I/Mở bài
– Tú Xương là nhà thơ hiện thực trào phúng xuấất sắấc của nềền vắn học Việt Nam cuốấithềấk ỉ XIX – đấều thềấk ỉ
XX đốề
ng thời cũng là tác giả của những vấề
n thơ trữ tình đắềm thắấm , thiềất tha .
– “Thương vợ” là một sáng tác tiều biểu cho bút pháp trữ tình trong thơ Tú Xương.
– Bài thơ đã khắấc họa chấn dung bà Tú vấất vả đảm đang , giàu đức hi sinh và bộc l ộ sự cảm thống , lòng yều
thương trấn trọng ngợi ca người vợ của nhà thơ .
II/Thân bài
1/ Giới thiệu chung
– Trong thơ trung đại Việt Nam , các nhà thơ –nhà nho ít khi viềất vềềcuộc sốấng tình cảm đời t ư c ủa mình ,
càng hiềấ
m khi viềất vềềngười vợ . Thơ vắn xưa coi trọng mục đích giáo huấấn , dùng vắn th ơ để d ạy đ ời , t ỏ chí
“vắn dĩ tải đạo” , “thi dĩ ngốn chí” , với những đềềtài phổ biềấ
n như : chí làm trai , n ợ cống danh , chí kinh bang
tềấthềấhoặc những ưu tư vềềthời cuộc …
– Cũng trong xã hội xưa , vị thềấcảu người phụ nữ ít được coi trọng , thậm chí còn bị coi rẻ .
– Tú Xương thì khác . Ông có nhiềều bài thơ viềất vềềvợ với nh ững cấu đấềy thương mềấn , hóm h ỉnh :
“Có một cô lái , nuôi một thầầy đôầ,
Quầần áo rách rưới , ăn uôống xô bôầ”
Đấy là lời đáp của bà Tú khi được ống Tú hỏi vềềcấu đốấ
i vừa mới viềấ
t:
“ Thưa răầng hay thực là hay ,
Không hay sao lại đỗ ngay tú tài ,
Xưa nay em vẫn chịu ngài”
– Trong một loạt bài thơ Tú Xương viềất vềềvợ , Thương vợ được coi là tác ph ẩm tiều biểu h ơn c ả . Bài th ơ
thể hiện cả hai mặt trong thơ Tú Xương , vừa ấn tình vừa hóm h ỉnh .
– Thương vợ được làm theo thể thấất ngốn bát cú Đường luật nhưng ngốn ngữ rấất sinh đọng tự nhiền , mang
đậm sắấc thái dấn gian , mang nét riềng độc đáo của thơ Tú Xương .
2/ Hai câu đềề:
Quanh năm buôn bán ở mom sông ,
Nuôi đủ năm con với một chôầng .
– Cấu thơ mở đấều cấất lền thật tự nhiền , dường như khống chút gọt giũa mà nói được bao điềều vềềhình ảnh
và cống việc làm ắn của bà Tú .
– Từ “quanh nắm” diễn tả sự triềền miền vềềthời gian , từ ngày này sang ngày khác , tháng này qua tháng khác
và nắm nào cũng vậy , bấất kể mưa nắấ
ng , sớm trưa . Trong khoảng th ời gian khống ng ơi ngh ỉ đó , bà Tú ph ải
miệt mài với cống việc “buốn bán” . Đó chỉ là kiểu buốn thúng bán m ẹt , l ời lãi ch ẳng được bao nhiều ở chốấ
n
đấều sống cuốấi bãi .
– Hai từ “mom sống” cụ thể hóa khống gian làm việc của vợ ống Tú , đó là nơi có thềấđấất hi ểm tr ở , là doi đấất
nhố ra , ba bềềlà nước , khá chềnh vềnh nguy hiểm .
– Tú Xương đã quan sát , thấấu hiểu cho nỗi vấất vả của người vợ . Bởi vậy , ẩn sau mỗi l ời th ơ nốm na bình dị
là một niềề
m cảm thống , thương mềấn sấu lắấ
ng . Với người vợ , một l ời cảm thống như vậy của chốềng cũng đ ủ
để bù đắấp cho bao nỗi đắấng cay .
– Cấu thơ thứ hai nều lền cắn nguyền sự vấất vả của bà Tú . Bà phải gánh trền vai một trách nhi ệm n ặng nềề“
nuối đủ nắm con với một chốềng” . Phải chắm sóc , nuối nấấ
ng một đàn con đống đảo nắm đứa đã đ ủ c ực nh ọc
lắấ
m rốề
i . Vậy mà bà còn phải nuối thềm cả đức ống chốềng . Ai cũng biềất ống Tú tài cao nh ưng ph ận thấấp ,
thành ra ống chí khí uấấ
t . Tám lấề
n ống đi thi chỉ mong bia đá b ảng vàng nh ưng rút c ục đi khống l ại tr ở vềề
khống bởi thơ vắn ống quá sắấc sảo . Ông lại phải hắề
ng ngày ch ứng kiềấ
n bao c ảnh trái tai gai mắấ
t “ con khinh
bốấ”, “vợ chửi chốề
ng” , bao điềều lốấlắấ
ng của xã hội dở ta dở tấy đương thời . Tú X ương luốn day d ứt vềềs ự đ ời ố
trọc . Cảnh chung niềm riềng khiềấn ống Tú rấất kĩ tính , khó tính . Ấấ
y v ậy mà bà Tú v ẫn “ nuối đ ủ” . Cống lao
to lớn của bà nắềm ở hai chữ “nuối đủ” này . Bà Tú thắấ
t lưng buộc bụng , tấền t ảo quanh nắm khống ch ỉ đáp
ứng đủ nhu cấều vềềvật chấất của một đại gia đình đống đảo mà bà còn ph ải sốấng lựa , chắm lo cho nhu cấều
tinh thấề
n vốấn cao sang , tài tử của ống Tú . Sự đảm đang , khéo léo cảu bà thể hi ện ở việc l ựa ống Tú mà sốấng
, khéo chiềề
u sự khó tính khó nềấ
t của ống sao cho trong ấấ
m ngoài ềm .
– Hai cấu thơ đấều đã đặc tả sự nhẫn nại , đảm đang của bà Tú trước gánh nặng gia đình . Qua đó nhà th ơ
gián tiềấ
p bày tỏ sự biềấ
t ơn đốấi với người vợ tấề
n t ảo của mình .
3/Hai câu thực
Lắn lội thấn cò khi quãng vắấng ,
Eo sèo mặt nước buổi đò đống .
– Hai cấu thơ đã cụ thể hơn tính chấất , đặc thù cống việc cảu bà Tú . Cách đảo ngữ “ l ặn l ội thấn cò” , “ eo séo
mặt nước” tố đậm chấn dung cực nhọc , lam lũ , bươn chải của bà .
– Nhà thơ mượn hình ảnh ẩn dụ “thấn cò” trong ca dao để ví von với thấn ph ận , cuộc đời người vợ của
mình . Con cò trong ca dao cực khổ , bấất hạnh vố cùng :
“ Cái cò lặn lội bờ sông –Gánh gạo nuôi chôầng tiếống khóc nỉ non”
“Cái cò đi đón cơn mưa – Tôối tưm mù mịt ai đưa cò vếầ”
“ Cái cò mà đi ăn đếm – Đậu phải cành mếầm lộn cổ xuôống ao”
– Nhà thơ đã đốềng nhấất thấn phận bà Tú với thấn phận của những người lao động vấất v ả , lam lũ . Thấn cò
còn gợi dáng vẻ bé nhỏ , gấềy gò , đáng thương tội nghiệp của người vợ ống Tú .
– Bà Tú bé nhỏ yềấu ớt thềấmà phải một mình thấn gái dặm trường , đi làm qua những nơi “ quãng vắấng” . Khi
khỏe thì khống sao nhưng khi trái gió rở trời , sảy chấn bấấ
t kì thì khống biềất bà Tú s ẽ g ặp nguy hi ểm ch ừng
nào . Thềấmới thấm thía cấu ‘Buốn có bạn , bán có ph ường” . Cấu th ơ mang sức n ặng c ủa tấấm lòng th ương
cảm mà ống Tú dành cho vợ .
– Bà Tú khống chỉ dấấn thấn những chỗ đốềng khống mống quạnh mà còn ph ải chen chấn trền nh ững chuyềấn
đò đống , phải chịu những tiềấ
ng “eo sèo”, những lời qua tiềấng lại cò kè m ặc c ả , có l ườm nguyt chề bối xố bốề.
Đò đống gợi ra sự hiểm nguy , xố đẩy , chen chúc . vậy là “ cố gái nhà dòng” vì lấấy ống Tú mà bu ộc ph ải nhắấ
m
mắấ
t đưa chấn quền đi lời mẹ dặn “ Sống sấu chớ lội đò đấềy ch ớ qua” , ph ải lắn lốn giữa chốấ
n đ ời phàm t ục
để kiềấ
m miềấ
ng cơm manh áo nuối gia đình .
– Hai cấu thơ chú trọng vào việc miều tả nỗi vấất vả , sự đảm đang của bà Tú . Ẩn sau cấu ch ữ vẫn là tấấm lòng
nhà thơ với cái nhìn thương cảm , ái ngại , biềất ơn , trấn trọng .
4/Hai câu luận
Một duyến hai nợ ầu đành phận ,
Năm năống mười mưa dám quản công .
– Hai cấu luận là lời ống Tú nhập thấn vào bà Tú để than thở giùm vợ . Nhà thơ dùng nghệ thuật đốấi, các
khẩu ngữ và những thành ngữ dấn gian “ một duyền hai n ợ” , “nắm nắấng mười m ưa” , “ ấu đành” , “dám
quản” để bộc lộ nỗi lòng ấấy .
– Duyền và nợ là hai khái niệm đốấilập nhau . Theo cách hiểu dấn gian , duyền là đieuf tốất đ ẹp , là s ự hòa h ợp
tự nhiền , còn nợ là gánh nặng , là trách nhiệm mà con người ta bị vướng mắấ
c ph ải . Duyền là s ự may m ứn ,
còn nợ là sự rủi ro . Ở đấy , khi lấấ
y ống Tú , may mắấ
n bà Tú ch ỉ h ưởng có m ột mà r ủi ro l ại gấấp đối , t ức là sung
sướng thì ít ỏi mà khổ cực thì lại nhiềề
u.
– Dù vậy , bà coi đó là cái phận , cái định mệnh mà ống trời đã áp đặt sẵn cho mình . Vì thềấ, bà cam ch ịu ,
chấấp nhận , khống kều ca mà ấm thấề
m chịu đựng . Bà sẵn sàng vượt qua “ nắm nắấng m ười mưa” – nh ững n ỗi
khó khắn tắng cấấp chốềng chấấ
t , bà dám “ quản cống” , t ự nguyện gánh vác trách nhi ệm chắm lo gia đình .
– Hai cấu thơ như một tiềấng thở dài của bà Tú . Dù vấất vả trắm điềều nhưng bà vẫn ấm thấềm ch ịu đ ựng , v ượt
lền . Phảo chắng đó cũng chính là đức hi sinh – vẻ dẹp truyềề
n thốấng c ảu người phụ n ữ Vi ệt Nam ?
5/Hai câu kềế
t.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chôầng hờ hững cũng như không
– Hai cấu thơ vẫn là lời Tú Xương nhập thấn vào bà Tú để chửi , để rủa chính thói đời bạc b ẽo , trách cứ s ự
vố tích sự của mình .
– Thói đời là những nềấp cư xử ,hành động xấấu chung mà người đời hay mắấc ph ải . Thói đời mà Tú Xương
muốấn nói đềấ
n ở đấy là tư tưởng trọng nam khinh nữ , là thói vố tấm cảu các ống chốềng v ới v ợ . Thói xấấu ấấy
cũng đã thấấ
m vào người ống Tú , khiềấ
n ống ắn ở bạc với vợ , sốấng thiềấ
u trách nhi ệm , đ ổ m ọi gánh n ặng lền
đối vai người vợ . Như vậy , ống Tú khống chỉ chửi chung thói đời mà còn ch ửi chính b ản thấn mình .
– Đấy là lời chửi mang đặc trưng riềng của Tú Xương . Nhà thơ dùng lời ắn tiềấng mói c ủa dan gian “ cha m ẹ”
– một cách chửi có gọng điệu chanh chua nanh nọc , gay gắất , quyềất liệt , lối c ả gốấ
c rễ tống giốấng c ủa vấấ
n đềề
ra mà chửi . Đó chính là biểu hiện của cá tính sắấc sảo Tú Xương .
– Cấu thơ cuốấicùng là một lời rủa . Nhà thơ thay vợ mà rủa rắềng có chốềng mà chốềng hờ hững thì còn t ệ h ơn
cả khống có chốềng . Có thể hiểu cấu đó nghĩa là ống chốềng mà sốấng vố tích sự , vố trách nhi ệm v ới gia đình
thì ống ta sốấ
ng cũng như chềấ
t rốề
i.
– Hai cấu thơ cuốấilà một cách chuộc lỗi đặc biệt của nhà thơ với vợ . Lời thơ giản dị pha lẫn n ụ c ười trào
phúng mà vẫn chấn chấất , thấấm thía tấấm lòng thương vợ đáng quy trọng .
III/ Kềết bài .
– Thương vợ là bài thơ ngắấn gọn , súc tích , có ngốn ngữ giản dị , giọng thp ấn tình , hóm h ỉnh đã khắấc h ọa
chấn dung bà Tú – người vợ tảo tấề
n đảm đang , chịu th ương chịu khó , giàu dức hi sinh vì chốềng con , mang
vẻ đẹp truyềề
n thốấng cảu người phụ nữ Việt Nam .
– Tác phẩm cũng bộc lộ sự cảm thống , trấn trọng biềất người vợ sấu sắấc của nhà thơ Tú Xương .
– Đấy là bài thơ tiều biểu cho bút pháp trữ tình trong thơ Tú Xương .