Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

” Chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty cổ phần du lịch việt nam tại TPHCM”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.4 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Chúng ta có thể khẳng định rằng yếu tố quyết định đối với sự phát triển và đi tới
thành công của một doanh nghiệp chính là con người- nguồn nhân lực. Chúng ta có
thể huy động dễ dàng nguồn vốn, tài sản, cơ sở vật chất, đất đai, nhà xưởng, máy
móc thiết bị… Nhưng yếu tố quan trọng nhất có thể vận hành và biến tất cả các yếu
tố trên thành thuận lợi chính là con người.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nguồn nhân lực ngày càng thể hiện được
tầm quan trọng của mình. Những nhà quản trị nhân lực trong thế kỷ 21 đang buộc
phải thay đổi hoàn toàn cách tư duy cũ. Làm thế nào để tuyển dụng, giữ chân được
nhân tài là một vấn đề khó khăn đặt ra đối với doanh nghiệp. Để làm được điều này
điều đầu tiên đòi hỏi các nhà quản trị nhân sự của mỗi doanh nghiệp phải xây dựng
được các chính sách và kế hoạch nhân sự hiệu quả để từ đó định hướng triển khai
tốt các chương trình nhân sự vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa thỏa mãn
người lao động.
Vậy thực trạng xây dựng các chính sách và kế hoạch nhân lực trong các doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay như thế nào. Trong bài thảo luận này nhóm 9 chúng em
xin đi sâu nghiên cứu về chính sách và kế hoạch nhân sự tại một doanh nghiệp cụ
thể với đề tài:
” Chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty cổ phần du lịch việt nam tại
TPHCM”

Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1.1
Khái niệm và vai trò
1.1.1 Chính sách nhận sự
Khái niệm: Chính sách nhân sự là:
Những hướng dẫn chung mô tả những giới hạn mà các hoạt động quản trị
nhân lực chỉ có thể diễn ra trong phạm vi đó.


Chính sách nhân sự phản ánh cách nhìn, cách sử dụng, cách đối xử của chủ


doanh nghiệp đối với nhân viên trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Cách nhìn,
cách sử dụng, cách đối xử đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Các chính sách nhân sự quan trọng như: chính sách tuyển dụng, chính sách
đào tạo, chính sách đãi ngộ…
Vai trò:
Đảm bảo tính nhất quán trong hành vi và xác định rõ đối tượng, ứng xử của
công ty với đối tượng.
Định hướng và điều chỉnh mọi hoạt động, mọi quan hệ nhân sự trong hoạt
động hàng ngày của doanh nghiệp.
Tạo hướng nhìn chung cho tập thể nhân viên nhằm hướng tới đạt mục tiêu
doanh nghiệp.
Tạo sự công bằng đối với mọi nhân viên và có thể giữ được những người
làm việc tốt cho doanh nghiệp.
Tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường lao động.
1.1.2 Kế hoạch nhân sự
Khái niệm:
Kế hoạch nhân sự là những mục tiêu nhân lực, chương trình, hành động trong từng
năm của thời kỳ chiến lược, được vận hành trên nền tảng các chính sách nhân lực,
được xây dựng theo từng thời kỳ (6 tháng, 1 năm,…)
Vai trò:
Cụ thể hóa các chính sách nhân sự, chỉ ra một cách chi tiết cách thức hành
động để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Để thực thi được các mục tiêu kế hoạch nhân sự tổng thể của năm rất cần có
các kế hoạch nhân lực chi tiết gắn với các tác nghiệp quản trị nhân lực của năm đó
như: kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, kế hoạch đãi ngộ,…
1.2 Thiết lập chính sách nhân lực
- Các yêu cầu đối với xây dựng chính sách nhân lực : Công bằng , công khai , kịp
thời , có lý có tình, rõ ràng dễ hiểu.
- Xác định căn cứ xây dựng chính sách nhân lực :
+ những quy định của nhà nước

+chiến lực kinh doanh và chiến lược nhân lực của doanh nghiệp


+văn hóa doanh nghiệp
+quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp
-Xác định đối tượng phạm vi chính sách nhân lực
-Xây dựng nội dung chính sách nhân lực
+xây dựng những quy định chung : Cách định nghĩa các từ viết tắt , mục đích ,
phạm vi và đối tượng áp dụng , giới thiệu các thành phần tham gia xây dựng và
vận hành chính sách, vv...
+xây dựng những nội dung cụ thể : Nội dung thực hiện , hình thức phương pháp
thực hiện, nguồn kinh phí thực hiện , quyền lợi trách nhiệm nghĩa vụ của đối tượng
áp dụng ,...
+xây dựng quy định về tổ chức thực hiện : Quy định cách thức tổ chức thực hiện
bộc lộ quy trình , các bộ phận tham gia vào quy trình tổ chức thực hiện hoạt động
quản trị nhân lực đó , các điều khoản thực thi chính sách, ...
-Ra quy định ban hành chính sách : Quyết định phải bao gồm các phần sau:
+quốc hiệu
+tên tổ chức doanh nghiệp ban hành quyết định
+số ký hiệu của quyết định
+địa danh và ngày tháng năm ban hành quyết định
+tên loại và trích yếu nội dung của quyết định .
-Một số chính sách nhân lực chủ yếu
+chính sách tuyển dụng
+chính sách đào tạo
+chính sách phát triển nhân lực
+chính sách đãi ngộ nhân lực
+chính sách thi đua



1.3 Xây dựng kế hoạch nhân lực
- xác định căn cứ xây dựng kế hoạch nhân lực :
+kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
+chiến lược nhân lực
+chính sách nhân lực
+thực trạng ngồn nhân lực của doanh nghiệp
+thị trường lao động
-Xác định mục tiêu nhân lực tổng thể
+mục tiêu quản trị nhân lực là những dấu mốc mà hoạt động quản trị nhân lực
mong muốn và cố gắng đạt được nó trong thời kỳ kế hoạch .
+yêu cầu xây dựng mục tiêu nhân lực : Cần phải khả thi và đo lường được .
-Quy trình xây dựng mục tiêu :
+mục tiêu được xây dựng dựa trên yêu cầu đối với từng nhiệm vụ cụ thể.
+cụ thể hóa yêu cầu dựa trên định hướng của văn hóa doanh nghiệp và đặc thù của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
+cụ thể hóa các nội dung của mục tiêu với các chỉ tiêu đo lường được.
-Xây dựng chương trình nhân lực tổng thể : chỉ ra những giải pháp hay những biện
pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu nhân lực tổng thể .
-Xây dựng kế hoạch nhân lực chi tiết
+xây dựng kế hoach chi tiết cho hoạt động tác nghiệp quản trị nhân lực trong một
chu kỳ thời gian .
+xây dựng kế hoạch nhân lực chi tiết cho từng lần tổ chức hoạt động quản trị nhân
lực.


Kế hoạch nhân lực cho một sự kiện bao gồm các vấn đề sau :Xác định đối tượng
tham gia , xác định thời gian địa điểm , xác định hình thức phương pháp , xác định
kinh phí.
-Dự trù ngân sách nhân lực là quá trình tạm tính các khoản thu chi bằng tiền liên
quan đến một hoặc nhiều hoạt động quản trị nhân lực của doanh nghiệp. Được thực

hiện qua các bước công việc sau :
Bước 1 : Dự trù chi phí
Bước 2: Dự trù nguồn thu
Bước 3 : Tổng hợp ngân sách .
Chương 2: Chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty cổ phần du lịch Việt
Nam tại TP.HCM
2.1 Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp
2.1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần du lịch Việt Nam tại TP.HCM
- Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh luôn là một trong 10 doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành hàng đầu Việt Nam, thương hiệu
“VIETNAMTOURISM HO CHI MINH CITY” những năm qua đã trở nên quen
thuộc đối với khách hàng trong và ngòai nước. Với bề dày 35 năm kinh nghiệm
họat động trong lĩnh vực du lịch, công ty đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ lữ hành
trọn gói và bán lẻ chuyên nghiệp. Để gắn kết các họat động du lịch trong và ngòai
nước, từ nhiều năm qua Công ty đã tham gia và là thành viên chính thức của hiệp
hội du lịch Nhật Bản (JATA), Hiệp hội du lịch Châu Á – Thái Bình Dương
(PATA), Hiệp hội du lịch Mỹ (ASTA), hiệp hội du lịch Việt Nam (VITA), hiệp hội
du lịch TP. Hồ Chí Minh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh (tiền thân là Công ty du lịch
Việt Nam tại TP.Hồ Chí Minh) được hình thành và chuyển đổi qua các thời kỳ:
- Ngày 9/7/1960 thành lập Công ty Du lịch Việt Nam trực thuộc Bộ Ngọai
Thương với nhiệm vụ chủ yếu phục vụ khách chuyên gia.
- Sau ngày Miền Nam giải phóng, năm 1978 Văn phòng đại diện của Tổng cục du
lịch được thành lập tại TP. Hồ Chí Minh mang tên Trung tâm điều hành đưa đón
khách (Điều hành B) với tên giao dịch quốc tế Vietnamtourism in Ho Chi Minh
City.


- Năm 1990, Trung tâm được chuyển thành Chi nhánh Tổng Công ty du lịch Việt
Nam tại TP. HCM thuộc Tổng Công ty Du lịch Việt Nam trực thuộc Bộ Văn hóa –

Thể thao - Du lịch.
- Ngày 26/3/1993 thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty Du lịch Việt Nam tại
TP. Hồ Chí Minh theo nghị định 388 của Chính phủ chính phủ trực thuộc Tổng cục
Du lịch.
- Ngày 1/6/2007 đến nay, đăng ký chuyển đổi lọai hình doanh nghiệp nhà nước
sang Công ty cổ phần với tên mới Công ty cổ phần Du lịch Việt Nam tại TP. Hồ
Chí Minh
- Ngày 31/8/2010 điều chỉnh tên doanh nghiệp thành Công ty cổ phần du lịch Việt
Nam TP. Hồ Chí Minh (Vietnamtourism Ho Chi Minh City Joint stock company).
Công ty hiện đang sở hữu và kinh doanh dịch vụ của 2 khách sạn, 1 xí nghiệp vận
chuyển khách du lịch (gồm nhiều lọai xe vận chuyển khách), 1 đại lý bán vé máy
bay (các đường bay quốc tế và nội địa ) và Chi nhánh lữ hành tại Hà Nội. Công ty
đã thực hiện liên doanh, liên kết xây dựng và đưa vào kinh doanh khách sạn
Mondial tiêu chuẩn 4 sao với thiết kế 100 phòng tại Huế.
Trong kinh doanh lữ hành, Công ty đã xây dựng được nhiều lọai hình du lịch, với
nhiều chương trình phục vụ khách phong phú. Hàng năm, đã thu hút được hàng
chục ngàn lượt khách quốc tế đến từ Pháp, Nhật, Nga, Đan Mạch, Anh, Mỹ,
Singapore, Malaysia…và hàng chục ngàn khách Việt Nam đi tham quan du lịch
nước ngòai. Vừa qua, Công ty đã mở được các chương trình mới tham quan du lịch
tại Úc, Hàn Quốc, Châu Âu. Khách hàng sẽ dễ dàng chọn lựa các chương trình đi
tham quan du lịch qua website : www.vietnamtourism-hcmc.com.vn với giá cả hợp
lý, phương thức thanh tóan nhanh chóng và tiện lợi. Qua nhiều năm họat động,
Công ty hiện đang có mối quan hệ gần gũi với nhiều bạn hàng, nhiều đối tác lữ
hành trong và ngòai nước, đã ký kết các hợp đồng kinh tế với hệ thống khách sạn,
nhà hàng, điểm tham quan vui chơi giải trí trên tòan quốc.
2.1.2 Sản phẩm và dịch vụ
STT

Sản phẩm và dịch vụ


1

Lữ hành quốc tế và nội địa

2

Khách sạn nhà hàng

3

Vận chuyển khách du lịch


4

Đại lý bán vé máy bay

5

Thu đổi ngoại tệ

6

Văn phòng cho thuê

7

Xuất nhập khấu ngoại thương

8


Cửa hàng miễn thuế và các dịch vụ có liên quan

2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty du lịch Việt Nam- TP. Hồ Chí Minh
Giám đôc

Phó giám đốc 1

Phòng
tài
chính
kế
toán

Phòng
hành
chính
tổ chức

Phòng
xúc
tiến
kinh
doanh

Phó giám đốc 2

Phòng
thị

trường
quốc ế
1

Phòng
thị
trường
quốc tế
2

Phòng
thị
trường
3

Phòng
điều
hành

Phòng
hướng
dẫn

Tổ xe

2.2 Thực trạng xây dựng chính sách và kế hoạch nhân lực tại công ty cổ phần
du lịch Việt Nam tại TP.HCM

Chi
nhánh



2.2.1 Thực trạng xây dựng chính sách nhân lực
2.2.1.1 Căn cứ xây dựng chính sách nhân lực của doanh nghiệp
-Những quy định của pháp luật : Ngành du lịch là một trong các ngành rất nhạy
cảm với các sự kiện như ổn định chính trị, thể chế chính trị và tập trung quyền lực,
quan hệ tuốc tế, đường lối đối ngoại, các chính sách của Nhà nước, hệ thống luật
pháp điều chỉnh, các hoạt động kinh doanh (doanh nghiệp, luật đầu tư, luật bảo vệ
người tiêu dùng, luật môi trường...) pháp luật du lịch, đường lối phát triển du lịch
của trung ương và địa phương, luật bảo vệ sức khỏe, an toàn vệ sinh thực phẩm,
chống tệ nạn xã hội, quan hệ quốc tế. Việt Nam đã tạo dựng được hình ảnh là một
đất nước có nền chính trị ổn định và an toàn, từ đó tạo được niềm tin cho du khách
ngoại quốc tìm đến với du lịch Việt Nam. Đó là một lợi thế rất lớn cho du lịch Việt
Nam. Về vần đề Luật Pháp. Một trong những sự kiện đáng lưu ý đầu tiên đó là một
số sửa đổi của luật đầu tư, các dự án dưới 15 tỷ không cần làm thủ tục đăng ký đầu
tư. Sự thay đổi này giúp các nhà đầu tư nước ngoài không còn lo ngại về sự hạn
chế bởi 1 loại hình doanh nghiệp. Đồng thời không còn phân biệt quốc tịch, các
lĩnh vực kinh doanh, khi xảy ra tranh chấp có quyền sử dụng trọng tài quốc tế để
can thiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế: các thủ tục thẩm định,
đánh giá tác động môi trường giữa luật đầu tư và luật môi trướng có những điểm
không thống nhất, gây khó khăn cho nhà đầu tư. Cùng với các khó khăn, rắc rối
trong thủ tục hành chính: một dự án đầu tư du lịch cấp tỉnh ( có xây dựng công
trình) nhà đầu tư phải liên hệ với cơ quan Nhà nước 38 lần, cung cấp 67 loại giấy
tờ (trong đó có 10 loại giấy tờ trùng nhau), thời gian trung bình là 451 ngày. Đó là
những điểm còn vướng mắc trong các điều luật, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, mứa thế, quy định giao dịch ngoại hối và một số thủ tục hành chính đối
với du khách người nước ngoài hư các thủ tục xuất nhập cảnh, cơ chế hai giá đối
với người nước ngoài...cuĩng phần nào tác động tới hoạt động kinh doanh của công
ty. Mỗi yếu tố trong thể chế, chính sách này hoặc là nâng cao rào hoặc hạ thấp
hàng rào vào thị trường du lịch và ra thị trường du lịch.

-Chiến lược kinh doanh của công ty:. Chiến lược phát triển đang thực hiện (giai
đoạn 2010 – 2020): Trong giai đoạn 2010 - 2020, chiến lược phát triển tổng quát
của Saigontourist là “Thương hiệu - Chất lượng - Hiệu quả - Hội nhập” gồm 4
nhóm giải pháp, 6 chương trình, 7 nhiệm vụ trọng tâm, riêng giai đoạn 2010 –
2015 là chiến lược “Thương hiệu – Hội nhập – Phát triển”gồm 8 giải pháp, 8
chương trình trọng tâm và 5 biện pháp kiểm soát. Mục tiêu Tập trung đẩy mạnh
kinh doanh đa dạng về thị trường, khách hàng, sản phẩm và dịch vụ trong cả 3 lĩnh


vực du lịch quốc tế, du lịch trong nước, du lịch nước ngoài; hướng tới vị trí trở
thành một trong những thương hiệu lữ hành hàng đầu khu vực và quốc tế
-Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là nền tảng tinh thần của mọi doanh nghiệp và chi phối
nhận thức, hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp
Yêu cầu đặt ra là chính sách nhân lực phải được xây dựng sao cho phù hợp với văn
hóa vốn có của doanh nghiệp. Do vậy những chính sách về tuyển dụng, đào tạo đều
hướng tới việc củng cố bền vững văn hóa DN. Với triết lý kinh doanh “HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH LUÔN HƯỚNG ĐẾN KHÁCH HÀNG, NHÂN VIÊN VÀ
CỘNG ĐỒNG” Xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu Lữ hành Saigontourist
hơn 35 năm qua là chuỗi chu trình tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng và
cộng đồng xã hội. Việc không ngừng cải tiến áp dụng các tiêu chuẩn quản lý mới,
sáng tạo những sản phẩm, dịch vụ luôn đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, dựa trên
đồng thuận tập thể, xác định rõ sứ mệnh doanh nghiệp với cộng đồng xã hội… đã
góp phần tạo lập văn hoá kinh doanh, văn hóa thương hiệu Saigontourist. Chính vì
vậy, Công ty luôn xác định rõ: Hướng đến kinh doanh: Tập trung vào mục tiêu
phát triển kinh doanh bền vững. Hướng đến khách hàng: Phục vụ những nhu cầu
đa dạng của khách hàng với dịch vụ tốt nhất. Mang đến cho du khách những giá trị
cộng thêm thông qua những trải nghiệm thú vị. Duy trì quan hệ hợp tác bền vững
với khách hàng hiện có đồng thời phát triển khách hàng tiềm năng. Hướng đến
nhân viên: Nguồn nhân lực là tài sản vô giá của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh

vực du lịch. Trân trọng với từng anh chị cán bộ nhân viên cũng chính truyền thống
văn hóa Saigontourist. Công ty luôn chú trọng triển khai công tác đào tạo, tái đào
tạo đội ngũ cán bộ nhân viên trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
thái độ tận tâm phục vụ khách hàng, phong cách làm việc chuyên nghiệp, tinh thần
đồng đội, tinh thần trách nhiệm. Đồng thời, xây dựng không gian làm việc đoàn
kết, thân thiện để từng cá nhân xem tập thể như mái nhà thứ hai của mình, một
lòng bảo vệ và phát triển thương hiệu Lữ hành. Thông qua đó, mức thu nhập của
từng cá nhân không ngừng được cải thiện. Hướng đến cộng đồng: Bên cạnh mục
tiêu kinh doanh vì lợi nhuận, Saigontourist luôn hướng đến lợi ích thiết thực của
cộng đồng xã hội. Phát triển sản phẩm và NHÓM: 15 – DTH Trang 8hoạt động
kinh doanh trên tiêu chí hài hòa lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng xã hội, thân
thiện môi trường thiên nhiên, phù hợp văn hóa bản địa, xây dựng mối quan hệ bền


chặt với cộng đồng thông qua các chương trình từ thiện, tài trợ đa dạng và thiết
thực nhất.
-Quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp
Các nhà quản trị cấp cao đóng vai trò quyết định đến các chính sách quản trị nhân
lực của Saigontourist: mọi chính sách nhân sự đều được hội đồng cấp cao phê
duyệt trước khi đưa vào áp dụng.
Nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể quyết định trả lương cho nhân viên cao hơn,
ngang bằng hoặc thấp hơn giá thị trường.
2.2.1.2 Xác định đối tượng, phạm vi chính sách nhân lực của DN:
-Xác định đối tượng: Với quan điểm coi nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh hàng
đầu của Công ty, đối tượng công ty áp dụng các chính sách nhân lực là toàn thể
nhân viên kể cả lao động thử việc. Riêng đối với Chính sách tuyển dụng - việc làm
nhằm thu hút ứng viên, có thể tìm ứng viên tốt nhất phù hợp vào các vị trí của công
ty nhất thì công ty có áp dụng cho toàn bộ các ứng viên có nhu cầu ứng tuyển
không phân biệt tín ngưỡng, chủng tộc, tôn giáo hay giới tính.
-Phạm vi chính sách nhân lực: toàn doanh nghiệp, áp dụng từ ngày ban hành chính

sách đến khi ban hành chính sách mới hay chính sách sửa đổi, bổ sung.
2.2.1.3 Nội dung các chính sách nhân lực tại công ty cổ phần du lịch Việt Nam tại
TP.HCM

Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh luôn coi nguồn nhân lực là yếu
tố cốt lõi và là tài sản quý giá của công ty. Chính vậy, chính sách nhân sự tại đây
được xây dựng với mục đích biến nguồn nhân lực trở thành một ưu thế cạnh tranh
hàng đầu của công ty. Chính sách nhân sự của công ty cổ phần du lịchViệt Nam
TP.Hồ Chí Minh là đặt mối quan hệ giữa Công ty và nhân viên là trung tâm của


chính sách, với mục tiêu cao nhất là sự phát triển của công ty cổ phần du lịch Việt
Nam TP.Hồ Chí Minh luôn đồng hành với sự thỏa mãn về công việc và lợi ích của
nhân viên.
• Chính sách tuyển dụng - việc làm:
Với quan điểm coi nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh hàng đầu của Công ty,
nguyên tắc tuyển dụng của Công ty là lựa chọn những ứng viên tốt nhất vào vị trí
phù hợp dựa trên phẩm chất, khả năng, thái độ, năng lực, kinh nghiệm của ứng
viên mà không phân biệt tín ngưỡng, chủng tộc, tôn giáo hay giới tính.
Chính sách việc làm của Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh tạo
cơ hội công bằng và hợp lý cho tất cả mọi nhân viên của Công ty tùy theo năng
lực của mỗi người trên mọi phương diện: tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, xét
lương, xét thưởng....

• Chính sách Đào tạo và phát triển:
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh luôn coi đào tạo Nguồn nhân
lực là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quản lý Nguồn nhân lực và là một hình
thức đầu tư chiến lược.
Thông qua việc đào tạo, nhân viên sẽ được nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cùng các kỹ năng khác, từ đó tạo ra giá trị lớn nhất cho bản thân nhân

viên và Công ty. Đồng thời, qua quá trình đào tạo, nhân viên cũng xác định được
mục tiêu phát triển của bản thân phù hợp với mục tiêu phát triển của Công ty.
Các khóa đào tạo của Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh được
thiết kế một cách hiệu quả dựa trên yêu cầu thực tiễn kinh doanh của Công
ty nhằm đảm bảo việc Nhân viên có thể áp dụng được tối đa những kỹ năng, kiến
thức đã được đào tạo vào trong công việc. Từ đó, làm tăng niềm tin và động lực
làm việc cho nhân viên, thúc đẩy nhân viên không ngừng phát triển và đa dạng hóa
nghề nghiệp chuyên môn để tạo ra cơ hội thăng tiến cho bản thân.
• Chính sách đãi ngộ:
Chính sách lương - thưởng của Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí
Minh được xây dựng mang tính cạnh tranh cao nhằm mục đích thu hút và khuyến
khích người lao động gia nhập và cống hiến lâu dài cho sự phát triển của Công ty.


Tiền lương tại Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh được trả theo
nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, hợp lý, phù hợp với trình độ, năng lực, hiệu
suất, chất lượng công việc của mỗi nhân viên và tinh thần, thái độ thực thi chức
trách, nhiệm vụ được phân công.
Ngoài tiền lương, khi làm việc tại Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí
Minh, nhân viên còn được hưởng rất nhiều chế độ phụ cấp khác nhau tùy theo đặc
thù của từng vị trí công việc như: Phụ cấp độc hại... và các khoản tiền hỗ trợ chi
phí xăng xe, điện thoại, ăn trưa...
Bên cạnh chính sách tiền lương và phụ cấp, Công ty cổ phần du lịch Việt Nam
TP.Hồ Chí Minh còn áp dụng chính sách thưởng nhằm động viên, khuyến khích
nhân viên toàn hệ thống nỗ lực cống hiến và phấn đấu hết mình trên mọi vị trí công
tác để xây dựng Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh ngày càng
phát triển và lớn mạnh. Những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được
đánh giá và khen thưởng xứng đáng, kịp thời theo những quy định thống nhất,
công bằng và công khai, kết hợp khen thưởng tinh thần và khen thưởng vật chất.
Noài ra, công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh luôn tự hào về môi

trường làm việc chuyên nghiệp, năng động nhưng cũng vô cùng thân thiện và đầm
ấm. Làm việc tại Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh, bạn sẽ cảm
thấy mình như thành viên của một đại gia đình đầy ắp niềm tin và hy vọng, luôn
được quan tâm, chia sẻ và cùng nhau cống hiến, phát huy những giá trị bản thân để
xây dựng ngôi nhà chung Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí
Minh ngày càng lớn mạnh.
• Thực hiện các quy định của Nhà nước về chế độ, chính sách đối với
Người lao động:
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh cam kết thực hiện đầy đủ các
quy định của Nhà nước về chế độ, chính sách đối với người lao động như Bảo
hiểm Xã hội, Bảo hiểm y tế; Chế độ nghỉ phép; Chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi
sức khỏe... Ngoài ra, Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh còn áp
dụng một số chế độ du lịch, thăm quan, nghỉ mát; Chế độ khám sức khoẻ định kỳ...
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh luôn tự hào về môi trường
làm việc chuyên nghiệp, năng động nhưng cũng vô cùng thân thiện và đầm ấm.
Làm việc tại Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh, bạn sẽ cảm thấy
mình như thành viên của một đại gia đình đầy ắp niềm tin và hy vọng, luôn được
quan tâm, chia sẻ và cùng nhau cống hiến, phát huy những giá trị bản thân để xây


dựng ngôi nhà chung Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh ngày
càng lớn mạnh.
2.2.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch nhân lực
2.2.2.1 Căn cứ xây dựng kế hoạch nhân lực
- Kế hoạch kinh doanh của công ty:
+ Mở rộng thị trường.
+ Đạt hơn 1000 lượt khách trong dịp hè
+ Đạt doanh thu là trên 20 tỷ đồng
Do công ty đề ra kế hoạch kinh doanh như vậy nên công ty đã đề ra cho mình kế
hoạch tuyển dụng thêm nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường của

công ty đồng thời công ty cũng đặt cho mình kế hoạch đào tạo tốt để có đội ngũ
nhân lực có trình độ để tạo lòng tin nơi khách hàng nhằm thu hút khách hàng mới
đến với doanh nghiệp.
- Chính sách nhân lực:
+ Với Chính sách tuyển dụng là chọn những ứng viên tốt nhất vào vị trí phù hợp
nhất, vì vậy công ty đã đưa ra kế hoạch tuyển dụng là thu hút nhiều ứng viên tạo
điều kiện c ho doanh nghiệp có những nhân lực mới, chất lượng đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
+ Với chính sách đào tạo và phát triển là đảm bảo nhân viên có thể áp dụng kỹ
năng, kiến thức được đào tạo vào công việc, công ty đã đề ra kế hoạch đào tạo là
chú trọng vào các chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nhân lực.
- Thị trường lao động:
+ Cung nội bộ: Cung nội bộ của công ty được đào tạo bài bản nên khi xây dựng kế
hoạch nhân sự công ty rất chú trọng tới nguồn cung nội bộ khi có kế hoạch tuyển
dụng nhân viên cấp cao.
+ Cung bên ngoài: thị trường lao động Việt Nam ngày càng dồi dào, nhân lực có
trình độ cao ngày càng tăng nên kế hoạch tuyển dụng khi đưa ra công ty đã căn cứ


vào đây để lựa chọn được nhiều nhân lực trình độ cao, được đào tạo từ các trường
hay trung tâm với các chuyên ngành liên quan.
2.2.2.2 Mục tiêu nhân lực tổng thể
Công ty luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá của công ty,
chính vì vậy sự phát triển của công ty luôn đồng hành với sự thoả mãn về công
việc và lợi ích của nhân viên. Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh công ty đã đưa ra
các mục tiêu nhân lực cụ thể. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường công ty có
dự kiến sẽ tăng thêm 10% nhân lực. Trong đó, sẽ tăng thêm 4% nhân viên giao
dịch tiếng Nhật, Nga, Hàn, Anh để đáp ứng nhu cầu của khách nước ngoài, 4%
nhân viên khách sạn để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch, còn lại là tăng các
ngành khác. Đồng thời còn mở thêm các chương trình đào tạo về văn hoá ứng xử,

giao tiếp với khách hàng được chia thành các kỳ, các đợt trong năm nhằm nâng cao
năng lực của đội ngũ nhân viên và tạo ấn tượng tốt với khách hàng.

2.2.2.3 Chương trình nhân lực tổng thể
Với mục tiêu cao nhất là sự phát triển của công ty luôn đồng hành với sự thỏa mãn
về công việc và lợi ích của nhân viên, công ty đã xây dựng các chương trình nhân
lực tổng thể cho toàn bộ DN. Cụ thế, Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, vì
vậy để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì phía công ty phải có đội ngũ
nhân lực trực tiếp có khả năng giao tiếp tốt và am hiểu kiến thức chuyên môn. Vì
vậy, các chương trình đào tạo về văn hóa ứng xử, giao tiếp với khách hàng được
xây dựng và được chia thành các kỳ, đợt trong năm nhằm nâng cao năng lực của
đội ngũ nhân viên và tạo ấn tượng tốt với khách hàng. Bên cạnh đó việc sử dụng
ngôn ngữ nước ngoài đặc biệt là tiếng anh trong giao tiếp cũng rất quan trọng, vì
vậy các chương trình kiểm tra trình độ ngoại ngữ cũng được thực hiện và công
ty có chính sách ưu tiên những người có năng lực và có khả năng sử dụng ngoại
ngữ tốt vào vị trí cao và được hưởng mức lương phù hợp. Như vậy chương trình sẽ
khuyến khích nhân viên tự học hỏi, trau dồi kiến thức và kích thích người lao động
làm việc.
Để đảm bảo tính công bằng về lợi ích của các nhân viên, công ty tổ chức các
chương trình đánh giá nhân viên theo quý. Qua chương trình đánh giá nhân viên,


năng lực của nhân viên được bộc lộ và từ đó công ty có các hình thức thưởng phạt
với từng trường hợp, điều này giúp tạo sự công bằng, kích thích nhân viên làm việc
và DN đánh giá được năng lực của nhân viên để từ đó điều chỉnh, sắp xếp, tuyển
dụng nhân lực phù hợp.
2.2.2.4 Kế hoạch nhân lực chi tiết

Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh là công ty hoạt động trong
nhiều lĩnh vực của hoạt động dịch vụ. Mỗi lĩnh vực, vị trí cần có những kế hoạch

nhân lực cụ thể dựa trên kế hoạch, mục tiêu hoạt động của công ty. Với hiện trạng
nguồn lực trong ngành du lịch đang bị thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng như
hiện nay thì công ty cần có những kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phù hợp dựa trên
thực trạng nguồn lực hiện tại và tài chính của công ty góp phần tăng tính cạnh
tranh và tăng chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
Với mục tiêu cao nhất là sự phát triển của công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ
Chí Minh luôn đồng hành với sự thỏa mãn về công viêc và lợi ích của nhân viên,
các chương trình tuyển dụng và đào tạo cũng luôn được chú trọng. Ứng với từng
năm kế hoạch, nguồn lực doanh nghiệp và thị trường lao động trong nước, công ty
sẽ xây dựng kế hoạch nhân lực phù hợp nhằm mang lại lợi ích lớn nhất với doanh
nghiệp và người lao động.
Công ty luôn coi chất lượng nguồn lực là lợi thế cạnh tranh vì vậy công tác tuyển
dụng và đào tạo cũng được chú trọng và được xây dựng kế hoạch cụ thể.
Thực trạng nguồn nhân lực của công ty vẫn đủ đáp ứng nhu cầu . Tuy nhiên để có
thể cạnh tranh và phát triển trong một ngành phát triển mạnh mẽ như vậy cùng với
đó là các yêu cầu kèm theo đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lực lượng đủ
mạnh cả về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và đăc biệt là ngoại ngữ. Cụ thể:


Kế hoach tuyển dụng: Với lợi thế là một doanh nghiệp có lịch sử hình thành
lâu đời cộng với uy tín, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp mang lại cho
khách hàng và các chính sách tốt đối với nhân viên nên các chương trình
tuyển dụng của doanh nghiệp thu hút nhiều ứng viên tạo điều kiện cho


doanh nghiệp có được những nhân lực mới có chất lượng tốt đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Với đội ngũ nhân lực hiện tại cùng với sự phát triển của
ngành du lịch thì hàng năm, DN cần tuyển rất nhiều nhân viên làm việc trực
tiếp (lao động lành nghề). Dưới đây là kế hoạch tuyển dụng của doanh
nghiệp trong 4 tháng đầu năm 2015


Mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc với vị trí Nhân viên IT
Vị trí: Nhân viên IT
Số lượng: 4 người
Thời gian TD: 15/01/2015 đến 15/02/2015
Lý do TD: Bổ sung

Mô tả công việc
- Lắp ráp/thay thế/sửa chữa/nâng cấp phần cứng máy tính và các thiết bị ngoại vi
khác.
- Cài đặt hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng trên máy tính.
- Quản trị hệ thống mạng nội bộ và internet.


Quản lý thiết bị trong công ty như: PC, laptop, tablet, máy in/fax, máy scanner,
modem/router, server/hosting website công ty,…thống kê và báo cáo tình trạng và
số lượng thiết bị.
Hướng dẫn sử dụng chương trình/phần mềm ứng dụng và giải thích/xử lý các hư
hỏng/thắc mắc của nhân viên.
Hỗ trợ chỉnh sửa giao diện website theo code PHP, biết code HTML cơ bản, post
bài khi cần thiết và chỉnh sửa giao diện.
Chi tiết trao đổi thêm khi phỏng vấn.
Yêu cầu công việc
-Nhiệt tình, chăm chỉ, cần cù và ham học hỏi.
-Có khả năng làm việc nhóm, làm việc độc lập
-Khả năng xử lý tình huống phát sinh trong công việc tốt
-Có kinh nghiệm làm việc 2 năm trở lên tại vị trí dự tuyển là 1 lợi thế
Quyền lợi được hưởng
-Lương thỏa thuận
-Được ký hợp đồng chính thức, đóng bảo hiểm, được hưởng tháng lương thứ 13,

các quyền lợi theo quy định của luật lao động và công ty.
Hồ sơ bao gồm:
-Đơn xin việc ghi rõ vị trí ứng tuyển
-CV tóm tắt kinh nghiệm làm việc
Như vậy doanh nghiệp đã có kế hoạch tuyển dụng cụ thể cho từng vị trí
• Kế hoạch đào tạo:
Bên cạnh kế hoạch tuyển dụng, công ty cũng chú trọng vào các chương trình đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng nhân lực. Cụ thể


Hàng năm, Công ty tổ chức các chương trình đào tạo nhằm bổ trợ kiến thức, kỹ
năng cho người lao động. Bên cạnh đó hợp tác cùng với Ban thể thao và du lịch
TP.Hồ Chí Minh tổ chức các chương trình, sự kiện tạo cơ hội cho người lao động
được thử sức và hiểu tăng thêm kỹ năng nghề.
Ngoài ra, đối với ngành du lịch thì ngoại ngữ là điều rất cần có ở nhân viên, đặc
biệt là hướng dẫn viên du lịch. Và ngoại ngữ chủ yếu là tiếng anh, vì vậy Công ty
cũng khuyến khích nhân viên học các khóa tiếng anh bên ngoài để trau dồi kiến
thức. Và công ty cũng đã xây dựng kế hoạch đào tạo dành cho nhân viên . Cụ thể
với vị trí hướng dẫn viên du lịch như sau:

2.3 Những ưu nhược điểm của các chính sách, kế hoạch nhân lực tại công ty cổ
phần du lịch Việt Nam tại TP.HCM
2.3.1 Những ưu nhược điểm của các chính sách nhân lực
• Ưu điểm:
-Vừa cho phép thu hút bổ sung nhân lực, tạo ra tính gắn kết qua nhiều hệ thống
trong công ty, vừa là động lực thúc đẩy người lao dộng trong công ty làm việc
trung thành và lâu dài hơn với công ty. Từ đó tạo sự đoàn kết, gắn bó trong nội bộ
công ty, moi người luôn hết lòng vì sự phát triển chung của công ty.
-Có hệ thống quản lý tiền lương chặt chẽ và công khai, từ khâu chấm công đến
khâu phát lương đảm bảo sự công bằng và tạo sự an tâm cho nhân viên.



-Có chính sách khen thưởng nhằm kích thích sự phấn đấu, phát huy hết năng lực
làm việc, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong nội bộ công ty.
• Nhược điểm:
-Công ty chưa có chính sách ứng tuyển vào vị trí cần tuyển khác, điều này sẽ làm
hạn chế năng lực của nhân viên, đôi khi công việc mang tính chất lặp lại, họ sẽ cảm
thấy nhàm chán, và thay đổi môi trường làm việc điều đó làm cho tình hình nhân
sự thay đổi và không ổn định về hiệu suất làm việc.
-Chưa có sự đánh giá sau khi nhân viên được công ty cử đi đào tạo.
-Chưa có chính sách thi đua để tạo động lực phấn đấu và cạnh tranh giữa các nhân
viên trong doanh nghiệp
2.3.2 Những ưu nhược điểm của các kế hoạch nhân lực
• Ưu điểm: Là công ty có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành, do đó
công ty có rất nhiều những thuận lợi và ưu điểm trong công xây dựng chính
sách và kế hoạch nhân lực.
-Thu thập thông tin và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực để xây dựng kế hoạch
nhân lực: xác định và dự báo đúng, kịp thời, chính xác vấn đề, đe dọa và cơ
hội đối với nhân sự tại công ty, sử dụng các phương pháp dự báo một cách
chính xác và nhanh chóng nhất, sử dụng nhuần nhuyễn và chính xác nhất
thông tin ở quá khứ và hiện tại để xác định những điều kiện mà công ty
mong đợi ở tương lai.
-Phân tích thực trạng nguồn nhân lực: xác định đúng số lượng, cơ cấu, trình
độ, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực làm việc, thái độ làm việc và các phẩm chất cá
nhân hiện tại đang làm việc trong công ty, và những ưu đãi mà công ty giành cho
họ đã thỏa mãn được những gì và chưa thỏa mãn được gì, những mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đặt ra mà với nguồn nhân lực hiện có đã thực hiện được ra sao để
từ đó đưa ra kế hoạch tăng hoặc giảm nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai để
đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
-Đánh giá công việc thực hiện kế hoạch: công tác đánh giá của công ty

tương đối chính xác công tác hoạch định của mình từ đó phát hiện kịp thời những


sai lệch so với yêu cầu của công ty từ đó đề ra các phương pháp để khắc phục
những sai lệch không cần thiết đó.
• Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm công ty còn tồn tại không ít các
nhược điểm như:
-Đôi khi vẫn còn chưa đánh giá đúng thực trạng của nguồn nhân lực trong
công ty. Do đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan của các thành viên trong hội đồng
đánh giá, chưa dựa trên thực trạng của công ty, cũng như sự tác động của các yếu
tố của môi trường bên ngoài.
-Chưa có sự gắn liền vấn đề nhân sự với chiến lược kinh doanh.
- Hầu như chưa có hoạt động phân tích hiện trạng nguồn nhân lực một cách đầy đủ,
hệ thống mà chỉ mới nêu ra về mặt số lượng nguồn nhân lực

2.4 Kiến nghị giải pháp hoàn thiện chính sách và kế hoạch nhân lực tại DN
Kiến nghị 1: Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Trong những năm gần đây cùng với sự hồi phục của kinh tế, ngành du lịch Việt
Nam đang phát triển mạnh mẽ. Cùng với đó là nhu cầu khách hàng ngày càng tăng
đòi hỏi công ty phải có những chính sách cải thiện dịch vụ của mình và quan trọng
nhất là yếu tố nhân lực của công ty. Vì vậy việc kế hoạch hóa nguồn nhân lực của
công ty là việc làm cần thiết. Một số biện pháp kế hoạch hóa nguồn nhân lực:
- Lập kế hoạch nguồn nhân lực: Ban lãnh đạo công ty phải cùng bộ phận quản lý
nhân sự thực hiện việc lập kế hoạch nguồn nhân lực. Việc đó cần theo một quy
trình rõ ràng với ban đầu là việc phân tích môi trường, xác định mục tiêu chiến
lược của công ty. Trên cơ sở đó, công ty sẽ xác định mục tiêu chiến lược nguồn
nhân lực. Mục tiêu này trả lời câu hỏi: công ty sẽ huy động nguồn nhân lực như thế


nào để đạt được mục tiêu chiến lược của mình. Tiếp theo, bộ phận quản lý nhân lực

phải phân tích được hiện trạng nguồn nhân lực về số lượng, chất lượng, cơ cấu
tuổi, giới tính để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất, phẩm chất cá nhân
mức độ nhiệt tình trong công việc. Hầu như chưa có hoạt động phân tích hiện trạng
nguồn nhân lực một cách đầy đủ, hệ thống mà chỉ mới nêu ra về mặt số lượng
nguồn nhân lực
- Công tác dự báo cầu nhân lực: Dựa vào việc phân tích hiện trạng và dự định các
công việc, các dự án cần triển khai thực hiện trong năm tiếp theo để có thể đưa ra
dự kiến cầu nhân lực.
- Công tác dự báo cung nhân lực: Đối với công việc dự báo cung nhân lực phải dự
đoán được cung từ bên trong và cung từ bên ngoài, đó là số người sẽ chuyển đi
trong năm, số người nghỉ chế độ để từ đó có kế hoạch chuẩn bị nhân lực mới để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Điều tiết cung cầu nhân lực: Công ty cần thực hiện các biện pháp để cân đối cung
cầu nguồn nhân lực trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Ngoài ra, một bước rất cần thiết cho công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực mà
công ty cần thực hiện được là bước kiểm tra và đánh giá chương trình. Mục đích
của việc kiểm tra và đánh giá là hướng dẫn các hoạt động hoạch định nguồn nhân
lực, xác định các sai lệch giữa thực hiện và kế hoạch, các nguyên nhân dẫn đến các
sai lệch đó và có tính khách quan hơn biện pháp khắc phục nó.
Tóm lại, công ty cần thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực theo một chương trình
với các công việc cụ thể:
Bước 1: Dự báo cầu nhân lực
Bước 2: Dự báo cung nhân lực
Bước 3: Điều tiết cung cầu
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá chương trình
Tuy nhiên, để công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực được thực hiện tốt thì việc lập
kế hoạch nguồn nhân lực phải được thực hiện một cách nghiêm túc và phải có
được hệ thống thông tin thông suốt nội bộ công ty, các phòng ban phải báo cáo về



tình hình nhân lực trong nội bộ mình thường xuyên cho bộ phận quản lý nhân lực
chung trong toàn công ty. Có như vậy kế hoạch hóa nguồn nhân lực mới thực sự
đem lại hiệu quả.
Kiến nghị 2: Hoàn thiện chính sách tuyển dụng
Công tác tuyển dụng là một yếu tố tạo nên sự thành công của công ty. Quá trình
tuyển dụng thành công thì công ty mới có một nguồn nhân lực đảm bảo về chất
lượng và đủ về số để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, đóng góp tích cực
vào sự tồn tại và phát triển của công ty. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng cũng
góp phần làm giảm bớt chi phí đào tạo. Vì vậy để công tác tuyển dụng được thực
hiện một cách nghiêm túc, có chất lượng và công bằng thì công ty phải có chính
sách, kế hoạch tuyển dụng cụ thể, rõ ràng.
- Nguyên tắc tuyển dụng: lựa chọn ứng viên không phải là tốt nhất mà là chọn
người phù hợp nhất với vị trí cần tuyển.
- Chính sách tuyển dụng cần cụ thể với các nội dung khác như đối tượng, phạm vi
áp dụng; các hình thức tuyển dụng, điều khoản thi hành... tại công ty.
Kiến nghị 3: Hoàn thiện chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân sự
- Quy định rõ đối tượng và phạm vi áp dụng chính sách.
- Cụ thể các loại hình đào tạo, các loại hình phát triển nhân lực.
- Thực hiện chính sách đào tạo và đào tạo lại: Du lịch là một ngành dịch vụ, nó đòi
hỏi người lao động phải có nhiều kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp phù hợp vì thế
đội ngũ nhân lực cần được đào tạo lại để nâng cao kỹ năng, rèn luyện phẩm chất
nghề.
-Trong chính sách đào tạo cần có nội dung kiểm tra chất lượng đào tạo nhằm đánh
giá hiệu quả của công tác đào tạo nhân lực tại doanh nghiệp.
Kiến nghị 4: Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân lực
- Chính sách tiền lương:
+ Cần quy định rõ mức lương tối thiểu của doanh nghiệp
+ Có hệ thống thang bảng lương chi tiết



+ Quy chế trả lương minh bạch, rõ ràng và công bằng.
- Chính sách thưởng: có tiêu chí, điều kiện khen thưởng rõ ràng, cụ thể.
- Chính sách trợ cấp: cần quy định rõ các loại trợ cấp, mức trợ cấp và điều kiện
được xét trợ cấp trong công ty.
Kiến nghị 5: Xây dựng chính sách thi đua
Là một công ty dịch vụ, Công ty cổ phần du lịch Việt Nam TP.Hồ Chí Minh nên
xây dựng chính sách thi đua để người lao động có thể tích cực hơn nữa. Công ty có
thể tổ chức thi đua giữa các cá nhân, đội...

Kết luận
Việc xây dựng, thiết lập các chính sách và kế hoạch nhân sự thực sự rất cần thiết
đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần du lịch Việt Nam tại Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng. Các chính sách và kế hoạch giúp cho các hoạt động
quản trị nhân sự của công ty đi đúng hướng,đạt được mục tiêu đề ra. Tại công ty
cổ phần du lịch Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, công tác này đã được chú
trọng và mang lại những hiệu quả nhất định, tuy nhiên cũng còn những hạn chế cần
khắc phục.
Do những hiểu biết về kiến thức thực tế còn hạn chế, bài thảo luận của chúng em
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
và các bạn để bài thảo luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Vũ Văn Thịnh đã hướng
dẫn và cung cấp những kiến thức cơ bản làm nền tảng để chúng em hoàn thành
được bài thảo luận này!



×