Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Xây dựng chương trình quản lý kết quả học tập trường THPT võ nhai – thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 56 trang )

MỤC LỤC

1

1


Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng ở hầu
hết các lĩnh vực trong đời sống. Ở nước ta, cùng với xu hướng phát triển của đất
nước, công nghệ thông tin đã và đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Hơn nữa
chúng ta còn thấy tin học được ứng dụng ngày càng nhiều vào trong sản xuất cũng
như trong các công việc quản lý. Đã có rất nhiều phần mềm được sử dụng và đem
lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, còn rất nhiều các cơ quan, xí nghiệp chưa áp dụng
công nghệ thông tin và trong công việc quản lý của mình, vẫn đang sử dụng hồ sơ,
sổ sách quản lý một cách rất thủ công. Cụ thể với việc quản điểm mà chỉ sử dụng
đơn thuần hồ sơ, sổ sách, tính toán điểm bằng tay, bằng máy tính bỏ túi thì rất rất
vất vả và mất nhiều thời gian mỗi khi muốn tính toán, cập nhật, tổng hợp, thống kê
điểm cho mỗi học sinh, lớp và cho toán trường, đặc biệt gặp rất nhiều khó khăn
trong việc lưu trữ dữ liệu điểm của học sinh,….
Với các lý do trên cùng với sự huớng dẫn, định hướng của cô giáo hướng
dẫn Ngô Thị Lan nên em đã chọn đề tài:
" XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KẾT QUẢ HỌC TẬP
TRƯỜNG THPT VÕ NHAI – THÁI NGUYÊN "
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Văn Tảo, cùng các thầy cô
trong Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông - ĐH Thái Nguyên đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt những năm học vừa qua cũng như
trong qua trình làm đồ án tốt nghiệp của mình. Do thời gian và kinh nghiệm còn
hạn chế nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận
được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo giúp em có thể hoàn thiện
hơn đề tài của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!


SINH VIÊN

2

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin là một phương pháp được sử dụng
bởi dãy các công ty từ IBM đến Pepsi, Hasbro, Inc., để tạo và duy trì hệ thống
thông tin nhằm thực hiện các chức năng cơ bản như lưu trữ chính xác các tên và
địa chỉ của khách hàng, xử lý các đơn hàng và thanh toán cho người làm công.
Mục tiêu chính của phân tích và thiết kế hệ thống là cải tiến hệ thống cấu trúc,
điển hình là qua ứng dụng phần mềm, có thể giúp đỡ các nhân viên hoàn tất các
công việc chính của doanh nghiệp được dễ dàng và hiệu quả hơn. Là một người
phân tích hệ thống, bạn sẽ là trung tâm của sự phát triển phần mềm đó. Phân tích
và thiết kế hệ thống thông tin được dựa trên:
Sự hiểu biết của bạn về các mục tiêu, các cấu trúc và các qui trình của tổ
chức. Kiến thức của bạn về làm thế nào để triển khai công nghệ thông tin nhằm
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
1.1.1 Mục tiêu chính của phân tích và thiết kế hệ thống
Mục tiêu là để cải tiến hệ thống cấu trúc. Thông thường điều này liên quan
đến phát triển hay tạo được phần mềm ứng dụng và huấn luyện nhân viên để sử
dụng nó. Phần mềm ứng dụng, cũng còn được gọi là một hệ thống, được thiết kế
để hỗ trợ một nhiệm vụ hay một qui trình được tổ chức cụ thể như quản lý tồn
kho, chi trả lương, hay phân tích thị trường. Mục tiêu của phần mềm ứng dụng là
chuyển dữ liệu thành thông tin. Ví dụ chẳng hạn phần mềm được phát triển cho bộ
phận kho của một cửa hàng bán sách có thể theo dõi số lượng sách trong kho của
các cuốn sách bán chạy nhất của đợt bán sau cùng. Phần mềm cho bộ phận chi trả

lương có thể theo dõi sự thay đổi lương của nhân viên. Sự đa dạng của phần mềm
ứng dụng rời khỏi kệ bán có thể được mua bao gồm WordPerfect, Lotus, and
PowerPoint. Dẫu sao, phần mềm rời khỏi kệ bán có thể không phù hợp với yêu
cầu của một tổ chức nào đó, và vì vậy tổ chức phải triển khai sản phẩm riêng cho
mình.

3

3


1.1.2 Khái niệm về hệ thống:
Một hệ thống là một tập tương quan các thủ tục kinh doanh (hay các thành
phần) được sử dụng trong một đơn vị doanh nghiệp, cùng hoạt động vì một mục
tiêu nào đó. Ví dụ, mộ hê thống trong bộ phận lương sẽ theo dõi chính xác khoản
chi trả, trong khi hệ thống kho theo dõi chính xác các hoạt động cung ứng. Một hệ
thống được cấu tạo từ các thành phần. Một thành phần hoặc là một phần đơn
(không thể chia nhỏ được) hoặc là một tập các thành phần còn được gọi là hệ
thống con (subsystem). Khái niệm đơn của một thành phần thì rất quan trọng. Ví
dụ với một ô-tô hay một hệ thống stereo với thiết kế đúng đắn, chúng ta có thể sửa
chữa hay nâng cấp hệ thống bằng cách thay đổi từng thành phần mà không cần
phải thay đổi toàn bộ hệ thống.
Các thành phần hợp thành của hệ thống thông tin :
a. Đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin là hệ thống được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới
tổng hợp các thông tin giúp các nhà quản lý, quản lý tốt cơ sở của mình và trợ
giúp quyết định hoạt động kinh doanh. Một hệ thống quản lý được phân thành
nhiều cấp từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên.
b. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin
Nếu không kể con người và phương tiện thì hệ thống thông tin còn lại thực

chất gồm hai thành phần: Dữ liệu và xử lý.
Các dữ liệu: Các thông tin có cấu trúc. Với mỗi cấp quản lý lượng thông tin xử
lý có thể rất lớn, đa dạng và biến động cả về chủng loại, về cách thức xử lý. Thông
tin cấu trúc bao gồm luồng thông tin vào và luồng thông tin ra.
Luồng thông tin vào
Có thể phân loại các thông tin cần xử lý thành ba loại sau:
- Thông tin cần tra cứu: Các thông tin dùng tra cứu là thông tin dùng chung
cho hệ thống và ít bị thay đổi. Các thông tin này thường được cập nhật một lần và
chỉ dùng cho tra cứu trong việc xử lý thông tin sau này.

4

4


- Thông tin luân chuyển chi tiết: Các thông tin luân chuyển chi tiết là loại
thông tin chi tiết về hoạt động của đơn vị, khối lượng, khối lượng thông tin thường
rất lớn, cần phải xử lý kịp thời.
- Thông tin luân chuyển tổng hợp: Các thông tin luân chuyển tổng hợp là loại
thông tin được tổng hợp từ hoạt động của các cấp thấp hơn, thông tin này thường
cô đọng, xử lý theo kỳ, theo lô.
Luồng dữ liệu ra
- Thông tin đầu ra được tổng hợp từ các thông tin đầu vào và phụ thuộc vào
nhu cầu quản lý trong từng trường hợp cụ thể, đơn vị cụ thể. Thông tin ra là việc
tra cứu nhanh về một đối tượng cần quan tâm đồng thời phải đảm bảo chính xác
kịp thời.
- Các thông tin đầu ra quan trọng nhất được tổng hợp trong quá trình xử lý các
báo cáo tổng hợp, thống kê, báo cáo. Các mẫu biểu báo cáo thống kê phải phản
ánh cụ thể trực tiếp, sát với một đơn vị.
- Ngoài những yêu cầu được cập nhật thông tin kịp thời cho hệ thống luồng

thông tin ra phải được thiết kế linh hoạt mềm dẻo. Đây là chức năng thể hiện tính
mở, tính giao diện của hệ thống thông tin đầu ra gắn với chu kỳ thời gian tuỳ ý
theo yêu cầu của bài toán cụ thể, từ đó ta có thể lọc bớt được thông tin thừa trong
quá trình xử lý.
Các xử lý: Là các quá trình, phương pháp, chức năng xử lý thông tin, biến đổi
thông tin và được lưu giữ lâu dài. Các thông tin luôn tiến triển theo hai nguồn gốc.
- Tự nhiên tiến hoá: Thông tin làm thay đổi tình trạng về nội bộ.
- Tự nhiên hoạt động: Thông tin làm thay đổi tình trạng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.3. Các thành phần trong kho biểu đồ luồng dữ liệu:
- Khái niệm kho dữ liệu: Thông tin cần lưu lại một thời gian để một hoặc nhiều
chức năng sử dụng sau đó.
+ Tên của kho dữ liệu: Là danh từ có thể cộng với tính từ để diễn ta thông tin.
+ Biểu diễn: Dùng cặp đoạn thẳng song song.

5

5


+ Kho dữ liệu chỉ lưu trữ thông tin chứ không làm thay đổi thông tin. Giữa các
kho không có trao đổi thông tin.
- Khái niệm tác nhân ngoài: Là một người, một nhóm hay một tổ chức ở bên
ngoài hệ thống nhưng có trao đổi thông tin với hệ thống.
+ Tên của tác nhân ngoài là một danh từ.
+ Biểu diễn: Có thể dùng một hình chữ nhật để biểu diễn.
Giữa hai tác nhân ngoài không được trao đổi thông tin với nhau.
- Chức năng: Trong một sơ đồ: Hình tròn được dùng để chỉ ra một chức năng
hoặc một tiến trình. Một đặc tính của chức năng là biến đổi thông tin. Tức là nó
làm thay đổi thông tin từ đầu vào theo một cách nào đó, như tổ chức lại thông tin,

bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới.
- Dòng dữ liệu: Là việc chuyển thông tin vào hoặc ra khỏi một tiến trình. Nó
được chỉ ra trên sơ đồ bằng một đường kẻ có mũi tên ít nhất ở một đầu. Mũi tên
chỉ ra hướng của dòng thông tin.
- Tác nhân trong: Là một chức năng hay một hệ thống con của hệ thống được
miêu tả ở trang khác của biểu đồ. Thông thường mọi biểu đồ có thể bao gồm một
số trang, đặc biệt là trong các hệ thống phức tạp và khuôn khổ giấy có hạn thông
tin được truyền trên các trang khác nhau được chỉ ra ở khái niệm này, ý nghĩa của
tác nhân trong với ký hiệu tương tự như nút tiếp nối của sơ đồ thuật toán.
+ Biểu diễn: Tác nhân trong được biểu diễn bằng hình chữ nhật hở một phía và
trong có ghi nhãn.
+ Nhãn tác nhân trong: Được biểu diễn bằng động từ hoặc bổ ngữ.
Một số chú ý khi sử dụng biểu đồ luồng dữ liệu
- Trong biểu đồ không có hai tác nhân ngoài trao đổi trực tiếp với nhau.
- Không có trao đổi trực tiếp giữa hai kho dữ liệu mà không thông qua chức
năng xử lý.
- Nói chung kho đã có tên nên luồng dữ liệu vào ra kho không cần tên, chỉ khi
việc cập nhật, hoặc trích từ kho chỉ một phần thông tin ở kho, người ta mới dùng
tên cho luồng dữ liệu.

6

6


- Vì lý do trình bày nên tác nhân ngoài, tác nhân trong và kho dữ liệu sử dụng
nhiều lần có thể được vẽ lại ở nhiều nơi trong biểu đồ để cho dễ đọc, dễ hiểu hơn.
- Đối với kho dữ liệu phải có ít nhất một luồng vào và ít nhất một luồng ra.
Nếu kho chỉ có luồng vào mà không có luồng ra là kho “vô tích sự”, nếu kho chỉ
có luồng ra mà không có luồng vào là kho “rỗng”.

- Tác nhân ngoài không trao đổi với kho dữ liệu mà phải thông qua chức năng
xử lý.
 Cơ sở dữ liệu
a. Các dạng chuẩn
Trong lý thuyết ban đầu Codd đưa ra có ba dạng chuẩn của quan hệ:
Dạng chuẩn hoá



Dạng chuẩn thứ nhất: (1NF)

Định nghĩa: Một lược đồ R được gọi là ở dạng chuẩn một (1NF) nếu và chỉ
nếu toàn bộ các miền có mặt trong R đều chỉ chứa các giá trị nguyên tố.
Định nghĩa này cho thấy ngay rằng bất kỳ quan hệ chuẩn hoá nào cũng ở chuẩn
1NF và tất nhiên điều đó đúng.



Dạng chuẩn thứ hai: (2NF)

Định nghĩa: Lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn thứ hai nếu nó ở dạng chuẩn thứ
nhất và nếu mỗi thuộc tính không khoá của R là phụ thuộc hàm đầy đủ vào khoá
chính.



Dạng chuẩn thứ ba: (3NF)

Định nghĩa: Cho một lược đồ quan hệ R(U); X là một tập con các thuộc tính, A
là một thuộc tính thuộc U. A được gọi là phụ thuộc hàm bắc cầu vào X trên R nếu

tồn tại một tập con Y của R sao cho:
X→Y
Y→A
nhưng
Với A không thuộc XY.

Y→X

(Không xác định hàm)

Lược đồ quan hệ R là ở dạng chuẩn thứ 3 (3NF) nếu nó là 2NF và mỗi thuộc
tính không khoá của R là không phụ thuộc hàm bắc cầu vào khoá chính.


7

Dạng chuẩn Boyo – Codd.

7


Định nghĩa: Lược đồ quan hệ R với tập các phụ thuộc hàm được gọi là ở dạng
chuẩn Boyo – Codd (Boyo – Codd Normal Form, BCNF) nếu X→A thoả mãn trên
R, A không thuộc X thì X là một khoá của R.
b. Mối quan hệ giữa các thực thể
* Mối quan hệ
Có ba kiểu quan hệ chính được sử dụng dưới các dạng đơn giản nhất của Mô
hình thực thể:
Quan hệ một – một
Giả sử có hai bảng thực thể A và B, mối quan hệ một – một là tồn tại nếu:

* Với một thực thể trong bảng A đều có một thực thể tương ứng trong bảng B
* Với một thực thể trong bảng B đều có một thực thể tương ứng trong bảng A

A
B
Biểu diễn:
Hình 1: Quan hệ một – một
Quan hệ một – nhiều
Giả sử cùng một bảng thực thể A và B trên, quan hệ một chiều tồn tại nếu:
* Với mỗi dòng trong bảng thực thể A đều có nhiều dòng trong bảng B nhưng
* Với mỗi dòng trong bảng B chỉ có một và một dòng trong bảng A

A
B
Biều diễn:
Hình 2: Quan hệ một – nhiều
Quan hệ nhiều – nhiều
Mối quan hệ nhiều – nhiều tồn tại nếu:
* Với mỗi thực thể trong bảng A có nhiều thực thể trong bảng B và
* Với mỗi thực thể trong bảng B có nhiều thực thể trong bảng A.

A
B
Biểu diễn:
8

8


Hình 1: Quan hệ nhiều – nhiều

Như ta đã biết trong quan hệ nhiều – nhiểu thường là kết quả của việc xét lại một
nhóm lặp trong một trong các kiểu thực thể. Trong trường hợp này thường dư thừa
dữ liệu. Và trong mô hình liên kết thường được khuyên dùng dạng quan hệ một –
nhiều.
1.2. Lập trình cơ sở dữ liệu với VISUAL BASIC 6.0
1.2.1 Giới thiệu MICROSOFT VISUAL BASIC 6.0
-Viusal Basic 6.0 là công cụ lập trình trực quan giúp ta tạo nhanh những
ứng dụng chạy trên Windows
- Viusal Basic 6.0 là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (Lập trình viên
chia nhỏ vấn đề cần giải quyết thành nhiều đối tượng).Từng đối tượng có những
đặc điểm, gọi là thuộc tính (Properties) và những chức năng riêng biệt, gọi là
phương thức (Methods).Lập trình viên phải đưa ra các thuộc tính và phương thức
mà đối tượng cần thể hiện.Các chương trình của VB hoạt động theo hướng tác ứng
với sự kiện bên ngoài.
VD: Nhấn chuột, bàn phím…vào đối tượng đó
-Chương trình của Viusal Basic 6.0 là tập hợp các đoạn mã lệnh độc
lập.Các đoạn mã lệnh này chỉ được kích hoạt khi có biến cố tương ứng xảy ra.Nếu
ta chưa viết thủ tục cho biến cố đó thì chương trình không hoạt động đến khi biến
cố đó xảy ra
1.2.2 Hướng dẫn sử dụng Microsoft Visual Basic 6.0
1.2.2.1 Giới thiệu Giao diện cửa sổ của Visual Basic
1- Thanh tiêu đề (Title Bar)
Thanh tiêu đề thể hiện tên của chương trình là Microsoft Visual Basic.
Góc phai thanh tiêu đề có 3 nút điều khiển: Minimize window(thu nhỏ của
sổ àm việc); Maximize/Restore window(phóng to và phục hồi kích thước của sổ
làm việc); Close(nút đóng cửa sổ là việc của Visual Basic)
2 - Thanh thực đơn (Menu Bar)

9


9


- Gồm các lệnh sau: File, Edit, Project, Format, Debug, Run, Query,
Diagram, Tools, Add-Ins, Window, Help.
- Thanh lệnh đơn (menu bar) xuất hiện ngay dưới thanh tiêu đề (Title bar)
và chứa một hoặc nhiều tuỳ chộn lệnh đơn, mỗi tuỳ chọn trong thanh lệnh đơn
định danh một phạm trù các tác vụ.
- Xuất hiện ngay dưới mỗi tuỳ chọn lệnh đơn có thể là một hoặc nhiều tuỳ
chọn. Các tuỳ chọn xuất hiện trên thanh lệnh đơn được gọi là các tuỳ chọn lệnh
đơn chính và những tuỳ chọn dưới chúng được gọi là các tuỳ chọn con.
3 - Thanh công cụ (Tool bar)
Là các lệnh được thể hiện dưới dạng biểu tượng giúp ta thực hiện một
lệnh nhanh hơn.
- Gồm các lệnh sau: Add Standard EXE Project, Add form, Menu editor,
Open Project, Save Project, Cut, Copy, Paste, Find, Undo, Redo, Start, Break,
End, Project Explore, Project windows, Form layuot window, Object brownser,
Toolbox, Data view window, Visual component manager.
- Thanh công cụ chứa các nút thanh công cụ, cho phép nhanh chóng truy
cập đến các lệnh thường dùng nhất.
- Các nút trong thanh công cụ cũng tương tự như các mục trong thanh thực
đơn. Các nút thanh công cụ cung cấp cho người dùng một nối tắt đối với các hành
động mà ta chọn qua nhiều bước bằng lệnh đơn.
- Các nút trong thanh công cụ có một ô nhớ Tool Tip- là những cửa sổ nhỏ
bật ra chứa một mô tả văn bản gắn gọn về công dụng và tên gọi của nút trong
thanh công cụ. Khi người dùng đưa chuột đến một nút, cửa sổ gợi nhớ sẽ bật ra
văn bản nhắc nhở.
- Các tính chất của thanh công cụ: là các tính chất duy nhất đối với một
điều khiển thanh công cụ gồm:
+ Style: Xác định hình dáng của điều khiển.

+ TextAlignment: xác định vị trí của văn bản tương đối với nút.
+ ToolTipText: ô gợi nhớ tên công cụ
- Các phương pháp của thanh công cụ:

10

10


Các phương pháp thường dùng là: Move, Drag
- Các Sự kiện của rhanh công cụ:
Sự kiện thường dùng là ButtonClick: xảy ra khi người dùng nhấp chuột lên
một đối tượng Object trong một điều khiển ToolBar

11

11


1.2.2.2 Thiết kế giao diện
1 - Giới thiệu Form
Trong chương trình Visual Basic đều có ít nhất là một Form. Form hay còn gọi
là biểu mẫu, là thành phần quan trọng nhất trong số tất cả các thành phần giao diện.
Form là cơ sở cho việc thiết kế giao diện người dùng của ứng dụng. Tất cả các thành
phần tạo thành giao diện người dùng đều được đặt trong Form.
Khi ứng dụng chạy, nó mở ra một Form. Sau khi Form được nạp vào bộ
nhớ, tất cả các thành phần hàm chứa trong nó sẽ hiện diện và có thể truy cập.
- Cách tạo Form: Sau khi tạo Project mới, môi trường triển khai lập trình
cho săn ta một Form. Có 2 cách:
+ Cách 1: Dùng menu: Project / Add Form.

+ Cách 2: Dùng công cụ: Add Form
- MDI Form(Multiple Document Interface)
-MDI Form là một Form có thể chứa nhiều Form con bên trong.
Có 2 cách tạo:
+ Cách 1: dùng menu: Project / Add MDI Form
+ Cách 2: Dùng công cụ: Add Form / MDI Form.
Mỗi Project chỉ có thể có tối đa một MDI Form. Muốn một Form trở thành
một Form con (MDI Form) ta Set property MDI Child của nó thành True. Trong
một chương trình dùng MDI Form khi ta click MDI Form nó không nhảy ra phía
trước và che các Form con, nó luôn chứa các Form con gói gọn trong cửa sổ của

2- Lưu và chạy Form
-Lưu Form: có 2 cách:
+Dùng menu: = File / Save<tên Form>As
+Vào cửa sổ Project, chuột phải lên Form chọn Save<tên Form>As
-Chạy Form: Run / Start hoặc nhấn vào công cụ Run trên thanh công cụ
(Tool Bar).
Form không chỉ là 1 vật chứa.Form còn được xem như là 1 control đặc biệt
nên có một số sự kiện thông dụng ở trên Form như sau:

12

12


-Form_Intialize: Đây là sự kiện xảy ra trước nhất trong chương trình.Sự
kiện này chỉ xảy ra duy nhất 1 lần.Nếu trong quá trình chạy chưong trình ta đóng
mở Form nhiều lần thì sự kiện này chỉ xuất hiện ở lần mở đầu tiên
-Form_Load:Sự kiện xảy ra khi ta mở Form.Trong chương trình nếu ta
đóng mở Form nhiều lần thì sự kiện này sẽ xuất hiện mỗi khi ta mở Form.Người ta

hay dùng sự kiện này để khởi tạo biến và các control
-Form_Queryunload:Sự kiện xảy ra khi ta nhấn vào [X] ở góc phải trên
-Ngoài ra Form còn có các sự kiện:Click, DoubClick
3 - Các đối tượng(Objects)
1 - Đặc điểm :
+ Mỗi đối tượng có một tên để phân biệt
+Có nhiều đặc tính, các đặc tính này có thể gọi là các thuộc tính (Property)
của đối đó.
+Mỗi đối tượng có nhiều hoạt động và các hoạt động này gọi là các phương
thức (method) của nó.
-Truy xuất đối tượng
+Truy xuất đối tượng tức là đặt giá trị cho các property (thuộc tính) của đối
tượng, hay gọi Method(phương thức) cho các đói tượng đó hoạt động. Bất cứ khi
nào truy xuất đến đối tượng đều được viết theo cú pháp :
<Object name>.<tên Property hay Method>
- Viết lệnh cho đối tượng
+ Khi bạn đặt một đối tượng lên form thì lúc đầu nó chưa hoạt động. Vì vậy
cần phải viết lệnh để cho nó làm việc bằng cách :
. Double click cho đối tượng
. Cửa sổ lệnh hiện ra và viết lệnh cho đối tượng đó
.Sử dụng cửa sổ để viết mã lệnh
Mỗi phần mã lệnh cho một sự kiện xảy ra trên một đối tương đều có hai
dòng đầu tiên là Sub và cuối là End sub
- Thuộc tính chung các đối tượng

13

13



+ Thuộc tính Name:Mỗi Coltrol trong một Form đều có thuộc tính Name
để phân biệt với các Coltrol khác. Đây là thuộc tính dùng để truy xuất đến đối
tượng Coltrol đó.
Thuộc tính
Alignment
Appearrance
Forecolor
Backcolor
Font
Enable

Giải thích
Căn lề cho dòng chữ (Text, Caption)
Xác định cotrol có là 3D hay không ?
Mã chữ trên cotrol
Màu nền trên coltrol
Font của coltrol
Nếu thuộc tính này có giá trị False, coltrol sẽ không sử

Top – Left
Visible
Width – Height
Tooltexttip

dụng được, đủ có thể nhìn thấy
Quy góc trái trên của coltrol
Ân hay hiện coltrol
Quy định kích thước coltrol
Ghi chú nội dung của coltrol. Dòngchữ này hiện ra khi


Thuéc tÝnh
Alignment
Appearrance
Forecolor
Backcolor
Font
Enable

ta dừng chuột ngay trên coltrol.
Giải thích.
Cách lề cho dòng chữ (Tetx captin).
Xác định control có là 3D hay không ?.
Mà chữ trên control.
Màu nền trên control.
Font của control.
Nếu thuộc tính này có giá trị False control sẽ không sử

Top – Left
Visible
Width – Height
Tooltexttip

dụng được, dủ có thê nhìn thấy .
Quy góc trái trên của control.
Ẩn hay hiện của control.
Quy định kích thước của control..
Ghi chú nôi dung của control. Dòng chữ này hiện ra khi

ta dừng chuột ngày trên control.
Bảng các thuộc tính của đối tượng trong VB6.0


14

14


* Các điều khiển nội tại bao gồm:
Điều khiển
Label

Biểu tượng

Mô tả
Hiển thị chuỗi kí tự không đổi trên biểu mẫu

Frame
CheckBox

Làm nơi chứa cho các điều khiển khác
Cho phép người sử dụng chọn hoặc không

ComboBox

chọn một khả năng nào đó
Cho phép người sử dụng chọn từ danh sách

HscrollBar

các chọn lựa hay nhập dữ liệu mới
Cho phép người sử dụng cuộn ngang qua


Timer

một điều khiển chứa dữ liệu khác
Cho phép chương trình tự động thi hành một
công việc nào đó vào một thời điểm, không

DirListBox
Shape
Image

cần tương tác của người sử dụng
Cho phép người sdụng chọn thư mục
Hiển thị dạng hình học trên biểu mẫu
Hiển thị hình ảnh đồ hoạ trên biểu mẫu

OLE

nhưng không thể làm nơi chứa
Cho phép thêm chức năng lập trình của một

Container
PictureBox

điều khiển vào ứng dụng
Hiển thị hình ảnh trên biểu mẫu và có thể

TextBox

làm nơi chứa

Dùng trình bày văn bản nhưng cũng cho
phép người sử dụng sửa đổi hay them mới

15

CmdButton

văn bản
Cho phép người sử dụng thực hiện một hành

OptionButton

động
Cho phép người sdụng chọn từ một nhóm có

ListBox

2 hay nhiều khả năng trở lên
Cho phép người sử dụng chọn từ danh sách

VscrollBar

các phần tử
Cho phép người sử dụng cuộn dọc qua một

DriveListBox
FileListBox
Line
Data


điều khiển chứa dữ liệu khác
Cho phép người sử dụng chọn ổ đĩa
Cho phép ngưòi sdụng chọn tập tin
Hiển thị một đoạn thẳng trên biểu mẫu
Cho phép kết nối với cơ sở dữ liệu

15


Bảng các điều khiển của giao diện VB6.0
1.2.3 Thuộc tính, phương thức và sự kiện
1.1.3.1 Thuộc tính:
Thuộc tính mô tả đối tượng, mỗi đối tượng có 1 bộ mô tả đối tượng
Thuộc tính
Left
Top
Height
Width
Name
Enabled

Giải thích
Vị trí cạnh trái của điều khiển so với vật chứa nó
Vị trí cạnh trên của điểu khiển so với vật chứa nó
Chiều cao của điều khiển
Chiều rộng của điều khiển
Một giá trị chuỗi được dùng để nói đến thuộc tính
Giá trị logic (True hoặc False) quyết định người sử

Visible


dụng có làm việc với điều khiển không
Giá trị logic (True hoặc False) giá trị người sử dụng có

Borderstyl

thấy điều khiển hay không
Quyết định các thành phần của cửa sổ

e
Bảng Thuộc tính của 1 đối tượng cụ thể

16

16


1.2.3.2 Phương thức (Methods)
-Là những đoạn chương trình chứa trong điều khiển, cho điều khiển biết
cách thức để thực hiện một công viêcj nào đó
Phương thức
Move
Drag
Setfous

Giải thích
Thay đổi vị trí 1 đối tượng theo yêu cầu của cương trình
Thi hành hành động kéo và thả của người sử dụng
Cung cấp tầm ngầm cho đối tượng được chỉ ra trong lệnh


Zorder

gọi phương thức
Quy định thứ tự xuất hiện của các điều khiển trên màn hình
Bảng các phương thức thông dụng

1.2.3.3 Sự kiện
-Là những phản ứng của đối tượng
Sự kiện
Change

Xảy ra khi
Người sử dụng sửa đổi chuỗi kí tự trong hộp combo box

Click
DblClick
DragDrop
DragOver

hoặc hộp văn bản (Text box)
Người sử dụng sử dụng nút chuột để nhấn lên đối tượng
Người sử dụng sử dụng nhấn đúp lên đối tượng
Người sử dụng kéo rê một đối tượng sang nơi khác
Người sử dụng kéo rê một đối tượng ngang qua một điều

GolFocus
KeyDown

khiển khác
Đưa một đối tượng vào tầm ngắm của người sử dụng

Người sử dụng nhấn một nút trên bàn phím trong khi 1 đối

KeyPress

tượng đang trong tầm ngắm
Ngưòi sử dụng nhấn và thả một nút trên bàn phím trong

KeyUp

khi một đối tượng đang trong tầm ngắm
Người sư dụng thả 1 nút trên bàn phím trong khi 1 đối

LostFocus
MouseDow

tượng đang trong tầm ngắm
Đưa 1 đối tượng ra khỏi tầm ngắm
Người sử dụng nhấn 1 nút chuột bất kì trong khi con trỏ

n
chuột đang nằm trên 1 đối tượng
MouseMove Người sdụng di chuyển con trỏ chuột ngang một đối tượng
MouseUp
Người sử dụng thả nút chuột trong khi con trỏ chuột đang
nằm trên một đối tượng
Bảng các sự kiện thông dụng
1.2.4 Các kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu
1.2.4.1 Giới thiệu về kết nối CSDL trong VB6.0
17


17


Từ nhiều năm trở lại đây hãng Microsoft đã cho ra đời rất nhiều phiên bản lập
trình cơ sở dữ liệu với Visual Basic 6.0, đồng thời cũng có nhiều phiên bản kết nối
cơ sở dữ liệu kèm theo. Sau đây chúng ta sẽ sơ qua một số kết nối cơ bản mà
Visual Basic 6.0 hay sử dụng.
+) ODBC (Open Database Connectivity): ODBC được thiết kế để cho
chương trình kết nối với nhiều loại cơ sở dữ liệu mà chỉ dùng một phương cách
duy nhất. Điều này giúp cho lập trình viên chỉ sử dụng một phương thức duy nhất
để truy cập vào hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Hơn thế nữa, khi chúng ta nâng cấp lên
hệ quản trị cơ sở dữ liệu cao hơn, ví dụ nâng từ Access lên SQL Server, thì sự sửa
đổi trong chương trình sẽ rất ít.
+) DAO (Data Access Object): DAO là kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu riêng
của Microsoft. Kỹ thuật này chỉ dùng với Jet Data Engine, Lợi điểm của kỹ thuật
này là tính rễ dùng, nhanh chóng và tiện lợi, tuy nhiên chỉ có thể liên kết được với
hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access.
+) RDO (Remote Data Object): Một trong những lý do chính để RDO được
thiết kế là giải quyết khó khăn về sự rắc rối của ODBC. Cách lập trình với RDO
đơn giản như DAO, nhưng khả năng của nó thì như ODBC. RDO cho phép nhiều
chương trình kết nối với cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, RDO không được sử dụng
nhiều.
+) ADO (Active X Data Objects): Sự khác biệt chính giữa ADO và DAO là
ADO cho phép ta làm việc với mọi loại nguồn dữ liệu (data sources), không nhất
thiết phải là cơ sở dữ liệu Microsoft Access hay SQL Server, Data Source có thể là
danh sách các địa chỉ Email, hay một file text, trong đó mỗi hàng là một recocrd
gồm những fields ngăn cách bởi các dấu phẩy hay dấu tab.
1.3. Tổng quan về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access.
1.3.1 Giới thiệu chung về Microsoft Access.
Microsoft Access là một hệ quản trị có đầy đủ các tính năng định nghĩa dữ

liệu, xử lý dữ liệu và kiểm soát dữ liệu cần thiết để quản lý một lượng dữ liệu lớn.
Cũng có thể yêu cầu Microsoft Access kiểm tra mối quan hệ hợp lệ giữa các tệp và
các bảng của cơ sở dữ liệu. Ngoài ra, Microsoft Access là một ứng dụng cao của
18

18


Microsoft Window, có thể sử dụng tất cả các phương tiện của cơ chế trao đổi dữ
liệu tự động (DDE-dynamic date exchange) và chúng liên kết đối tượng (OLEobject linking and embeding). DDE cho phép thực hiện các hàm và trao đổi dữ
liệu của Microsoft Access với mọi ứng dụng dựa trên Window khác có hỗ trợ
DDE bằng Macro hoặc là Access Basic, OLE là một khả năng cao cấp của
Window cho phép liên kết các đối tượng hoặc nhúng các đối tượng vào một cơ sở
dữ liệu Microsoft Access. Microsoft Access còn là công cụ hỗ trợ để phát triển
ứng dụng cơ sở dữ liệu. Nó có những phương tiện phát triển cơ sở ứng dụng tiên
tiến để xử lý các dữ liệu thông dụng khác. Đặc trưng nổi bật của Microsoft Access
là khả năng xử lý dữ liệu của các bảng tính, tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu khác
như: Pradox, Btrieve, Foxpro và một số cơ sở dữ liệu SQL bất kỳ hỗ trợ chuẩn
ODBC nghĩa là Microsoft Access có thể dùng để tạo một ứng dụng trong Window
mà có thể xử lý dữ liệu trên máy tính lớn.
1.3.2 Một số đối tượng cơ bản của Microsoft Access.
Microsoft Access có sẵn các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản
sinh chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê, kế
toán . . . Với Access người dùng không phải viết từng câu lệnh cụ thể mà chỉ cần
tổ chức dữ liệu và thiết kế các yêu cầu, công việc cần giải quyết.
Sáu đối tượng, công cụ mà Access cung cấp là: Bảng (Table), Truy vấn
(Query), Biểu mẫu (Form), Báo cáo (Report), Macro và Module. Trong đó quan
trọng nhất đối với một cơ sở dữ liệu Access các công cụ sau:

19


19


* Bảng (Table)
Bảng là phần quan trọng nhất của Cơ sở dữ liệu là nơi lưu trữ những dữ liệu
tác nghiệp cho một ứng dụng. Một Cơ sở dữ liệu có thể có rất nhiều bảng, các
bảng phải được thiết kế sao cho có thể lưu trữ được đầy đủ dữ liệu cần thiết, đảm
bảo tối đa không gây dư thừa dữ liệu và giảm tối đa dung lượng của bộ nhớ. Cơ sở
dữ liệu có thể đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi cho việc phát triển
ứng dụng trong các bước tiếp theo. Một bảng trong Cơ sở dữ liệu bao gồm các
thành phần: Tên bảng được đặt theo quy định, các trường dữ liệu có tên riêng biệt ,
trường khoá, tập hợp các thuộc tính cần thiết cho mỗi trường dữ liệu và tập hợp
các bản ghi.
Tên bảng:
- Mỗi bảng có một tên gọi. Tên bảng thường được đặt sau khi tạo xong cấu
trúc của bảng, tên bảng được đặt theo quy định tuy nhiên cũng có thể đổi lại tên
bảng trên cửa sổ Database như đổi tên tệp dữ liệu trên cửa sổ Windows Explorer.
- Không nên sử dụng dấu cách, hay ký tự đặc biệt để đặt tên cho bảng.
Trường dữ liệu:
- Mỗi cột dữ liệu của bảng sẽ tương ứng với một trường dữ liệu. Mỗi trường
dữ liệu sẽ có một tên gọi khác nhau và tập hợp các thuộc tính mô tả dữ liệu. Mỗi
trường phải được định nghĩa bởi một kiểu dữ liệu và Tập hợp nhiều trường dữ liệu
tạo thành một bản ghi. Trong Access 2003 có nhiều kiểu dữ liệu nhưng nó có thể
nhận một trong các kểu dữ liệu sau:

20

20



Kiểu dữ liệu
Number
AutoNumber
Text
Yes/ No
Date/ Time
Currentcy
Memo
HyperLink

Độ lớn
Tuỳ thuộc kiểu cụ thể
4 byte
Tuỳ thuộc độ dài xâu
1 Byte
8 Byte
Kiểu số
Tuỳ thuộc giá trị
Tuỳ thuộc vào độ dài

Lưu trữ
Số thực, số nguyên theo nhiều kiểu.
Số nguyên tự động được đánh số.
Xâu ký tự.
Kiểu logic
Lưu trữ ngày, giờ.
Kiểu tiền tệ
Kiểu ghi nhớ
Lưu trữ siêu liên kết


OLE

xâu
Tuỳ thuộc dữ liệu

Âm thanh, Hình ảnh, Đồ hoạ

Khoá chính (Primary Key):
Khoá chính là một hoặc nhiều trường xác định tính duy nhất một bản ghi.
Trong Access sử dụng khoá chính để tạo liên kết giữa các bảng. Mỗi bảng trong cơ
sở dữ liệu quan hệ đều có một khoá cơ bản tuỳ theo từng tính chất quan trọng của
bảng hay từng cơ sở dữ liệu mà ta chọn khoá chính cho phù hợp. Ở chế độ Design
muốn chọn trường làm khoá chính ta chọn Edit, Primary Key hoặc bấm vào biểu
tượng khoá trên thanh công cụ. Các trường được chọn làm khoá sẽ có hình chiếc
khoá ở đầu.
* Truy vấn (Query)
Nơi chứa toàn bộ các truy vấn dữ liệu đã được thiết kế. Bản chất của truy vấn
là câu lệnh SQL(Structured Queries Language- Ngôn ngữ truy vẫn dữ liệu có cấu
trúc)
Các loại Query: Select Query, Total Query, Crosstab Query, Append Query, Delete
Query, Update Query, Make table Query.

21

21


- Select là loại truy vấn dùng trích, lọc, kết xuất dữ liệu từ nhiều nguồn khác
nhau.

Cú pháp:
Select <tên trường> From <tên bảng> Where <Điều kiện>.
-Total: là phép xử lý dữ liệu khá phổ biến.Trong Access 2003 query là một
trong những công cụ xử lý khá tốt việc này. Total Query là một điển hình.
Cú pháp: Select… From… Group By…
- Crosstab: Là một công cụ xử lý mạnh hơn Total, có những yêu cầu Total
không đáp ứng được thì Crosstab xử lý được.
Cú pháp:Transfrom…Select…From…Group by…Pivot…
- Make table: Select và Total luôn đưa ra một bảng kết quả đó là giá trị tức
thời, mới nhất được đưa ra từ cơ sở dữ liệu tại thời điểm đó. Tại một thời điểm
khác chúng ta không thu lại được kết quả như thời điểm trước đó, muốn lưu trữ
kết quả ta dùng Make Table query. Cú pháp: Select…Into.. From…
- Delete Query: Delete dùng để xoá một bản ghi trong cơ sở dữ liệu thoả mãn
những điều kiện nào đó. Cú pháp: Delete… From… Where…
- Update Query : Dùng cập nhật dữ liệu một số trường nào đó trong cơ sở dữ
liệu, làm thay đổi cơ sở dữ liệu. Cú pháp: Update… Set…Where
- Cách tạo một truy vấn:
Bước 1: Khởi động Access 2003 bằng cách: Chọn Start-> Programs->
Microsoft Office-> Micosoft Office Access 2003.
Bước 2: Tạo bảng cơ sở dữ liệu .
Bước 3: Tạo Query bằng cách click vào Queries sau đó click chọn
Create query in design view màn hình xuất hiện hộp thoại Show
Table chúng ta sẽ chọn bảng mình muốn tạo một truy vấn.

22

22


Tạo một truy vấn

Bước 4: Chúng ta sẽ tạo một query với tất cả điều kiện ở đây

Bước tạo một query
Truy vấn là công cụ mạnh của Access dùng để tổng hợp, sắp xếp, tìm kiếm dữ
liệu trên các bảng. Khi thực hiện truy vấn sẽ nhận được một tập hợp kết quả thể
hiện trên màn hình dưới dạng bảng, gọi là Dynaset. Dynaset chỉ là bảng kết quả
trung gian, không được ghi lên đĩa và nó sẽ bị xóa khi kết thúc truy vấn. Tuy
nhiên, có thể sử dụng một Dynaset như một bảng để xây dựng các truy vấn khác.
* Mẫu biểu (Form)
Mẫu biểu là đối tượng được thiết kế chủ yếu dùng để nhập hoặc hiển thị dữ
liệu, hoặc điều khiển việc thực hiện một ứng dụng. Các mẫu biểu được dùng để
trình bày hoàn toàn theo ý muốn, các dữ liệu được truy xuất từ các bảng hoặc các
truy vấn. Mẫu biểu là phương tiện giao diện cơ bản giúp cho giao tiếp giữa người
sử dụng và một ứng dụng Microsoft Access trở nên dễ dàng và có thể thiết kế các
mẫu biểu cho nhiều mục đích khác nhau như:

23

23


+ Hiển thị và điều chỉnh dữ liệu.
+ Điều khiển tiến trình của ứng dụng .
+ Nhập các dữ liệu.
+ Hiển thị các thông báo.
* Báo cáo (Report)
Báo cáo là một đối tượng được thiết kế để định nghĩa trình bày theo quy cách
tính toán, in và tổng hợp các dữ liệu được chọn. Mẫu biểu có thể trình bày dữ liệu
dưới nhiều dạng khác nhau. Access cung cấp đầy đủ các loại báo cáo và có thể
thiết kế bằng công cụ Wizard

* Macro
Macro bao gồm một dãy các hành động (Action) dùng để tự động hóa một loạt
các thao tác. Macro thường dùng với mẫu biểu để tổ chức giao diện chương trình. Với
Macro ta có thể thiết lập được một hệ thống menu, kích hoạt các nút lệnh, mở đóng
các bảng, biểu mẫu, truy vấn . . . Tự động tìm kiếm chắt lọc thông tin, kiểm soát các
phím nóng.
* Module
Module là nơi chứa các hàm, thủ tục viết bằng ngôn ngữ Access Basic và là nơi khai
báo các biến toàn cục của chương trình. Nó có đầy đủ các cấu trúc điều khiển, rẽ
nhánh, các vòng lặp ... Làm công cụ cho chúng ta tổng hợp, chắt lọc kiết xuất thông
tin.

24

24


CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TẾ QUẢN LÝ KẾT QUẢ HỌC TẬP
TRƯỜNG THPT VÕ NHAI – THÁI NGUYÊN
2.1 Khảo sát về trường THPT Võ Nhai
2.1.1 Giới thiệu về trường THPT Võ Nhai
Trường THPT Võ Nhai được thành lập năm 1962, trường được đóng trên địa bàn
xã Lâu Thượng – Huyện Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay trường có 112 cán
bộ,giáo viên và hơn 1.800 học sinh ở 3 khối lớp. Trường có chức năng và nhiệm
vụ giáo dục thế hệ thanh niên ở địa phương trở thành những học sinh chăm ngoan,
thực hiện tốt nguyên lý: " học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội".
Trên cơ sở đẩy mạnh phong trào thi đua "dạy tốt, học tốt", phát huy tinh
thần làm chủ của cán bộ giáo viên và học sinh, bảo đảm thực hiện chương trình
nội dung và phương pháp giáo dục theo những quy định của ngành nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh theo mục tiêu đã quy

định cho cấp học.
Trong năm học vừa qua trường đã đẩy mạnh phong trào Thi đua Dạy tốt Học tốt thực hiện có chất lượng các chỉ tiêu thi đua dạy và học, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ của năm học 2012 - 2013 vừa qua. Đồng thời cũng thực hiện tốt
chính sách xã hội tại đơn vị cũng như trên địa bàn dân cư, góp phần cùng địa
phương hoàn thành phổ cập giáo dục, được xã hội và phụ huynh đánh giá tốt.
* Các mặt giáo dục toàn diện được nhà trường quan tâm chú ý như:
Giáo dục truyền thống , xây dựng nếp sống văn minh lịch sự, ý thức chấp
hành kỷ luật cho học sinh. Tăng cường đầu tư đầu tư cho công tác Đoàn thanh
niên và Đội thiếu niên: Đẩy mạnh các hoạt động ngoài giờ (văn nghệ, TDTT). Đổi
mới nội dung hoạt động trong công tác Đoàn đội,
Phong trào Văn nghệ - Thể thao được tổ chức thường xuyên gắn với các
đợt thi đua trong năm, được tập thể CB - GV - Học sinh hưởng ứng nhiệt tình, tạo
sân chơi bổ ích cho các em sau những giờ học căng thẳng. Bên cạnh đó giúp các
em có điều kiện phát triển năng khiếu và thẩm mỹ. Đoàn thanh niên còn tổ chức
nhiều sân chơi cho học sinh với các cuộc thi như: “Kính vạn hoa, thi vẻ đẹp đội
viên, thi Văn nghệ, khéo tay hay làm, thi viết thư Quốc tế CPU, thi tìm hiểu
25

25


×