Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tác động của nó tới đạo đức truyền thống ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
======================

NGUYỄN THỊ YẾN

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI ĐẠO ĐỨC
TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Triết học

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
======================

NGUYỄN THỊ YẾN

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI ĐẠO ĐỨC
TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60 22 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lƣơng Thùy Liên


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn Thạc sỹ với đề tài “ Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và tác động của nó tới đạo đức truyền thống ở Việt Nam
hiện nay” đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Lƣơng Thùy Liên
là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Yến


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Triết học, trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy,
trang bị cho tôi những kiến thức trong những năm học qua, giúp tôi nắm vững
những vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lƣơng Thùy Liên đã nhiệt tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Yến


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
TỚI ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG .............................................................................. 9
1.1. Khái quát chung về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam ............... 9
1.1.1. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam ............................ 9
1.1.2. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam ......................... 11
1.1.3. Thành tựu và hạn chế của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam ..... 18
1.2. Đạo đức truyền thống và những nội dung cơ bản của đạo đức truyền
thống Việt Nam. .................................................................................................. 22
1.2.1. Khái niệm đạo đức truyền thống ................................................................ 22
1.2.2. Những nội dung cơ bản của đạo đức truyền thống Việt Nam.................... 26
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự tác động của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá tới đạo đức truyền thống ở Việt Nam hiện nay ........................................ 39
CHƢƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
TỚI ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: THỰC
TRẠNG, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP ................................. 47
2.1. Tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá tới đạo đức truyền thống ở Việt
Nam hiện nay. ....................................................................................................... 48
2.1.1. Tác động tích cực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá tới đạo đức truyền
thống ở Việt Nam hiện nay ................................................................................... 48
2.1.2. Tác động tiêu cực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá tới đạo đức truyền
thống ở Việt Nam hiện nay ................................................................................... 65
2.2. Tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá tới đạo đức truyền thống ở
Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề đặt ra và giải pháp .................................. 76
2.2.1. Tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá tới đạo đức truyền thống ở
Việt Nam hiện nay: Một số vấn đề đặt ra ............................................................ 76
2.2.2. Tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá tới đạo đức truyền thống ở
Việt Nam hiện nay: Một số giải pháp cơ bản....................................................... 84
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 98


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (sau đây chúng tôi xin đƣợc viết tắt là:
CNH, HĐH) là vấn đề chung mang tính toàn cầu, là một xu thế tất yếu hợp quy
luật của thời đại mà mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển đều phải thực hiện.
Nƣớc ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát thấp, đó là nền
nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, kỹ thuật thủ công. Vì vậy, để xây dựng một
nền sản xuất lớn với năng suất lao động cao, Đảng ta đã xác định phải xây dựng
cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta theo con đƣờng CNH, HĐH. Vì
vậy, ngay từ Đại hội lần III năm 1960 Đảng ta đã coi, CNH là nhiệm vụ trung
tâm xuyên suốt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cho đến nay, Đảng và Nhà nƣớc xác định, đất nƣớc đang trong quá trình
đẩy mạnh CNH, HĐH theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội và góp phần nâng cao mức sống nhân dân.
CNH, HĐH là điều kiện căn bản nhất để tạo ra tiến bộ kỹ thuật, tiến bộ xã hội,
thay đổi cơ cấu lao động chuyển từ lao động nông nghiệp sang lao động công
nghiệp, dịch vụ, tất cả vì mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Thực tiễn quá trình CNH, HĐH đã mang lại nhiều thành tựu to lớn trong
lĩnh vực kinh tế, tác động cả tích cực và tiêu cực đến nhiều lĩnh vực của đời sống
xã hội trong đó có đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Đạo đức truyền thống của dân tộc là di sản vô cùng quý giá, đó là tinh hoa,
cốt lõi và là linh hồn của dân tộc. Dân tộc Việt Nam có bề dày lịch sử lâu đời và
đã trải qua biết bao sự kiện biến động lớn lao. Sinh sống trong điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt lại luôn phải chống lại những kẻ ngoại xâm hung bạo và lớn mạnh,
muốn tồn tại và phát triển, dân tộc ta không còn cách nào khác là phải khơi dậy
và phát huy sức mạnh nội lực của chính mình. Trong những thử thách gay go, ác

liệt của lịch sử, đạo đức truyền thống vừa là kết quả, vừa là động lực của quá

1


trình đấu tranh gian khổ, lâu dài và quật cƣờng của dân tộc ta chống lại thiên tai
và địch họa, làm nên cốt cách, tinh thần, và sức mạnh Việt Nam.
Do vậy, để xã hội phát triển lành mạnh, huy động sức mạnh của toàn dân
phấn đấu thực hiện mục tiêu CNH, HĐH hiện nay, một mặt chúng ta phải quan
tâm tới phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra cuộc sống vật chât đầy đủ cho nhân dân,
mặt khác phải chăm lo xây dựng đạo đức xã hội lành mạnh, khắc phục sự suy
đồi phẩm chất đạo đức của một bộ phận dân cƣ.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để trong quá trình CNH, HĐH chúng ta vừa
thực hiện thành công, đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa giữ gìn và phát huy các giá
trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đây là vấn đề cần đặt ra cho Đảng,
Nhà nƣớc và nhân dân Việt Nam, từ đó tìm ra con đƣờng đúng đắn và phù hợp
nhất cho đất nƣớc.
Chúng tôi thiết nghĩ việc tìm hiểu “CNH, HĐH và tác động của nó tới
đạo đức truyền thống ở Việt Nam hiện nay” là rất cần thiết, cấp bách cả về mặt
lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn tốt nghiệp có thể chia
làm 2 nhóm.
* Nhóm những nghiên cứu về đạo đức và giá trị đạo đức truyền thống
Việt Nam.
- Nghiên cứu về đạo đức và giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam là một
đề tài rộng lớn. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tiêu biểu là
một số công trình:
- Công trình của tác giả Trần Văn Giàu “Giá trị tinh thần truyền thống
Việt Nam”, Nxb khoa học xã hội, 1998. Công trình đã nêu lên cơ sở hình thành

những nội dung, và biểu hiện những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc
Việt Nam mà chủ yếu là giá trị đạo đức đƣợc tác giả quan tâm nhất.

2


- Đề tài Kx – 07 – 02 “Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam
hiện nay” do tác giả Phan Huy Lê và tác giả Vũ Minh Giang chủ trì. Đề tài đã
nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển, biến đổi của đạo đức truyền thống
Việt Nam. Công trình đã nêu lên những truyền thống của con ngƣời Việt Nam,
những mặt mạnh, mặt yếu từ đó đƣa ra những phƣơng hƣớng, giải pháp phát huy
những giá trị, khắc phục những hạn chế của truyền thống Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
- Cuốn sách “Một số vấn đề về lối sống, đạo đức và chuẩn giá trị” của
tác giả Huỳnh Khái Vinh do nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, xuất bản
năm 2001. Trong cuốn sách các vấn đề nhƣ vai trò của đạo đức, lối sống, và
chuẩn giá trị xã hội đối với việc phát triển văn hóa, xây dựng con ngƣời Việt
Nam đã đƣợc nêu ra rõ ràng, cuốn sách cũng xem xét tác động của các yếu tố
kinh tế, chính trị, đạo đức của con ngƣời Việt Nam.
- Cuốn sách “Đạo đức phật giáo với đạo đức con người Việt Nam” của
tác giả Đặng Thị Lan, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2006. Đây là
cuốn sách đã bàn về ảnh hƣởng của đạo đức Phật giáo đến đạo đức con ngƣời
Việt Nam, trong cuốn sách này tác giả đã dành một chƣơng khảo sát ảnh hƣởng
của đạo đức Phật giáo đến đạo đức con ngƣời Việt Nam. Tƣ tƣởng từ bi, bác ái,
cứu khổ cứu nạn của đạo đức Phật giáo đã hòa quện với tấm lòng yêu nƣớc, lòng
nhân nghĩa trong đạo đức truyền thống của ngƣời Việt Nam đã tạo nên sức mạnh
đoàn kết cho dân tộc Việt Nam để chiến thắng mọi kẻ thù xâm lƣợc.
- Cuốn sách “Ảnh hưởng của đạo đức phong kiến trong quản lý cán bộ và
lãnh đạo của Việt Nam hiện nay” do tác giả Nguyễn Thế Kiệt chủ biên, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2001. Cuốn sách này tập hợp nhiều bài

viết của nhiều tác giả, đề cập đến nhiều nội dung khác nhau nhƣ:
+ Phân tích điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử đã tạo lên những nét đặc
trƣng của đạo đức truyền thống Việt Nam nhƣ tinh thần yêu nước, tinh thần
đoàn kết, lòng nhân nghĩa.

3


+ Phân tích sự khác nhau giữa đạo đức truyền thống Việt Nam với đạo
đức Nho giáo, đạo đức phong kiến.
+ Phân tích những ảnh hƣởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo, đạo đức
phong kiến đến đạo đức cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề
xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế.
- Tạp chí triết học số 157 tháng 6 năm 2004 có các bài của các tác giả:
Nguyễn Văn Lý “Vấn đề nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ đảng
viên ở nước ta hiện nay”. Trong bài viết tác giả nêu lên sự cần thiết, những biện
pháp để nâng cao đạo đức cho cán bộ các cấp các ngành nhằm đáp ứng đƣợc
những yêu cầu của cách mạng trong giai đoạn hiện nay.
- Tạp chí triết học số 159 tháng 8 năm 2004 có bài của Minh Anh “Về
học thuyết luân lý và đạo đức Nho giáo” tác giả đã phân tích quan niệm về ngũ
luân và những yêu cầu của ngũ luân trong Nho giá
- Tạp chí triết học số 163 tháng 12 năm 2004 có bài “Quan điểm mác xít
về mối quan hệ giữa đạo đức - chính trị - pháp quyền, ba lĩnh vực này đều nhằm
giữ cho xã hội trong vòng trật tự kỷ cƣơng, nhƣng chúng có vai trò, vị trí, cách
thức khác nhau trong tác động tới việc hình thành con ngƣời theo mỗi chế độ xã
hội. Chúng ta phải kết hợp chặt chẽ cả ba lĩnh vực trên.
- Tạp chí triết học số 168 tháng 5 năm 2005 có bài “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về sự thống nhất giữa đạo đức và chính trị” của tác giả Phạm Văn Nhuận.
Trong bài viết của mình tác giả đã làm rõ quan hệ giữa đạo đức và chính trị trong
tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh. Ngƣời cho rằng đạo đức phải mang bản chất một

giai cấp nhất định, gắn với lợi ích của một giai cấp. Ngƣợc lại, đạo đức phục vụ
cho chính trị, muốn hoàn thành đƣợc sự nghiệp cách mạng, cần phải quan tâm
giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
- Về đạo đức truyền thống Việt Nam có bài “Từ chủ nghĩa yêu nước
truyền thống đến chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Hùng
Hậu đăng trên tạp chí triết học số 172 tháng 9 năm 2005. Tác giả đã cho rằng Hồ

4


Chí Minh ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc trên cơ sở đạo đức truyền thống. Sự tiếp
nhận chủ nghĩa Mác – Lênin đã chuyển lập trƣờng yêu nƣớc của dân tộc Việt
Nam sang chủ nghĩa yêu nƣớc trên lập trƣờng giai cấp công nhân kết hợp chặt
chẽ độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Tạp chí triết học số 182 tháng 7 năm
2006 có bài “Nhân ái – một giá trị văn hóa truyền thống cần kế thừa và phát huy
trong việc xây dựng lối sống ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Võ Văn Thắng.
Tác giả cho rằng nhân ái là một giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam, cho nên
chúng ta cần phải phát huy mạnh mẽ hơn nữa ở Việt Nam hiện nay.
* Nhóm những nghiên cứu về sự tác động của kinh tế, chính trị nói chung
và CNH, HĐH nói riêng đến giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam
Quá trình CNH, HĐH đã đặt ra thách thức đến mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, trong đó có đạo đức truyền thống. Cho nên, có một số công trình nghiên
cứu về vấn đề này:
- Công trình của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn quốc gia, Viện
triết học do tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn và tác giả Nguyễn Văn Phúc chủ biên,
với tựa đề “Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay” Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2003, đã phân tích
những tác động của kinh tế thị trƣờng đến đạo đức xã hội Việt Nam hiện nay.
Các tác giả khẳng định kinh tế thị trƣờng đang có những tác động tích cực và
tiêu cực tới đời sống đạo đức xã hội Việt Nam. Tác động tích cực của kinh tế thị

trƣờng là làm cho con ngƣời chủ động, tích cực, ý thức trách nhiệm của mỗi cá
nhân không ngừng đƣợc nâng lên. Trong đó cũng nêu ra những tác động tiêu cực
của kinh tế thị trƣờng đến đời sống đạo đức xã hội Việt Nam nhƣ: lối sống chạy
theo đồng tiền, thực dụng, tệ nạn xã hội có xu hƣớng gia tăng.
- Tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn trong bài viết: “Đôi điều suy nghĩ về giá
trị và sự biến đổi các giá trị khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường”.
Bài viết đã nêu ra sự biến đổi các giá trị đạo đức khi nền kinh tế đang có những
bƣớc phát triển mới.

5


- Tác giả Nguyễn Duy Quý: “Đạo đức xã hội dưới tác động và ảnh
hưởng của kinh tế và chính trị ở nước ta hiện nay”, “thực trạng và nguyên nhân
suy thoái đạo đức trong xã hội”, và trong cuốn sách “Đạo đức xã hội ở nước ta
hiện nay.vấn đề và giải pháp”, của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam do tác giả
Nguyễn Duy Quý và tác giả Hoàng Chí Bảo chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2006, đã nêu lên thực trạng đạo đức xã hội Việt Nam hiện nay.
Với những tác động của kinh tế thị trƣờng và sự mở rộng giao lƣu quốc tế, đạo
đức xã hội Việt Nam đã có nhiều tiến bộ về sự bình đẳng trong xã hội, tự do dân
chủ của con ngƣời. Bên cạnh đó công trình này đã nêu lên những hạn chế, những
điều đáng lo ngại là đạo đức gia đình và xã hội, đạo đức trong các ngành, các
lĩnh vực đang có sự xuống cấp nhƣ lối sống chạy theo đồng tiền, sự tha hóa đạo
đức của một bộ phận cán bộ công chức Nhà nƣớc, tình trạng tội phạm gia tăng
vv… Điều đó đang gây ra những bức xúc cho xã hội, những lo lắng cho ngƣời
dân. Trên cơ sở phân tích sâu sắc thực trạng đạo đức xã hội Việt Nam hiện nay,
các tác giả đã nêu lên những giải pháp nhƣ tăng cƣờng nghiên cứu giảng dạy đạo
đức trong xã hội, nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong gia đình, để khắc
phục những hạn chế thiếu sót nêu trên.
- Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, tác giả Phạm

Văn Đức, tác giả Hồ Sĩ Quý “Tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống trong quá
trình CNH, HĐH” xuất phát từ quan điểm biện chứng của lịch sử và quan điểm
triết học văn hóa đã làm rõ mối quan hệ giữa giá trị truyền thống với phát triển,
nhấn mạnh vị thế chủ thể của văn hóa nội sinh trong hội nhập, khẳng định sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc nhất định thắng lợi khi khai thác và phát huy đƣợc
vai trò của các giá trị truyền thống.
- Cuốn sách “Chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam hiện nay” của
Viện Khoa học Xã hội Nhân văn Quân sự, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân,
xuất bản năm 2006 đã nêu lên những chuẩn mực đạo đức truyền thống và những
chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt Nam hiện nay. Các tác giả cho rằng các

6


chuẩn mực đạo đức hiện nay là sự kế thừa những giá trị của những chuẩn mực
đạo đức truyền thống, phát triển chúng lên cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị
trƣờng, thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
- Từ ngày 7 đến ngày 9 tháng 12 năm 1999 tại Hà Nội, viện triết học tổ
chức hội thảo quốc tế với chủ đề “Văn hóa truyền thống Việt – Trung và hiện
đại”. Tham gia hội thảo có hơn 20 học giả Việt Nam và 9 học giả Trung Quốc.
Hội thảo đã đặt ra và giải quyết nhiều vấn đề nhƣ: Các giá trị truyền thống và sự
nghiệp CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa, so sánh đối chiếu hai hệ thống
giá trị Việt – Trung và những nét đặc trƣng của chúng, giải quyết mối quan hệ
giữa truyền thống và hiện đại cũng nhƣ sự tác động của các giá trị truyền thống
với công cuộc thực hiện quá trình CNH, HĐH.
Như vậy, có thể nói giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống
của dân tộc trong nền kinh tế thị trƣờng là vấn đề đƣợc quan tâm nghiên cứu
trong thời gian qua. Tuy nhiên nghiên cứu về CNH, HĐH và sự ảnh hƣởng của
nó tới đạo đức truyền thống Việt Nam đến nay vẫn chƣa đƣợc quan tâm nghiên
cứu một cách toàn diện và có hệ thống. Trƣớc tình hình đó yêu cầu đặt ra là phải

đẩy mạnh hơn nữa sự tập trung nghiên cứu vấn đề này trong giai đoạn hiện nay
bởi đây là một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc liên quan đến sự tồn tại và phát triển
của dân tộc trong quá trình thực hiện đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn: Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về sự tác động của CNH, HĐH đến đạo đức truyền thống ở Việt Nam hiện
nay, từ đó xác định những vấn đề đặt ra và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của CNH, HĐH đến đạo
đức truyền thống ở Việt Nam hiện nay.
- Thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận chung về tác động của CNH, HĐH
đến đạo đức truyền thống ở Việt Nam hiên nay.

7


Hai là, làm rõ thực trạng tác động của CNH, HĐH đến đạo đức truyền thống ở
Việt Nam hiện nay, xác định những vấn đề đặt ra và đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của CNH, HĐH đến
đạo đức truyền thống ở Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, ngoài ra còn sử dụng các
phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử, logic, diễn dịch, quy nạp…
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: CNH, HĐH và tác động của nó tới
đạo đức truyền thống ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu quá

trình CNH, HĐH ở Việt Nam từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986)
đến nay.
6. Đóng góp của luận văn
- Đóng góp về mặt lý luận của luận văn: Luận văn góp phần làm rõ quá
trình CNH, HĐH và tác động của nó tới đạo đức truyền thống ở Việt Nam hiện
nay. Đề xuất những giải pháp để phát huy tác động tích cực và hạn chế tiêu cực
của CNH, HĐH đến đạo đức truyền thống ở Việt Nam hiện nay.
- Đóng góp về mặt thực tiễn của luận văn: Luận văn có thể dùng làm tài
liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu học tập, giảng dạy về đạo đức, về đạo đức
truyền thống… luận văn có ý nghĩa khuyến nghị đối với công tác xây dựng đạo
đức trong quá trình thực hiện CNH, HĐH trong điều kiện hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm
2 chƣơng, 5 tiết.

8


CHƢƠNG 1
TÁC ĐỘNG CỦA CNH, HĐH TỚI ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Khái quát chung về CNH, HĐH ở Việt Nam
1.1.1. Mục tiêu của CNH, HĐH ở Việt Nam
CNH, HĐH là con đƣờng tất yếu để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội đối với các nƣớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai
đoạn phát triển tƣ bản chủ nghĩa.
Trong Báo cáo ngày 5 – 7 – 1921 tại Đại hội III Quốc tế cộng sản,
V.I.Lênin đã khẳng định: cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội chỉ có
thể là nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. Nhƣng
không thể đóng khung ở nguyên lý chung đó. Cần phải cụ thể hóa nguyên lý đó.

Một nền đại công nghiệp ở vào trình độ kỹ thuật hiện đại và có khả năng cải tạo
nông nghiệp đó là điện khí hóa cả nƣớc.
Có thể hiểu rằng, cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản
xuất lớn hiện đại có cơ cấu kinh tế tiến bộ, trình độ khoa học công nghệ hiện đại.
Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là điều kiện quan trọng và quyết
định nhất đối với thắng lợi cuối cùng của chủ nghĩa xã hội. Để có đƣợc cơ sở vật
chất – kỹ thuật nhƣ vậy, đối với những nƣớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tƣ bản chủ nghĩa là phải CNH, HĐH.
Đối với Việt Nam, một nƣớc có nền kinh tế kém phát triển thì CNH, HĐH
là một con đƣờng tất yếu để tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật của nền sản xuất lớn
hiện đại, cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Quá trình này đƣợc thực
hiện một cách có kế hoạch trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. CNH,
HĐH có ý nghĩa quan trọng. Đó là con đƣờng thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn
so với các nƣớc trên thế giới, giữ đƣợc ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ độc lập,
chủ quyền và định hƣớng phát triển xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy, CNH, HĐH có
ảnh hƣởng quyết định đến thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

9


Trên cơ sở phân tích trên, Văn kiện hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ƣơng khóa VII đƣa ra khái niệm CNH, HĐH: “CNH, HĐH là quá trình
chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phƣơng tiện và phƣơng pháp
tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học –
công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao” [24, 4].
Quan điểm này đƣợc các Đại hội sau (VIII, IX, và X) kế thừa và quán
triệt bằng các chủ trƣơng chính sách. Đại hội IX khẳng định CNH, HĐH vẫn là
nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. CNH, HĐH nhằm “Phát huy

những lợi thế của đất nƣớc, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ
tiên tiến… từng bƣớc phát triển nền kinh tế tri thức” [29, 25]. Đại hội X nhấn
mạnh tới sự gắn kết quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri
thức. “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng lợi thế
của đất nƣớc, để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nƣớc theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan
trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH” [28, 87].
Nhƣ vậy, qua các kỳ Đại hội mà đặc biệt là Đại hội X, Đảng ta đều khẳng
định CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nƣớc ta. Đồng thời qua mỗi lần Đại hội, lại có quá trình nhận thức và cụ thể
hóa thêm nhiệm vụ này cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nƣớc trong từng
thời kỳ và phù hợp với xu thế chung của thời đại, nhằm phát triển lực lƣợng sản
xuất, tăng năng suất lao động xã hội, từng bƣớc hiện đại hóa nền kinh tế.
Xuất phát từ tình hình thực tế của đất nƣớc và căn cứ vào cƣơng lĩnh của
Đảng, cần tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lƣợc là xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc.
Mục tiêu CNH, HĐH là xây dựng nƣớc ta thành một nƣớc công nghiệp có
cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, đời sống vật chất tinh
10


thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng
và văn minh.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội từ 2001 tới 2010 nêu rõ: “Đƣa nƣớc
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, tạo nền tảng để tới năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học và
công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đƣợc tăng
cƣờng; thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc hình thành

về cơ bản; vị thế của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao” [29, 24].
Đại hội X nhấn mạnh: “Đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri
thức, tạo nền tảng để đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại vào năm 2020” [28, 186].
1.1.2. Nội dung của CNH, HĐH ở Việt Nam
Những nội dung có tính định hướng chiến lược của CNH, HĐH trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ nhất, phát triển lực lượng sản xuất – cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp dụng
những thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại.
Đặc thù của quá trình CNH, HĐH là cải biến lao động thủ công, lạc hậu
thành những lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để đạt năng suất lao
động xã hội cao. Đó là bƣớc chuyển đổi rất căn bản từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp đi liền với cơ khí hóa và tự động hóa sản xuất từng
bƣớc và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi phải
xây dựng và phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, trong đó có ngành chế
tạo tƣ liệu sản xuất. Sở dĩ nhƣ vậy là vì, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tái sản xuất mở rộng của khu vực sản xuất tƣ liệu sản xuất, đặc biệt là của
ngành sản xuất tƣ liệu sản xuất quyết định quy mô tái sản xuất mở rộng (hay tốc
độ tăng trƣởng) của toàn bộ nền kinh tế. Sự phát triển của các ngành chế tạo tƣ

11


liệu sản xuất là cơ sở để cải tạo, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển khu vực
nông – lâm – ngƣ nghiệp. Do vậy đối tƣợng CNH, HĐH là tất cả các ngành kinh tế
quốc dân nhƣng trƣớc hết và quan trọng nhất là ngành sản xuất ra tƣ liệu sản xuất.
Đồng thời, mục tiêu của CNH, HĐH còn là sử dụng kỹ thuật, công nghệ
ngày càng tiên tiến hiện đại nhằm đạt năng suất lao động xã hội cao. Tất cả những
điều đó chỉ có thể đƣợc thực hiện trên cơ sở một nền khoa học công nghệ phát

triển đến một trình độ nhất định. Khi nền khoa học công nghệ trên thế giới đang
phát triển nhƣ vũ bão, khoa học đang trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, khi
mà công nghệ đang trở thành nhân tố quyết định chất lƣợng sản phẩm, chi phí sản
xuất… tức là đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa, hiệu quả của sản xuất, kinh
doanh thì khoa học công nghệ phải là động lực của CNH, HĐH. Bởi vậy phát triển
khoa hoc, công nghệ có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH.
Nắm vững ý nghĩa trên Đại hội X chú trọng tới sự phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động khoa học – công nghệ để tăng cƣờng thiết lập cơ sở vật chất
– kỹ thuật cho Việt Nam thời gian tới. Cụ thể:
Một là, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học – công
nghệ tạo bƣớc đột phá trong phát triển lực lƣợng sản xuất của nền kinh tế. Tăng
năng lực khoa học – công nghệ nội sinh và kết hợp với tiếp thu và làm chủ công
nghệ tiên tiến nƣớc ngoài.
Hai là, đổi mới tổ chức, xây dựng quy chế liên kết giữa khoa học – công
nghệ với giáo dục và đào tạo, giữa nghiên cứu và giảng dạy với sản xuất. Phát
triển mạng lƣới đổi mới.
Ba là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ khuyến khích
các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào phát
triển và áp dụng thành tựu khoa học – công nghệ vào nền kinh tế Việt Nam [28,
210-212].
Trong lĩnh vực văn hóa, thực hiện CNH, HĐH là quá trình sử dụng những
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và những giá trị vật chất, tinh thần đƣợc

12


nhân loại làm ra trong lịch sử để xây dựng nền văn hóa tiên tiến mang đậm bản
sắc dân tộc, với những đặc trƣng cơ bản là: dân tộc, hiện đại, nhân văn. Chỉ có
nhƣ vậy, văn hóa mới trở thành nền tảng tinh thần của xã hội. Thực hiện CNH,
HĐH trong lĩnh vực văn hóa, trƣớc hết chúng ta cần phải tạo ra những điều kiện

hiện thực về vật chất, tinh thần, cơ chế…để phát triển cơ chế trí tuệ văn hóa,
nghệ thuật, kích thích tự do sáng tạo của mọi ngƣời, của tập thể và của cả cộng
đồng. Đồng thời cần tận dụng mọi thành quả văn hóa, nghệ thuật để xây dựng
đất nƣớc. Nhanh chóng tạo ra môi trƣờng văn hóa mới để hình thành phát triển
nhân cách của con ngƣời Việt Nam hiện đại, đồng thời mở rộng giao lƣu văn hóa
với nƣớc ngoài, nhằm tiếp thu những thành tựu văn hóa nhân loại vào phục vụ
cho việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân
tộc. Song cùng với nó, cũng cần phải tiến hành một cách thƣờng xuyên và kiên
quyết cuộc đấu tranh chống các loại phản văn hóa, tránh khuynh hƣớng thƣơng
mại hóa văn hóa. Vì chúng ta không chỉ xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, mà còn góp phần xây dựng con ngƣời Việt Nam
hiện đại với những phẩm chất tích cực mang tính nhân văn và nhân văn cao cả.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đó là quá trình sử dụng chính những
thành tựu của giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ để tiếp tục đổi mới triệt
để và toàn diện hệ thống giáo dục đào tạo theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Bởi
vì, sự nghiệp CNH, HĐH trƣớc hết đòi hỏi phải có con ngƣời hết mực trung
thành, giàu lòng yêu nƣớc, có trình độ văn hóa cao, kiến thức khoa học hiện đại
và kỹ năng thành thạo, có khả năng làm ra sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Thứ hai, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
Cơ cấu kinh tế hợp lý là tổng thể hữu cơ các mối quan hệ về chất và lƣợng
giữa các yếu tố, các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Nó phản ánh trình độ, trạng
thái phân công lao động xã hội trong hệ thống quan hệ sản xuất nhất định.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là một trong hai nhiệm vụ quan
trọng của quá trình CNH, HĐH. Do vậy, Đại hội X đề ra định hƣớng

13


phát triển ngành, vùng và lĩnh vực trong giai đoạn 2006 – 2010. Trong

đó, nội dung liên quan tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể tóm tắt một
số điểm chính sau:
Một là, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế
nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân: CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
hƣớng tới nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng bền vững, năng suất cao, khả
năng cạnh tranh cao, giá trị gia tăng của nông nghiệp dự kiến đạt là 3 –
3,2%/năm.
Hai là, phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng theo hƣớng nâng
cao chất lƣợng, sức cạnh tranh và hiện đại hóa. Phát triển đồng bộ công nghiệp
chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sản xuất tƣ liệu sản
xuất quan trọng. Giá trị gia tăng 10 -10,2%/năm.
Ba là, tạo bƣớc phát triển vƣợt bậc của khu vực dịch vụ. Ƣu tiên phát triển
các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao. Phấn đấu tốc độ tăng
trƣởng của khu vực này 7,7 – 8,2%/năm [28, 190-203].
Thứ ba, thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
CNH, HĐH nhằm mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Do đó, CNH, HĐH không chỉ là phát triển lực lƣợng sản xuất,
mà còn là quá trình thiết lập, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lƣợng sản xuất, bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất, nhất là quan hệ sở hữu
về tƣ liệu sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu của sự phát triển lực lƣợng sản xuất.
CNH, HĐH không chỉ phát triển mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất, khơi dậy và khai
thác mọi tiềm năng kinh tế, mọi nguồn lực để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và tùy
theo trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất mà quan hệ sản xuất sẽ từng bƣớc
đƣợc cải biến cho phù hợp.
Trình độ xã hội hóa cao của lực lƣợng sản xuất hiện đại tất yếu đòi hỏi
phải xác lập chế độ công hữu về những tƣ liệu sản xuất tất yếu. Vì vậy, khi cơ sở

14



vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội đƣợc xây dƣng xong về cơ bản thì chế độ
công hữu sẽ chiếm ƣu thế tuyệt đối. Nhƣng để đạt tới trình độ đó phải trải qua
quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, trong đó quan hệ sản xuất đƣợc cải
biến dần từ thấp đến cao theo trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất.
Những nội dung cụ thể của CNH, HĐH ở nước ta trong những năm
trước mắt
Thứ nhất, đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
Xuất phát từ vai trò, vị trí của ngành nông nghiệp và đặc điểm của đất
nƣớc, cần phải coi trọng CNH, HĐH trong phát triển nông nghiệp (gồm cả nông,
lâm, ngƣ nghiệp) và xây dựng nông thôn, đẩy mạnh quá trình đƣa nông nghiệp
và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn hiện đại. Đây là nhiệm vụ quan trọng cả
trƣớc mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
Bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia trong mọi tình huống. Từng bƣớc
cải thiện cơ cấu chất lƣợng bữa ăn, tiến tới đạt tiêu chuẩn về dinh dƣỡng.
Bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội và đoàn kết mọi tầng lớp dân cƣ ở
nông thôn.
Đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn nhằm phát
triển nền nông nghiệp hàng hóa lớn hiện đại phù hợp với thị trƣờng và đáp ứng
nhu cầu cuộc sống của mọi thành viên xã hội.
Quan điểm của Đại hội X xác định: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân” [28, 88-90].
Nền kinh tế Việt Nam chỉ có thể phát triển nhanh khi chúng ta thúc đẩy
nông thôn cùng phát triển với thành thị. Đây là một mục tiêu lớn và lâu dài và
nay cũng là mục tiêu mà chúng ta dứt khoát phải thực hiện bởi chỉ có vậy chúng
ta mới tạo ra đƣợc một đời sống giàu có cho mỗi ngƣời dân.
Thứ hai, cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết
cấu hạ tầng vật chất của nền kinh tế


15


Trong cơ chế thị trƣờng, kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của sản xuất, kinh doanh và đời sống dân cƣ. Từ một nền kinh
tế nghèo nàn lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu hạ tầng nền kinh tế nƣớc ta
hết sức thấp kém, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất kinh doanh và của
đời sống dân cƣ. Do vậy trong những năm trƣớc mắt, việc xây dựng kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế đƣợc coi là một nội dung của CNH, HĐH.
Do hoàn cảnh cụ thể của đất nƣớc còn hạn chế, trong những năm trƣớc
mắt việc xây dựng kết cấu hạ tầng phải tập trung vào khâu cải tạo, mở rộng,
nâng cấp. Việc xây dựng mới chỉ có mức độ và phải tập trung vào những khâu
trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế hoặc vùng kinh tế. Có nhƣ
vậy, mới tạo điều kiện cho mở rộng đầu tƣ phát triển, nhất là việc thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài.
Thứ ba, phát triển nhanh các ngành dịch vụ
Phát triển nhanh du lịch và các ngành dịch vụ nhƣ: hàng không, hàng hải,
bƣu chính – viễn thông, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, pháp lý,
thƣơng mại… Trƣớc hết nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của nhân dân. Mức
thu nhập, mức sống càng cao, nhu cầu về các loại dịch vụ của dân cƣ càng lớn.
Phát triển dịch vụ còn nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Trong
cơ chế thị trƣờng, hiệu quả của các doanh nghiệp tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố,
do vậy sự phát triển các ngành ngân hàng, thông tin bƣu điện, thƣơng mại, giao
thông vận tải… trực tiếp quyết định hiệu quả của các ngành sản xuất.
Sự phát triển của ngành du lịch, một mặt cho phép các tiềm năng du lịch
tăng thu nhập, tạo việc làm cho dân cƣ. Mặt khác sự phát triển của ngành du lịch
còn góp phần mở rộng giao lƣu phát triển kinh tế đối ngoại, mở cứa nền kinh tế.
Do đó phát triển nhanh ngành du lịch, dịch vụ đƣợc coi là một nội dung của
CNH, HĐH ở nƣớc ta trong những năm trƣớc mắt.

Thứ tư, phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ

16


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các
lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho tất cả các vùng
cùng nhau phát triển. Trong những năm trƣớc mắt phải tập trung thích đáng nguồn
lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm có điều kiện sớm đƣa lại hiệu quả cao,
đồng thời phải hỗ trợ cho những nơi khó khăn, đẩy mạnh hợp tác phát triển, bảo
đảm cho các vùng, các lãnh thổ và các thành phần dân cƣ đều có lợi và đều đƣợc
hƣởng thành quả của sự tăng trƣởng kinh tế. Kết hợp phát triển và quản lý theo
ngành với phát triển và quản lý theo lãnh thổ. Về phƣơng hƣớng phát triển vùng
lãnh thổ ở nƣớc ta trong thời gian tới, Đảng cộng sản Việt Nam xác định, phát huy
vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trƣởng cao, tích lũy lớn, đồng
thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng
vùng, liên kết với trọng điểm tạo mức tăng trƣởng khá. Quan tâm phát triển kinh
tế xã hội gắn với tăng cƣờng quốc phòng an ninh ở các vùng miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, trú trọng các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc,
Tây Nam. Có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các vùng khó khăn để phát triển kết
cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, đƣa các vùng
này vƣợt qua tình trạng kém phát triển.
Thứ năm, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả
các nƣớc. Do đó CNH, HĐH không thể thành công nếu không mở cửa nền kinh
tế. Sau thời kỳ khá dài đóng cửa, hiện nay mở cửa nền kinh tế là nhu cầu cấp
bách đối với nền kinh tế nƣớc ta, và là một nội dung của CNH, HĐH trong những
năm trƣớc mắt. Nhƣng mở cửa và hội nhập nhƣ thế nào cũng cần đƣợc cân nhắc kỹ
càng nhằm tranh thủ những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của
quá trình này với tăng trƣởng phát triển của nền kinh tế. Trong việc mở cửa, hội nhập,

phải đẩy mạnh xuất khẩu, có chính sách ƣu tiên cho xuất khẩu và coi xuất khẩu là
trọng điểm.

17


1.1.3. Thành tựu và hạn chế của CNH, HĐH ở Việt Nam
Những thành tựu đã đạt được của CNH, HĐH ở Việt Nam
GDP bình quân đầu ngƣời năm 1988 đạt 86 USD, là một trong mấy nƣớc
thấp nhất thế giới, nhƣng đã tăng gần nhƣ liên tục qua các năm sau đó và đến
năm 2011 đã đạt 1.375 USD, đã ra khỏi nhóm nƣớc thu nhập thấp để trở thành
nhóm nƣớc có thu nhập trung bình.
Tăng trƣởng GDP của Việt Nam tính đến năm 2011 đã đạt 31 năm liên tục,
chỉ thua kỷ lục 33 năm do Trung Quốc nắm giữ. Nếu tính bình quân thời kỳ
1977 – 1980, tăng trƣởng kinh tế chỉ đạt 0.4 % /năm, thấp xa so với tốc độ tăng
dân số, làm cho thu nhập quốc dân bình quân đầu ngƣời bị sụt giảm mạnh. Nếu
tính bình quân thời kỳ 1977 – 1985 cũng chỉ tăng 3,7 % /năm, cao hơn không
bao nhiêu tốc độ tăng dân số. Nếu bình quân thời kỳ 1986 – 1990 chỉ đạt 4,4 %
/năm, thì bình quân thời kỳ 1991 – 2011 đạt 7,34 % /năm, thuộc loại cao trong
khu vực Châu Á, và trên Thế Giới.
Cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển dịch quan trọng theo hƣớng CNH,
HĐH: Tỷ trọng của khu vực nông nghiệp trong GDP giảm từ 38,1 % năm 1986
xuống mức 18,4 % năm 2013, trong khi tỷ trọng của khu vực công nghiệp đã
tăng từ 28,9 % lên 38,3 %. Đặc biệt trong quá trình thực hiện chiến lƣợc phát
triển đã hình thành một số vùng kinh tế trọng điểm giữ vai trò động lực tăng
trƣởng. Nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã hình thành
trong cả nƣớc thu hút sự tham gia mạnh mẽ của các thành phần kinh tế, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế, theo đó sản phẩm công nghiệp vừa nhiều gấp bội về số loại, vừa gấp nhiều
lần về sản lƣợng.

Nông nghiệp cũng có sự biến đổi thần kỳ, đã chuyển từ độc canh lúa,
năng xuất thấp và thiếu hụt lớn, sang không những đủ dùng trong nƣớc còn xuất
khẩu gạo với số lƣợng lớn, đứng thứ hai thế giới, góp phần vào an ninh lƣơng

18


thực trong nƣớc và quốc tế, xuất khẩu cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu, thủy sản
với khối lƣợng lớn đứng thứ hạng cao trên thế giới.
Thƣơng mại từ nhỏ bé, phân tán, ngày nay việc mua bán ở trong nƣớc đã
đƣợc tự do hóa, nhiều hệ thống siêu thị, trung tâm thƣơng mại đƣợc hình thành. Số
nƣớc và vùng lãnh thổ mà Việt Nam có quan hệ buôn bán nếu năm 1986 mới có 43
thì đến nay đã lên đến trên 200. Kim ngạch xuất khẩu năm 2012 vƣợt mốc 100 tỷ
USD, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu so với GDP năm 2011 đã đạt xấp xỉ
170 %, đứng thứ 5 trên thế giới.
Vốn FDI tính từ 1988 đến tháng 7 / 2012 đăng ký đạt trên 236 tỷ USD, thực
hiện đạt trên 96,6 tỷ USD. Vốn ODA từ 1993 đến nay cam kết đạt gần 80 tỷ USD.
Kinh tế đối ngoại, tham gia hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á, có quan hệ
ngoại giao với trên 170 nƣớc, có quan hệ buôn bán với trên 200 nƣớc và vùng
lãnh thổ, tham gia hầu hết các tổ chức và định chế quốc tế, trở thành thành viên
tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, thành viên không thƣờng trực của hội đồng
bảo an Liên hợp quốc… vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới ngày
càng tăng.
Trên cơ sở tăng trƣởng kinh tế, đời sống xã hội có nhiều chuyển biến tích
cực, mức sống của nhân dân tăng lên rõ rệt. Tình hình an ninh chính trị ổn định,
niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, và quản lý của nhà nƣớc ngày
càng đƣợc củng cố. Mặt khác, sự thay đổi cơ chế kinh tế đánh dấu sự đổi mới tƣ
duy lý luận của Đảng ta về con đƣờng xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đƣợc thực
tiễn cuộc sống và kết quả nêu trên kiểm chứng là đúng đắn, công cuộc đổi mới là
hợp lòng dân, là đúng xu thế phát triển khách quan của thời đại, và hòa nhập vào

cộng đồng quốc tế.
Những mặt còn hạn chế của CNH, HĐH ở Việt Nam
Bên cạch những thành tựu và thắng lợi đạt đƣợc, sự nghiệp CNH, HĐH
còn có những hạn chế. Điều này đƣợc thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:

19


Thứ nhất, CNH, HĐH chƣa tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội
nhanh, bền vững và có hiệu quả.
Sau khi vƣợt qua cơn suy thoái (1988 – 1990) từ năm 1991, 1992, 1993
nền kinh tế đi vào trạng thái phát triển với những thành tựu đáng ghi nhận nhƣng
những thành tựu đó đƣợc tạo lên nhờ có tác động của cơ chế và chính sách mạnh
hơn, lớn hơn, nhanh hơn, nhạy hơn so với tác động CNH, HĐH. Phát triển nhƣ
vậy chƣa đạt đƣợc hiệu quả bền vững.
Thứ hai, CNH, HĐH tác động rất yếu đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng tiến bộ và có hiệu quả.
Trải qua gần 30 năm tiến hành CNH, HĐH cơ cấu kinh tế chuyển dịch rất
chậm và đến nay về cơ bản vẫn là cơ cấu lạc hậu, không năng động, hiệu quả
kém, chứa đựng nhiều bất hợp lý và mất cân đối, chƣa tạo điều kiện cho phát
triển nhanh, bền vững và có hiệu quả.
Trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp đã vƣơn lên chiếm ƣu thế, xong nông
nghiệp vẫn có vị trí nhất định trong cơ cấu, chiếm đáng kể bộ phận lao động
trong xã hội. Nông nghiệp chƣa thoát khỏi tình trạng độc canh, sản xuất nhỏ tự
cung, tự cấp, tỷ xuất hàng hóa thấp và ít hiệu quả, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu,
năng xuất thấp, công nghiệp chế biến chƣa phát triển đúng với tiềm năng, chƣa
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất khẩu các sản phẩm thô (dầu thô, than, thiếc,
gạo, thủy sản), vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Trong thời
gian trên các nƣớc đang phát triển ở Đông Nam Á, khu vực và trên thế giới có sự
chuyển dịch nhanh hơn… Công nghiệp tác động tới nông nghiệp chƣa đủ lực và

chƣa đúng hƣớng, kết cấu hạ tầng còn thấp kém và xuống cấp; Công nghiệp hóa
chƣa đẩy nhanh và có hiệu quả trong quá trình nâng cao trình độ kỹ thuật và đổi
mới công nghệ trong sản xuất, kinh doanh.
Trong nhận thức và chủ trƣơng Đảng và Nhà Nƣớc đã coi cách mạng kỹ
thuật là thực chất của công nghiệp hóa, cách mạng khoa học kỹ thuật là then
chốt, khoa học và công nghệ là động lực của đổi mới, nhƣng do thiếu cơ chế và

20


×