ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY ĐA HƯỚNG
CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2015
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY ĐA HƯỚNG
CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 60 14 01 11
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
HÀ NỘI – 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Xuân Trường đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn, tạo
điều kiện cho em hoàn thành luận văn này!
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong khoa Sư phạm,
trường ĐHGD – ĐHQGHN đã giúp đỡ em trong thời gian làm luận văn!
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi, tới các anh chị đồng
nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua!
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hương
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH Bài tập hóa học
ĐC
Đối chứng
ĐKTC
Điều kiện tiêu chuẩn
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PTHH Phương trình hóa học
THPT Trung học phổ thông
TN
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
TSCĐ
Tuyển sinh cao đẳng
TSĐH
Thực nghiệm
Tuyển sinh đại học
iv
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .......................................................................................................... vi
Danh mục hình .......................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 5
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 5
1.2. Một số vấn đề về dạy học ...................................................................................... 5
1.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học .......................................................................... 5
1.2.2. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học .............................................. 6
1.2.3. Dạy học hướng vào người học ........................................................................... 7
1.2.4. Dạy học bằng hoạt động của người học ............................................................. 7
1.3. Vấn đề phát triển năng lực tư duy ......................................................................... 8
1.3.1. Khái niệm về tư duy, tư duy đa hướng ............................................................... 8
1.3.2. Tầm quan trọng của phát triển tư duy ................................................................. 9
1.3.3. Các đặc điểm của tư duy .................................................................................... 9
1.3.4. Các phẩm chất của tư duy ................................................................................ 10
1.3.5. Các thao tác tư duy và phương pháp logic ........................................................ 10
1.3.6. Những hình thức cơ bản của tư duy .................................................................. 11
1.3.7. Tư duy hóa học ................................................................................................ 12
1.3.8. Hình thành và phát triển tư duy hóa học cho học sinh ...................................... 13
1.4. Bài tập hóa học ................................................................................................... 14
1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học ................................................................................ 14
1.4.2. Vai trò, ý nghĩa của bài tập hoá học ................................................................. 15
1.4.3. Phân loại ........................................................................................................ 15
1.4.4. Các phương pháp giải bài tập hóa học .............................................................. 16
1.4.5. Quá trình giải bài tập hóa học........................................................................... 26
1.4.6. Quan hệ giữa bài tập hóa học và phát triển tư duy cho học sinh........................ 27
v
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 28
Chương 2: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY ĐA HƯỚNG CHO HỌC SINH ......... 29
2.1. Những kiến thức trọng tâm và hệ thống kỹ năng cơ bản phải đạt được từ phần
Kim loại lớp 12 .......................................................................................................... 29
2.1.1. Đại cương kim loại .......................................................................................... 29
2.1.2. Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm ........................................................ 30
2.1.3. Sắt và một số kim loại quan trọng .................................................................. 31
2.2. Những nguyên tắc khi xây dựng hệ thống bài hóa học có nhiều cách giải để rèn
luyện tư duy ............................................................................................................... 33
2.3. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập ...................................................................... 33
2.4. Một số ví dụ về bài tập hóa học nhiều cách giải phần kim loại lớp 12…………..34
2.5. Hệ thống bài tập Hóa học có nhiều cách giải nhằm nâng cao năng lực tư duy đa
hướng cho HS…………………………………………………………………………83
2.6. Một số hình thức sử dụng bài tập nhằm nâng cao năng lực tư duy đa hướng cho
học sinh ..................................................................................................................... 96
2.6.1.Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài toán hóa học theo nhiều cách ............... 96
2.6.2. Học sinh chọn lựa, đề xuất nhiều cách giải cho một bài toán ............................ 97
2.6.3. Học sinh làm việc theo nhóm để tìm ra các cách giải khác nhau ..................... 97
2.6.4. Học sinh làm báo cáo chuyên đề theo nhóm ..................................................... 97
2.6.5. Học sinh tự chọn lựa cách giải nhanh bài toán trong thời gian cho phép ........... 97
2.6.6. Học sinh sưu tầm các bài toán hóa học nhiều cách giải ................................... 97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 98
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................ 99
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .......................................................... 99
3.1.1. Mục đích .......................................................................................................... 99
3.1.2. Nhiệm vụ ......................................................................................................... 99
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 99
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................... 99
3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 100
vi
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................................... 100
3.4. Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm .................................................................. 101
3.4.1. Tính các tham số đặc trưng ............................................................................ 101
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 102
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................ 107
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 110
Kết luận .................................................................................................................. 110
Khuyến nghị ............................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 112
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 114
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng mô tả số liệu thực nghiệm sư phạm ................................................. 102
Bảng 3.2: Bảng tần số và tần suất theo loại .............................................................. 102
Bảng 3.3: Bảng tần số lũy tích ................................................................................. 104
Bảng 3.4: Bảng tần suất lũy tích .............................................................................. 104
Bảng 3.5: Một số đại lượng thống kê 1 .................................................................... 106
Bảng 3.6: Một số đại lượng thống kê 2 .................................................................... 106
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra (theo từng loại) của HS lớp 12A10 và lớp
12A11 trường THPT Hai Bà Trưng ........................................................................... 103
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra (theo từng loại) của HS lớp 12A1 và 12A2
trường THPT Phùng Khắc Khoan ............................................................................ 103
Hình 3.3: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra (theo từng loại) lớp 12A5 và 12A6 trường
THPT Phùng Khắc Khoan ....................................................................................... 104
Hình 3.4: Đồ thị đường lũy tích so sánh HS lớp 12A10 và 12A11 trường THPT Hai Bà
Trưng ....................................................................................................................... 105
Hình 3.5: Đồ thị đường lũy tích so sánh HS lớp 12A1 và 12A2 trường THPT Phùng
Khắc Khoan ............................................................................................................. 105
Hình 3.6: Đồ thị đường lũy tích so sánh HS lớp 12A5 và 12A6 trường THPT Phùng
Khắc Khoan ............................................................................................................. 106
ix
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những mục tiêu dạy học hóa học ở Trung học phổ thông là ngoài việc
truyền thụ kiến thức hóa học phổ thông cơ bản còn cần mở rộng kiến thức, hình
thành cho học sinh phương pháp học tập khoa học, phát huy tính chủ động, sáng tạo,
rèn luyện năng lực nhận thức, tư duy hóa học thông qua các hoạt động học tập đa
dạng, phong phú. Như vậy, ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện cho thế hệ trẻ, việc dạy
học hóa học còn có chức năng phát hiện, bồi dưỡng, nâng cao tri thức cho những HS
có năng lực, hứng thú trong học tập bộ môn. Nhiệm vụ này được thực hiện bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Trong đó bài tập hóa học là một trong những phương tiện
giúp HS rèn luyện được tư duy.
Giải một bài toán hóa học bằng nhiều phương pháp khác nhau là một trong
những nội dung quan trọng trong dạy học hóa học ở trường phổ thông. Phương pháp
giáo dục ở ta hiện nay còn nhiều gò bó và hạn chế tầm suy nghĩ, sáng tạo của HS.
Bản thân các em HS khi đối mặt với một bài toán cũng thường có tâm lý tự hài lòng
sau khi đã giải quyết được bài toán bằng cách nào đó, mà chưa nghĩ đến chuyện tìm
cách giải tối ưu, giải quyết bài toán bằng cách nhanh nhất. Do đó, giải bài toán hóa
học bằng nhiều cách khác nhau là một cách để rèn luyện tư duy nhất là tư duy đa
hướng của mỗi HS, giúp các em có khả năng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng
khác nhau, sử dụng thành thạo và tận dụng tối đa các kiến thức đã học. Đối với GV,
suy nghĩ về bài toán và giải bài toán bằng nhiều cách là một hướng đi có hiệu quả để
tổng quát hoặc đặc biệt hóa, liên hệ với những bài tập cùng dạng, điều này góp phần
hỗ trợ phát triển các bài tập hay và mới cho HS.
Với HS lớp 12, các em không những cần phải nắm vững kiến thức cơ bản
của chương trình để thi tốt nghiệp mà phải còn có cả những kiến thức nâng cao để
thi vào đại học, cao đẳng và phải được trang bị đầy đủ những kiến thức hóa học nền
tảng làm hành trang vào đời. Việc dạy và học phần Kim loại trong chương trình lớp
12 có ý nghĩa thiết thực đối với HS, do đó việc đề xuất một hệ thống bài tập nhiều
cách giải phần Kim loại của người GV tự soạn và sử dụng nó vào quá trình dạy học
một cách có hiệu quả nhằm phát triển năng lực tư duy đa hướng cho HS là
1
việc làm hết sức cần thiết để hỗ trợ quá trình tổ chức hoạt động dạy học theo xu
hướng đổi mới trong quá trình giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: :“ Tuyển chọn, xây
dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Kim loại lớp 12 – Trung học phổ thông
nhằm nâng cao năng lực tư duy đa hướng cho học sinh” với mong muốn góp phần
đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện và phát
triển năng lực tư duy cho HS. Với vốn kiến thức khổng lồ mà HS lĩnh hội được sau
một thời gian các em có thể quên đi và sẽ có lại được khi các em đọc lại từ sách vở,
nhưng tư duy mà các em được hình thành trong quá trình lĩnh hội kiến thức đó thì sẽ ở
bên các em mãi mãi, nó giúp các em có thể lấy lại kiến thức dễ dàng. Do đó, giá trị của
giáo dục không nằm ở chỗ học thuộc lòng thật nhiều kiến thức mà ở chỗ tập luyện tư
duy, có được tư duy tốt sẽ giúp cho các em có năng lực tự học, tự bồi dưỡng cao.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc nghiên cứu về bài tập hóa học từ trước đến nay đã có nhiều công trình của
các tác giả ngoài nước như Apkin G. L., Xereda I. P. nghiên cứu về phương pháp giải
toán hóa học. Ở trong nước có PGS.TS Nguyễn Xuân Trường, PGS.TS Đào Hữu
Vinh, TS Cao Cự Giác, ... và nhiều tác giả khác quan tâm đến nội dung và phương
pháp giải toán hóa học. Xu hướng của lí luận dạy học hiện nay đặc biệt chú trong đến
hoạt động tư duy của HS trong quá trình dạy học, đòi hỏi HS phải làm việc tích cực, tự
lực. Việc giải BTHH bằng nhiều cách khác nhau ngoài cách giải thông thường đã biết
cũng là một biện pháp hữu hiệu nhằm kích thích khả năng tìm tòi, làm việc một cách
tích cực, chủ động sáng tạo của HS.
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua BTHH có nhiều cách giải nhằm phát triển năng lực tư duy đa hướng
và tăng cường khả năng sáng tạo cho HS.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống BTHH có nhiều cách giải.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích của đề tài chúng tôi đã xác định các nhiệm vụ chính sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
2
- Lí luận về đổi mới phương pháp dạy học
- Lí luận về tư duy và quá trình tư duy.
- Ý nghĩa, tác dụng của BTHH.
2. Nghiên cứu nội dung chương trình hóa học 12, phần Kim loại và đưa ra một
số ý kiến về việc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH có nhiều cách giải
phần Kim loại lớp 12 - THPT.
3. Thực nghiệm sư phạm : Kiểm nghiệm giá trị của hệ thống BTHH có nhiều
cách giải phần kim loại lớp 12 - THPT và hiệu quả của các đề xuất về phương pháp sử
dụng chúng.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau :
* Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng sử dụng bài tập trong dạy học hóa học hiện nay ở trường
THPT.
- Trao đổi với GV có nhiều kinh nghiệm sử dụng bài tập.
- Trao đổi với HS về tác dụng của việc sử dụng BTHH có nhiều cách giải
- Phương pháp TNSP: Đánh giá hiệu quả hệ thống BTHH có nhiều cách giải
phần Kim loại lớp 12 - THPT và phương pháp sử dụng chúng trong việc rèn tư duy đa
hướng cho HS
*Phương pháp thống kê toán học : Xử lí phân tích các kết quả TNSP
7. Giả thuyết khoa học
Nếu có hệ thống BTHH có nhiều cách giải kết hợp với phương pháp dạy học
phù hợp của GV và khả năng tự học, tự tìm tòi của HS sẽ góp phần nâng cao năng lực
tư duy đa hướng, năng lực tư duy sáng tạo của HS.
8. Đóng góp của đề tài
1. Nghiên cứu tuyển chọn, xây dựng và sử dụng BTHH có nhiều cách giải phần
kim loại lớp 12 để rèn tư duy cho HS ở trường THPT một cách có hệ thống.
3
2. Đưa ra một số ý kiến về phương pháp xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH
có nhiều cách giải nhằm phát triển năng lực tư duy đa hướng cho HS ở trường THPT.
9. Giới hạn của đề tài
Nội dung kiến thức được giới hạn trong 3 chương: “Đại cương về kim loại”,
“Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm” và chương “Sắt và một số kim loại quan
trọng” hóa học lớp 12 – ban cơ bản
10. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Kim loại lớp 12 –
THPT nhằm nâng cao năng lực tư duy đa hướng cho HS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
Bài tập hóa học là một phần rất quan trọng trong giảng dạy hóa học. Việc
nghiên cứu về bài tập hóa học từ trước đến nay đã có nhiều công trình của các tác giả
ngoài nước như Apkin G. L, Xereda. I. P nghiên cứu về phương pháp giải toán. Ở
trong nước có PGS. TS Nguyễn Xuân Trường, PGS.TS Lê Xuân Trọng, PGS.TS Đào
Hữu Vinh, PGS.TS Cao Cự Giác, Phùng Ngọc Trác và nhiều tác giả khác quan tâm
đến nội dung và phương pháp giải toán, ... Việc nghiên cứu bài toán hóa học có nhiều
cách giải cũng đã có nhiều người nghiên cứu như: PGS.TS Nguyễn Xuân Trường,
PGS.TS Cao Cự Giác, TS Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Thọ, Vũ Khắc Ngọc, Lê
Phạm Thành, . . .Tuy nhiên việc tuyển chọn, xây dựng một hệ thống bài tập nhiều cách
giải cho từng chương chưa được phong phú. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ khai
thác nhiều về biện pháp sử dụng và xây dựng hệ thống bài toán nhiều cách giải cho
phần Kim loại lớp 12 – THPT nhằm phục vụ tốt hơn cho việc giảng dạy của thầy cô
giáo.
1.2. Một số vấn đề về dạy học [2], [3], [21]
1.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới PPDH đã được nêu trong các Nghị quyết của Đảng và
Luật giáo dục.
Luật giáo dục, năm 2005 đã chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS”.
Trong Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, năm 2013 cũng đã
chỉ rõ nhiệm vụ và giải pháp: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung
dạy cách học, cách nghĩ và tự học, theo phương châm “giảng ít, học nhiều”. Chuyển
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Bồi dưỡng khát vọng học tập suốt đời”
5
- Đổi mới phương pháp là một quá trình liên tục phát huy, kế thừa những tinh
hoa của giáo dục truyền thống và tiếp thu có chọn lọc những phương pháp hiện đại
trên thế giới.
- Cần khuyến khích sự phong phú đa dạng của các phương pháp cũng như là sự
phong phú đa dạng của các ý tưởng.
- Trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là hướng vào
người học.
- Cái đích cuối cùng của việc đổi mới phương pháp là nâng cao hiệu quả của
quá trình dạy học.
- Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ, áp dụng. Người sinh viên, học sinh giỏi là người
sinh viên, học sinh có tư duy tốt chứ không phải người sinh viên, học sinh chỉ biết
thuộc bài.
- Người giáo viên giỏi không phải là cho sinh viên, học sinh biết nhiều kiến
thức mà là dạy cho sinh viên, học sinh biết cách tư duy, biết cách sử dụng những kiến
thức vào các tình huống mới, vào đời sống thực tế.
- Giáo viên chỉ dạy tốt khi có sự đồng cảm với sinh viên, học sinh.
- Những điều kiện để sinh viên, học sinh học tập có hiệu quả là sức khỏe, vốn
kiến thức, khả năng ghi nhớ, khả năng tư duy sáng tạo, phương pháp học tập, điều kiện
cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, có thầy giỏi.
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới chương trình và SGK phổ thông mà
trọng tâm là đổi mới PPDH. Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy và học thì mới
có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo lớp người năng
động, sáng tạo.
1.2.2. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng
tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang
tìm tòi khám phá.
- Cá thể hóa việc dạy học.
- Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông
tin
6
- Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về ghi nhớ kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
- Cải tiến việc kiểm tra - đánh giá việc nắm vững kiến thức của HS.
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát
triển của học sinh, theo cấp học, bậc học).
1.2.3. Dạy học hướng vào người học
Cách gọi khác: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”.
“Dạy học hướng tập trung vào học sinh”.
Sau đây là một số nội dung cơ bản của tư tưởng dạy học hướng vào người học :
- Mục đích dạy học vì sự phát triển nhiều mặt của học sinh :
* Coi trọng lợi ích, nhu cầu, hứng thú của người học.
* Phát huy cao nhất các năng lực tiềm ẩn của người học.
* Hình thành cho người học phương pháp học tập khoa học, năng lực sáng
tạo, khả năng thích ứng với môi trường…
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học.
- GV không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn tổ chức ra những tình huống học
tập kích thích trí tò mò, tư duy độc lập, sáng tạo của HS, hướng dẫn HS học tập.
- Người học được tham gia vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.2.4. Dạy học bằng hoạt động của người học
Nội dung cơ bản của xu hướng đổi mới phương pháp này là tạo mọi điều kiện
cho học sinh hoạt động càng nhiều càng tốt. Theo lối dạy học cũ, hoạt động của thầy
chiếm phần lớn thời gian trên lớp. Trò chủ yếu ngồi nghe một cách thụ động, rất ít khi
tham gia vào hoạt động chung của lớp. Trò ít được phát biểu, càng rất ít khi được thắc
mắc, hỏi thầy những điều không hiểu hay chưa được rõ. Dạy như thế kết quả học tập
bị hạn chế rất nhiều. Người ta đã tìm cách làm giảm thời gian hoạt động của thầy và
tăng thời gian hoạt động của trò trong một tiết học. Với cách tiếp cận đó, thực chất của
dạy học bằng hoạt động của người học là chuyển từ lối dạy cũ (thầy nặng về truyền
đạt, trò tiếp thu một cách thụ động) sang lối dạy mới, trong đó vai trò chủ yếu của thầy
là tổ chức, hướng dẫn hoạt động, trò chủ động tìm kiếm, phát hiện ra kiến thức.
1.2.4.1. Ý nghĩa, tác dụng của dạy học bằng hoạt động của người học
7
- Dạy học bằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học hướng
vào người học. HS chỉ có thể phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng giải quyết
vấn đề, thích ứng với cuộc sống… nếu như họ có cơ hội hoạt động.
- Dạy học bằng hoạt động của người học là một trong những con đường dẫn đến
thành công của người GV.
- Dạy học bằng hoạt động của người học làm tăng hiệu quả dạy học.
- Dạy học bằng hoạt động của người học có ý nghĩa đặt biệt quan trọng khi rèn
luyện các kỹ năng dạy học cho sinh viên sư phạm vì kỹ năng chỉ có thể được hình
thành qua hoạt động.
1.2.4.2. Những biện pháp để tăng cường hoạt động của người học
- Thầy gợi mở, nêu vấn đề cho trò suy nghĩ.
- Sử dụng câu hỏi dưới nhiều dạng khác nhau từ thấp đến cao.
- Thầy yêu cầu trò nêu câu hỏi về các vấn đề mà bản thân thấy không hiểu hay
chưa rõ.
- Ra bài tập hay yêu cầu học sinh hoàn thành một nhiệm vụ học tập.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với sách giáo khoa.
- Tổ chức cho học sinh làm một vài thí nghiệm nhỏ.
- Thảo luận nhóm.
- Thuyết trình theo chủ đề.
- Tổ chức cho HS nhận xét, góp ý, tham gia vào quá trình đánh giá lẫn nhau.
- Xây dựng các câu lạc bộ hóa học.
1.3. Vấn đề phát triển năng lực tư duy [9], [24], [26]
1.3.1. Khái niệm về tư duy, tư duy đa hướng
Theo M.N. Sacđacôp: "Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật và
hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất
của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới, riêng
rẽ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được.
Theo lí thuyết thông tin thì "Tư duy là hành động trí tuệ nhằm thu thập và sử lí
thông tin về thế giới quanh ta và thế giới trong ta. Chúng ta tư duy để hiểu, làm chủ tự
nhiên, xã hội và chính mình".
8
Về tư duy đa hướng thì trong luận văn của nhiều tác giả cũng đã nhắc tới, nhưng
khái niệm tư duy đa hướng thì rất ít tác giả đưa ra. Trong luận văn thạc sĩ “Tuyển
chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cách giải để phát triển tư duy cho
học sinh trong dạy học hóa học ở trường THPT” của tác giả Nguyễn Thị Long - trường
Đại học Vinh, tác giả đã đưa ra khái niệm về tư duy đa hướng như sau: “Tư duy đa
hướng là tư duy phân tích, tổng hợp các thuộc tính của sự vật, hiện tượng theo nhiều
hướng khác nhau nhằm tìm ra bản chất, các mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện
tượng mà trước đó ta chưa biết.” [9, tr.15]
Giải một bài toán hóa học bằng nhiều cách là một trong những nội dung quan
trọng trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông nhằm kích thích khả năng tư duy và
sáng tạo cho học sinh, giúp học sinh có khả năng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng
khác nhau, sử dụng thành thạo và tận dụng tối đa các kiến thức đã học. Đối với giáo
viên, suy nghĩ về bài toán và giải quyết nó bằng nhiều cách còn là một hướng đi có
hiệu quả để khái quát hóa và đặc biệt hóa, liên hệ với các bài toán cùng dạng, góp phần
hỗ trợ phát triển các bài tập hay và mới cho học sinh.
1.3.2. Tầm quan trọng của phát triển tư duy
Lí luận dạy học hiện đại đặc biệt chú ý đến sự phát triển tư duy cho HS thông
qua việc điều khiển tối ưu quá trình dạy học, còn các thao tác tư duy cơ bản là công cụ
của nhận thức, đáng tiếc rằng điều này cho đến nay vẫn chưa được thực hiện rộng rãi
và hiệu quả. Vẫn biết rằng sự tích luỹ kiến thức trong quá trình dạy học đóng vai trò
không nhỏ, song không phải quyết định hoàn toàn. Con người có thể quên đi nhiều sự
việc cụ thể mà dựa vào đó những nét tính cách của anh ta được hoàn thiện. Nhưng nếu
những tính cách này đạt đến mức cao thì con người có thể giải quyết được mọi vấn đề
phức tạp nhất, điều đó có nghĩa là anh ta đã đạt đến một trình độ tư duy cao
1.3.3. Các đặc điểm của tư duy
- Quá trình tư duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ là phương tiện: Giữa tư duy
và ngôn ngữ có mối quan hệ không thể chia cắt, tư duy và ngôn ngữ phát triển trong sự
thống nhất với nhau. Tư duy dựa vào ngôn ngữ nói chung và khái niệm nói riêng. Mỗi
khái niệm lại được biểu thị bằng một hay một tập hợp từ. Vì vậy, tư duy là sự phản ánh
nhờ vào ngôn ngữ. Các khái niệm là những yếu tố của tư duy. Sự kết hợp các khái
9
niệm theo những phương thức khác nhau, cho phép con người đi từ ý nghĩ này sang ý
nghĩ khác.
+ Tư duy phản ánh khái quát
+ Tư duy phản ánh gián tiếp
+ Tư duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính
1.3.4. Các phẩm chất của tư duy
* Khả năng định hướng: Ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng cần lĩnh
hội, mục đích phải đạt được và những con đường tối ưu đạt được mục đích đó.
* Bề rộng: Có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.
* Độ sâu: Nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của sự vật, hiện tượng.
* Tính linh hoạt: Nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và cách thức hành
động vào những tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
* Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng
xuôi ngược chiều.
* Tính độc lập: Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề, đề xuất cách giải
quyết và tự giải quyết được vấn đề.
* Tính khái quát: Khi giải quyết một loại vấn đề nào đó sẽ đưa ra được mô hình
khái quát, trên cơ sở đó có thể vận dụng để giải quyết các vấn đề tương tự, cùng loại.
1.3.5. Các thao tác tư duy và phương pháp logic
Việc hình thành và vận dụng các khái niệm, cũng như việc thiết lập các mối quan
hệ giữa chúng được thực hiện trong quá trình sử dụng các thao tác tư duy như: phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa kết hợp với các
phương pháp hình thành phán đoán mới là quy nạp, diễn dịch, suy diễn và loại suy.
- Phân tích: Là hoạt động tư duy tách các yếu tố bộ phận của sự vật, hiện tượng
nhằm mục đích nghiên cứu chúng một cách đầy đủ, trọn vẹn theo hướng nhất định.
- Tổng hợp: Là hoạt động tư duy kết hợp các bộ phận, yếu tố đã được phân tích
để nhận thức, để nắm được cái toàn bộ của sự vật, hiện tượng
- So sánh: Là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng
và giữa những khái niệm phản ánh chúng.
Ở đây, có hai cách phát triển tư duy so sánh:
+ So sánh liên tiếp (tuần tự):
10
+ So sánh đối chiếu:
Tóm lại, trong giảng dạy hóa học so sánh là phương pháp tư duy rất hiệu nghiệm
nhất là khi hình thành khái niệm.
- Cụ thể hóa
Cụ thể: Là sự vật hiện tượng trọn vẹn, đầy đủ các tính chất, các mối quan hệ giữa
các thuộc tính với nhau và với môi trường xung quanh.
Cụ thể hóa: Là hoạt động tư duy tái sản sinh ra hiện tượng và đối tượng với các
thuộc tính bản chất của nó.
Vận dụng định luật tuần hoàn có các chu kỳ khác nhau cho thấy sự biến thiên
tuần hoàn không có nghĩa sao y nguyên tính chất của chu kì trước mà luôn có sự phát
triển một cách có cơ sở.
- Trừu tượng hóa
Trừu tượng: Là một bộ phận của toàn bộ, tách ra khỏi toàn bộ, nó cô lập ra khỏi
các mối quan hệ của các bộ phận, mà nó chỉ giữ lại các thuộc tính cơ bản và tước bỏ
những thuộc tính không cơ bản. Cụ thể có tri giác trực tiếp được. Trừu tượng không tri
giác trực tiếp được. Trong nhận thức có quy luật phát triển là từ cụ thể trừu tượng.
Trừu tượng hóa là sự phản ánh bản chất cô lập các dấu hiệu, thuộc tính bản chất. Tìm
hiểu cấu tạo nguyên tử và sự chuyển động của electron trong nguyên tử làm tiền đề để
thông hiểu sự hình thành các liên kết hóa học … liên kết , , hiđro, những yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất lí hóa của các chất.
- Khái quát hóa
Là bước cần thiết của trừu tượng hóa. Mỗi vật thể (chất, phản ứng …) với đầy đủ
các dấu hiệu bản chất và không bản chất, dấu hiệu chung, riêng. Xác định thuộc tính
bản chất và chung của mọi loại đối tượng, từ đó hình thành lên một khí niệm. Đó là
khái quát hóa.
1.3.6. Những hình thức cơ bản của tư duy
- Khái niệm: Là một tư tưởng phản ánh những dấu hiệu bản chất riêng biệt của sự
vật hiện tượng.
- Phán đoán: Là sự tìm hiểu tri thức về mối quan hệ giữa các khái niệm, sự phối
hợp giữa các khái niệm, thực hiện theo một nguyên tắc, quy luật bên trong.
11
- Suy lý: Hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán với nhau để tạo thành phán
đoán mới gọi là suy lý. Suy lý được cấu tạo bởi hai bộ phận:
+ Các phán đoán có trước gọi là tiên đề.
+ Các phán đoán có sau gọi là kết luận (dựa vào tính chất của tiên đề để kết
luận).
Suy lý chia làm ba loại: Loại suy, suy lý quy nạp và suy lý diễn dịch.
1.3.7. Tư duy hóa học
Hóa học - bộ môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm có lập luận, trên cơ sở
những kỹ năng quan sát các hiện tượng hóa học, phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh
hưởng, thiết lập những sự phụ thuộc xác định để tìm ra những mối liên hệ giữa các mặt
định tính và định lượng, quan hệ nhân quả của các hiện tượng và quá trình hóa học,
xây dựng nên các nguyên lý, quy luật, định luật, rồi trở lại vận dụng để nghiên cứu
những vấn đề của thực tiễn.
Với tư duy toán thì 1 + 2 = 3
A + B = C + D A – C = B - D
Nhưng với tư duy hóa học thì A + B không phải là phép cộng thuần túy của toán
học, mà là xảy ra sự biến đổi nội tại của các chất để tạo thành chất mới, theo những
nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và định lượng của hóa học.
Với hoá học thì có thể là :
A + B C + D
A + B E
A + B G + H + K
Cơ sở của tư duy hoá học là sự liên hệ quá trình phản ứng với sự tương tác giữa
các tiểu phân của thế giới vi mô, mối liên hệ giữa đặc điểm cấu tạo chất với tính chất
của chất, các qui luật biến đổi giữa các loại chất và mối liên hệ giữa chúng
Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa
những hiện tượng cụ thể quan sát được với những hiện tượng cụ thể không quan sát
được, ngay cả khi dùng kính hiển vi điện tử, mà chỉ dùng kí hiệu, công thức để biểu
diễn mối liên hệ bản chất của các hiện tượng nghiên cứu.
Vậy bồi dưỡng phương pháp và năng lực tư duy hóa học là bồi dưỡng cho học
sinh biết vận dụng thành thạo các thao tác tư duy và phương pháp lôgic, dựa vào
12
những dấu hiệu quan sát được mà phán đoán về tính chất và sự biến đổi nội tại của
chất, của quá trình.
Như vậy cũng giống như tư duy khoa học tự nhiên, toán học và vật lý, tư duy hóa
học cũng sử dụng các thao tác tư duy vào quá trình nhận thức thực tiễn và tuân theo
quy luật chung của quá trình nhận thức.
Trực quan
sinh động
Tư duy
trừu tượng
Thực tiễn
Quá trình tư duy hoá học được bắt đầu từ sự quan sát các hiện tượng hoá học,
phân tích các yếu tố của quá trình biến đổi để tìm ra các mối liên hệ về mặt định tính,
định lượng, quan hệ nhân quả của các hiện tượng và quá trình hoá học để xây dựng
nên các cơ sở lí thuyết, quy luật, định luật mô tả bằng ngôn ngữ hoá học rồi trở lại
nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn.
1.3.8. Hình thành và phát triển tư duy hóa học cho học sinh
Việc phát triển tư duy hoá học cho học sinh trước hết là giúp học sinh nắm
vững kiến thức hoá học cơ bản, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực
hành. Qua đó mà kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động
hơn. Học sinh chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ phát triển và nhờ sự
hướng dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, tổng hợp, khái quát tài liệu có nội
dung, sự kiện cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết.
Tư duy càng phát triển thì có nhiều khả năng lĩnh hội tri thức một cách nhanh
nhạy, sâu sắc và khả năng vận dụng tri thức càng linh hoạt và có hiệu quả. Như vậy sự
phát triển tư duy của học sinh được diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri
thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra một kỹ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ có
phương pháp, chuẩn bị tiềm lực lâu dài cho học sinh hoạt động sáng tạo sau này. Do
đó, trong hoạt động giáo dục cần phải tập luyện cho học sinh hoạt động tư duy sáng
tạo qua các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động dạy học trên lớp , thông qua hệ
thống câu hỏi, bài tập mà giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh để
giải quyết các vấn đề học tập được đưa ra. Học sinh tham gia vào hoạt động này một
cách tích cực sẽ nắm được cả kiến thức và phương pháp nhận thức, đồng thời các thao
tác tư duy cũng được rèn luyện.
13
Trong học tập hoá học, hoạt động giải bài tập hoá học là một trong các hoạt
động chủ yếu để phát triển tư duy. Vì vậy giáo viên cần phải tạo điều kiện để học sinh
tham gia thường xuyên, tích cực vào hoạt động này. Qua đó mà năng lực trí tuệ được
phát triển, học sinh sẽ có được những sản phẩm tư duy mới. Có thể đánh giá tư duy
phát triển bằng các dấu hiệu sau đây:
- Có khả năng vận dụng các tri thức và kỹ năng vào tình huống mới.
- Tái hiện nhanh chóng kiến thức, các mối quan hệ cần thiết để giải một bài toán
nào đó. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng.
- Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tượng khác nhau, sự khác nhau
giữa các hiện tượng tương tự.
- Có năng lực áp dụng kiến thức vào thực tế
Như vậy hoạt động giải bài tập hoá học rèn luyện cho HS năng lực phát hiện
vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới. Thông qua hoạt động giải bài tập hoá học mà các
thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá… thường xuyên được
rèn luyện. Năng lực quan sát, trí nhớ, óc tưởng tượng, năng lực độc lập suy nghĩ của
HS không ngừng được nâng cao. HS biết đánh giá, nhận xét đúng và cuối cùng tư duy
được rèn luyện, phát triển thường xuyên. Để thực hiện được nhiệm vụ phát triển năng
lực nhận thức, năng lực tư duy qua hoạt động giải bài tập hoá học GV cần ý thức được
đây chính là phương tiện hiệu nghiệm để rèn luyện, phát triển tư duy cho HS. Vì vậy
cần chọn lọc các bài tập tiêu biểu và thông qua quá trình giải để hướng dẫn HS tư duy,
sử dụng các thao tác tư duy trong việc vận dụng kiến thức hoá học vào việc giải quyết
các yêu cầu của bài toán. Hơn nữa việc giải bài tập phải được tiến hành thường xuyên,
liên tục để tư duy trở nên nhạy bén.
1.4. Bài tập hóa học [1], [9], [13]
1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học
“Bài tập là một nhiệm vụ mà người giải cần phải thực hiện. Trong đó có dữ
kiện và yêu cầu cần tìm”
BTHH là một vấn đề mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ những
suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định
luật, học thuyết và phương pháp hóa học. Một BTHH có thể là một câu hỏi, một yêu
cầu trả lời, một lời giải thích về một khái niệm, một định luật, một đơn vị kiến thức,
14
một hiện tượng hay một thí nghiệm hóa học nào đó. BTHH cũng có thể là một bài toán
định lượng về hóa học.
1.4.2. Vai trò, ý nghĩa của bài tập hoá học
Qua tham khảo một số tài liệu, chúng tôi tóm tắt một số tác dụng của bài tập
như sau:
- Bài tập có tác dụng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh
- Bài tập giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.
- Cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu biết của học sinh về các vấn đề
thực tiễn cuộc sống và sản xuất hóa học
- Rèn luyện một số kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh như:
+ Sử dụng ngôn ngữ hóa học
+ Lập công thức, cân bằng phương trình hóa học
+ Tính theo công thức và phương trình
+ Các tính toán đại số
+ Kĩ năng giải từng loại bài tập khác nhau
- Phát triển một số tư duy cho học sinh
- Giúp GV đánh giá được kiến thức và kĩ năng của HS, HS cũng tự kiểm tra biết
được những lỗ hổng kiến thức để kịp thời bổ sung
- Rèn cho HS tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa học, say mê khoa
học, …
Sử dụng bài tập hóa học đúng mục đích, đúng đối tượng sẽ phát triển năng lực
nhận thức, rèn trí thông minh cho HS. Một số bài tập có tình huống đặc biệt, ngoài
cách giải thông thường còn có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc sảo. Thông
thường GV nên yêu cầu HS giải bằng nhiều cách, có thể tìm cách giải ngắn nhất, hay
nhất đó là cách rèn luyện trí thông minh cho HS. Khi giải bài toán bằng nhiều cách
dưới góc độ khác nhau, phân tích thấu đáo thì khả năng tư duy của HS tăng lên gấp
nhiều lần so với việc giải nhiều bài toán bằng một cách mà không phân tích sâu sắc.
1.4.3. Phân loại
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập hoá học dựa trên cơ sở khác nhau:
* Dựa vào mức độ kiến thức: cơ bản, nâng cao
* Dựa vào tính chất bài tập: định tính, định lượng
15
* Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh: lý thuyết, thực nghiệm
* Dựa vào mục đích dạy học: ôn tập, luyện tập, kiểm tra
* Dựa vào cách tiến hành trả lời: trắc nghiệm khách quan, tự luận
* Dựa vào kỹ năng, phương pháp giải bài tập: lập công thức, hỗn hợp, tổng hợp chất,
xác định cấu trúc…
* Dựa vào loại kiến thức trong chương trình: dung dịch, điện hoá, động học, nhiệt hoá
học, phản ứng oxi hoá - khử...
* Dựa vào đặc điểm bài tập:
- Bài tập định tính: giải thích hiện tượng, nhận biết, điều chế, tách hỗn hợp...
- Bài tập định lượng: có lượng dư, giải bằng trị số trung bình, giải bằng đồ thị...
Giữa các cách phân loại không có ranh giới rõ rệt, sự phân loại thường để
nhằm phục vụ cho những mục đích nhất định
1.4.4. Các phương pháp giải bài tập hóa học
1.4.4.1. Phương pháp bảo toàn số mol electron
Nội dung: “Trong phản ứng oxi hóa – khử, số mol electron mà chất khử cho bằng số
mol electron mà chất oxi hóa nhận”.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp bảo toàn eletctron cho phép giải rất nhanh nhiều bài
toán trong đó có nhiều chất oxi hóa và chất khử tham gia vì theo phương pháp này
không cần viết các PTPU và dĩ nhiên không cần cân bằng các ptpư.
Các bước giải:
- Xác định chất khử và chất oxi hóa ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối (bỏ qua
các giai đoạn trung gian).
- Viết các quá trình khử và quá trình oxi hóa (có thể theo phương pháp electron
hoặc ion – electron).
- Áp dụng định luật bảo toàn electron.
Chú ý: Điều quan trọng nhất là nhận định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối cùng
của các chất oxi hóa và chất khử, không cần tới các phương trình hóa học cũng như
các sản phẩm trung gian.
1.4.4.2. Phương pháp bảo toàn khối lượng
Nội dung: “Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các sản
phẩm”
16