SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG
SINH TRONG NTTS
PGs. Ts. Đặng Thị Hoàng Oanh
Bộ môn Bệnh học Thủy sản
Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ
Cơ chế tác động của thuốc kháng sinh
Có 4 cơ chế tác động của kháng sinh lên vi khuẩn:
1. Ức chế sự tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn
(ức chế sự tổng hợp peptidoglycan)
2. Ức chế sự tổng hợp protein cần cho vi khuẩn
3. Ức chế sự tổng hợp hay ức chế chức năng của
acid nucleic
4. Ức chế chức năng của màng tế bào vi khuẩn
Sơ đồ cấu trúc của tế bào vi khuẩn
Cơ chế tác động của thuốc kháng sinh
Tổng hợp thánh tế bào
Tổng hợp Folate
Tổng hợp axít nucleic
Màng tế bào chất
Tổng hợp protein
CÁC CƠ CHẾ KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN
– Biến đổi và vô hoạt kháng sinh với những enzym của vi
khuẩn (cơ chế thường gặp nhất - enzym betalactamase;
enzym làm biến đổi cấu trúc kháng sinh)
– Bơm kháng sinh ra ngoài tế bào
– Biến đổi điểm tác động (cible) của kháng sinh (PBP: betalactamin; Protein 30S ribosom)
– Làm giảm tính thấm của thành vi khuẩn
– Phát triển một kiểu biến dưỡng khác không bị kháng sinh
ức chế
Bơm kháng sinh ra ngoài
kháng sinh
men phân
hủy kháng
sinh
kháng sinh
Gen
kháng
thuốc
kháng sinh
men làm
thay đổi
đặc tính
kháng
sinh
CÁC CƠ CHẾ
KHÁNG THUỐC
CỦA VI KHUẨN
Hiện tượng kháng Ampicillin
Phân cắt vòng β-lactam bằng enzym β-lactamase
CƠ CHẾ KHÁNG THUỐC CỦA
VI KHUẨN (tt)
Thể nhân chứa đựng thông tin di
truyền của vi khuẩn
Thể nhân của vi khuẩn
1.
2.
Là nhân nguyên thủy chưa có
màng nhân, hình dạng bất định
Là một nhiễm sắc thể duy nhất cấu tạo bởi một sợi ADN xoắn
kép còn gắn với tế bào chất
Nhiều vi khuẩn có ADN ngoài nhiễm sắc thể là những sợi
ADN kép, dạng vòng kín, có khả năng sao chép độc lập gọi là
plasmit (tái bản như DNA, được truyền cho nhau bằng biến
nạp, tải nạp và tiếp hợp)
Các hiện tượng truyền tính trạng ở vi khuẩn
1.Hiện tượng tiếp hợp: Vi khuẩn có thể truyền vật liệu di
truyền thông qua sự tiếp xúc trực tiếp giữa hai tế bào
Sự tiếp hợp có liên quan đến giới tính F và chỉ có thể xảy ra
giữa hai tế bào mang giới tính khác nhau (F+ và F-)
Tế bào F+ (tế bào có chứa yếu tố F): giữ vai trò tế bào cho lẫn tế bào nhận
Tế bào F-(tế bào không chứa yếu tố F): chỉ giữ vai trò tế bào nhận
(a)
(b)
(d)
(c)
(e)
Hiện tượng truyền tính trạng ở vi khuẩn: (a) tế bào vi khuẩn E. coli ở giai đoạn tiếp hợp;
(b) Plasmit F hợp nhất vớI nhiễm sắc thể nhờ quá trình tái tổ hợp; (c) Plasmit F ở trạng
thái tự do có mang gen của nhiễm sắc thể; (d) tiếp hợp F+ X F-; (e) tiếp hợp Hfr X F-
CƠ CHẾ KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN (tt)
Sự đề kháng thuốc của vi khuẩn
1. Sự đề kháng tự nhiên (bản thân có sẵn men hoặc không
có điểm tác động của thuốc kháng sinh)
2. Sự đề kháng thu nhận (do đột biến hoặc do tiếp xúc)
3. Thu nhận gen mới (80-90%): truyền bởi plasmid hoặc
transposon
4. Đột biến NST (10-20%): tự phát
Các yếu tố thuận lợi cho sự phân tán
các chủng đề kháng
Do sử dụng kháng sinh:
Quá thường xuyên
Một dạng duy nhất cho tất cả các động vật bệnh
Trị liệu đơn kháng sinh (monotherapy)
Sự tiếp cận của những cá thể bị nhiễm trùng.
Sự nhân nhanh chóng của các vi khuẩn (invivo
trong vài giờ đã có sự nhân đôi)
Phương pháp xác định tính
nhạy của vi khuẩn
1. Định danh vi khuẩn
2. Lập kháng sinh đồ xác định loại kháng sinh nhạy
và đề xuất phương pháp điều trị phù hợp
3. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
Lập kháng sinh đồ
XÁC ĐỊNH MIC
Phương pháp sử dụng môi trường lỏng
Phương pháp sử dụng
môi trường thạch
g/ml kháng sinh
10ng/ml kháng sinh/đĩa
Nhạy
Kháng
SỬ DỤNG KHÁNG SINH
Chọn kháng sinh căn cứ vào các nguyên tắc:
1. Vị trí ổ vi trùng
2. Loại vi khuẩn gây bệnh
3. Ðối tượng sử dụng thuốc
4. Phương pháp sử dụng
5. Kháng sinh đồ và MIC/MBC
Phối hợp kháng sinh
Mục đích:
a. Mở rộng phổ kháng khuẩn
b. Có sự hiệp lực, tăng cường tác động diệt khuẩn
c. Ngăn ngừa sự phát sinh các chủng đề kháng
Phối hợp kháng sinh:
Phối hợp đồng vận
Phối hợp đối kháng
Phối hợp cộng đơn thuần
Phối hợp độc lập
Nguyên tắc phối hợp kháng sinh
(Jawetz và Gunnison, 1952)
1. Một kháng sinh kìm khuẩn thường đối kháng với tác
động của một kháng sinh diệt khuẩn
2. Hai kháng sinh diệt khuẩn cho một phối hợp đồng vận
3. Khi phối hợp kháng sinh, có thể:
• Ðiều trị thất bại
• Tăng các nguy cơ của các hiệu ứng phụ
• Tăng giá thành trị liệu
Phối hợp kháng sinh
Các kháng sinh có phối hợp đồng vận
Beta-lactamin + Aminosid + Vancomycin
Glycopeptid + Aminosid
Sulfamid + Trimethoprim
Beta-lactamin + Fluoroquinolon
Rifampicin + Fosfomycin
Rifampicin + Vancomycin
19
Phối hợp kháng sinh
Các kháng sinh có phối hợp đối kháng
Aminosid + Chloramphenicol
Aminosid + Tetracyclin
Quinolon + Chloramphenicol
Penicillin G/ Ampicillin + Tetracyclin
Penicillin G/ Ampicillin + Macrolid
20
TÁC DỤNG PHỤ CỦA KHÁNG SINH
Kháng sinh là con dao 2 lưỡi, sử dụng ít nhiều đều có
tác dụng phụ:
1. Về mặt vi trùng học
•
•
•
Rối loạn hệ tạp khuẩn bình thường ở ruột
Sự chọn lọc ra các chủng đề kháng
Tai biến do sự phóng thích một lượng lớn nội độc tố của vi
khuẩn.
2. Phản ứng dị ứng
3. Tai biến do độc tính ảnh hưởng đến thận, gan, máu
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
a. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp lý:
1.
2.
3.
4.
Chỉ sử dụng ks khi có nhiễm khuẩn
Phải chọn đúng ks và dạng thuốc thích hợp
Phải sử dụng ks đúng liều và đúng thời gian qui định
Biết cách dùng phối hợp ks và ks dự trữ
b. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh an toàn:
1. Nắm vững các chống chỉ định của Ks
2. Điều chỉnh liều dùng theo từng đối tượng sử dụng thuốc.
3. Theo dõi hiệu quả sử dụng và các tác dụng phụ do thuốc
gây ra.
4. Xử lý kịp thời các biểu hiện bất thường do thuốc gây ra
PHÂN LOẠI KHÁNG SINH
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Nhóm Beta-lactamin
Nhóm Macrolid
Nhóm Phenicol
Nhóm Aminosid
Nhóm Tetracyclin
Nhóm Quinolon
Nhóm Sulfamid và các phối hợp thuốc có Sulfamid
Nhóm thuốc kháng lao
Nhóm thuốc kháng nấm
Các nhóm thuốc khác
Kháng sinh dùng trong thuỷ sản
a. Beta lactam
b. Tetracyline
c. Amynosid
d. Macrolid
e. Sulfonamid
f. Quinolone
g. Florfenicol
a. Nhóm beta-lactam
Kháng sinh thuộc nhóm beta-lactam, gồm
Peniciline,
Amoxycilline,
Cloxacilinem,
các
cephalosporins (không sử dụng trong thuỷ sản).
Benzylpenicillin (Penicillin G) là kháng sinh tự nhiên
thuộc nhóm Beta-lactam do Penicillium notatum
sinh ra có phổ kháng khuẩn hẹp chủ yếu trị các
bệnh do vi khuẩn gram âm
Dễ bị phân huỷ trong môi trường có nhiệt độ cao,
ánh sáng, các tác nhân khử và oxy hoá