
gia. Việc thu hồi đất, trƣng thu đất và bồi thƣờng thiệt hại về đất tại mỗi quốc gia
đều đƣợc thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nƣớc đó quy định.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thƣờng GPMB của một số nƣớc chúng ta
cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hòan thiện chính sách bồi thƣờng
GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để
bồi thƣờng GPMB nói riêng;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy
định về thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện phƣơng án bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng; quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái
định cƣ, tạo việc làm của ngƣời có đất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ
lợi ích giữa ngƣời sử dụng đất, Nhà nƣớc và nhà đầu tƣ.
1.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI KHI NH NƢỚC THU

HỒI ĐẤT Ở VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ
1.3.1. Thời kỳ trƣớc 1987
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg Ngày 14/4/1959,
quy định về thể lệ tạm thời trƣng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên
liên quan đến việc bồi thƣờng và tái định cƣ ở Việt Nam, sau đó Ủy ban kế
hoạch Nhà nƣớc và Bộ Nội vụ ban hành thông tƣ liên bộ số 1424/TTg của Chính
phủ quy định thể lệ tạm thời về trƣng dụng ruộng đất để làm địa điểm xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải đảm bảo kịp thời và diện
tích đủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến thiết cơ bản, đồng thời chiếu cố
đúng mức quyền lợi và đời sống của ngƣời có ruộng đất. Đất thuộc sở hữu tƣ
nhân hoặc tập thể khi bị trƣng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà nƣớc. Về mức bồi
thƣờng và cách tính bồi thƣờng theo Nghị định 151/TTg:
- Về việc bồi thƣờng thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thƣờng hai
khoản: về đất thì bồi thƣờng từ 1 đến 4 năm sản lƣợng thƣờng niên của ruộng
đất bị trƣng thu.
- Đối với hoa màu thì đƣợc bồi thƣờng đúng mức.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt đƣợc
giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của địa phƣơng mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thƣờng thiệt hại trong nghị
định này là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trƣng dụng đất đai trong những năm 1960.
Cách bồi thƣờng nhƣ vậy đƣợc thực hiện cho đến khi Hiến pháp 1980 ra đời.
1.3.2. Thời kỳ 1987 đến 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, chính vì vậy
việc thực hiện bồi thƣờng về đất không đƣợc thực hiện mà chỉ thực hiện bồi

thƣờng những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây
nên [17]-Hiến pháp năm 1980, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thƣờng cũng cơ
bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trƣởng ban hành quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích
sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thƣờng. Căn cứ để tính bồi thƣờng
thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích,
chất lƣợng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối
thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thƣờng thiệt hại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
của địa phƣơng mình sát với giá đất thực tế ở địa phƣơng nhƣng không thấp
hơn hoặc cao hơn khung giá định mức.
1.3.3. Thời kỳ 1993 đến 2003
1.3.3.1 Hiến pháp 1992
Hiến pháp 1992 (thay thế Hiến pháp 1980) đã quy định:
“ Nhà nƣớc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ
chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN”.
- Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị
quốc hữu hoá. Trong trƣờng hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, Nhà nƣớc trƣng mua hoặc trƣng dụng có bồi thƣờng tài sản
của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trƣờng. Thể thức trƣng mua, trƣng
dụng do luật định”.
- Điều 58 quy định về quyền sở hữu cá nhân: “Công dân có quyền sở
hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tƣ liệu sinh hoạt, tƣ liệu
sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh
tế khác; đối với đất đƣợc Nhà nƣớc giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17

và điều 18. Nhà nƣớc bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của
công dân”[18] - Hiến pháp năm 1992, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Những quy định trên đã tạo điều kiện củng cố quyền hạn riêng của Nhà
nƣớc trong việc thu hồi đất đai cho mục đích an ninh, quốc phòng và các lợi
ích quốc gia.
1.3.3.2. Luật Đất đai 1993
Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế Luật đất đai 1988.
Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và bồi
thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Luật đất đai quy định các loại đất sử
dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại đất, quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý cho ngƣời sử dụng đất
là họ đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính
điều này làm căn cứ cho quyền đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Sau khi Luật đất đai 1993 đƣợc ban hành, Nhà nƣớc đã ban hành rất nhiều các
văn bản dƣới luật nhƣ Nghị định, Thông tƣ và các văn bản pháp quy khác về quản
lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các văn bản đó, bao gồm:
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định cụ thể các chính sách và phân
biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp của thửa đất để
lập kế hoạch bồi thƣờng GPMB theo quy định khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử
dụng và mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét
về tính chất, nội dung, Nghị định 90/CP đã đáp ứng đƣợc một số yêu cầu nhất
định, so với các văn bản trƣớc, Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn
diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu
hồi đất, việc bồi thƣờng bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất…
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998, thay thế Nghị định 90/CP
nói trên và quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tƣợng phải bồi thƣờng, đối

tƣợng đƣợc bồi thƣờng, phạm vi bồi thƣờng, đặc biệt ngƣời có đất bị thu hồi
có quyền đƣợc lựa chọn một trong ba phƣơng án bồi thƣờng bằng đất, bằng
tiền hoặc bằng đất và bằng tiền. Những nội dung mới đề cập trong NĐ 22/CP:
a- Về điều kiện đƣợc bồi thƣờng về đất có những quy định cụ thể các đối
tƣợng đƣợc bồi thƣờng. Giá đất để tính bồi thƣờng thiệt hại đƣợc xác định
trên cơ sở giá đất của địa phƣơng ban hành theo quy định của Chính phủ nhân
với hệ số K để đảm bảo giá đất tính bồi thƣờng phù hợp với khả năng sinh lợi
và giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất ở địa phƣơng. Đối với đất bị thu hồi
là do Nhà nƣớc giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu, thì ngƣời bị
thu hồi đất không đƣợc bồi thƣờng về đất nhƣng đƣợc bồi thƣờng thiệt hại chi
phí đã đầu tƣ vào đất. Trƣờng hợp đất thu hồi thuộc đất công ích của xã chƣa
giao cho ai sử dụng, khi giao đất ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất
phải bồi thƣờng thiệt hại về đất bằng tiền cho ngân sách xã. Ngƣời đang sử
dụng đất công ích của xã đƣợc UBND xã bồi thƣờng thiệt hại chi phí đã đầu
tƣ vào đất. Diện tích đất ở bồi thƣờng cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy định, nhƣng không vƣợt
quá diện tích của đất bị thu hồi. Trong trƣờng hợp đất ở bị thu hồi lớn hơn
diện tích đất ở đƣợc bồi thƣờng theo quy định ngƣời bị thu hồi đất có thể
đƣợc bồi thƣờng thêm một phần diện tích đất ở, tuỳ theo quỹ đất của địa
phƣơng, phần còn lại đƣợc bồi thƣờng bằng tiền.
b- Về bồi thƣờng tài sản trên đất hợp pháp và có khả năng hợp pháp hoá
đƣợc bồi thƣờng 100% giá trị tài sản, tài sản trên đất hợp pháp sẽ đƣợc trợ cấp
70% đến 80% mức bồi thƣờng.
c- Về mức bồi thƣờng, tài sản đƣợc bồi thƣờng theo mức độ thiệt hại thực
tế, bằng giá trị hiện có của nhà và công trình, nhƣng tổng mức bồi thƣờng tối đa
không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình

phụ độc lập đƣợc bồi thƣờng 100% theo bảng giá xây dựng mới.
d- Về phƣơng thức và mức bồi thƣờng đối với đất nông nghiệp, lâm
nghiệp, đất làm muối, nuôi trồng thuỷ sản bồi thƣờng bằng đất có cùng diện
tích và chất lƣợng, nếu không có đất mới bồi thƣờng bằng tiền; nếu đất đƣợc
bồi thƣờng có diện tích nhỏ hơn và chất lƣợng kém hơn đất bị thu hồi, ngƣời
bị ảnh hƣởng đƣợc bồi thƣờng bằng tiền phần chênh lệch về diện tích và giá
trị đất, nếu đất bồi thƣờng có giá trị cao hơn đất bị thu hồi thì ngƣời bị ảnh
hƣởng không phải nộp tiền phần chênh lệch đó.
Đất ở đô thị là đất ở nội thành, nội thị xã, thị trấn đƣợc quy hoạch để xây
dựng đô thị nhƣng chƣa có cơ sở hạ tầng thì không đƣợc bồi thƣờng nhƣ đất
đô thị.
Đối với đất ở thuộc đô thị loại I và loại II chủ yếu bồi thƣờng bằng nhà ở
hoặc bằng tiền do ngƣời bị ảnh hƣởng quyết định. Bồi thƣờng bằng đất chỉ
đƣợc thực hiện khi có dự án TĐC đƣợc phê duyệt. Trƣờng hợp ngƣời bị ảnh
hƣởng đồng ý nhận đất ở ngoại thành thì đƣợc hƣởng có quyền đề nghị lựa
chọn một trong ba phƣơng án bồi thƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Đối với đất ở nông thôn, ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng bằng đất có
cùng mục đích sử dụng, mức tối đa đƣợc bồi thƣờng bằng đất nơi ở mới không
quá 400m
2
, hoặc không quá 800m
2
cho những vùng nông thôn có tập quán nhiều
thế hệ cùng chung sống trong một hộ hay điều kiện tự nhiên đặc biệt.
đ- Quy trình tiến hành nhận tiền bồi thƣờng: Điều 34 quy định Việc lập
Hội đồng bồi thƣờng thiệt hại GPMB có thể tiến hành sau khi có quyết định

thu hồi đất hoặc trƣớc khi có quyết định thu hồi đất. Dựa trên cơ sở bản kê
khai diện tích, hạng đất, loại đất, số lƣợng tài sản….Hội đồng bồi thƣờng thiệt
hại GPMB kiểm tra, kiểm kê thực tế từ đó xác định thiệt hại về đất và tài sản
của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất vị thu hồi và tài sản bị phá dỡ,
tổng hợp lập án bồi thƣờng trình các ngành các cấp có liên quan.
e- Về cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, đối với các dự án khi bồi thƣờng
GPMB, nếu ngƣời bị thu hồi đất thấy quyết định bồi thƣờng không đúng với quy
định của pháp luật, thì đƣợc quyền khiếu nại và đƣợc giải quyết theo quy định của
Pháp lệnh khiếu nại và tố cáo. Tuy nhiên, trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn
phải chấp hành di chuyển GPMB và giao đất đúng kế hoạch [10]-Chính phủ 1998.
Trong quá trình triển khai Nghị định 22/1998/NĐ-CP, thực tế cho thấy,
sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất và thực hiện bồi thƣờng GPMB, ngƣời bị ảnh
hƣởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những ngƣời bị thu hồi hết đất sản
xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác. Với giá trị đƣợc bồi thƣờng, ngƣời
có đất bị thu hồi không có khả năng tạo lập nơi ở mới cũng nhƣ không có khả
năng đầu tƣ để chuyển sang ngành nghề khác. Nhƣ vậy, dƣới tác động của cơ
chế thị trƣờng cùng với số lƣợng dự án gia tăng, công tác bồi thƣờng GPMB
khi Nhà nƣớc thu hồi đất ngày càng trở nên khó khăn, phức tạp, thực tiễn đòi
hỏi phải có sự thay đổi về mặt chính sách, cơ chế, năng lực thể chế trong công
tác này. Đồng thời, Nhà nƣớc cần có chính sách phù hợp về nhà ở, việc làm,
lao động …để giải quyết những vấn đề có liên quan đến đời sống, dân sinh,
kinh tế cộng đồng và ổn định xã hội. Sau nhiều năm triển khai thực hiện, quá
trình của một số tổ chức quốc tế cho các dự án đầu tƣ phát triển (chủ yếu là
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng). Nghị định 22/CP đã thể hiện tính bất cập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
trong việc áp dụng thi hành và có nhiều quy định không phù hợp với chính
sách bồi thƣờng và TĐC của các tổ chức đó, phần nào hạn chế hiệu quả đầu

tƣ, tiến độ thực hiện và chính sách bồi thƣờng GPMB khi Nhà nƣớc thu hồi
đất. Cần thiết phải có một văn bản pháp luật mới thay thế Nghị định
22/1998/NĐ-CP về chính sách bồi thƣờng GPMB và TĐC khi Nhà nƣớc thu
hồi đất phục vụ cho các nhu cầu sử dụng và lợi ích quốc gia.[26]-NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
1.3.4. Thời kỳ từ 2003 đến nay
Trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai và xuất phát từ yêu cầu
của giai đoạn mới, Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá IX đã ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc. Nghị quyết này là định hƣớng
rất quan trọng để Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật Đất đai mới
vào ngày 26 /11 /2003.
Luật Đất đai năm 2003 là luật có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất, thể
hiện đầy đủ nhất hơi thở của cuộc sống so với các Luật Đất đai đã ban hành
trƣớc đó. Luật có rất nhiều nội dung mới, trong đó đáng chú ý tập trung vào
các vấn đề đang đặt ra trong quản lý sử dụng đất đai sau:
a- Làm rõ nội dung quyền sở hữu toàn dân về đất đai với những quyền
định đoạt, quyền đƣợc hƣởng lợi cụ thể và vai trò của Nhà nƣớc với tƣ cách là
ngƣời đại diện chủ sở hữu;
b- Hoàn chỉnh chính sách đất đai đối với khu vực nông nghiệp phù hợp
với nền kinh tế thị trƣờng và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH
nông nghiệp và nông thôn;
c- Coi trọng chính sách đất đai đối với khu vực công nghiệp và dịch vụ,
tự tạo ra sự chủ động về chuyển đổi cơ cấu sử dụng quỹ đất đáp ứng nhu cầu
phát triển công nghiệp và dịch vụ trong quá trình CNH-HĐH đất nƣớc;
d- Thiết lập sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ cơ bản sự khác
biệt giữa ngƣời nƣớc ngoài và ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài và thu hẹp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
đáng kể sự phân biệt giữa nhà đầu tƣ trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong
việc tiếp cận đất đai, thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất;
đ- Xoá bỏ bao cấp về đất đai trên cơ sở coi đất đai là nguồn vốn, nguồn
nội lực to lớn của đất nƣớc cần phải đƣợc định giá theo đúng quy luật của
kinh tế thị trƣờng và phải đƣợc đối xử nhƣ một loại hàng hoá có tính đặc thù
trong quá trình giao dịch bất động sản;
e- Khuyến khích phát triển các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất
trên cơ sở coi quyền sử dụng đất là tài sản của ngƣời sử dụng đất, hạn chế sự
can thiệp về hành chính không cần thiết trong thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho các quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất;
g- Khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi
thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thông
qua cơ chế giá đất bồi thƣờng, chính sách tái định cƣ và hạn chế phạm vi dự
án phải thu hồi đất;
h- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai bằng
việc phân cấp toàn bộ các quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất cho chính quyền địa phƣơng; quy định cụ thể thủ tục và
trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất;
i- Đổi mới công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai theo
hƣớng phát huy vai trò của toà án trong giải quyết các tranh chấp dân sự và
các khiếu nại hành chính về đất đai; khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm
dẫn tới khiếu kiện kéo dài vƣợt cấp.
Sau khi Luật đất đai 2003 đƣợc ban hành, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều
văn bản dƣới luật nhƣ Nghị định, Thông tƣ cụ thể hoá các điều luật về giá đất,
bồi thƣờng, hỗ trợ thu hồi đất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy
định về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ và Thông tƣ 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Từ thực tế tình hình quản lý nhà nƣớc và các chính sách đất đai, chính
sách bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất qua các thời kỳ và hiện tại,
chúng tôi nhận thấy rằng việc chỉnh lý, bổ sung chính sách bồi thƣờng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất là cần thiết nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB
thực hiện CNH-HĐH, ổn định đời sống nhân dân [30]-Thời báo Tài chính
Việt Nam, Ánh Tuyết (2002).
1.4. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI KHI NH NƢỚC THU HỒI ĐẤT CỦA TỈNH QUẢNG NINH
1.4.1. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ
và TĐC
Việc thực hiện thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cho các dự án
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua đƣợc thực hiện theo đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà cấp có thẩm quyền và Chính phủ đã phê duyệt.
Quá trình thực hiện thu hồi đất, giao đất cho các dự án đều đảm bảo đúng quy
định của Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tƣ, văn bản hƣớng dẫn thi hành và
đảm bảo thời gian quy định. Trƣớc khi thu hồi đất, các cấp huyện, xã đều thực

hiện thông báo cho ngƣời dân bị thu hồi đất về lý do, kế hoạch thu hồi, phƣơng

×