Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học & khảo sát hoạt tính sinh học của 3 loài thực vật_ cây Sói đứng (Chloranthus erectus, Chloranthaceae), cây Mắc niễng bạc (Eberhardtia aurata, Sapotaceae) và cây Côm .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.86 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN THÔNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC & HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA 3 LOÀI THỰC VẬT: CÂY SÓI ĐỨNG
(CHLORANTHUS ERECTUS, CHLORANTHACEAE), CÂY
MẮC NIỄNG BẠC (EBERHARDTIA AURATA, SAPOTACEAE) VÀ
CÂY CÔM (ELAEOCARPUS GRIFFITHII, ELAEOCARPACEAE)

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số:

62440114

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2015


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Trần Thu Hương
2. PGS. TSKH. Phạm Văn Cường

Phản biện 1: GS.TS. Phạm Quốc Long

Phản biện 2: GS.TS. Phạm Thanh Kỳ


Phản biện 3: PGS.TS. Phan Minh Giang

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án
tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam


I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Mở đầu
Việt Nam là quốc gia sở hữu nguồn tài nguyên thực vật vô cùng
phong phú. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu hóa
thực vật, nhằm phát triển nguồn dược liệu của nước ta. Qua nghiên cứu
sàng lọc hoạt tính sinh học của một số loài cây thuốc dân tộc đã cho
thấy, dịch chiết EtOAc của vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii
(Wight) A. Gray, Elaeocarpaceae), dịch chiết EtOAc của lá cây Mắc
niễng bạc (Eberhardtia aurata (Pierre ex Dubard) Lecomte,
Sapotaceae) và dịch chiết EtOH của lá cây Sói đứng (Chloranthus
erectus (Buch.-Ham.) Verdcourt, Chloranthaceae) có một số hoạt
tính sinh học đáng chú ý.
Ngoài ra, cây Sói đứng được sử dụng trong y học dân gian chữa
các bệnh chống viêm, phong thấp tê liệt, viêm khớp xương, lá cây
Mắc niễng bạc được sử dụng trong y học dân gian dùng làm thuốc trị
ho, ho gà, tuy nhiên cho đến nay còn chưa được nghiên cứu sâu. Cây
Côm thì cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học. Chính vì vậy chúng tôi lựa chọn
3 loài thực vật trên làm đối tượng nghiên cứu của Luận án:

2. Nhiệm vụ của luận án
- Nghiên cứu và xác định cấu trúc hóa học của các chất phân
lập được từ 3 loài thực vật là: lá cây Sói đứng, lá cây Mắc niễng bạc
và vỏ cây Côm, nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học
làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo, đồng thời góp
phần giải thích tác dụng của các loài cây này trong y học cổ truyền.
- Thử một số hoạt tính sinh học của dịch chiết và các chất
phân lập được từ 3 loài thực vật trên.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa
học và hoạt tính sinh học của 3 loài thực vật: lá cây Sói đứng, lá cây
Mắc niễng bạc và vỏ cây Côm ở Việt Nam.
Ứng dụng những phương pháp vật lý hiện đại trong nghiên cứu
cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ.
3.2. Những đóng góp mới của luận án
Hai loài Cây sói đứng (Chloranthus erectus) và cây Côm
(Elaeocarpus griffithii) ở Việt Nam lần đầu được nghiên cứu một
cách có hệ thống về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học.
1


3.2.1. Về thành phần hóa học
● Từ lá của cây Sói đứng lần đầu tiên đã phân lập và xác định
được cấu trúc hóa học của 7 hợp chất là chloranerectuslacton V
(CE1), chloranthalacton B (CE2),  -sitosterol (CE3),
9-hydroxyheterogorgiolid (CE4), isofraxidin (CE5), eleutherosid B1
(CE6) và acid 3,4 dihydroxybenzoic (CE7). Trong đó, hợp chất
chloranerectuslacton V (CE1) là hợp chất mới.
● Từ vỏ của cây Côm, đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học

của 8 hợp chất đó là: acid ellagic (EG1), 3,3’,4’-tri-O-methylellagic
acid 4-O-β-D-2”-O-acetylglucopyranoside (EG2), 3,3’-di-O-metyl acid
4-O-α-rhamnosid-ellagic (EG3), 3-O-metyl acid 4-O-α-rhamnosidellagic (EG4), octacosyl ferulat (EG5), acid gallic (EG6),
β-sitosterol (EG7) và 6-hydroxy-1,12-oleanadien-3-on (EG8). Trong
đó, hợp chất 6-hydroxy-1,12-oleanadien-3-on (EG8) được xác
định là hợp chất mới.
3.1.2. Về hoạt tính sinh học:
Các cặn chiết và các chất phân lập được khảo sát hoạt tính sinh
học. Theo đó, các hợp chất phân lập được từ cây Mắc niễng bạc và
cây Côm đã được khảo sát hoạt tính gây độc tế bào trên 4 dòng tế
bào ung thư, KB, LU-1, Hep-G2 và MCF-7.
Cặn chiết EtOH (SD-2012) lá cây Sói đứng thể hiện hoạt tính gây
độc tế bào, khả năng chống viêm trên một số dòng tế bào ung thư thử
nghiệm.
Kết quả thu được cho thấy trong số các hợp chất phân lập từ vỏ
cây Côm (Elaeocarpus griffithii), hợp chất EG2 có hoạt tính ức chế
trên 2 dòng tế bào là KB và MCF-7 với giá trị IC50 lần lượt là 7,04
μg/ml và 24,8 μg/ml. Hợp chất EG8 có hoạt tính ức chế trên 4 dòng
tế bào là KB, MCF-7, LU1 và Hep-G2 với giá trị IC50 lần lượt là
57,27; 49,88; 45,99 và 62,33 μg/ml. Ngoài ra, hợp chất EG3 thể hiện
hoạt tính ức chế chọn lọc sự phát triển của tế bào ung thư KB với giá
trị IC50 là 28,3 μg/ml.
4. Bố cục của luận án
Luận án dày 125 trang với 15 bảng số liệu, 94 hình và 91 tài liệu
tham khảo được kết cấu như sau:
Mục lục, Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt, Danh mục các hình,
Danh mục các bảng và Danh mục các phụ lục. Mở đầu (2 trang).
Chương 1: Tổng quan (33 trang). Chương 2: Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu (5 trang). Chương 3: Thực nghiệm (23 trang). Chương 4:
2



Kết quả và thảo luận (50 trang). Kết luận và kiến nghị (2 trang). Danh
mục các công trình liên quan đến luận án (1 trang) và phần tài liệu tham
khảo (9 trang), ngoài ra luận án còn có phần phụ lục gồm các phổ của
các hợp chất phân lập được; minh chứng thử hoạt tính sinh học.
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Phần mở đầu đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng
và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Hoa sói (Chloranthaceae). Giới
thiệu về chi Chloranthus. Các nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh
học chi Chloranthus. Một số nghiên cứu về cây Sói đứng (Chloranthus
erectus).
Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Hồng xiêm (Sapotaceae). Giới
thiệu về chi Eberhardtia. Các nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh
học chi Eberhardtia
Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Côm (Elaeocarparceae). Giới
thiệu về chi Elaeocarpus. Các nghiên cứu về hóa học và hoạt tính
sinh học chi Elaeocarpus. Một số nghiên cứu về cây Côm.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
2.1. Thu mẫu cây và xác định tên khoa học
Mẫu lá cây Sói đứng (Chloranthus erectus), thu hái tại vùng núi Tam
Đảo, Vĩnh Phúc được PGS.TS. Trần Huy Thái-xác định tên khoa học
Mẫu lá cây Mắc niễng bạc (Eberhardtia aurata), thu hái ở
Thuận Châu-Sơn La).
Vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii) được thu hái tại Quỳ Châu,
Nghệ An. Hai mẫu cây trên được TS. Nguyễn Quốc Bình định tên.
2.2. Phương pháp xử lý và chiết mẫu

Các mẫu thực vật sau khi thu hái được thái nhỏ, phơi trong
bóng mát, sấy khô ở nhiệt độ 40-45 o C, sau đó đem nghiền nhỏ
rồi được ngâm chiết với các dung môi ethyl acetat, MeOH ở nhiệt độ
phòng. Gộp các dịch chiết đã lọc, cất loại dung môi dưới áp suất thấp
thu được các cặn chiết EtOAc, MeOH tương ứng.
2.3. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập
các hợp chất từ mẫu thực vật
Việc phân tích và phân tách các phần dịch chiết của cây được
thực hiện bằng phương pháp kết tinh và các phương pháp sắc kí như:
sắc kí lớp mỏng (TLC, dùng để khảo sát), sắc kí cột thường (CC), sắc
3


kí cột nhanh với pha tĩnh là silicagel (Merck), sắc kí cột pha đảo với chất
hấp phụ là RP-18 và sắc kí rây phân tử Sephadex LH-20. Dung môi rửa
giải chủ yếu bằng các hệ dung môi n-hexan/CH2Cl2,
n-hexan/EtOAc, n-hexan/aceton, CH2Cl2/MeOH, CH2Cl2/EtOAc với các
tỷ lệ thích hợp.
2.4. Các phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất
phân lập được từ mẫu thực vật nghiên cứu
Các phương pháp phổ như: phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối
(ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), các phương pháp
phổ 1D-NMR và 2D-NMR.
2.5. Phương pháp thử hoạt tính sinh học của các dịch chiết và
các chất phân lập được
2.5.1. Thử hoạt tính gây độc tế bào
Hoạt tính gây độc tế bào được thử nghiệm tại Viện Công nghệ
Sinh học-VAST.
Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro được Viện Ung thư
Quốc gia Hoa Kỳ (National Cancer Institute-NCI) xác nhận là phép

thử độ độc tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả
năng kìm hãm sự phát triển hoặc diệt TBUT ở điều kiện in vitro.
Phép thử này được thực hiện theo phương pháp của Monks (1991).
2.5.2. Thử hoạt tính kháng viêm
2.5.2.1. Phương pháp gây viêm cục bộ bằng hoạt chất EPP
Phương pháp gây viêm được tiến hành theo phương pháp của
Mrudula Kale (2007), Jaijoy K (2010) cụ thể là bôi vào mỗi tai chuột
một lượng EPP là 1mg/1 tai chuột pha trong 20 l aceton.
2.5.2.2. Phương pháp gây viêm cục bộ bằng formalin 1%
Phương pháp gây viêm được tiến hành theo phương pháp của
Miklos Gabor (2009) cụ thể là tiêm dưới da gan bàn chân chuột 20 l
formalin 1% pha trong PBS.
2.5.2.3. Phương pháp xác định khả năng kháng viêm
Xác định khả năng kháng viêm của một hoạt chất được tiến hành
theo phương pháp của Miklos Gabor (2009).
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM
3.1. Tách chiết, phân lập các chất từ lá cây Sói đứng (Chloranthus erectus)

4


Hình 3.1.1. Sơ đồ ngâm chiết lá cây Sói đứng

Hình 3.1.2. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết n-hexan của lá cây Sói đứng
5


Hình 3.1.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ dịch chiết ethyl acetat
của lá cây Sói đứng
Bột khô lá cây

Sói đứng (1,0 kg)

Ngâm chiết
với EtOH

Dịch chiết
EtOH

Cất loại
Dung môi

Cặn EtOH
SD-2012 (70 g)



Hình 3.1.4. Sơ đồ ngâm chiết tạo dịch chiết EtOH (SD-2012) từ lá
cây Sói đứng

6


Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ lá
cây Sói đứng
Chloranerectuslacton V (CE1): Chất kết tinh dưới dạng tinh thể
hình kim, màu trắng; đ.n.c: 202oC; [α]D25=-33,5o (c 0,4, CHCl3);
Rf = 0,57 (TLC silica gel, n-hexan/ethyl acetat, 5/1, v/v); ESI-MS:
m/z 293,13797 [M+H]+ (theo tính toán: m/z= 293,13825 với CTPT
C16H21O5);
1

H-NMR (CDCl3, 500 MHz) và 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz): Bảng
4.1.
Chloranthalacton B (CE2): Chất kết tinh dưới dạng tinh thể hình
kim, màu trắng; đ.n.c: 145-146oC; Rf = 0,53 (TLC silica gel,
n-hexan/ethyl acetat, 7/1, v/v); ESI-MS: m/z 245 [M+H]+ (C15H16O3).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) và 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz):
Bảng 4.2.
-Sitosterol (CE3): Chất kết tinh hình kim, màu trắng; đ.n.c:
136-138oC; Rf = 0,46 (TLC silica gel, n-hexan/ethyl acetat, 5/1, v/v);
9-Hydroxyheterogorgiolid (CE4): Chất kết tinh dưới dạng tinh thể
hình kim, không màu; đ.n.c: 238-239oC; [α]D25 = -187,0o (c 0,15,
CHCl3); Rf = 0,51 (TLC silica gel, n-hexan/EtOAc, 7/3, v/v);
ESI-MS: m/z 277 [M+H]+ (C16H21O4);
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) và 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz):
Bảng 4.3.
Isofraxidin hay 6,8-dimethoxy-7-hydroxycoumarin (CE5): Chất kết
tinh dưới dạng tinh thể hình kim, màu vàng nhạt; đ.n.c: 148-149oC;
Rf = 0,44 (TLC silica gel, CH2Cl2/MeOH, 5/1, v/v);
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 3,94 (3H, s, 6-OCH3); 4,09
(3H, s, 8-OCH3); 6,28 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-3); 6,16 (1H, s, OH);
6,66 (1H, s, H-5); 7,60 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-4);
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 56,54 (6-OCH3); 61,01 (8OCH3); 103,28 (C-5); 111,25 (C-4a); 113,54 (C-3); 143,1 (C-6); 142,51
(C-7); 134,6 (C-8); 143,79 (C-4); 144,64 (C-8a); 160,59 (C-2).
Eleutherosid B1 hay Isofraxidin-7-O- -D-glucopyranosid (CE6):
Chất kết tinh dưới dạng chùm rẻ quạt, màu trắng;
đ.n.c: 207-208oC; Rf = 0,32 (TLC silica gel, CH2Cl2/MeOH, 8/2,

v/v);
1
H-NMR (CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 3,24-3,81 (6H, m), 3,93 (3H, s, 6OCH3), 4,05 (3H, s, 8-OCH3), 5,22 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1’), 6,37 (1H, d,

7


J = 9,5 Hz, H-3), 7,03 (1H, s, H-5), 7,92 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-4);
13
C-NMR (CD3OD, 125 MHz) δ (ppm): 57,18 (6-OCH3); 62,50 (8OCH3); 62,54 (C-6’); 71,43 (C-4’); 75,73 (C-2’); 77,91 (C-3’); 78,56
(C-5’); 104,26 (C-1’); 106,23 (C-5); 115,81 (C-3); 116,73 (C-4a);
142,38 (C-8); 143,53 (C-7); 144,09 (C-8a); 145,84 (C-4); 151,52 (C6); 162,63 (C-2).
Acid 3,4-dihydroxybenzoic (CE7): Chất rắn, màu vàng nhạt; đ.n.c:
198-200oC; Rf = 0,43 (TLC silica gel, CH2Cl2/MeOH, 20/1, v/v);
1
H-NMR (CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 6,81-6,82 (d, J = 8,0 Hz , H5); 7,43 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-2); 7,46 (1H, dd, J = 2,5, 8,0 Hz, H-6).
13
C-NMR (CD3OD, 125 MHz) δ (ppm): 115,8 (C-6); 117,7 (C-2);
123,1 (C-1); 123,9 (C-3), 146,1 (C-4); 151,5 (C-5); 170,2 (C-7).
3.2. Tách chiết, phân lập các chất từ lá cây Mắc niễng bạc
Bột khô lá cây Mắc
niễng bạc (1,0 kg)

Ngâm chiết
với EtOAc

Dịch chiết
EtOAc

Ngâm chiết

với MeOH

Dịch chiết
MeOH

Cất loại
dung môi

Cặn EtOAc
EEA(53,29g)


Cất loại
dung môi

Cặn MeOH
ME (60,0 g)


Hình 3.2.1a. Sơ đồ ngâm chiết lá cây Mắc niễng bạc

8


Hình 3.2.1b. Sơ đồ phân lập dịch chiết EtOAc lá cây Mắc niễng bạc.
Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ
lá cây Mắc niễng bạc (Eberhardtia aurata)
β-Taraxerol (EA1): Chất rắn, màu trắng, đ.n.c: 283-2840C;
[α]D25 = + 7 (c 0,11, CHCl3); Rf = 0,65 (TLC, silica gel,
n-hexan/ethyl acetat: 29/1,v/v); ESI-MS: m/z 427 [M+H]+;

1
H-NMR (CDCl3 + CD3OD 500 MHz)  (ppm): 0,77 (1H, m, H-5);
0,80 (3H, s, CH3); 0,82 (3H, s, CH3); 0,91 (6H, s, 2x CH3); 0,93 (3H,
s, CH3); 0,95 (3H, s, CH3); 0,98 (3H, s, CH3); 1,09 (3H, s, CH3); 1,92
(1H, dd, J = 14,5, 2,0 Hz, H-16a); 2,04 (1H, dt, J = 13,0, 3,0 Hz, H7); 3,19 (1H, dd, J = 11,0, 4,0 Hz, H-3); 5,53 (1H, dd, J = 8,0, 3,0
Hz, H-15).
13
C-NMR (CDCl3 + CD3OD, 125 MHz)  (ppm): 15,1 (C-25); 15,2
(C-24); 17,3 (C-11); 18,6 (C-6); 21,0 (C-30); 25,6 (C-27); 26,6 (C2); 27,7 (C-23); 28,6 (C-20); 29,5 (C-28); 29,6 (C-26); 32,9 (C-22);
33,1 (C-29); 33,5 (C-21); 34,9 (C-7); 35,6 (C-13); 36,5 (C-12); 37,4
(C-10); 37,5 (C-16); 37,6 (C-1); 37,8 (C-17); 38,5 (C-8); 38,8 (C-4);
9


41,1 (C-19); 48,6 (C-9); 49,0 (C-18); 55,4 (C-5); 78,7 (C-3); 116,6 (C15); 157,9 (C-14).
Taraxeron (EA2): Chất rắn, màu trắng. đ.n.c: 241-2410C; [α]D25 = +
10 (c 0,1, CHCl3); Rf = 0,67 (TLC, silica gel, n-hexan/aceton: 4/1,
v/v); ESI-MS: m/z 425 [M+H]+;
1
H-NMR (CDCl3 500 MHz)  (ppm): 0,83 (3H, s, CH3); 0,89 (3H, s,
CH3); 0,91 (3H, s, CH3); 0,95 (3H, s, CH3); 1,06 (3H, s, CH3); 1,08
(3H, s, CH3); 1,09 (3H, s, CH3), 1,14 (3H, s, CH3); 2,34 (1H, m, H1); 2,56 (1H, m, H-2); 5,55 (1H; dd, J=8,0, 3,0 Hz, H-15).
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz)  (ppm): 14,8 (C-25); 17,4 (C-11);
19,9 (C-6); 21,3 (C-30); 21,4 (C-24); 25,5 (C-27); 26,1 (C-23); 28,8
(C-20); 29,8 (C-26); 29,9 (C-28); 33,1 (C-22); 33,3 (C-29); 33,6 (C21); 34,1 (C-2); 35,1 (C-7); 35,7 (C-12); 36,7 (C-16); 37,5 (C-10);
37,7 (C-17); 37,7 (C-13); 38,3 (C-1); 38,9 (C-8); 40,6 (C-19); 47,5
(C-4); 48,7 (C-9); 48,8 (C-18); 55,8 (C-5); 117,2 (C-15); 157,6 (C14); 217,5 (C-3).
Taraxeryl acetat (EA3): Chất rắn, màu trắng. đ.n.c: 240-2410C;
[α]D25 = +10 (c 0,1, CHCl3); Rf = 0,53 (TLC, silica gel, n-hexan/ethyl

acetat: 96/4, v/v); ESI-MS: m/z 469 [M+H]+;
1
H-NMR (CDCl3 500 MHz)  (ppm): 0,82 (3H, s, CH3); 0,86 (3H, s,
CH3); 0,86 (3H, s, CH3); 0,87 (6H, s, 2 x CH3); 0,96 (3H, s, CH3);
0,96 (3H, s, CH3), 1,12 (3H, s, CH3); 2,04 (3H, s, OCOCH3); 4,45
(1H, dd, J=10,0; 6,0 Hz, H-3); 5,53 (1H, dd, J=8,0; 3,0 Hz, H-15).
3β-Octacosanoyloxy-12-oleanen-28-ol (EA4):Chất rắn, màu trắng.
đ.n.c: 285–2860C; [α]D25 = +85 (c 0,1, CHCl3); Rf = 0,60 (TLC, silica
gel, n-hexan/ethyl acetat: 9/1, v/v); ESI-MS: m/z 849 [M+H]+;
1
H-NMR (CDCl3 500 MHz)  (ppm): 0,83-0,89 (15H, m, 5 x CH3);
0,94 (3H, s, CH3); 0,95 (3H, s, CH3); 1,16 (3H, s, CH3); 2,89 (2H, t,
J=7,0 Hz, CH2COO); 3,21 (1H, d, J =10,5 Hz, H-28a); 3,55 (1H, d,
J=10,5 Hz, H-28b); 4,49 (1H, dd, J=10,5; 5,5 Hz, H-3); 5,19 (1H, t,
J=3,5 Hz, H-12).
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz)  (ppm): 14,1 (C-28’); 15,5 (C-24);
16,7 (C-25); 16,7 (C-26); 18,2 (C-6); 22,0 (C-16); 22,7 (C-27’); 23,5
(C-11); 23,6 (C-30); 25,1 (C-3’); 25,5 (C-15); 25,9 (C-27); 28,0 (C23); 28,0-29,7 (CH2)n; 30,9 (C-22); 31,0 (C-26’); 31,9 (C-20); 32,5
(C-7); 33,1 (C-29); 34,1 (C-21); 34,8 (C-2’); 36,8 (C-17); 36,9 (C10); 37,3 (C-4); 38,2 (C-1); 39,8 (C-8); 41,7 (C-14); 42,3 (C-18);
10


46,4 (C-19); 47,5 (C-9); 55,2 (C-5); 69,7 (C-28); 80,5 (C-3); 122,3
(C-12); 144,2 (C-13); 173,6 (C-1’).
Spinasterol (EA5): chất rắn, màu trắng. đ.n.c: 193-1950C;[α]D25=-2,2
(c 0,18, CHCl3); Rf = 0,636 (TLC, silica gel, n-hexan/ethyl acetat:
9/1, v/v); ESI-MS: m/z 412,69 [M+H]+.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ (ppm): 0,55 (3H, s, CH3-18); 0,79

(3H, s, CH3-19); 0,81 (3H, t, J = 7,0 Hz, CH3-29); 0,83 (3H, d, J= 6,0
Hz, CH3-27); 0,85 (3H, d, J= 6,0 Hz, CH3-26); 1,03 (3H, d, J= 6,0
Hz, CH3-21); 1,09 (1H, m, H-1a); 1,18 (1H, m, H-28a); 1,23 (1H, m,
H-12a); 1,26 (3H, m, H-4a, H-16a, H-17); 1,39 (3H, m, H-2a, H-5,
H-15a); 1,42 (1H, m, H-28b); 1,48 (1H, m, H-11a); 1,52 (1H, m, H15b); 1,55 (2H, m, H-24, H-25); 1,58 (1H, m, H-11b); 1,65 (1H, m,
H-9); 1,72 (1H, m, H-4); 1,75 (2H, m, H-6b, H-16b); 1,78 (1H, m,
H-2b); 1,82 (2H, m, H-1b, H-14); 2,03 (2H, m, H-12b, H-20); 3,59
(1H, m, H-3); 5,03 (1H, dd, J= 9,0; 15,5 Hz; H-23); 5,16 (1H, br s,
H-7); 5,16 (1H, dd, J= 9,0; 15,5 Hz; H-22).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ (ppm): 12,0 (C-18); 12,2 (C-29); 13,0
(C-19); 19,0 (C-27); 21,1 (C-26); 21,4 (C-21); 21,6 (C-11); 23,0 (C15); 25,4 (C-28); 28,5 (C-16); 29,6 (C-6); 31,5 (C-2); 31,9 (C-25);
34,2 (C-10); 37,2 (C-1); 38,0 (C-4); 39,5 (C-12); 40,3 (C-5); 40,8 (C20); 43,3 (C-13); 49,5 (C-9); 51,2 (C-24); 55,1 (C-14); 55,9 (C-17);
70,1 (C-3); 117,5 (C-7); 129,5 (C-23); 138,1 (C-22); 139,6 (C-8).
3.3. Tách chiết, phân lập các chất từ vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii)
Bột khô vỏ cây
Côm (1,44 kg)
Ngâm chiết
với EtOAc

Dịch chiết
EtOAc

Ngâm chiết
với MeOH

Dịch chiết
MeOH

Cất loại


Cặn EtOAc
EA (52 g)

dung môi


Cất loại
dung môi

Cặn MeOH
ME (172,8 g)


Hình 3.3.1a. Sơ đồ ngâm chiết vỏ cây Côm
11


Hình 3.3.1b. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết ethyl acetat.
Cặn ME (172,0 g)
CC, Silica gel
CH2Cl2/MeOH;
(100:0-0:100, v/v)

ME1
(10,0 g)

ME3-ME8
(30,0 g)


ME2
(15,0 g)
Sephadex: MeOH
ME2.1
(5,5 g)

ME2.2
(1,5 g)

CC, Silica gel
CH2Cl2/MeOH/HCOOH;
(90/8/2, v/v/v)

ME2.3
(2,5 g)

CC, Silica gel
CH2Cl2/MeOH;
(9/1, v/v)

EG1 (64 mg)

EG6 (10 mg)

Hình 3.3.1c. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết methanol.
12


Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ
vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii)

Acid ellagic (EG1): Chất rắn, màu trắng. đ.n.c: 300-301oC; Rf = 0,22
(TLC silica gel, MeOH/EtOAc/HCOOH: 88/10/2, v/v/v);
ESI-MS: m/z 303 [M+H]+; IR (KBr): νmax (cm-1): 3064; 1713; 1618;
1581; 1441; 1333;1184; 1104.
1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6)  (ppm): 7,45 (2H, s, H-5, H-5’).
13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6)  (ppm): 107,6 (C-1; C-1’); 110,2
(C-5; C-5’); 112,3 (C-6; C-6’); 136,4 (C-3; C-3’); 139,6 (C-2; C-2’);
148,1 (C-4; C-4’); 159,1 (C-7; C-7’).
3,3’,4’-Tri-O-methylellagic acid 4-O-β-D-2”-O-acetylglucopyranoside
(EG2): Chất rắn, màu trắng; Rf = 0,40 (TLC silica gel,
+
CH2Cl2/MeOH: 95/5, v/v); ESI-MS: m/z 571 [M+Na]
1
H-NMR (DMSO-d 6, 500 MHz) δ (ppm): 2,10 (3H, s, H-8”);
3,36 (1H, m, H-5”); 3,39 (1H, m, H-4”); 3,55 (1H, d, J=5,0 Hz,
H-6”a); 3,58 (1H, m, H-3”); 3,75 (1H, d, J=11,0 Hz, H-6”b);
3,91 (3H, s, 4’-OCH3); 3,97 (3H, s, 3’-OCH3); 3,99 (3H, s, 3OCH3); 4,92 (1H, t, J=8,5 Hz, H-2”); 5,369 (1H, d, J=8,5 Hz, H1”); 7,31 (1H, s, H-5’); 7,70 (1H, s, H-5).
13
C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) δ (ppm): 20,9 (-OCOCH3); 56,7 (4’OCH3); 60,4 (CH2-6”); 61,2 (3’-OCH3); 61,5 (3-OCH3); 69,6 (C-5”);
73,5 (C-3”); 73,7 (C-2”); 77,4 (C-4”); 98,9 (C-1”); 107,3 (C-5’); 111,9
(C-5 & C-1’); 112,1 (C-6’); 112,3 (C-1); 113,5 (C-6); 140,7 (C-2);
140,7 (C-2’); 140,9 (C-3’); 141,7 (C-3); 151,3 (C-4); 154,2 (C-4’);
157,6 (C-7’); 157,8 (C-7); 169,56 (C-7”).
3,3’-Di-O-metyl acid 4-O-α-L-rhamnoside-ellagic (EG3): Chất rắn,
mầu trắng; đ.n.c: 186-187oC. Rf = 0,30 (TLC silica gel,
+
CH2Cl2/MeOH: 9/1, v/v); ESI-MS: m/z 477 [M+H] ;
1

H-NMR (DMSO-d 6, 500 MHz) δ (ppm): 1,14 (3H, d, J=6,0 Hz,
CH3 -6”); 3,34 (1H, m, H-3”); 3,52 (1H, m, H-4”); 3,71 (1H, m,
H-5”); 3,96 (1H, br s, H-2”); 4,05 (3H, s, 3’-OCH3); 4,06 (3H,
s, 3-OCH3); 4,88 (1H, s, OH); 4,99 (1H, s, OH); 5,22 (1H, s,
OH); 5,58 (1H, br s, H-1”); 7,52 (1H, s, H-5’); 7,78 (1H, s, H-5).
13
C-NMR (DMSO-d 6, 125 MHz) δ (ppm): 17,9 (CH3 -6”); 60,9
(3’-OCH3); 61,6 (3-OCH3 ); 70,0 (C-2”); 70,3 (C-4”); 70,4 (C5”); 71,5 (C-3”); 99,8 (C-1”); 110,9 (C-1’); 111,6 (C-5’); 111,7
(C-5); 111,9 (C-1); 112,6 (C-6’); 114,1 (C-6); 140,2 (C-3’);
13


141,0 (C-2); 141,5 (C-2’); 141,8 (C-3); 150,2 (C-4); 152,8 (C4’); 158,2 (C-7’); 158,4 (C-7).
3-O-Metyl acid 4-O-α-L-rhamnosid-ellagic (EG4): Chất rắn, màu
trắng; Rf = 0,25 (TLC silica gel, CH2Cl2/(CH3)2CO/HCOOH:
63/35/2, v/v/v); ESI-MS: m/z 463 [M+H] +;
1
H-NMR (DMSO-d 6, 500 MHz) δ (ppm): 1,14 (3H, d, J=5,5 Hz,
H-6”); 3,37 (1H, m, H-3”); 3,54 (1H, m, H-4”); 3,85 (1H, m, H5”); 4,01 (1H, s, H-2”); 4,06 (3H, s, 3-OCH3); 4,94(1H, s, OH);
4,95 (1H, s, OH); 5,11 (1H, s, OH); 5,48 (1H, s, H-1”); 7,52
(1H, s, H-5’); 7,73 (1H, s, H-5).
13
C-NMR (DMSO-d 6, 125 MHz) δ (ppm): 17,8 (CH3 -6”); 60,9
(3-OCH3); 69,8 (C-2”); 69,9 (C-5”); 70,1 (C-3”); 71,8 (C-4”);
100,1 (C-1”); 106,8 (C-6’); 111,2 (C-6); 111,4 (C-5’); 111,6 (C5); 112,9 (C-1’); 114,2 (C-1); 136,1 (C-2’); 140,1 (C-2); 141,7
(C-4); 141,3 (C-3’); 146,4 (C-3); 152,6 (C-4’); 158,6 (C-7’);
158,6 (C-7).
Octacosyl ferulat (EG5): Chất rắn, màu trắng;
Rf = 0,3 (TLC silica gel, n-hxan/(CH3)2CO: 98/2, v/v); ESI-MS: m/z
584,8 [M-H]-;

1
H-NMR (CDCl3 + CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 0,88 (3H, t, J =
7,0 Hz, CH3 -28’); 1,24 (48H, m, 24 x CH2); 1,43 (2H, m, CH2 27’); 1,71 (2H, m, CH2 -12); 3,92 (3H, s, OCH3); 4,19 (1H, t,
J=7,0 Hz, OCH2 -1’); 6,29 (1H, d, J=16,0 Hz, H-8); 6,86 (1H, d,
J=8,0 Hz, H-5); 7,05 (1H, dd, J=2,0; 8,0 Hz, H-6); 7,08 (1H, d,
J=2,0 Hz, H-2); 7,61 (1H, d, J=16,0 Hz, H-7).
13
C-NMR (CDCl 3 + CD3OD, 125 MHz) δ (ppm): 13,4 (CH3 28’); 22,2 (C-27’); 25,5 (C-13), 28,3 (C-2’); 28,8 (CH2); 28,9
(CH2); 29,1 (CH2); 29,1 (CH2); 29,2 (CH2) n; 31,5 (C-36); 55,3
(OCH3); 64,3 (C-1’); 109,9 (C-2); 114,4 (C-8); 114,9 (C-5);
122,6 (C-6); 126,1 (C-1); 144,9 (C-7); 147,4 (C-3); 148,5 (C-4);
167,8 (C-9).
Acid Galic (EG6): Tinh thể hình kim, màu trắng; đ.n.c: 248-250oC;
Rf = 0,5 (TLC, silica gel, n-hexan/EtOAc/HCOOH: 90/9/1, v/v/v).
1
H-NMR (CD3OD): δ 7,08 (2H, s, H-2, H-6).
13
C-NMR/DEPT (CD3OD): δ 110,3 (C-2, C-6); 122,1 (C-1); 139,6
(C-3, C-5); 146,4 (C-4);170,5 (C-7).

14


β-Sitosterol (EG7): Chất rắn, màu trắng; Rf = 0,35 (TLC, silica gel,
n-hexan/aceton: 9/1, v/v).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ (ppm): 0,68 (3H, s, CH3-18); 0,81 (3H,
d, J = 7,0 Hz, CH3-26); 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-27); 0,85 (3H, t, J
= 7,5 Hz, CH3-29); 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz, CH3-21); 1,01 (3H, s, CH319); 3,51 (1H, m, H-3); 5,35 (1H, d br, J = 5,0 Hz, H-6).
13

C-NMR (125,76 MHz, CDCl3) δ (ppm): 37,3 (C-1); 31,6 (C-2);
71,8 (C-3); 42,3 (C-4); 140,8 (C-5); 121,7 (C-6); 31,9 (C-7); 31,8 (C8); 50,0 (C-9); 36,6 (C-10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12); 42,3 (C-13);
56,7 (C-14); 24,3 (C-15); 28,3 (C-16); 56,0 (C-17); 11,9 (C-18); 19,4
(C-19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 34,0 (C-22); 26,1 (C-23); 29,5 (C25); 19,1 (C-26); 19,8 (C-27); 23,1 (C-28); 12,0 (C-29); 45,6 (C-24).
6-Hydroxy-1,12-oleanadien-3-on (EG8): Chất rắn, màu trắng;
đ.n.c: 280oC. Rf = 0,4 (TLC, silica gel, n-hexan/aceton: 95/5, v/v);
[α]D25 = + 168,18o (c 0,45; MeOH); ESI-MS: m/z 887,4 [2M+H]+;
HR-ESI-MS: m/z 439,3594 [M+H]+ (Theo tính toán: m/z= 439,3576
với CTPT C30H48O2)
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) Xem
bảng 4.9.
3.4. THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC
Hoạt tính gây độc tế bào của các cặn chiết, các phân đoạn
nhỏ tương ứng và một số hợp chất được phân lập từ lá cây Mắc niễng
bạc (Eberhardtia aurata), lá cây Sói đứng (Chloranthus erectus) và
vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii), hoạt tính kháng viêm của cặn
chiết EtOH lá cây Sói đứng theo phương pháp gây viêm cục bộ bằng
hoạt chất EPP, gây viêm cục bộ bằng formalin 1% và phương pháp
xác định khả năng kháng viêm theo đường uống, độc tính cấp của
cặn chiết EtOH lá cây Sói đứng được thử nghiệm tại Viện Công nghệ
Sinh học-VAST.
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính kháng viêm
và thử độc tính được trình bày trong phần 4.4.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Các hợp chất phân lập được từ lá cây Sói đứng
Từ cặn chiết n-hexan và ethyl acetat của lá cây Sói đứng, sau
khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột Sephadex và silica
gel thu được 7 hợp chất CE1-CE7. Các hợp chất này bao gồm, 3 hợp
chất khung sesquiterpen (CE1, CE3, CE4), 2 hợp chất thuộc lớp chất


15


cumarin (CE5-CE6), 1 hợp chất sterol (CE2) và 1 hợp chất phenolic, dẫn
chất của acid benzoic (CE7).

Hình 4.1. Các hợp chất phân lập được từ lá cây Sói đứng
Bảng 4.1. Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất CE1
C
1
2

C
25,5
7,3

3
4
5
6

29,0
91,6
44,4
27,0

7
8
9

10
11
12
13
14
15

127,0
166,2
202,0
56,7
139,2 (C)
170,1 (C)
16,4 (CH3)
15,6 (CH3)
31,3 (CH3)

H (m, J, Hz)
1,76 (m)
0,74 (m)
0,79 (m)
1,67 (m)
2,61 dd (6,0; 12,7)
2,03 t (12,7) (Hax )
2,46 dd (6,0; 12,7) (Heq)

DEPT
CH
CH2


HMBC (1H13C)
H1/C10

CH
C
CH
CH2

H3/C4

C
C
CH
C
C
C
CH3
CH3
CH3

9,60 (s)

1,99 (s)
1,21 (s)
1,54 (s)
16

H5/C4, C7, C10
H6/C7, C8, C11


H9/C10, C14

H13/C11, C12
H14/C1, C10
H15/C3, C4, C5


Bảng 4.2. Số liệu phổ 1H-NMR; 13C-NMR của hợp chất CE2
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

C#
23,9
16,8
23,0
150,0

50,6
21,3
162,3
87,9
54,4
41,1
129,1
170,4
9,0
16,9
106,8

H (m, J , Hz)
1,46 (m)
0,92 (m), 0,83 (m)
2,82 (m)

C
23,9
16,4
24,2
151,2
48,2
24,2
160,5
91,1
53,3
41,7
129,4
172,3

8,9
19,9
106,8

3,06 (m)
2,32 (m), 2,10 (m)

3,77 (m)

1,78 (s)
0,54 (s)
5,09 (m), 4,81 (m)

Bảng 4.3. Số liệu phổ 1H-NMR; 13C-NMR của hợp chất CE4
C

C

C

C

1

22,83

9

79,62


2

15,71

10

43,82

3
4
5
6

23,68
152,23
51,82 3,32 (m)
22,51 2,29 (m)

11
12
13
14

128,03
171,08
8,48
20,16

7


156,38

15

106,06

8

105,87

16OMe
OH-9

H (m, J in Hz)
2,11 (br, dt, 3,9,
8,7)
0,67 (dt, 3,9; 5,3)
0,82 (dt, 5,3; 8,7)
1,96 (m)

17

50,35

H (m, J in Hz)
3,83 (d, 7,4)

1,87 (t, 1,5)
0,51 (s)
4,70 (br, t);

5,01(m)
3,22 (s)
3,41 (d, 7,4)


C
1
2
3
4
5
6
7

C
158,6
123,7
205,2
45,5
53,7
68,5
40,5

8
9
10
11

39,9
42,5

38,9
23,5

12
13
14
15

121,3
145,0
42,8
26,1

16

26,9

17
18
19

32,6
47,5
46,6

20
21

31,1
34,7


22

37,1

23
24
25
26
27
28
29
30

27,1
23,8
18,9
19,3
26,9
28,3
23,9
33,3

Bảng 4.9. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất EG8
H (m, J , Hz)
DEPT HMBC (1H13C)
6,96, d (10,0)
CH
H1/C2, C3, C10
5,76, d (10,0)

CH
H2/C1, C3
C
C
1,63, overlap
CH
4,57, br s
CH
H6/C5, C7, C8
1,61, m
CH2
1,83, br dd (3,7; 14,0)
C
1,88, dd (6,0; 12,0)
CH
C
2,14, m
CH2
2,19, m
5,29, m
CH
C
C
1,01, m
CH2
1,86, m
0,84, m
CH2
2,0, br d (4,0; 13,0)
C

2,0, dd (4,0; 13,2)
CH
1,02, m
CH2
1,67 t (13,5)
C
1,11, m
CH2
1,32 dt (3,5; 13,5)
1,23, m
CH2
1,43, m
1,24, s
CH3
H23/C3, C4, C5
1,42, s
CH3
H24/C3, C4, C5
1,54, s
CH3
H25/C1, C5, C9, C10
1,37, s
CH3
H26/C7, C8, C9
1,12, s
CH3
H27/C8, C13, C14, C15
0,85, s
CH3
H28/C16, C17, C18, C22

0,88, s
CH3
H29/C19, C20
0,87, s
CH3
H30/C20, C21

18


4.2. Các hợp chất phân lập được từ lá cây Mắc niễng bạc
Từ cặn dịch chiết EtOAc của lá cây Mắc niễng bạc, sau khi tiến
hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột silica gel thu được 5 hợp
chất EA1-EA5. Như vậy, từ dịch chiết cây Mắc niễng bạc, 5 hợp
chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Các hợp chất
này bao gồm, 3 hợp chất khung taraxeren (EA1-EA3), 1 hợp chất
khung olean (EA4) và 1 hợp chất sterol (EA5).

Hình 4.2. Cấu trúc các hợp chất phân lập được từ lá cây Mắc niễng bạc
4.3. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ vỏ cây
Côm
Như vậy, từ dịch chiết vỏ cây Côm, 8 hợp chất đã được phân lập
và xác định cấu trúc hóa học trong đó có 1 chất mới (EG8). Có thể
thấy các hợp chất chính trong vỏ cây này chủ yếu là acid ellagic
(EG1) và các dẫn xuất glycosid (EG2-EG4). Ngoài ra còn có sự có
mặt của acid gallic (EG6), β-sitosterol (EG7) và octacosyl ferulat
(EG5).

19



Hình 4.3.9. Các hợp chất phân lập được từ vỏ cây Côm (Elaeocarpus
griffithii (Wight) A. Gray, Elaeocarpaceae)
4.4. Hoạt tính sinh học của các cặn chiết và các chất phân lập được
4.4.1. Hoạt tính gây độc tế bào và khả năng kháng viên của dịch chiết
EtOH (SD-2012) từ lá cây Sói đứng
Bảng 4.10. Hoạt tính độc tế bào của dịch chiết EtOH (SD-2012) từ lá cây
Sói đứng
IC50 (μg/ml)
STT Chất thử
KB
1
2
3
4

SD-2012
CE1
CE4
Elipticine

54,77
> 100
> 100
1,009

MCF-7
44,09
> 100
> 100

0,927

20

LU-1
45,80
> 100
> 100
0,992

Hep-G2
46,66
> 100
> 100
1,002


Hợp chất CE1 và CE4 không thể hiện hoạt tính trên cả 4 dòng
tế bào ung thư thử nghiệm (KB, MCF-7, LU-1 và Hep-G2) với giá trị
IC50 >100 μg/ml
Bảng 4.11. Khả năng ức chế viêm cục bộ của mẫu SD-2012
Trọng lượng tai (mg)
% ức chế
STT mẫu
khối viêm so
Thí nghiệm
Đối chứng
với đối chứng
42,50 ± 0,80
43,20 ± 0,10 11,73

SD-2012
Dexamethason 39,33 ± 0,25
43,90 ± 0,46 68,51
Đối chứng âm 37,23 ± 0,90
Bảng 4.12. Kết quả khả năng kháng viêm của hoạt chất theo đường
uống của mẫu SD-2012
TT
Tên mẫu
Trọng lượng chân (mg)
% ức chế
Tiêm
Không tiêm so với đối
chứng
formalin
formalin
1
159,8 ± 6,87 128,6 ± 5,18 55,56
SD-2012
2
Dexamethason 158,4 ± 7,44 132,6 ± 6,31 63,25
3
Đối chứng âm
201,4 ± 6,23 131,2 ± 5,63 0,00
Bảng 4.13. Kết quả xác định khả năng
kháng viêm của SD-2012 theo đường uống
TT
Tên mẫu
Trọng lượng chân (mg)
% ức chế
Tiêm

Không tiêm so với đối
chứng
formalin
formalin
1
SD-2012
154,3 ± 5,86 126,5 ± 3,58 60,40
2 g/kg
2
SD-2012
159,8 ± 6,87 128,6 ± 5,18 55,56
1 g/kg
3
SD-2012
196,7 ± 7,32 132,1 ± 4,95 17.92
0,5 g/kg
4
SD-2012
197,0 ±4,44 129,4 ± 6,76 2,64
0,25 g/kg

5
6

ED50 (mg/kgP)
Dexamethason
Đối chứng âm

946,8 mg/kg thể trọng
158,4 ± 7,44 132,6 ± 6,31

201,4 ± 6,23 131,2 ± 5,63

21

63,25
0,00


4.4.2. Hoạt tính gây độc tế bào của cặn chiết ethyl axetat (EEA) và
các chất phân lập được từ lá cây Mắc niễng bạc
Cặn dịch chiết ethyl acetat (EEA) và các chất sạch phân lập
được từ cặn dịch chiết ethyl acetat EEA là (EA1), (EA2), (EA3),
(EA4) và (EA5) của lá cây Mắc niễng bạc được thử hoạt tính gây
độc tế bào trên 4 dòng tế bào ung thư: KB, MCF-7, LU-1, Hep-G2.
Bảng 4. 14. Hoạt tính độc tế bào của các chất phân lập được từ lá cây Mắc
niễng bạc
IC50 (μg/ml)
STT
Chất thử
KB
MCF-7 LU-1
Hep G2
1
80,52
33,80
74,99
91,17
EEA
2
>100

>100
>100
>100
EA1
3
>100
>100
>100
>100
EA2
4
>100
>100
>100
>100
EA3
5
>100
>100
>100
>100
EA4
6
>100
>100
>100
>100
EA5
7
Elipticine

0,39
0,46
0,52
0,47
4.4.3. Hoạt tính gây độc tế bào của cặn chiết ethyl acetat và các chất
phân lập được từ vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii, Elaeocarpaceae)
Cặn dịch chiết EtOAc và các chất phân lập được từ cặn EtOAc
của vỏ cây Côm (EG1; EG2; EG3; EG4; EG5; EG6; EG7) được
thử độc tế bào với 02 dòng tế bào ung thư đặc trưng được lựa chọn là
KB và MCF-7. Hợp chất mới EG8 được thử độc tế bào với 4 dòng tế
bào ung thư đặc trưng được lựa chọn: KB; MCF-7; LU-1 và Hep-G2.
Bảng 4. 15. Hoạt tính độc tế bào của các chất phân lập được từ vỏ cây Côm
IC50 (μg/ml)
STT Chất thử
KB
MCF-7 LU-1
Hep G2
1
Cặn chiết EtOAc < 1,0
2
>100
>100
EG1
3
EG2
7,04
24,8
4
>100
EG3

28,3
5
>100
>100
EG4
6
>100
>100
EG5
7
>100
>100
EG6
8
>100
>100
EG7
9
EG8
57,27
49,88
45,99 62,33
10
Elipticine
0,31
0,53
0,52
0,47
(-): Không thử


22


Kết quả thu được cho thấy hợp chất EG2 có hoạt tính ức chế
trên 2 dòng tế bào ung thư KB và MCF-7 với giá trị IC50 lần lượt là
7,04 và 24,8 μg/ml. Ngoài ra, hợp chất EG3 thể hiện hoạt tính ức chế
chọn lọc sự phát triển của tế bào ung thư KB với giá trị IC50 là 28,3
μg/ml. Các hợp chất EG1, EG4, EG5, EG6 và EG7 không thể hiện
hoạt tính trên cả 2 dòng tế bào ung thư thử nghiệm (KB và MCF-7) với
giá trị IC50 >100 μg/ml. Hợp chất EG8 có hoạt tính ức chế trên 4
dòng tế bào là KB, MCF-7, LU-1 và Hep-G2 với giá trị IC50 lần lượt
là 57,27; 49,88; 45,99 và 62,33 μg/ml.
Như vậy, các hợp chất sạch phân lập được từ cặn chiết EtOAc
của vỏ cây Côm có hoạt tính gây độc tế bào ung thư yếu hơn nhiều so
với kết quả thu được đối với cặn tổng ban đầu. Điều này có thể giải
thích là hợp chất có hoạt tính mạnh có hàm lượng thấp, nên chưa phân
lập được hoặc các chất có thể bị phân hủy trong quá trình tinh chế.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Về thành phần hóa học
1.1. Lá cây Sói đứng (Chloranthus erectus (Buch.-Ham.)
Verdcourt, Chloranthaceae) được nghiên cứu về hóa học, đã phân lập và
xác định cấu trúc của 7 hợp chất đó là: chloranerectuslacton V (CE1),
chloranthalacton B (CE2), -sitosterol (CE3), 9-hydroxyheterogorgiolid
(CE4), isofraxidin (CE5), eleutherosid B1 (CE6) và acid 3,4dihydroxybenzoic (CE7). Trong đó hợp chất Chloranerectuslactone
V (CE1) là một hợp chất mới.
1.2. Từ lá của cây Mắc niễng bạc (Eberhardtia aurata (Pierre ex
Dubard) Lecomte, Sapotaceae), đã phân lập và xác định cấu của 5 hợp
chất gồm: β-taraxerol (EA1), taraxeron (EA2), taraxeryl acetat (EA3),
3β-octacosanoyloxy-12-oleanen-28-ol (EA4) và spinasterol (EA5).

1.3. Từ vỏ của cây Côm (Elaeocarpus griffithii (Wight) A.
Gray, Elaeocarpaceae), đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của
8 hợp chất đó là: acid ellagic (EG1), 3,3’,4’-tri-O-methylellagic acid 4O-β-D-2”-O-acetylglucopyranoside (EG2), 3,3’-di-O-metyl acid 4-O-αrhamnosid-ellagic (EG3), 3-O-metyl acid 4-O-α-rhamnosid-ellagic
(EG4), octacosyl ferulat (EG5), acid gallic (EG6), β-sitosterol
(EG7) và 6-hydroxy-1,12-oleanadien-3-on (EG8). Trong đó hợp
chất 6-hydroxy-1,12-oleanadien-3-on (EG8) được xác định là hợp
chất mới.
2. Về nghiên cứu hoạt tính sinh học.
23


×