Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện trà ôn tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.6 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN HẢI DƯƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TRÀ ÔN
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Cần Thơ, tháng 4 năm 2014

1


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nền kinh tế Việt Nam trong vài năm gần đây đang phát triển nhanh và ổn
định đã góp phần tạo dựng vị thế của Việt Nam trên trường thế giới. Hơn nữa, với
việc mở cửa sâu rộng với nền kinh tế thế giới đã giúp nền kinh tế Việt Nam ngày
càng phát triển và hoàn thiện. Trong đó, hệ thống tài chính Việt Nam trong thời
gian gần đây nhìn chung có bước phát triển cao, đồng thời ngành cũng đã dần hội
nhập và đi theo xu hướng chung của hệ thống tài chính quốc tế. Tuy còn gặp
nhiều khó khăn nhưng ngành đã vượt qua và đóng góp vào sự phát triển chung
của cả nền kinh tế Việt Nam. Trong đó, các tổ chức tín dụng (TCTD) và các ngân
hàng thương mại (NHTM) là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống tài chính


Việt Nam. Hệ thống tài chính mà đi đầu là các NHTM đã đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng của
Đảng và Nhà nước. Các NHTM thực hiện phương châm “đi vay để cho vay” giúp
nền kinh tế điều tiết vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi sang nơi cần vốn để góp phần
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đồng thời mang lại lợi nhuận cho chính
bản thân các ngân hàng.
Trong những năm qua hoạt động của các ngân hàng mà điển hình là Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) đã không ngừng đổi
mới và từng bước khẳng định tầm quan trọng trong ngành ngân hàng Việt Nam
nói riêng và hệ thống tài chính Việt Nam nói chung. Trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu và mang lại
lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là việc ngân hàng thực hiện
việc tài trợ cho các nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng trong nền kinh tế, dựa
trên nguyên tắc có hoàn trả, có thời hạn và có lãi cho ngân hàng. Tuy nhiên đây
cũng là lĩnh vực hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng, đòi hỏi
ngân hàng phải thường xuyên theo dõi và quản lý chặt chẽ hoạt động này.
Do đó việc đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng để có những giải
pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của
ngân hàng là hết sức cần thiết. Chính vì thế, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

2


Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long qua các năm 2011, 2012, 2013; qua đó tìm ra được
những điểm mạnh và hạn chế của ngân hàng. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp

góp phần nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài tập trung nghiên cứu bốn mục tiêu cụ thể
sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá tình hình huy động vốn và kết quả hoạt động kinh
doanh của NHNo & PTNT huyện Trà Ôn giai đoạn 2011 - 2013.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện
Trà Ôn giai đoạn 2011 - 2013.
Mục tiêu 3: Đánh giá hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Trà Ôn
giai đoạn 2011 - 2013 thông qua các chỉ số tài chính.
Mục tiêu 4: Đánh giá những điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động tín dụng
của NHNo&PTNT Trà Ôn giai đoạn 2011 - 2013, qua đó đề xuất giải pháp giúp
nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Trà Ôn
tỉnh Vĩnh Long.
1.3.2 Thời gian
Đề tài được nghiên cứu từ 6/1/2014 – 28/04/2014.
Đề tài được thực hiện chủ yếu dựa trên số liệu thứ cấp thu thập được trong
các năm 2011, 2012, 2013 về NHNo&PTNT Trà Ôn.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT
huyện Trà Ôn. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và ngân hàng hoạt động ở
vùng nông thôn nên đề tài sẽ tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng mà
quan trọng nhất là hoạt động cho vay tại ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và nợ xấu theo thời gian,
thành phần kinh tế và ngành kinh tế. Đi sâu vào việc đánh giá hoạt động tín dụng
tại ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính; qua đó tìm ra những điểm mạnh và
hạn chế trong hoạt động tín dụng của ngân hàng để đề xuất các giải pháp góp

phần nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

3


Để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Thị xã Bến Tre
tác giả Lê Thị Hằng (2007) phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ
nợ quá hạn được chia theo thời gian và theo lĩnh vực đầu tư. Tác giả đã tìm ra các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và đưa ra biện pháp khắc phục
những khó khăn cho ngân hàng. Tuy nhiên tác giả chưa tìm ra được điểm mạnh
và điểm yếu của ngân hàng trên cơ sở đó khắc phục những khó khăn và hạn chế
cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Tác giả Nguyễn Hoàng Phúc (2007) đã
tìm ra được nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng, phân tích sơ đồ SWOT về
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng để đưa ra giải pháp hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tuy nhiên đề tài chưa phân tích
sâu thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng, chưa tìm được các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
Đề tài này sẽ khắc phục những hạn chế trên qua đó đề xuất giải pháp giúp
nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm

Theo Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/01/2011: Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định. Hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận
tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Như vây, NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tuy NHTM không trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hóa nhưng ngân hàng đã góp phần cung cấp vốn cho
nền kinh tế thông qua cấp tín dụng, thực hiện chức năng trung gian tài chính và
dịch vụ tài chính.
2.1.1.2 Phân loại ngân hàng thương mại
- Căn cứ vào hình thức sở hữu:
+ Ngân hàng thương mại quốc doanh
+ Ngân hàng thương mại cổ phần
+ Ngân hàng thương mại liên doanh
+ Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
+ Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài
- Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ kinh doanh:
+ Ngân hàng bán buôn
+ Ngân hàng bán lẻ
+ Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:
+ Ngân hàng chuyên doanh
+ Ngân hàng kinh doanh tổng hợp
+ Ngân hàng đa năng
2.1.1.3 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
- Nghiệp vụ tài sản nợ: là nghiệp vụ dùng để hình hành nên nguồn vốn hoạt
động của các ngân hàng.
- Nghiệp vụ tài sản có: là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng vào
hoạt động kinh doanh.


5


- Nghiệp vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng: dịch vụ ngoại hối, dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ thanh toán chuyển khoản, dịch vụ ủy thác và các dịch vụ khác.
2.1.1.4 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại
- Nguồn vốn chủ sở hữu hay vốn tự có của ngân hàng: là phần vốn thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và
một số nguồn vốn khác của ngân hàng theo quy định.
- Nguồn vốn huy động: là nguồn vốn mà ngân hàng thu hút được thông qua các
nghiệp vụ của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng bao gồm:
huy động tiền gửi và huy động bằng việc phát hành các giấy tờ có giá.
- Nguồn vốn vay: là nguồn vốn mà các ngân hàng đi vay từ các TCTD khác
hay vay của ngân hàng nhà nước (NHNN). Đây là nguồn vốn giúp các ngân hàng
bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình.
- Các nguồn vốn khác: nguồn vốn trong thanh toán, nguồn vốn ủy thác đầu tư
tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương
trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2 Tín dụng ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm, vai trò và chức năng của tín dụng
a) Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định. Như vậy, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung quan trọng:
+ Thứ nhất: có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang
người sử dụng.
+ Thứ hai: sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
+ Thứ ba: sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
b) Vai trò

Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò rất
quan trọng:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất thông qua hoạt
động huy động vốn và cấp tín dụng của ngân hàng lượng tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế sẽ được tập trung lại và đưa vào sản xuất hay tiêu dùng.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn.

6


- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài,...
c) Chức năng
- Phân phối lại tài nguyên: tín dụng là sự vận động vốn từ chủ thể này sang
chủ thể khác, từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Chính nhờ sự vận động
này của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã
hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng. Phân phối lại tài nguyên được thực hiện
bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn như kinh doanh hay tiêu dùng.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như ngân hàng, công ty tài chính,…Từ các chủ thể trung gian này
mới phân phối cho người sử dụng vốn. Trong nền kinh tế hiện nay, phân phối qua
ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất.
- Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển: các ngân hàng cung
cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín dụng.

Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn định, đồng thời đảm bảo đủ
phương tiện cho lưu thông. Nhờ vào hoạt động tín dụng của ngân hàng mà tốc độ
lưu thông hàng hóa nhanh hơn do vậy hàng hóa đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất
và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ hơn.
2.1.2.2 Phân loại tín dụng
Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ có những hình thức tín
dụng khác nhau:
- Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 01 năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động hay
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là những khoản vay từ trên 01 năm đến 05 năm, được
cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, được dùng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
- Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: vốn cho vay được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế.

7


+ Tín dụng vốn cố định: vốn cho vay được sử dụng để hình thành nên tài
sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: cho vay cho các chủ thể kinh tế
để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
+ Tín dụng học tập: cho vay phục vụ việc học tập của học sinh – sinh viên.

- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này áp
dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
- Căn cứ vào đối tượng trả nợ:
+ Tín dụng trực tiếp: người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ.
+ Tín dụng gián tiếp: người đi vay và người trả nợ là hai người khác nhau.
- Căn cứ vào thành phần kinh tế: cho vay thành phần kinh tế nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,…Tại NHNo&PTNT huyện Trà Ôn
chủ yếu cho vay hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp.
- Căn cứ vào ngành kinh tế: cho vay nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng,
thương mại - dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,…
- Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng:
+ Cho vay theo món: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và ngân hàng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo phương thức này thì ngân hàng và
khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn
nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khách hàng chỉ được sử dụng
tiền vay trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng cho phép.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào trong thời hạn vay.
2.1.2.3 Thời hạn và lãi suất tín dụng


8


a) Thời hạn tín dụng
- Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà người vay được quyền sử dụng
vốn vay và được tính từ khi người vay rút khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết
nợ vay cho ngân hàng.
- Thời hạn cho vay chung bao gồm thời hạn giải ngân cho khách hàng, thời
hạn ân hạn (ưu đãi) và thời hạn trả nợ của người vay.
b) Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn tín dụng phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tín
dụng được tính theo tháng, quý, năm.
Lãi suất là cơ sở để tính giá trị thu hồi được của vốn tín dụng sau một thời
gian nhất định. Vì vậy việc định giá lãi suất tín dụng là vấn đề quan trọng mà các
ngân hàng cần quan tâm thực hiện và việc định giá lãi suất phải phù hợp với mặt
bằng chung về lãi suất cho vay của các NHTM và quy định của NHNN.
2.1.2.4 Các phương thức cấp tín dụng
Theo quy chế cho vay của NHNN các TCTD được phép thỏa thuận với
khách hàng các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng cần thiết.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng sẽ xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng sẽ cam kết dành cho
khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình thiếu vốn để từ chối
cho vay.
- Cho vay theo dự án: là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng
phải thẩm định dự án trước khi cho vay.

- Cho vay trả góp: khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận
cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh
toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hay dùng để rút tiền mặt.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam.

9


- Cho vay hợp vốn: một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với TCTD khác.
2.1.2.5 Quy trình cấp tín dụng
a) Nguyên tắc cấp tín dụng: trong việc cấp tín dụng cho khách hàng có hai
nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng: người vay bắt buộc phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, nếu ngân hàng
phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có quyền thu hồi
vốn trước hạn để tránh tình trạng rủi ro cho bản thân ngân hàng. Khách hàng tuân
thủ đúng nguyên tắc sẽ giúp khách hàng sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh và
sẽ tạo ra được lợi nhuận. Đồng thời giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận và góp phần
phát triển sản xuất.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng: ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh và cũng hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận nên để tồn tại và phát triển cần phải thu hồi cả gốc và
lãi sau thời gian cấp tín dụng cho khách hàng. Bất kỳ rủi ro sai hẹn nào từ phía

người vay cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, có thể làm cho
ngân hàng thua lỗ, thậm chí phá sản và ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế - xã hội.
b) Điều kiện cấp tín dụng: là những quy định cụ thể của ngân hàng đối với
khách hàng có nhu cầu vay vốn. Khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải có
các điều kiện cơ bản sau:
- Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
c) Đối tượng cấp tín dụng: là những chi phí vốn cần thiết để cấu thành tài
sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ.
- Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:

10


+ Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị, các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
+ Số tiền vay trả cho các TCTD trong thời gian thi công chưa bàn giao và
đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản
cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
- Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế VAT).

+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các TCTD dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính TCTD cho vay vốn.
d) Quy trình cấp tín dụng: là tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Gồm các bước cơ bản sau:
- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
- Phân tích tín dụng.
- Quyết định và ký hợp đồng tín dụng.
- Giải ngân.
- Kiểm tra, giám sát.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
2.1.2.6 Đảm bảo tín dụng
a) Khái niệm: Đảm bảo tín dụng hay đảm bảo tiền vay là việc ngân hàng áp
dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
b) Các hình thức đảm bảo tín dụng
- Đảm bảo đối vật: là hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản là vật chất
của người vay nhằm xác định những cơ sở pháp lý để ngân hàng có được quyền
hạn nhất định đối với tài sản của người vay. Có hai hình thức cơ bản là thế chấp
và cầm cố.
- Đảm bảo đối nhân (bảo lãnh vay vốn ngân hàng): bên thứ ba đứng ra cam
kết với ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người đi vay trong trường
hợp người đi vay không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
2.1.2.7 Rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng, từ đó tác
động đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.

11



- Nợ xấu là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo quyết định 493/2005/QĐNHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN về việc phân loại
nợ thì các TCTD thực hiện việc phân loại nợ theo năm nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc, lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (Khoản 2 Điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (Khoản 3 Điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (Khoản 3 Điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (Khoản 3 Điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

12


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (Khoản 3 Điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
Như vậy, nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5.
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
Một số khái niệm có liên quan
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân
hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản cho khách hàng ay
trong một khoảng thời gian nhất định mà không kể đến việc món vay đó đã thu
hồi được hay chưa, thường là theo tháng, quý hoặc năm [Nguyễn Thị Cẩm
Thúy(2011),tr.21].
- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó [Nguyễn Thị
Cẩm Thúy(2011),tr.21].
- Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu
hồi được trong một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so

sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ [Nguyễn Thị Cẩm
Thúy(2011),tr.21].
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu nợ trong kỳ
- Nợ xấu: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho ngân hàng. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Các chỉ tiêu đánh giá
- Tổng dư nợ so với nguồn vốn huy động (%, lần)
Dư nợ
Tổng dư nợ so với nguồn vốn huy động =
x 100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt vì nếu quá lớn thì khả
năng huy động còn thấp để đáp ứng nhu cầu cho vay, còn nếu quá nhỏ cho thấy
ngân hàng đã sử dụng vốn huy động không hiệu quả.
- Hệ số thu nợ (%)

13


Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =

x 100%

Doanh số cho vay
Hệ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân hàng. Nếu hệ số
này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ càng tốt.
- Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
nhanh hay chậm. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
càng nhanh và càng tốt cho ngân hàng.
- Nợ xấu so với tổng dư nợ (%)
Nợ xấu
Nợ xấu so với tổng dư nợ =
x 100%
Dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ tiêu này thấp nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng cao.
- Dư nợ theo thời gian, theo thành phần kinh tế, theo ngành kinh tế và
theo nhóm nợ so với tổng dư nợ (%)
Dư nợ theo thời gian, theo ngành kinh tế, theo nhóm nợ
Chỉ tiêu =
x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời gian, theo thành
phần kinh tế, theo ngành kinh tế và theo nhóm nợ. Giúp đánh giá cơ cấu đầu tư
của ngân hàng.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài được thực hiện chủ yếu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp thu thập từ các
báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động của ngân hàng được cung cấp từ
Phòng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Đồng thời đề

tài cũng thu thập thêm số liệu từ các tài liệu có liên quan đến hoạt động cho vay

14


tại ngân hàng, thu thập số liệu từ website của NHNo&PTNT Việt Nam, tạp chí
ngân hàng, báo, đài, internet,…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng,
quy mô của các hiện tượng kinh tế.
Công thức tính: ΔX= X1 – X0
ΔX: là chênh lệch tăng hay giảm của chỉ tiêu năm sau so với năm trước.
X1 là số liệu năm phân tích.
X0 là số liệu năm gốc.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu
mối quan hệ tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
Công thức tính: ΔX =

(X1 – X0)

x 100%

X0
ΔX: tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu năm phân tích so với năm gốc.
X1 là số liệu năm phân tích.
X0 là số liệu năm gốc.
Mục tiêu 1 và 2: sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt
đối; đồng thời tính tỷ trọng từng khoản mục nghiên cứu để thấy được tình hình

thay đổi, biến động giữa các năm.
Mục tiêu 3: sử dụng phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính để
đánh giá hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Trà Ôn.
Mục tiêu 4: tổng hợp các kết quả từ các phân tích ở mục tiêu 1, 2 và 3 để
thấy được những tồn tại và nguyên nhân của nó, từ đó đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Trà Ôn.

15


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TRÀ ÔN
TỈNH VĨNH LONG
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Nước ta đang trong quá trình đổi mới, từng bước thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. NHNo&PTNT Việt Nam ra đời
do sự đòi hỏi về vốn trog quá trình sản xuất nông nghiệp. Ngân hàng được thành
lập vào ngày 26/3/1988 với 100% vốn do ngân sách Nhà Nước cấp. Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Ôn là một trong những ngân hàng chi nhánh trực thuộc
sự quản lý của NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long.
Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Trà Ôn.
Tên viết tắt: Agribank Trà Ôn.
Địa chỉ: 30B Gia Long, khu 1, thị trấn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long.
Hiện nay, ngân hàng có 03 phòng giao dịch đặt tại trung tâm các xã Vĩnh
Xuân, Hòa Bình, Hựu Thành để thuận tiện cho việc giao dịch của khách hàng tại
địa phương.
Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng đã đóng góp quan trọng vào việc phát

triển kinh tế ngành, kinh tế địa phương đúng với định hướng chung của huyện và
tỉnh. Hoạt động của ngân hàng chủ yếu là hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông
thôn với phương châm “Lấy nông thôn làm thành thị, lấy nông nghiệp làm đối
tượng cho vay, khách hàng chính là nông dân”. Hiện nay, đứng trước việc cạnh
tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng với nhiều NHTM đang dần
thâm nhập về địa bàn huyện Trà Ôn. NHNo&PTNT huyện Trà Ôn đã không
ngừng mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, cung cấp nhiều dịch vụ
tiện ích hơn cho khách hàng với phương châm “Luôn đồng hành cùng mọi người,
mọi nhà, mọi thành phần kinh tế” và “Làm việc nhanh chóng, chính xác, an toàn
bí mật và hiệu quả”. Hoạt động của ngân hàng đã giúp các nguồn vốn sử dụng
một cách có hiệu quả, từng bước lưu chuyển vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng hành cùng nông dân và doanh nghiệp trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
ở địa phương.
3.2 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.2.1 Hoạt động huy động vốn

16


- Mở tài khoản và nhận tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ,…
3.2.2 Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và
ngoại tệ cho nhiều thành phần kinh tế thuộc các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh,
thương mại, dịch vụ, tiêu dùng,... Đối tượng cho vay của ngân hàng ngày càng
được mở rộng đa dạng hơn nhưng chủ yếu vẫn là nông dân và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn huyện.
- Cho vay ngắn hạn nhằm đ áp ứng nhu cầu vốn cho trồng trọt và chă n

nuôi theo mùa vụ; cho kinh doanh; tiêu dùng,..,
- Cho vay trung, dài hạn nhằm đ áp ứng nhu cầu vốn để mua sắm máy móc
thiết bị phục vụ kinh doanh, sản xuất nông nghiệp; xây dựng công trình nông
thôn; sửa chữa và xây dựng mới nhà ở,...
(6)

Khách hàng
xin vay vốn
(1)

Ngân quỹ
(5)

(4c)

Kế toán

Cán bộ tín dụng
(4b)

(4a)

(2)
Trưởng
Phòng tín dụng

(3)
3)

Ban giám đốc


Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT huyện Trà Ôn, 2012

Hình 3.1 Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT huyệnTrà Ôn
Bước 1: Cán bộ tín dụng (CBTD) phụ trách địa bàn giao dịch với khách
hàng có nhu cầu vay vốn, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ xin vay vốn và trực
tiếp tiếp nhận hồ sơ của khách hàng.
Bước 2: CBTD tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. Nếu
không đủ điều kiện hoặc thiếu sót thì trả hồ sơ cho khách hàng để họ bổ sung hay

17


điều chỉnh lại cho phù hợp. Sau đó CBTD đề nghị cho vay với số tiền, lãi suất
thời hạn cho vay và trình lên Trưởng phòng tín dụng (hoặc tổ trưởng tín dụng).
Bước 3: Trưởng phòng tín dụng hay tổ trưởng tín dụng kiểm tra tính hợp lệ
hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD lập. Tiến hành xem xét tái
thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định hoặc tái thẩm định
(nếu có) để trình lên Ban giám đốc quyết định.
Bước 4: Ban giám đốc căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có)
do Phòng tín dụng trình để quyết định cuối cùng về việc cho vay hay không cho
vay đối với hồ sơ xin vay vốn của khách hàng.
a) Nếu cho vay thì Ban giám đốc thông báo cho Phòng tín dụng để tiến hành
ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay,… với khách hàng. Hồ sơ
được Ban giám đốc ký duyệt cho vay và chuyển sang bộ phận kế toán.
b) Nếu không cho vay thì Ban giám đốc nêu rõ lý do không cho vay bằng văn
bản và gửi lại hồ sơ cho Phòng tín dụng.
c) CBTD trực tiếp thông báo cho khách hàng biết về kết quả xin vay vốn.
Bước 5: Bộ phận kế toán sau khi tiếp nhận hồ sơ tiến hành việc hạch toán
ghi chứng từ, lưu trữ hồ sơ có liên quan,… sau khi hoàn tất chuyển qua cho bộ

phận ngân quỹ.
Bước 6: Bộ phận ngân quỹ tiếp nhận hồ sơ, chứng từ chuyển qua tiến hành
giải ngân cho khách hàng và nhập kho tài sản đảm bảo tiền vay (nếu có).
3.2.3 Cung cấp các dịch vụ ngân hàng
- Cung cấp dịch vụ thanh toán và chuyển tiền nhanh.
- Mở tài khoản và phát hành thẻ ATM
- Thu mua ngoại tệ và chi trả kiều hối.
- Phân phối bảo hiểm ABIC như: bảo hiểm bảo an tín dụng, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự, bảo hiểm tài sản,…
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
3.3.1 Cơ cấu tổ chức
Do hoạt động ở vùng nông thôn nên bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT
huyện Trà Ôn tương đối gọn nhẹ nên đảm bảo được tính linh hoạt trong quá trình
hoạt động. Ngân hàng có 46 cán bộ, nhân viên (tính đến 31/12/2013), trong đó:

18


Bảng 3.1 Số lượng và trình độ chuyên môn cán bộ, nhân viên NHNo&PTNT
huyện Trà Ôn, 2013
Trình độ chuyên môn

Số lượng cán bộ

Tỷ lệ (%)

Thạc sỹ

2


4,35

Đại học

30

65,22

3

6,52

11

23,91

46

100,00

Cao đẳng và Trung học
Khác
Tổng cộng

Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Trà Ôn, 2013

Giám đốc

Phó giám đốc


Phó giám đốc

Phòng
Tín dụng

Phòng
Kế toán & Ngân quỹ

Tổ tín dụng

Phòng giao dịch
Vĩnh Xuân

Tổ kế toán

Phòng giao dịch
Hòa Bình

Kiểm soát viên

Tổ ngân quỹ

Phòng giao dịch
Hựu Thành

Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Trà Ôn, 2013

Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức NHN&PTNT huyện Trà Ôn, 2013
3.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
3.3.2.1 Ban giám đốc

 Giám đốc: là người đứng đầu, chịu trách nhiệm quản lý và giám sát hoạt
động của ngân hàng; đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trước cán
bộ nhân viên ngân hàng, trước ngân hàng cấp trên và lãnh đạo địa phương. Trực
tiếp chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh theo quyền hạn; kiểm tra và ra quyết định

19


cuối cùng về việc ký duyệt hợp đồng tín dụng; tiếp nhận các văn bản, chỉ thị của
cấp trên để phổ biến cho toàn thể cán bộ, nhân viên đơn vị mình.
 Phó giám đốc: ngân hàng có 02 Phó giám đốc trong đó 01 Phó giám đốc
phụ trách tín dụng và 01 Phó giám đốc phụ trách kế toán & ngân quỹ. Cùng hỗ
trợ giám đốc trong việc điều hành hoạt động của ngân hàng.
- Thay mặt Giám đốc điều hành mọi công việc, hoạt động của ngân hàng khi
Giám đốc vắng mặt theo ủy quyền và báo cáo lại kết quả khi Giám đốc có mặt.
- Bàn bạc và đề xuất ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ
của ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
- Giám sát và chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của đơn vị trực thuộc
mà mình phụ trách; đôn đốc việc thực hiện đúng quy chế và mục tiêu đề ra.
3.3.2.2 Phòng tín dụng
- Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc ngân hàng trong việc chỉ đạo điều
hành các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng,…
- Tìm kiếm, phân tích và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng; đồng thời thực
hiện việc theo dõi, quản lý, kiểm soát các khoản tín dụng đã cấp và xử lý rủi ro tín
dụng theo quy định của NHNo& PTNT Việt Nam.
- Quản lý việc giải ngân, thu nợ; thực hiện việc lưu trữ chứng từ giao dịch và
hồ sơ tín dụng của khách hàng.
 Trưởng phòng tín dụng: chịu trách nhiệm
- Phân công CBTD phụ trách địa bàn, kiểm tra và đôn đốc CBTD thực hiện
đúng quy chế cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam.

- Kiểm tra nội dung thẩm định của CBTD; tái thẩm định hồ sơ vay vốn, gia hạn
nợ gốc, lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khách hàng để tham mưu và đề
xuất với Ban giám đốc.
- Thực hiện việc kiểm soát chứng từ, hồ sơ tín dụng của khách hàng.
 Cán bộ tín dụng:
- Chịu trách nhiệm các khoản vay do mình thực hiện và phụ trách địa bàn được
phân công.
- Giao dịch trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay
vốn, kiểm tra và phân tích hồ sơ của khách hàng để trình Trưởng phòng và Giám
đốc ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và tài sản đảm bảo nợ vay của
khách hàng; đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và thực hiện việc thu hồi nợ.
3.3.2.3 Phòng kế toán & ngân quỹ

20


- Thực hiện việc hạch toán kế toán theo quy định kế toán hiện hành và quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tổng hợp thống kê; lưu trữ số liệu, hồ sơ về hạch toán kế toán, các báo cáo
theo quy định tại ngân hàng và thông tin liên quan đến hoạt động của ngân hàng.
- Thực hiện việc thu, chi tiền mặt; quản lý ngân quỹ và các loại giấy tờ có giá
giấy tờ thế chấp,…
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán tiền gửi cho khách hàng
và nhận tiền gửi từ khách hàng.
- Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính; quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với cán bộ nhân viên ngân hàng.
- Thực hiện việc giải ngân cho khách hàng đi vay, nộp ngân sách nhà nước,…
3.3.2.4 Kiểm soát viên
Kiểm soát viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc ngân hàng. Có trách

nhiệm kiểm soát, kiểm tra các chứng từ thu, chi trong hoạt động của ngân hàng và
giải quyết các thư từ khiếu nại của khách hàng.
3.3.2.5 Các phòng giao dịch
Giám đốc các phòng giao dịch sẽ trực tiếp quản lý hoạt động của phòng giao
dịch mình phụ trách như nhận tiền gửi, cho vay, thu hồi nợ, cung cấp các dịch vụ
ngân hàng,…cho khách hàng trên địa bàn đó. Các phòng giao dịch chịu sự chỉ
đạo và giám sát của Giám đốc NHNo & PTNT huyện.
3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
NHTM là một tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Cũng
như các tổ chức hoạt động sản xuất khác, hoạt động có hiệu quả và lợi nhuận luôn
là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế thế giới
hiện nay có nhiều biến động, gây ra nhiều khó khăn cho tình hình kinh tế trong
nước, ảnh hưởng đến các ngân hàng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
trở nên gay gắt và quyết liệt, đòi hỏi các ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn
có hiệu quả, tạo ra mức lợi nhuận cao. Đây là vấn đề quyết định, ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Tự hào với ưu thế là Ngân hàng quốc
doanh trụ cột của đất nước, NHNo&PTNT Việt Nam luôn dẫn đầu về nhiều hoạt
động, giữ vững vị thế hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng. Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Ôn luôn hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận, tăng trưởng
ổn định hơn các ngân hàng khác trong khu vực. Sau đây là kết quả hoạt động kinh
doanh qua 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013 của NHNo&PTNT huyện Trà Ôn:

21


Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Trà Ôn giai
đoạn 2011 - 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch

Chênh lệch
Năm
2012/2011
2013/2012
Chỉ tiêu
2011

2012

2013

1. Tổng thu nhập

92.816

95.078 130.518

- Thu từ lãi vay

82.626

- Thu khác

Số tiền

%

Số tiền

%


2.262

2,44

35.440

37,27

54.462

85.408 (28.164)

(34,09)

30.946

56,82

10.190

40.616

45.110

30.426

298,59

4.494


11,06

2. Tổng chi phí

69.632

76.829 105.037

7.197

10,34

28.208

36,72

- Chi trả lãi

56.367

61.558

70.402

5.191

9,21

8.844


14,67

- Chi khác

13.265

15.271

34.635

2.006

15,12

19.364

126,80

3. Lợi nhuận

23.184

18.249

25.481

(4.935)

(21,29)


7.232

39,63

Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Trà Ôn, 2011 - 2013

a) Tổng thu nhập
Trong giai đoạn 2011 - 2013, thu nhập của ngân hàng không ngừng tăng
năm 2012 thu nhập đạt 95.078 triệu đồng (tăng 2.262 triệu đồng so với năm
2011), năm 2013 thu nhập tăng rất nhanh với tốc độ tăng trưởng 37,27% so với
năm 2012 đạt 130.518 triệu đồng. Thu nhập ngân hàng tăng lên chủ yếu là do sự
tăng lên từ việc thu lãi vay do hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng. Bên cạnh đó nguồn thu khác như thu từ cung cấp dịch vụ,
phân phối bảo hiểm,… cũng đóng góp vào tổng thu nhập của ngân hàng. Trong
thời gian qua thực hiện chủ trương mở rộng hoạt động tín dụng nên doanh số cho
vay của ngân hàng không ngừng tăng kéo theo thu từ lãi vay ngày càng tăng và
trong năm 2013 thu nhập tăng mạnh là do trong năm doanh số cho vay của ngân
hàng tăng rất cao, bên cạnh đó trong năm 2013 lãi suất vay ngân hàng tăng cao
nên thu nhập từ lãi vay của ngân hàng tăng.
b) Tổng chi phí
Cùng với sự gia tăng của thu nhập thì chi phí ngân hàng bỏ ra cũng gia tăng
đáng kể qua các năm. Cụ thể, chi phí năm 2011 là 69.632 triệu đồng. Năm 2012
chi phí của ngân hàng tăng lên mức 76.829 triệu đồng, tăng 10,34% so với năm
2011. Và tiếp tục tăng ở năm 2013 với chi phí là 105.037 triệu đồng, tăng 36,72%
so với năm 2012. Chi phí của ngân hàng được tạo nên từ 2 khoản là chi phí trả lãi
và chi phí khác.

22



- Chi phí trả lãi: khoản phí này bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi khách hàng
và trả lãi tiền vay. Nhìn chung, chi phí trả lãi luôn tăng và chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu chi phí của ngân hàng qua các năm. Cụ thể, chi phí trả lãi năm 2011
là 56.367 triệu đồng, chiếm 80,96% trong tổng chi phí. Đến năm 2012, chi phí trả
lãi là 61.558 triệu đồng, tăng 5.191 triệu đồng, tương đương tăng 9,21% so với
năm 2011 và chiếm 80,12% tổng chi phí của năm. Qua năm 2013, chi phí trả lãi
tăng lên 70.402 triệu đồng, tăng 8.844 triệu đồng, tương đương tăng 14,67% so
với năm 2012 và chiếm 67,03% tổng chi phí của năm. Chi phí trả lãi của ngân
hàng tăng qua các năm là do ngân hàng đã mở rộng quy mô, tăng nguồn vốn hoạt
động, sự tăng trưởng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Thêm vào đó là
sự chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng để thu hút vốn từ dân cư và các tổ chức
kinh tế. Việc chi trả lãi tiền gửi tăng kéo theo chi phí trả lãi cũng tăng.
- Chi phí khác: đây là khoản chi cho duy trì hoạt động của ngân hàng, chăm
sóc khách hàng, trả lương cho nhân viên,... Nhìn chung qua 3 năm chi phí khác
của ngân hàng có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2012 chi phí khác là 15.271 triệu
đồng, tăng 2.006 triệu đồng, tương ứng tăng 15,12% so với năm 2011. Đến năm
2013 tăng lên là 34.635 triệu đồng, tăng 19.364 triệu đồng tương ứng tăng
126,80% so với năm 2012. Chi phí khác tăng lên là do sự cạnh tranh thu hút
nguồn vốn giữa các ngân hàng, ngân hàng phải chi cho việc quảng cáo, tiếp thị
các chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng cùng với việc trích lập dự
phòng rủi ro tăng lên đã kéo theo chi phí khác tăng lên.
c) Tổng lợi nhuận
Nhìn chung, lợi nhuận của ngân hàng là khá cao, nhưng tăng giảm không
đều qua các năm. Lợi nhuận của ngân hàng năm 2011 là 23.184 triệu đồng. Đến
năm 2012, lợi nhuận giảm xuống 18.249 triệu đồng, giảm 4.935 triệu đồng, tương
đương giảm 21,29% so với năm 2011. Tuy lợi nhuận năm 2012 vẫn ở mức khá
cao, nhưng đáng chú ý là tốc độ tăng thu nhập của năm 2012 ( 2,44%) thấp hơn
so với tốc độ tăng của chi phí (10,34%). Điều đó phần nào cho thấy vốn sử dụng
trong năm 2012 của ngân hàng chưa thật sự hiệu quả. Đến năm 2013 lợi nhuận

tăng lên 25.481 triệu đồng, tăng 7.232 triệu đồng tương ứng tăng 39,63% so với
năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do sự đóng góp của nguồn thu của hoạt động
cho vay, tốc độ tăng trưởng của doanh thu năm 2013 lớn hơn tốc độ tăng của chi
phí. Điều này cho thấy ngân hàng đang hoạt động ngày càng có hiệu quả và tạo ra
lợi nhuận lớn
3.4.2 Tình hình huy động vốn

23


Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất trong quá trình hoạt động của
ngân hàng vì bản thân ngân hàng là “đi vay để cho vay” chính vì thế để cho vay
ra nền kinh tế đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu này và đó
chính là nguồn vốn huy động của ngân hàng. Trong thời gian qua ngân hàng đã
từng bước nâng cao hoạt động huy động vốn để tăng nguồn vốn tự huy động trên
địa bàn.
Trong giai đoạn 2011 - 2013, vốn tự huy động của ngân hàng không ngừng
tăng (từ 502.278 triệu đồng năm 2011 tăng lên 651.827 triệu đồng năm 2013) đây
là một điều tích cực cho công tác huy động vốn của ngân hàng. Tình hình cụ thể:
Bảng 3.3 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Trà Ôn giai đoạn
2011 - 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
2012/2011
2013/2012

Năm
Chỉ tiêu
2011

1) Nội tệ

2012

2013

Số tiền

494.478 643.794 644.672

- Tiền gửi kho bạc
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi tiết kiệm
+ Ngắn hạn
(<12 tháng)
+ Trung - dài hạn
(≥ 12 tháng)
2) Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
TỔNG

%

149.316

30,20

Số tiền

878

%
0,14

7.263

27.831

22.180

20.568

283,19

13.545

17.978

22.666

4.433

32,73

4.688

26,08

473.670 597.985 599.826


124.315

26,25

1.841

0,31

461.460 597.867 599.227

136.407

29,56

1.360

0,23

12.210

118

7.800

5.540

7.155

(2.260) (28,97)


55

3

1

(52) (94,55)

67.745

5.537

(5.651) (20,30)

599 (12.092) (99,03)

7.154 (62.208) (91,83)

502.278 649.334 651.827

147.056

29,28

481 407,63
1.615

29,15


(2) (66,67)
1.617

29,20

2.493

0,38

Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Trà Ôn, 2011 - 2013

Vốn tự huy động là bộ phận nguồn vốn rất quan trọng đối với các ngân hàng
nói chung và NHNo & PTNT huyện Trà Ôn nói riêng. Trong thời gian qua,
nguồn vốn tự huy động của NHNo & PTNT huyện Trà Ôn không ngừng tăng lên
qua các năm (từ 502.278 triệu đồng năm 2011 tăng lên lên 651.827 triệu đồng

24


năm 2013) qua đó cho thấy ngân hàng đã dần phục hồi sau những khó khăn của
nền kinh tế trong huyện và tỉnh, đồng thời công tác huy động vốn của ngân hàng
đang có hiệu quả. Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT huyện Trà Ôn bao
gồm hai bộ phận chính là vốn huy động nội tệ và huy động ngoại tệ.
a) Huy động nội tệ
Nguồn vốn huy động nội tệ có thể xem là bộ phận chủ yếu trong tổng nguồn
vốn huy động của NHNo & PTNT huyện Trà Ôn, luôn chiếm tỷ trọng rất cao trên
98% trong tổng vốn huy động của ngân hàng và tỷ trọng không ngừng tăng lên
qua các năm. Thực hiện việc chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam mà trực tiếp
là NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long về việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn nội
tệ trên địa bàn. Trong thời gian qua việc huy động nội tệ của ngân hàng đạt nhiều

kết quả đáng ghi nhận khi lượng vốn nội tệ huy động ngày càng gia tăng. Năm
2011 đạt 494.478 triệu đồng, sang năm 2012 đạt 643.794 triệu đồng (tăng
149.316 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng đạt 30,20% so với năm 2011) và tiếp
tục tăng lên 644.672 triệu đồng năm 2013 (tương ứng tăng 878 triệu đồng với tốc
độ tăng trưởng đạt 0,14% so với năm 2012).

 Tiền gửi kho bạc: khi ngân sách nhà nước tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng
thì kho bạc nhà nước huyện thường gửi tiền vào ngân hàng. Tuy nhiên đây là
lượng tiền không ổn định cho ngân hàng vì kho bạc có thể rút ra bất cứ lúc nào để
sử dụng cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tiền gửi kho bạc từ
năm 2011 đến năm 2013 tăng giảm không ổn định (tăng từ 7.263 triệu đồng năm
2011 lên 27.831 triệu đồng năm 2012 và giảm xuống còn 22.180 triệu đồng năm
2013). Nguyên nhân sụt giảm là do trong năm 2013 nền kinh tế huyện chỉ mới
được phục hồi sau cuộc khủng hoảng nhưng phải đối mặt với các khó khăn như
giá xăng dầu tăng, lạm phát,… từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của người
dân và doanh nghiệp dẫn đến công tác thu ngân sách gặp nhiều khó khăn. Thêm
vào đó ngân sách huyện được lấy ra để đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn và hỗ
trợ cho các xã xây dựng nông thôn mới của huyện.

 Tiền gửi thanh toán: đây là loại tiền gửi không ổn định cho ngân hàng vì
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Nhìn chung tiền gửi thanh toán không
ngừng tăng lên qua các năm (từ 13.545 triệu đồng năm 2011 tăng lên 22.666 triệu
đồng năm 2013). Nguyên nhân loại tiền gửi này có xu hướng ngày càng tăng lên
là do kinh tế huyện ngày càng phát triển kéo theo số lượng doanh nghiệp đi vào
hoạt động trên địa bàn ngày càng nhiều nên nhu cầu giao dịch, thanh toán và sử
dụng dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng.

25



×