Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán tại Công ty Công nghiệp Hóa chất Mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.13 KB, 65 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
I. Giới thiệu chung về hoạch định tài chính
1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể khác trong nền kinh tế, bao gồm: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà
nước (quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp); quan hệ giữa doanh nghiệp với thị
trường tài chính (phát sinh khi doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ hay khi
doanh nghiệp mang tài sản nhàn rỗi đi đầu tư); quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp (là
mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh,giữa quyền sử dụng vốn và quyền
sở hữu vốn) và quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như thị trường
hàng hoá dịch vụ, thị trường lao động…
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tài chính
doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với công việc tổ chức, huy động,
phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong kinh doanh.
Thông qua các thị trường liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá dịch vụ cần cung ứng.
Trên cơ sở đó kết hợp với năng lực hoạt động của bản thân, doanh nghiệp có thể tiến
hành lập kế hoạch sản xuất, xác định được ngân sách đầu tư cho các kế hoạch hoạt
động. Việc này đòi hỏi phải được tài trợ bằng một lượng vốn nhất định và để ước
lượng được lượng vốn đó là bao nhiêu, doanh nghiệp sẽ tiến hành huy động bằng
hình thức nào (đi vay hay phát hành cổ phiếu…) thì các nhà lập kế hoạch thực hiện
hoạch định tài chính.

Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
1


Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
2. Hoạch định tài chính doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Hoạch định tài chính doanh nghiệp là một tiến trình cách thức để đạt được
những mục tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Hoạch định tài chính thông qua các báo cáo tài chính (với đặc trưng cơ bản là
được trình bày bằng cùng một đơn vị đo lường chung là tiền tệ) sẽ dễ dàng lượng hoá
được mục tiêu, cụ thể hoá và tổng hợp được việc sử dụng các nguồn lực. Từ đó cung
cấp thông tin cho các nhà quản lý để tiến hành kiểm soát và điều chỉnh các kế hoạch
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Hoạch định tài chính giúp cho doanh nghiệp xây dựng được kế hoạch huy
động vốn và cách thức sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu hoạch định tài chính
Mọi quyết định của doanh nghiệp đều chú ý tới khả năng tạo ra giá trị vì mục
tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị của mình. Giá trị của
doanh nghiệp biểu hiện qua vị thế tài chính của doanh nghiệp đó. Do vậy, mục tiêu
của hoạch định tài chính là cải thiện vị thế tài chính trong tương lai của doanh
nghiệp.
Hoạch định tài chính nhằm dự báo một cách chủ động vị thế tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp dựa trên những định hướng phát triển, những mục tiêu cụ
thể của doanh nghiệp; dựa trên việc phân tích các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp,
các nhân tố bên ngoài và các kế hoạch tác nghiệp có liên quan (kế hoạch sản xuất, kế
hoạch chi phí giá thành, kế hoạch mua sắm tài sản…)
2.3. Vai trò của hoạch định tài chính:
Hoạch định tài chính giúp doanh nghiệp nhìn thấy một bức tranh tổng thể về
vị thế tài chính tương lai của mình và cách thức để cải thiện cũng như để đạt được vị
thế tài chính ấy.
Hoạch định tài chính được sử dụng để ước tính nhu cầu tài chính trong tương
lai của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp dự kiến được các biện pháp cần thiết

để làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đặt ra, giúp
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
2
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
doanh nghiệp tận dụng được các lợi thế, nắm bắt các cơ hội và khắc phục hoặc tránh
được các khó khăn có thể sẽ gặp phải.
Hoạch định tài chính giúp các nhà quản lý tài chính đưa ra được những dự
đoán có tính khoa học và logic về vị thế tài chính trong tương lai của doanh nghiệp
dựa trên những cơ sở lý thuyết đã được nghiên cứu và được chấp nhận rộng rãi.
Hoạch định tài chính doanh nghiệp gắn với sự điều khiển các hoạt động kinh
tế của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận, đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng
thời nó là công cụ hữu hiệu để liên kết các hoạt động của các phòng ban, các đơn vị
sao cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và hiệu quả cao nhất.
3. Phương pháp sử dụng để hoạch định tài chính:
Hiện nay có 3 phương pháp hoạch định tài chính doanh nghiệp: phương pháp
tỷ lệ % doanh thu, phương pháp phân tích hồi quy và phương pháp lập dự toán tổng
hợp. Phương pháp thường sử dụng là phương pháp hoạch định theo % doanh thu.
Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu là phương pháp khá đơn giản. Phương
pháp này giả thiết rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định trong
doanh thu bán tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ. Các số
liệu quá khứ được sử dụng là tỷ lệ trung bình của những năm gần nhất. Thông thường
lấy tỷ lệ trung bình của hai năm gần nhất để tính toán ra tỷ lệ trung bình.
Sau khi tính toán ra tỷ lệ phần trăm trung bình so với doanh thu và dự toán
được doanh thu tương lai ta nhân doanh thu dự toán với tỷ lệ phần trăm trung bình để
ra được giá trị của các khoản mục. Nếu doanh nghiệp phân chia lợi tức cổ phần thì
còn tuỳ thuộc vào quyết định của hội đồng quản trị nên không dựa trên số liệu quá
khứ.
Thực chất của phương pháp này là lập các bảng cân đối dự toán (các báo cáo
tài chính trong tương lai) của doanh nghiệp và dự kiến các biện pháp cần thiết để làm
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp phù hợp với mong muốn.

Các bước của phương pháp này bao gồm:
+ Dự báo doanh thu và đề ra chỉ tiêu doanh thu và các chỉ số tài chính mục
tiêu của kỳ kế hoạch tới.
+ Dự báo nhu cầu tài sản để đáp ứng nhu cầu tăng doanh thu và các chỉ tiêu tài
chính đó.
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
3
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
+ Dự báo lượng vốn tự phát sinh trong điều kiện tác nghiệp bình thường.
+ Xác định nhu cầu vốn bổ sung AFN theo công thức sau:
Nhu cầu
vốn bổ sung AFN
=
Nhu cầu
tài sản
-
Vốn
tự phát
-
Gia số
lợi nhuận giữ lại
+ Xây dựng các báo cáo tài chính dự kiến sơ bộ của doanh nghiệp.
+ Dự kiến phương pháp (kế hoạch) huy động lượng vốn bổ sung AFN
+ Phản ánh những thay đổi tác động của việc huy động vốn đến các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
+ Tiến hành các điều chỉnh và phản hồi cho tới khi đạt yêu cầu đề ra.
+ Phân tích vị thế tài chính dự kiến của doanh nghiệp và đề xuất giải pháp để
đạt được vị thế tài chính mục tiêu.
Nhu cầu vốn bổ sung là lượng vốn mà công ty cần huy động thêm từ bên
ngoài bằng cách vay hoặc phát hành trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu đại

chúng. Việc dự báo nhu cầu vốn bổ sung thường gồm 3 nội dung:
+ Xác định lượng vốn mà công ty sẽ phải cần đến cho một hạn định trước.
+ Xác định lượng vốn mà công ty có thể huy động nội tại từ chính hoạt động
kinh doanh của mình (vốn tự phát sinh).
+ Xác định lượng vốn mà công ty cần phải huy động từ bên ngoài.
Vốn tự phát là phần vốn mà công ty có được một cách tự động nhờ các nghiệp
vụ thường kỳ của hoạt động kinh doanh, gồm:
+ Khoản phải trả (tiền nợ bạn hàng khi mua chịu).
+ Nợ tích luỹ hay còn gọi là nợ hạn mức hoặc nợ định kỳ (trả lương, thuế và
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội giữa các kỳ thanh toán).
Gia số lợi nhuận giữ lại: Là phần lợi nhuận hàng năm mà doanh nghiệp có thể
để lại nhằm tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
4. Căn cứ để hoạch định tài chính doanh nghiệp:
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
4
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Những phân tích, dự báo về tình trạng nền kinh tế quốc gia, ngành nghề hoạt
động của doanh nghiệp.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
+Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Các chỉ số tài chính mục tiêu của doanh nghiệp.
II. Trình tự của công tác hoạch định tài chính
1. Lập báo cáo thu nhập dự toán cho kỳ kế hoạch
Mục đích: Xác định phần lợi nhuận giữ lại (RE) mà công ty có thể có trong kỳ
hoạt động tới.
Hoạch định tài chính là công tác ước tính nhu cầu tài chính cho tương lai của

doanh nghiệp nên công tác hoạch định tài chính chứa đựng nhiều dự báo, dự toán của
quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó dự báo doanh thu là khởi điểm của hầu hết
công tác lập kế hoạch vì mức tồn kho hàng hoá, mua nguyên vật liệu, mua sắm tài
sản, chi phí lao động…đều được điều chỉnh theo doanh thu. Do đó, để lập được báo
cáo thu nhập dự toán, trước hết doanh nghiệp phải tiến hành dự báo doanh thu và lập
kế hoạch sản xuất – chi phí.
1.1. Dự báo doanh thu:
Dự báo doanh thu là ước tính doanh thu bằng đơn vị sản phẩm (và từ đó bằng
tiền) cho 1 kỳ hạn trong tương lai.
Doanh thu =

Số lượng bán × Giá bán
Cơ sở dự báo doanh thu:
+Số liệu thống kê về doanh thu trong những năm gần đây.
+ Xem xét những chính sách nợ, những chương trình quảng cáo; những đơn
đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký được; những giới hạn về khả năng, năng lực sản xuất
của doanh nghiệp.
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
5
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Sơ đồ quy trình hoạch định:
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
KẾ
HOẠCH
SX &
CHI PHÍ
DOANH
THU
TĂNG
KẾ

HOẠCH
MUA
SẮM
(0)
(0)
BCĐKT
TSLĐ
TSCĐ
TTS
NNH (2)
NDH
CFƯĐ
CPĐC (2)
nguồn vốn
BCTN
Doanh thu
Chi bằng tiền
Khấu hao
EBIT
Lãi vay
EBT
Thuế
Lãi trước CTƯĐ
NI
CTĐT
Gia số RE
(2)
(0)
NHU
CẦU

VỐN
BỔ
SUNG
KẾ
HOẠC
H
HUY
ĐỘNG
VỐN
(3)
(2)
(4)
BCĐKT
DỰ KIẾN
(5)
(1)
(1)
BCTN
DỰ KIẾN
(5)
(5)
(4)
CÁC TỶ
SỐ TÀI
CHÍNH
DỰ KIẾN
So sánh, nhận
xét,& đề xuất
biện pháp cải
thiện vị thế tài

chính dự kiến
(7)
(7)
CÁC TỶ SỐ
TÀI CHÍNH
MỤC TIÊU
(6)
(8)
VỊ THẾ
TÀI
CHÍNH
TƯƠNG
LAI
(9)
(8)
(9)
6
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
+ Dự báo về tình hình kinh tế của quốc gia, của khu vực, ngành nghề kinh
doanh và nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp; xem xét cả nhu cầu
và cạnh tranh từ phía các nhà sản xuất khác.
Nếu dự báo doanh thu không chính xác thì sẽ kéo theo sự không chính xác
hàng loạt vì có nhiều biến số dự báo khác nhau có mối liên hệ với mức doanh thu bán
hàng ước tính. Do đó tính chính xác của dự báo tài chính tổng thể phụ thuộc phần lớn
vào việc dự báo doanh thu. Việc dự báo doanh thu sát thực sẽ giúp cho doanh nghiệp
có khả năng thoả mãn khách hàng theo hướng phục vụ mà doanh nghiệp đã chuẩn bị
trước, từ đó góp phần cho doanh nghiệp giữ được thị phần và không bỏ lỡ cơ hội làm
ăn của mình. Mặt khác, việc dự báo doanh thu tốt sẽ tránh dược những tổn thất về
mặt chi phí (như chi phí cho dự trữ và khấu hao), tránh được sự sụt giảm vị thế tài
chính của doanh nghiệp.

Trong hoạch định tài chính, có nhiều phương pháp dự báo doanh thu. Các
phương pháp này chủ yếu sử dụng những kỹ năng thống kê hoặc đánh giá theo trực
quan của người làm dự báo. Một số những đặc điểm dự báo nói chung đó là:
+ Dự báo phụ thuộc vào những mối quan hệ giữa thông tin quá khứ và thông
tin hiện tại. Nếu mối quan hệ thay đổi thì dự báo sẽ không chính xác.
+Việc dự báo muốn chính xác thì cần có sự điều chỉnh thích hợp.
+ Thời gian dự báo càng dài thì độ chính xác càng giảm do có sự thay đổi của
môi trường kinh doanh.
* Một số phương pháp dự báo doanh thu:
Ngày nay, khi tiến hành dự báo, người ta ít khi sử dụng đơn lẻ từng nhóm
phương pháp dự báo mà luôn có sự kết hợp của hai nhóm phương pháp dự báo định
tính và định lượng. Những phương pháp định lượng này có cách tính đơn giản và dễ
áp dụng nhưng chủ yếu dựa vào số liệu thống kê trong quá khứ nên có độ chính xác
trung bình. Sau đây là một số phương pháp dự báo định lượng thường được sử dụng:
- Phương pháp trung bình động:
Thường xét trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm. Số bình quân dùng để dự
báo cho kỳ kế hoạch (t + 1):
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
Y
t
+ Y
t-1
+…+ Y
t - (n-1)

n
=

t+1
7

Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội

Y
t+1
: Giá trị doanh thu dự kiến kỳ (t+1)
Y
t-i
: Giá trị doanh thu thực tế kỳ t-i; i =0 ÷(n-1)
n : Số năm sử dụng
Nếu có thể gán trọng số tương ứng cho số liệu mỗi kỳ trong quá khứ để thể
hiện mức độ ảnh hưởng của nó đến kết quả dự báo thì độ chính xác của phương pháp
này sẽ cao hơn.
Khi đó:
Y
t+1
= ∑ Y
t-i
× α
t-i
α
t-i.
: Trọng số của kỳ t-i với ∑ α
t-i.
= 1
Độ chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào việc gán trọng số cho số
liệu mỗi kỳ trong quá khứ sao cho hợp lý nhất.
- Phương pháp san bằng hàm số mũ giản đơn:

Y
t+1

= αY
t
+ (1 – α) × Y
t
Y
t
: Giá trị doanh thu kỳ hiện tại.
Y
t
:Giá trị doanh thu dự báo kỳ hiện tại
0 ≤ α ≤ 1
Ngoài việc áp dụng phương pháp dự báo định tính, việc ước lượng doanh thu
còn cần phải chú ý đến các nhân tố tác động khác như: chất lượng sản phẩm, kết cấu
mặt hàng, giá bán sản phẩm, thị trường tiêu thụ, thanh toán tiền hàng…
1.2. Kế hoạch sản xuất - chi phí
Từ mức doanh thu dự báo, doanh nghiệp đưa ra nhu cầu số lượng sản xuất để
đạt mức doanh thu dự báo đó. Đồng thời doanh nghiệp tiến hành xem xét mức chi phí
đơn vị những năm gần đây, điều chỉnh để đưa ra mức chi phí đơn vị dự kiến đối với
từng yếu tố, khoản mục, từ đó có được chi phí giá vốn ước tính để đưa vào bảng báo
cáo thu nhập dự toán.
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
n-1
i = 0
i = 0
n-1
8
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Tương tự, từ việc xem xét mức chi phí những năm gần đây kết hợp để có sự
điều chỉnh để đưa ra kế hoạnh chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh
nghiệp nhằm đưa vào bảng báo cáo thu nhập dự toán kỳ kế hoạch.

1.3. Lập báo cáo thu nhập dự kiến sơ bộ
Căn cứ vào dự báo doanh thu, kế hoạch chi phí ta mới có được các thông số
ghi vào các khoản mục trong báo cáo thu nhập. Khi đó trước hết ta cần có dự kiến tỷ
lệ tăng giá thành, khấu hao, thuế, lãi vay. Các mức tăng trưởng này sẽ do người dự
báo quyết định trên cơ sở phân tích các thông tin quản lý.
Bước đầu vì chưa biết số vốn vay cần bổ sung nên ta có thể giả định là lãi vay
không tăng và sẽ tiến hành điều chỉnh sau.
Từ báo cáo thu nhập ta tiến hành dự báo nhu cầu tài sản và vốn tự phát:
Dự báo nhu cầu tài sản: Khi doanh thu tăng lên cao hơn thì cần được hỗ trợ
bởi mức tài sản cao hơn hoặc nói cách khác là khi doanh thu tăng thì tài sản của công
ty nhất thiết phải tăng lên do công ty khi đó cần nhiều tiền mặt hơn cho các nghiệp
vụ. Doanh thu tăng sẽ dẫn đến việc mở rộng diện tích và quy mô bán chịu làm khoản
phải thu tăng, đồng thời hàng tồn kho cũng sẽ tăng.
Dự báo lượng vốn tự phát: Nếu tài sản cố định của doanh nghiệp chưa được
sử dụng hết công suất thì tỷ lệ tăng của tài sản cố định trong năm hoạch định tuỳ
thuộc vào kế hoạch đầu tư và khảo sát thực tế tại doanh nghiệp. Còn nếu tài sản cố
định đã được sử dụng hết công suất thì tỷ lệ tăng của tài sản cố định sẽ tương đương
với tỷ lệ tăng doanh thu. Một khi tài sản tăng lên thì phần tài sản gia tăng cũng sẽ
phải được cung cấp tài chính theo cách nào đó, điều này đòi hỏi vế nguồn vốn của
phương trình kế toán của doanh nghiệp cũng sẽ tăng tương ứng.
Việc tăng các khoản mục tài sản theo doanh thu sẽ làm thay đổi bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp, vì vậy bước tiếp theo của công tác hoạch định tài chính
doanh nghiệp là lập bảng cân đối dự toán cho kỳ kế hoạch.
2. Lập bảng cân đối dự toán cho kỳ kế hoạch.
Từ kế hoạch sản xuất và chi phí cùng với chính sách tài trợ và đầu tư của
doanh nghiệp dự đinh trong thời gian tới ta sẽ có được kế hoạch mua sắm tài sản. Kế
hoạch này cùng với dự báo nhu cầu tài sản và dự báo lượng vốn tự phát sẽ cung cấp
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
9
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội

thông tin đầu vào cho việc lập bảng cân đối kế toán dự kiến của doanh nghiệp. Tại
mọi thời điểm, phương trình kế toán luôn luôn phải được thoả mãn:
Tổng tài sản = vốn vay + vốn cổ phần
Để tăng được doanh thu như đã dự báo, tài sản của doanh nghiệp phải tăng vì:
+ Doanh nghiệp cần thêm tiền mặt thực hiện các nghiệp vụ.
+ Khoản phải thu và hàng tồn kho phải tăng tương ứng với doanh thu.
+ Có thể tài sản cố định sẽ tăng vì nhà xưởng phải được mở rộng, thiết bị phải
được mua sắm.
Để phương trình kế toán luôn được đảm bảo thì vế nguồn vốn cần phải tăng
để cân bằng với các gia tăng tài sản nói trên. Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải xác
đinh được mức tăng của các khoản mục thuộc vế nguồn vốn. Bên nguồn vốn thường
có một số khoản mục có xu hướng tăng cùng tỷ lệ với doanh thu và một số khoản
mục có xu hướng tăng không cùng tỷ lệ với doanh thu.
Các khoản mục tăng cùng tỷ lệ doanh thu:
+ Doanh thu tăng đòi hỏi mua sắm thêm nguyên vật liệu làm cho khoản phải
trả tăng.
+ Doanh thu tăng cũng đòi hỏi nợ định mức (còn gọi là nợ tích luỹ hay nợ
định kỳ) tăng tức là công lao động và thuế tăng.
Các khoản mục tăng không cùng tỷ lệ tăng doanh thu:
+ Lợi nhuận giữ lại: tăng theo doanh thu nhưng không cùng tỷ lệ vì:
Lợi nhuân giữ lại mới = Lợi nhuận giữ lại cũ + gia số
+ Các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi, cổ phần đại
chúng cũng sẽ tăng nhưng không cùng tỷ lệ với doanh thu vì sự thay đổi của chúng
phụ thuộc vào quyết định của các ban ngành quản lý. Các tài khoản mà giá trị phụ
thuộc giới quản lý bước đầu sẽ được giữ nguyên mức năm hiện tại. Sau đó người ta
sẽ tiến hành điều chỉnh bằng cách đưa ra các giả thiết về chính sách huy động vốn .
Nói chung, việc gia tăng tài sản một phần được tài trợ bởi sự gia tăng tự phát
trong các khoản mục như khoản phải trả, khoản tích luỹ hoặc nợ định mức và lợi
nhuận giữ lại. Phần còn lại được tài trợ bằng chênh lệch giữa nhu cầu tài sản và vốn
tự phát, tức là nhu cầu bổ sung vốn AFN, sẽ được trang trải bằng các nguồn vốn huy

Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
10
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
động từ bên ngoài thông qua huy động vốn vay (phát hành trái phiếu, vay ngân hang
dài hạn) và huy động vốn góp (phát hành cổ phiếu…).
3. Dự kiến huy động vốn bổ sung AFN.
Để có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động theo kế hoạch, doanh nghiệp phải huy
động lượng vốn cần thêm. Các quyết định cuối cùng về kế hoạch huy động lượng
vốn bổ sung AFN phải dựa trên:
+ Cơ cấu vốn mục tiêu mà công ty theo đuổi
+ Tỷ số lưu động của công ty (đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
+ Thực trạng thị trường vốn vay dài hạn và thị trường chứng khoán…
+ Các quy chế vay nợ hiện hành
Nhu cầu vốn bổ sung =

tài sản dự toán -

nguồn vốn dự toán
Tổng số vốn huy động thêm sẽ được phân bổ để tài trợ cho hoạt động của
doanh nghiệp và kết quả tính toán ở kế hoạch huy động vốn được phản ánh trong
bảng cân đối kế toán dự toán
4. Điều chỉnh (phản hồi)
Việc huy động vốn bổ sung làm nảy sinh vấn đề là khi đó chi phí vốn sẽ gia
tăng. Các chi phí này cần phải được phản ánh vào báo thu nhập dự toán và điều này
khiến cho gia số lợi nhuận giữ lại sẽ giảm.
Việc giải quyết vấn đề trên được gọi là quá trình điều chỉnh hoặc phản hồi. Quá trình
này được tiến hành như sau:
+ Trước hết cần dự báo lãi vay bổ sung thông qua công thức:
Lãi vay bổ sung =Lượng vốn bổ sung *Lãi suất
Phần lãi vay bổ sung này được phản ánh vào bảng Báo cáo thu nhập dự toán, phần lãi

vay tăng thêm này sẽ làm giảm thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp
+ Dự báo cổ tức bổ sung (đối với công ty cố phần)
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
Tổng giá trị cổ
tức bổ sung
Số cổ phiếu cần phát
hành
Cố tức dự báo
×
=
Số cổ phiếu cần
phải phát hành
=
ΣVốn cổ phần đại chúng bổ sung
Giá cổ phiếu
11
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Khoản cổ tức bổ sung cũng được phản ánh vào báo cáo thu nhâp dự kiến. Tác
động cuối cùng của việc điều chỉnh đến báo cáo thu nhập là làm giảm lợi nhuận giữ
lại dự toán xuống mức thấp hơn. Điều này một lần nữa lại làm cho báo cáo quyết
toán bị mất cân bằng. Kết quả là công ty cần huy động thêm vốn để đáp ứng được các
hoạt động của mình trong năm tới.
Phần vốn huy động thêm cần phải được phản ánh tiếp tục vào bảng cân đối kế
toán và báo cáo thu nhập tại các khoản mục tương ứng. Quá trình điều chỉnh sẽ được
tiếp tục tương tự cho đến khi sai số chênh lệch trở lên nhỏ đến mức chấp nhận được.
5. Phân tích kết quả dự báo tài chính
5.1 Các phương pháp phân tích kết quả dự báo
Thực tế có 3 phương pháp được sử dụng chủ yếu trong phân tích kết quả dự báo là
phương pháp so sánh các chỉ tiêu giá trị, phân tích hệ số và phương pháp phân tích
liên hoàn.

• Phương pháp so sánh các chỉ tiêu giá trị:
So sánh là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có
cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau nhằm xem xét sự biến động và
xác định mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Trước hết phải xác định gốc so
sánh, gốc so sánh có thể được chọn là gốc về thời gian hoặc gốc về không gian.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng.
+ So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch
+ So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm.
+ So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật kinh tế trung bình hoặc tiên
tiến.
+ So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với các số liệu của các đối thủ cùng
ngành.
+ So sánh các thông số kỹ thuật kinh tế của các phương án kinh tế khác nhau
Trong phân tích so sánh có thể so sánh số tuyệt đối, số tương đối và số bình
quân.
+ Số tuỵệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế
được phản ánh. Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy được khối lượng quy mô của
hiện tượng kinh tế nhưng dung lượng ứng dụng số tuyệt đối trong phân tích so
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
12
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
sánh nằm trong một khuôn khổ nhất định do các số tuyệt đối được so sánh cần
phải có cùng một nội dung phản ánh, cùng một cách tính toán xác định và cùng
một phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường của hiện tượng kinh tế.
+ Số tương đối: Là số biểu thị dưới dạng số phần trăm, số tỉ lệ hoặc hệ số. Sử
dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng kinh
tế, đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so
sánh. Tuy nhiên, số tương đối không phản ánh được chất lượng bên trong cũng
như quy mô của hiện tượng kinh tế. Bởi vậy trong nhiều trường hợp, khi so sánh
cần kết hợp đồng thời cả số tương đối và số tuyệt đối.

+ Số bình quân: Là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát
triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Sử dụng số
bình quân cho phép doanh nghiệp nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp, xây dựng được các định mức kinh tế - kỹ thuật.
• Phương pháp phân tích hệ số:
Là phương pháp sử dụng các hệ số tài chính để phân tích. Các hệ số được thiết
lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp này được sử dụng ngày
càng nhiều hơn trong phân tích tài chính bởi vì khi đó thông tin kế toán và tài
chính được cung cấp đầy đủ hơn và cho thấy rõ các nhân tố tác động hơn. Những
thông tin này sẽ là cơ sở để hình thành những tỉ lệ tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Hơn nữa việc áp dụng
công nghệ tin học cho phép các doanh nghiệp tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh
quá trình tính toán hàng loạt hệ số. Phương pháp này còn giúp cho các nhà phân
tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích hàng loạt các hệ số một cách
có hệ thống theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
• Phương pháp thay thế liên hoàn:
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng
số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo
đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp này có thể áp dụng được khi
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, các nhân tố và các hiện tượng kinh tế có thể biểu
thị bằng một hàm số.
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
13
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các
nhân tố tác động tới cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương pháp này,
nhân tố thay thế là nhân tố được tính tới mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác
giữ nguyên. Khi đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã
được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, cần phải xác định trình tự thay

thế hợp lý để giảm thiểu nhược điểm của phương pháp này. Trình tự thay thế liên
hoàn trong các tài liệu thường được quy định như sau.
+ Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
+Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
Khi có thể phân biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì áp dụng nguyên tắc
trên trong thay thế liên hoàn là khá thuận tiện. Nếu trong trường hợp cùng một lúc
có nhiều nhân tố mang cùng tính chất như nhau khiến việc xác định trình tự thay
thế trở nên khó khăn thì người ta áp dụng phương pháp vi phân trong toán học để
tính toán.
Trong phân tích ngày nay người ta luôn cố gắng sử dụng kết hợp các phương
pháp phân tích với nhau vì việc kết hợp này sẽ cho thấy một thông tin toàn diện
và đầy đủ hơn về doanh nghiệp.
5.2. Phân tích kết quả dự báo
• Nội dung phân tích
+ Từ kết quả của việc lập báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán, người ta tiến
hành tính các chỉ số tài chính chủ yếu.
+ So sánh các chỉ số tài chính của công ty với chỉ số trung bình ngành hay chỉ số
mục tiêu tương ứng và nhận định vị thế tài chính dự báo của công ty.
+ Đề ra các biện pháp nhằm cải thiện vị thế tài chính của công ty.
• Các chỉ số tài chính dùng trong phân tích hoạt động tài chính
Phân tích các chỉ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các chỉ
số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Các chỉ số tài chính thường dùng trong hoạch định tài chính doanh nghiệp
là:
+ Khả năng thanh toán hiện hành:
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
14
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Chỉ số này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ được trang trải bằng các
tài sản só thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của

các khoản nợ đó
+ Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ số này được sử dụng để xem xét khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp mà không cần phải bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì trên thực
tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn trong tài sản lưu động do phải mất thời gian và
chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền.
+ Khả năng thanh toán tức thời
Thông qua chỉ số này, doanh nghiệp thể hiện được khả năng thanh toán bằng tiền
hoặc các khoản tương đương tiền ngay cho các cam kết, hợp đồng đến hạn.
+ Tỷ số hoạt động tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho cho thấy mức độ đầu tư của doanh nghiệp vào việc tồn kho.
Khi đối chiếu tỷ số này với các tỷ số thể hiện khả năng thanh toán, chúng ta có thể
nhận thấy được liệu doanh nghiệp có giữ nhiều tồn kho dưới dạng tài sản ứ đọng
không tiêu thụ được hay không.
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
Giá trị TSLĐ - Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn
=
Chỉ số thanh toán nhanh
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Doanh thu
Giá trị nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
=
Chỉ số thanh toán tức thời
Chỉ số hiện
hành
Giá trị nợ ngắn hạn

Giá trị TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn
=
15
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
+ Kỳ thu nợ bình quân
Chỉ số này sử dụng để đo lường hiệu quả chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho
biết bình quân khoản phải thu mất bao nhiêu ngày
+ Vòng quay tài sản cố định
Chỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà
xưởng:
Khi phân tích tỷ số này cần lưu ý là ở mẫu số của công thức tính chúng ta sử
dụng giá trị tài sản cố định ròng, nghĩa là giá trị tài sản sau khi đã trừ khấu hao. Do
đó phương pháp tính khấu hao có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ chính xác của
việc tính toán tỷ số này
+ Vòng quay tổng tài sản:
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không phân biệt đó
là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Chỉ số này càng cao càng cho thấy rằng bình
quân một đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được nhiều doanh thu hơn.
+ Tỷ số quản lý nợ:
Các chủ nợ thường thích các doanh nghiệp có chỉ số nợ thấp vì như thế tức là doanh
nghiệp có khả năng trả nợ cao hơn và ngược lại, những người nắm giữ doanh nghiệp
lại muốn có tỷ số nợ cao vì khi đó việc sử dụng đòn bẩy tài chính nói chung là gia
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
Kỳ thu nợ bình
quân
Giá trị khoản phải thu × 360
Doanh thu
=
=
Vòng quay TSCĐ

Doanh thu
TSCĐ ròng bình quân
Vòng quay

TS
=
Giá trị

TS bình quân
Doanh thu
Chỉ số nợ
=
Giá trị

TS bình quân

Nợ
16
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
tăng khả năng sinh lời cho họ. Tuy nhiên muốn biết chỉ số này cao hay thấp cần phải
so sánh với chỉ số bình quân ngành.
+ Chỉ số lợi nhuận biên: Chỉ số này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu
đồng lợi nhuận được tạo ra cho doanh nghiệp
+ Khả năng sinh lợi của tài sản
Chỉ số này đo lường khả năng sinh lợi của một đồng tài sản của doanh nghiệp
`+ Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
ROE là chỉ số quan trọng nhất đối với người nắm giữ doanh nghiệp. ROE đo
lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng vốn của chủ doanh nghiệp.
Trên đây là những chỉ tiêu tài chính đại diện cho các nhóm chỉ tiêu phân tích tổng thể
nhất. Từ những chỉ tiêu này chúng ta có thể dự đoán được những chỉ tiêu chi tiết hơn

cho dù không cần tính toán.
Khi phân tích khả năng thanh toán có thể chỉ cần tính chỉ số hiện hành vì khi
kết hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho ta cũng có thể thấy được
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nếu chỉ số hiện hành và vòng quay
hàng tồn kho đều đạt hoặc vượt so với mục tiêu thì chắc chắn khả năng thanh toán
nhanh cũng sẽ tốt. Mặt khác khi xem xét kết hợp các chỉ tiêu kỳ thu nợ bình quân với
chỉ số hiện hành và vòng quay hàng tồn kho chúng ta sẽ thấy khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp. Từ chỉ tiêu chỉ số nợ, ta có thể dự đoán được đòn bẩy tài trợ
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
ROE
=
Lợi nhuận ròng

Vốn CSH bình quân
Lợi nhuận ròng

TS bình quân
ROA
=
ROS
=
Lãi ròng
Doanh thu
17
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
của doanh nghiệp và qua đó ta có thể dự đoán được phần nào khả năng sinh lợi trên
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Các chỉ số ROA, ROE, ROS, là những chỉ tiêu hiệu quả nên khi hoạch định
chúng ta cũng cần phải xem xét đến. Phương pháp dự báo theo tỷ lệ doanh thu giả
định rằng các khoản mục chi phí và tài sản của một năm cụ thể chiếm tỷ trọng không

đổi so với doanh thu còn một số khoản mục khác của bảng cân đối kế toán và bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo chính sách của công ty. Do
đó, doanh nghiệp cần tiến hành tính toán tỷ trọng các loại chi phí và tài sản so với
doanh thu căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán
của những năm gần đây để chuẩn bị cho các bước tiếp theo trong hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
Sau khi phân tích các báo cáo tài chính dự kiến của doanh nghiệp, chúng ta tiến hành
so sánh các chỉ số tài chính dự kiến với các chỉ số trung bình ngành hay các chỉ số tài
chính mục tiêu tương ứng của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính mục tiêu được dự
báo trước dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính những năm gần đây, tiến hành phân
tích tình hình tài chính để có được vị thế tài chính của doanh nghiệp. Kết hợp với
những dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, năng lực của
doanh nghiệp trong tương lai cũng như dự báo về diễn cảnh kinh tế của quốc gia, khu
vực và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những chỉ số tài
chính mục tiêu của doanh nghiệp sao cho phù hợp nhất.
Khi phân tích các chỉ số cần chú ý tới những hạn chế sau:
- Có nhiều công ty quy mô rất lớn và hoạt động đa ngành, thậm chí hoạt động trong
những ngành rất khác nhau, nên rất khó xây dựng và ứng dụng hệ thống các tỷ số
bình quân ngành có ý nghĩa đối với những công ty này. Do đó, phân tích báo cáo tài
chính thường chỉ có ý nghĩa trong những công ty nhỏ và không có hoạt động đa
ngành.
- Lạm phát có thể ảnh hưỏng xấu và làm sai lệch thông tin tài chính được ghi nhận
trên các báo cáo tài chính khiến cho việc tính toán các tỷ số phân tích tài chính trở
nên sai lệch.
- Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty và
khiến cho các chỉ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường. Chẳng hạn vào
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
18
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
mùa vụ tồn kho tăng lên cao hơn bình thường, nếu sử dụng tỷ số vòng quay hàng tồn

kho sẽ thấy công ty có vẻ hoạt động kém hiệu quả.
- Đôi khi công ty có vài tỷ số rất tốt nhưng vài tỷ số khác rất xấu làm cho việc đánh
giá chung tình hình tài chính của công ty trở nên khó khăn và kém ý nghĩa.
* Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài
chính của công ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ
số tài chính. Thực ra, đây chỉ là các bước tiếp theo của phân tích tỷ số. Sau khi tính
toán các tỷ số như đã trình bày trong phần trước, thay vì so sánh các tỷ số này với
bình quân ngành chúng ta còn có thể so sánh các tỷ số của các năm với nhau và so
sánh qua nhiều năm bằng cách vẽ đồ thị để thấy được xu hướng chung.
* Phân tích cơ cấu
Phân tích cơ cấu là phân tích kỹ thuật phân tích dùng để xác định khuynh
hướng thay đổi của từng khoản mục trong các báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết
quả kinh doanh, phân tích cơ cấu được thực hiện bằng cách tính và so sánh tỷ trọng
của từng khoản mục so với doanh thu qua các năm để thấy được khuynh hướng thay
đổi của từng khoản mục.
Tương tự, trong phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán chúng ta cũng tính toán và so
sánh tỷ trọng của từng khoản mục tài sản với tổng tài sản và từng khoản mục của
nguồn vốn so với tổng nguồn vốn.
Ưu điểm của phân tích cơ cấu là cung cấp cơ sở so sánh từng khoản mục của từng
báo cáo hoặc so sánh giữa các công ty với nhau, đặc biệt là khi so sánh giữa các công
ty có quy mô khác nhau.
* Phân tích DuPoint
Phân tích DuPoint là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả
sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bới các nhà quản lý trong nội bộ của
doanh nghiệp để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài
chính doanh nghiệp bằng cách nào. Kỹ thuật phân tích Du Point dựa vào hai phương
trình căn bản sau, gọi chung là phương trình Du Point.
ROA = Lãi gộp × Vòng quay


TS
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
19
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội



ROA = Lãi gộp × Vòng quay

TS × Hệ số sử dụng vốn cổ phần

Sơ đồ phân tích Du Pont
6. Đưa ra phương hướng cải thiện vị thế của doanh nghiệp
Thông qua hoạch định tài chính, doanh nghiệp tiến hành tổ chức các buổi
thảo luận về hoạch định tài chính để thu thập các ý kiến đóng góp để thảo luận cách
thực hiện các phương pháp biện pháp đã đưa ra để nâng cao vị thế tài chính của
doanh nghiệp. Những buổi thảo luận về hoạch định tài chính có thể kết hợp luôn với
thảo luận về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc tổ chức các buổi
thảo luận này sẽ nâng cao trình độ các chuyên viên cũng như sẽ tìm ra các điểm còn
hạn chế để có những bài học kinh nghiệm giúp cho những lần hoạch định tài chính
sau có những dự báo sát thực hơn và đạt hiệu quả cao hơn, để công việc hoạch định
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
Doanh thuLợi nhuận ròng
ROA TS /Vốn cổ phần thường
Vòng quay ΣTS
Tỷ lệ lãi gộp
Doanh thu ΣTS
ROE
Lợi nhuận ròng Doanh thu

×

TS
Doanh thu
=
Lợi nhuận ròng Doanh thu
×

TS
Doanh thu

TS
Vốn cổ phần thường
×
=
Nhân với
Nhân với
Chia
cho
Chia
cho
20
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
tài chính trở nên chuyên nghiệp hơn và cung cấp những thông tin quản lý một cách
đầy đủ hơn.
Dựa trên việc hoạch định, doanh nghiệp đưa ra được vị thế tài chính tương
lai của doanh nghiệp cũng như các cách thức để đạt được vị thế tài chính đó: về sản
lượng cần sản xuất, mức đầu tư, mức chi phí,… để bộ phận khác tiến hành lập kế
hoạch chi tiết cho hoạt động doanh nghiệp.
Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân tích dự báo sẽ đưa ra phương

hướng cải thiện vị thế tài chính của mình. Ví dụ như:
+ Giảm chi phí hoạt động xuống để tăng lợi nhuận biên và từ đó tăng lợi nhuận giữ
lại dự toán, tức là làm giảm lượng vốn huy động và nhờ đó làm giảm chi phí vay.
+ Xây dựng các chi nhánh kiểm soát tốt hơn hàng tồn kho của doanh nghiệp để tăng
vòng quay hàng tồn kho lên,nhờ đó giảm giảm được mức đầu tư vào hàng tồn kho, từ
đó cải thiện được khả năng sinh lời.
+ Xây dựng chính sách bán hàng chặt chẽ hơn, để giảm kỳ thu nợ bình quân của
doanh nghiệp, qua đó giảm đựơc khoản phải thu dự toán.
Khi áp dụng các biện pháp cải thiện, doanh nghiệp có thể giảm được vốn
vay ngắn hạn, do đó giảm được chỉ số nợ xuống thấp hơn và đồng thời chỉ số hiện
hành cũng được cải thiện. Tổng hợp các biên pháp doanh nghiệp sẽ cải thiện được
chỉ số ROA và ROE.
PHẦN 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
21
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
CỦA DOANH NGHIỆP
1.Giới thiệu về doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Tên, địa chỉ liên lạc và quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Xí nghiệp may Minh Hà là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty Cổ
phần may Bình Minh, là đơn vị thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Tên gọi : Xí nghiệp may Minh Hà
Địa chỉ: Km 13 đường Hà Nội – Sơn Tây, xã Di Trạch, Hoài Đức, Hà Tây.
Quy mô hiện tại : là doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ với hơn 300 lao động
và số tổng vốn hiện tại là hơn 5 tỷ đồng.
Được thành lập vào ngày 19 tháng 5 năm 1994 theo quyết định số 232/QĐT-
TC của Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là bộ Công nghiệp), là đơn vị hạch toán độc lập.
Tuy nhiên để đạt được những thành công như hiện nay là cả một quá trình

phấn đấu không ngừng nghỉ của ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công
nhân viên trong xí nghiệp.
1.1.2.Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Đầu những năm 90, khi Bộ Công nghiệp tiến hành chính sách cắt giảm biên
chế trong đó có viện điều dưỡng II. Sau khi tan rã, Bộ công nghiệp đã quyết định
giao toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và cán bộ công nhân viên cho xí nghiệp may
Minh Hà tiếp quản. Điều này thật sự khó khăn cho xí nghiệp nói riêng và công ty
nói chung bởi hầu hết cơ sở hạ tầng đã cũ nát không phù hợp là phân xưởng, bên
cạnh đó công nhân viên đều không phù hợp với công việc của xí nghiệp.
Từ khi thành lập đến nay, được sự đầu tư kịp thời của Nhà nước mà chủ đầu
tư là công ty may Bình Minh, cùng với sự quan tâm lãnh đạo của Bộ Công nghiệp
và Tổng công ty dệt may Việt Nam, xí nghiệp đã không ngừng phát triển và thu
được những kết quả đáng khích lệ.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật: hiện nay, xí nghiệp đã được trang bị hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật tương đối đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu sản xuất của xí
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
22
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
nghiệp. Xí nghiệp có tổng diện tích 12.761m
2
, trong đó 3.290 m
2
là phân xưởng,
1500 m
2
là nhà điều hành. Máy móc thiết bị của xí nghiệp gồm 3 bộ là hơi, 1 nồi
hơi, 160 máy bằng kim brother…
Về đội ngũ công nhân viên : tính đến tháng 12/2006 số lượng cán bộ công
nhân viên trong xí nghiệp là 398 nhân viên, và toàn thể xí nghiệp đã có những nỗ
lực đáng khích lệ. Điều này thể hiện xí nghiệp đã hai lần được tặng thưởng huân

chương lao động hạng II và III vào những năm 1998 và 1999, năm 2001 xí
nghiệp được Bộ công nghiệp tặng bằng khen về thành tích trong phong trào thi
đua lao động.
Bảng I.1: Một số chỉ tiêu của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005
Tổng số vốn kinh doanh Triệu đ 5,559 4,530 3,888
Doanh thu Triệu đ 10,290 7,142 5,358
Lợi nhận trước thuế Triệu đ 725 626 538
Tổng số CNV Người 398 307 312
Thu nhập bình quân 1000đ 1,268 1,133 904
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ)
Mặc dù với hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, chặng đường đó tuy còn
ngắn nhưng với sự năng động và sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo xí nghiệp đã
không ngừng phát triển và luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất và nâng cao thu
nhập cho cán bộ công nhân viên. Có thể nói nhờ đó mà xí nghiệp đã phát triển về
mọi mặt, nhanh chóng đưa xí nghiệp lên ngang tầm với nhiệm vụ và yêu cầu
trong cơ chế mới, tìm được chỗ đứng vững trên thị trường.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Xí nghiệp may Minh Hà có nhiệm vụ chủ yếu là may hàng gia công xuất khẩu.
Mặt hàng gia công chính là áo Jacket, quần âu, quần áo trẻ em... Bên cạnh đãói
nghiệp còn nhận gia công hàng hóa cho các đơn vị tổ chức trong nước có nhu cầu.
Các loại mặt hàng sản xuất của xí nghiệp : Sơ mi cao cấp, quần âu, quần kaki,
áo Jacket 2-3 lớp, đồ pizama…
1.3. Công nghệ sản xuất và một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
23
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
1.3.1. Công nghệ sản xuất
Xí nghiệp may Minh Hà là một doanh nghiệp may gia công các sản phẩm
may mặc, do đó việc đầu tư thêm nhiều máy móc hiện đại sẽ là một sự lãng phí

vốn do không sử dụng hết công suất và thời gian của máy. Mặt khác, chất lượng
của các sản phẩm may mặc dựa vào trình độ của người thợ là chủ yếu thêm vào
đó xí nghiệp còn gặp khó khăn về mặt tài chính, do đó phần lớn máy móc của xí
nghiệp là những máy móc từ khi doanh nghiệp mới thành lập.
Đối với các sản phẩm dệt may, phần lớn các bước công việc là tương tự nhau,
dưới đây là công nghệ sản xuất của doanh nghiệp:
Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp là một quy trình liên
tục được tổ chức trên dây truyền khép kín. Từ khâu nguyên liệu đưa vào là vải
được đưa đến bộ phận cắt, sau đó được chuyển đến bộ phận may nếu sản phẩm
nào phải in, thêu thì phải qua công đoạn in, thêu thì mới chuyển đến công đoạn
may. Sau khi may hoàn thành, sản phẩm được đưa đến bộ phận kiểm tra chất
lượng, tiếp đến là giai đoạn là, đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
Vải Cắt May KCS
Hoàn thành
Đóng góiNhập kho
thành phẩm
Công đoạn in, thêu
24
Đồ án tốt nghiệp Trường ĐHBK Hà Nội
Mỗi công đoạn của quy trình công nghệ đều có một mức độ quan trọng nhất
định, song công đoạn quan trọng nhất là công đoạn cắt, bởi vì cắt sai kích thước
sẽ dẫn đến sai hỏng hàng loạt sản phẩm.
Do đặc điểm sản xuất là may theo đơn đặt hàng do đó yêu cầu kỹ thuật đối với
các sản phẩm may của xí nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào yêu cầu kỹ thuật được
đưa ra từ khách hàng.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của xí nghiệp
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp
Do đặc thù ngành sản xuất là ngành hàng may mặc, hình thức tổ chức sản xuất

theo hình thức kết hợp. Xí nghiệp tổ chức công nhân thành 3 phân xưởng có chức
năng nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm gồm: phân
xưởng cắt, phân xưởng may và phân xưởng hoàn thành.
Ở công đoạn may, thực hiện theo dây chuyền chuyên môn hóa sản phẩm. Sản
phẩm được may hoàn chỉnh trên dây chuyền. Thông thường mỗi một dây chuyền
sẽ phụ trách sản xuất một loại nhóm sản phẩm của doanh nghiệp, nếu doanh
nghiệp nhận được đơn hàng với nhiều mã hàng khác nhau thời gian giao hàng
gấpthì mỗi dây chuyền sẽ phụ trách may hoàn chỉnh nhiều mã hàng.
Tuy nhiên, ở khâu đầu tiên là khâu cắt sản phẩm và khâu cuối cùng là hoàn
thiện đóng gói sản phẩm lại được thực hiện ở cùng một địa điểm đối vối mọi sản
phẩm. Điều này giúp doanh nghiệp đơn giản hoá bộ phận sản xuất.
1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Hình 2: Sơ đồ kết cấu tổ chức sản xuất của xí nghiệp
Lê Thị Thảo Lớp TCKT -K48
25

×